Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

THUYET MINH THIẾT KẾ KỸ THUẬT HỆ THỐNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 91 trang )

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 2

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

PHẦN I: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do quy hoạch và mục tiêu đồ án
1.1.1. Lý do quy hoạch
Đồ án quy hoạch chung quận Bình Tân đã được UBND thành phố phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch. Để tạo cơ sở cho công tác quản lý về đất đai, quản lý về xây
dựng theo đúng quy hoạch phát triển đô thị, đảm bảo mỹ quan thành phố, cần thiết
phải có quy hoạch chi tiết cho từng khu vực trên địa bàn quận. Đây cũng là cơ sở để
quận tiến hành giải quyết nhiều công việc cấp bách về quản lý trật tự đô thị, xác định
quỹ đất xây dựng, đáp ứng nguyện vọng ổn định nơi cư trú của người dân.
1.1.2. Mục tiêu đồ án
Phục vụ công tác cải tạo nâng cấp chỉnh trang đô thị kết hợp xây dựng mới tạo điều
kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, hiện trạng xây dựng, kinh tế xã hội, hạ
tầng kỹ thuật, từ đó định hướng phát triển không gian đô thị theo các giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội của quận và phù hợp với tổng thể phát triển chung của thành phố.
Xác định cơ cấu phân khu chức năng sử dụng đất hợp lý phục vụ cho việc phát triển
đô thị, quỹ đất giành cho đầu tư các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
Thiết lập mối liên hệ chặt chẽ với các khu vực xung quanh, đảm bảo sự phát triển lâu
dài của khu vực.


Khớp nối các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết lẻ trong một quy hoạch
chung thống nhất toàn bộ khu vực.
Đáp ứng yêu cầu gìn giữ và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, trên cơ sở tổ chức hợp lý
môi sinh và bảo vệ môi trường. Tạo môi trường sống tốt, thoả mãn các nhu cầu vật
chất và tinh thần ngày càng cao.
Làm cơ sở để quản lý đất đai, quản lý xây dựng cơ bản, đồng thời là tiền đề để lập
các quy hoạch chi tiết, dự án xây dựng trên địa bàn quận.
Phục vụ công tác kế hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị và quản lý
đô thị theo quy hoạch.
1.2. Cơ sở thiết kế quy hoạch.
1.2.1. Các cơ sở pháp lý
Căn cứ đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10/07/1998.
Căn cứ quy hoạch chung huyện Bình Chánh (nay một phần tách ra là quận Bình
Tân) đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 6993/QĐ-UBQLĐT ngày 24/12/1998.
Căn cứ quyết định số 1187 ngày 28/03/2006 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân về
việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 3

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

Cụm CN - TTCN - Dân cư (khu 1) An Lạc, phường An Lạc, quận Bình Tân - Tp. Hồ
Chí Minh.
Căn cứ nhiệm vụ Quy hoạch chung quận Bình Tân đã được Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt tại Quyết định số 2906/QĐ-UB-QLĐT ngày 27/06/2006.
1.2.2. Các nguồn tài liệu, số liệu

Các nguồn tài liệu, số liệu hiện trạng do địa phương cung cấp và các đồ án quy
hoạch có liên quan đến quy hoạch xây dựng quận Bình Tân và các vùng lân cận.
Các nguồn tài liệu, số liệu do UBND quận Bình Tân cung cấp.
Tham khảo tài liệu quy hoạch chung quận Bình Tân đang được Viện QHXD nghiên
cứu. Các số liệu được khảo sát thực tế.
1.2.2. Cơ sở bản đồ
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Sở Tài nguyên - Môi trường TP. Hồ Chí Minh
cung cấp.
Các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cảu các dự án đầu tư trong khu vực nghiên
cứu, tỷ lệ: 1/500.
***

CHƯƠNG 2 : ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí và giới hạn khu đất
Diện tích khu đất quy hoạch: 146,71 ha
Vị trí : khu vực điều chỉnh quy hoạch nằm tại phía Đường Kinh Dương Vương cụ
thể như sau:
Đông giáp : Đường Hồ Học Lãm
Tây giáp
: Sông Vàm Nước Lên
Nam giáp
: Quận 8
Bắc giáp
: Đường Kinh Dương Vương


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 4


GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

Vị trí khu quy hoạch trên Google Map
2.1.2. Địa Hình
Diện tích khu đất quy hoạch: 146,71 ha địa hình tương đối phẳng và thấp, với khá
nhiều ao, mương, ruộng cỏ. Hướng đổ dốc không rõ rệt.
2.1.3. Khí Hậu
Quận Bình Tân thuộc Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa cận xích đạo, mang tính chất chung là nóng, ẩm với nhiệt độ cao và mưa
nhiều. Trong năm có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
+ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ cao đều trong năm và ít thay đổi.
Nhiệt độ trung bình 270C, dao động giữa các tháng trong khoản 25-300C, biên độ
dao động giữa ngày và đêm 5-100C.
Ẩm độ:
Độ ẩm biến thiên theo mùa, tỷ lệ nghịch với chế độ nhiệt độ, độ ẩm trung bình là
76%.
+ Cao nhất vào tháng 8: 82%
+ Thấp nhất vào tháng 2 : 70 %.
Mưa:
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1983 mm/năm, tập trung chủ yếu vào các tháng
6,7,8,9 và 10 chiếm 90% lượng mưa cả năm. Số ngày mưa bình quân hàng năm là 159
ngày.
+ Bức xạ: tổng bức xạ mặt trời.
+ Trung bình:11,7 Kcal/cm2/tháng.
+ Cao nhất :14,2 Kcal/cm2/tháng.



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 5

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

+ Thấp nhất:10,2 Kcal/cm2/tháng.
+ Lượng bốc hơi: khá lớn, trong năm là 1399 mm, trung bình là 3,7 mm/ngày.
Gió:
Hướng gió chủ yếu là đông nam và tây nam.
Gió thịnh hành trong mùa khô là gió đông nam với tầng suất là 30-40%.
Gió thịnh hành vào mùa mưa là giò tây nam với tần suất 66%.
Tốc độ gió trung bình là 2-3 m/s, gió mạnh nhất là 25-30 m/s, đổi chiều rõ rệt theo
mùa.
Nhìn chung khí hậu ở khu vực nghiên cứu có tính ổn định cao, không gặp thời tiết
bất thường như bão lụt, nhiệt độ quá nóng hay quá lạnh.
2.1.4. Thủy văn
Kênh rạch trong khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không
đều trên sông Sài Gòn và sông Bến Lức. Các số liệu liên quan trắc thủy văn và tính
toán dự báo mực nước trên kênh rạch khu vực nghiên cứu như sau:
Mực nước cao tính toán:
Điểm giao đường Lê Trọng Tấn - kênh 19/5: 1,64m.
Điểm giao đường Tân Kỳ Tân Quý - Bình Long: 1,95m
Điểm giao đường Bình Long - kênh Tân Hương: 2,54m.
Giao lộ Tân Hòa Đông - An Dương Vương: 1,30m.
(Theo số liệu quy hoạch tổng thể thoát nước và xử lý nước thải TP.HCM và dự án
415).
2.1.5. Địa chất công trình
Khu vực có cấu tạo nền đất là phù sa mới, thành phần chủ yếu là sét, bùn sét, trộn

lẩn nhiều tạp chất hữu cơ, thường có màu đen, xám đen. Sức chịu tải của nền đất thấp,
nhỏ hơn 0,7kg/cm2. Mực nước ngầm không áp nông, cách mặt đất khoảng 0,5m.
2.2. Hiện trạng khu đất xây dựng
2.2.1. Hiện trạng dân số
Khu đất được nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch có quy mô 146,71 ha, có khoảng
291 hộ, với dân số khoảng 1164 người, sống tập trung ven đường Hồ Học Lãm và
đường Kinh Dương Vương.
Khu công nghiệp nhẹ hiện nay nằm dọc theo tuyến đường Hồ Học Lãm về hướng
tây bắc là khu vực đô thị hoá nhanh, dân cư phát triển tự phát với tốc độ rất nhanh
chóng. Diện tích đất dành cho công nghiệp tập trung bị thu hẹp ngày càng nhiều.
- Mật độ dân cư trung bình là 8 người/ha
- Tỷ lệ tăng tự nhiên: 1,5%
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất như sau:


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Stt
A
1
2
B
3
4
5

Loại đất
Đất dân dụng
Đất ở

Đất giao thông
Đất ngoài dân dụng
Đất nghĩa địa
Đất nông nghiệp
Sông rạch - ao hồ
Tổng cộng
2.2.3. Hiện trạng Hạ tầng xã hội

TRANG 6

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

Diện tích (ha)
84,01
64,40
19,61
62,70
15,19
19,16
28,35
146,71

Tỷ lệ (%)
57,26
43,90
13,37
42,74
10,35
13,06
19,32

100

Khu vực chưa được xây dựng các cơ sở phúc lợi công cộng tối thiểu.
2.2.4. Tình hình đầu tư, phát triển trong các năm qua
Trong khu vực nghiên cứu đã có các ranh dự án đã được phê duyệt:
• Khu dân cư Huơng lộ 5, Công ty Nam Long
• Cụm Biệt thự & Khách sạn của công ty Nhựa Phước Thành
• Khu nhà ở giãn dân Q. 10 – CTXD & Dịch vụ nhà Quận 10 giai đoạn 1, 2
• Khu dân cư Tiến Hùng
• Khu dân cư Việt Tài
Đánh giá sơ bộ tiềm năng đầu tư trên cơ sở quỹ đất:
Khu vực nghiên cứu quy hoạch nằm trên địa bàn quận Bình Tân là một quận đang
trong quá trình đô thị hóa sẽ là nơi hình thành các khu dân cư mới phục vụ cho mục
tiêu điều chỉnh, phân bố dân cư của thành phố. Khu vực quy hoạch thuộc phường An
Lạc, sản xuất chủ yếu là các nhà xưởng và công ty sản xuất, phân bố dân cư hiện hữu
phát triển tự phát không tập trung, đất sản xuất nông nghiệp ít, chủ yếu là ao trồng hoa
màu, nước thải công nghiệp, đây là quỹ đất giành cho các khu công trình công cộng,
công viên cây xanh giải trí-thể dục thể thao và xây dựng các khu ở mới, các khu dân
cư xen cài sản xuất nhẹ, trong khu vực nghiên cứu.
2.2.5. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật
2.2.5.1. Giao thông
Khu đất được xác định bởi đường Hồ Học Lãm ở phía Đông có lộ giới là 60m, ở
phiá Bắc là đường Kinh Dương Vương có lộ giới được xác định là 60m, ở giữa với
tuyến đường dự kiến Trần Văn Kiểu (Đại lộ Đông Tây có lộ giới được xác định là
60m). Đây là các tuyến giao thông quan trọng kết nối với Thành phố và các tỉnh miền
Tây.
2.2.5.2. Cấp nước
Các tuyến ống cấp nước hiện trạng có trong khu quy hoạch , thuộc hệ thống nhà
máy nước Sông Sài Gòn



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Stt

1
2

Tên đường
Kinh
Dương
Vương
Hồ Học
Lãm

TRANG 7

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

Đường
kính
ống ∅

Năm
xây
dựng

Trên lề

Dọc hết tuyến đường


150

2004

tây

Dọc hết tuyến đường
Quốc lộ 1A
Quốc lộ 1A

150
800
100

2004
2003
2003

nam
giữa
đông

Đoạn đường

Cuối đường
Cuối đường

Tuy nhiên các tuyến ống cấp nước hiện trạng hiện nay chưa có nước , vì tuyến cấp
nước chưa xây dựng hoàn chỉnh.

Trong khu vực dự kiến xây dựng hiện nay chưa có mạng phân phối nước máy thành
phố.
Các xí nghiệp trong khu vực dự kiến quy hoạch sử dụng nguồn nước ngầm khai
thác tại chỗ với giếng khoan công nghiệp ở độ sâu 100 m.
Dân cư trong khu vực hiện nay sử dụng nguồn nước ngầm khai thác tại chỗ, giếng
khoan ở tầng nước mạch nông.
2.2.5.3. Thoát nước
Hệ thống thoát chung cho nước mưa và nước thải,được xây dựng với mật độ thấp,
tiết diện nhỏ, phần lớn được đặt không đúng quy cách; tập trung chủ yếu trong khu
vực công nghiệp,khu vực dự án nhà ở, khu vực chợ và dọc theo các trục đường .
Đường kính cống thay đổi từ ∅300 đến ∅800. Tình trạng ngập úng (do triều, mưa)
khá phổ biến.
2.2.5.4. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
• Nền đất:
Khu đất quy hoạch có diện tích 146,713ha; địa hình tương đối phẳng và thấp,với
khá nhiều ao, mương, ruộng cỏ. Hướng đổ dốc không rõ rệt. Cao độ mặt đất như sau:
- Đất ruộng: từ 0,3m đến 0,7m
- Thổ cư: từ 1,0m đến 1,8m
- Ao, mương: từ 0,1m đến 0,5m
- Đường Kinh Dương Vương: từ 1,23m đến 1,57m
- Đường Hồ Học Lãm: từ 1,11m đến 1 (cao độ Quốc gia ).
• Thoát nước:
Hệ thống thoát chung cho nước mưa và nước thải, được xây dựng với mật độ thấp,
tiết diện nhỏ, phần lớn được đặt không đúng quy cách; tập trung chủ yếu trong khu
vực công nghiệp, khu vực dự án nhà ở,khu vực chợ và dọc theo các trục đường.
Đường kính cống thay đổi từ ∅300 đến ∅800.Tình trạng ngập úng (do thủy triều,
mưa) khá phổ biến.
• Thủy văn:



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 8

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ bán nhật triều không đều trên rạch Nước
Lên qua sông Bến Lức và sông Sài Gòn.Theo các số liệu quan trắc thủy văn tại trạm
Phú An,mực nước cao nhất ( Hmax ) và mực nước thấp nhất (Hmin ) tương ứng với
các tần suất ( P ) khác nhau như sau:
P
Hmax
Hmin

1%

10%

25%

50%

1.53
- 1.58

1.45
- 1.93

1.40
- 2.09


1.36
- 2.23

75%

99%

1.31
1.22
- 2.34
- 2.50
( Cao độ Quốc gia )

Mực nước cao tính toán trong khu vực:1,45m.
• Địa chất công trình – địa chất thủy văn:
Khu vực có cấu tạo nền đất là phù sa mới,thành phần chủ yếu là sét, bùn sét, trộn
lẩn nhiều tạp chất hữu cơ, thường có màu đen, xám đen. Sức chịu tải của nền đất thấp,
nhỏ hơn 0,7kg/cm2. Mực nước ngầm không áp nông, cách mặt đất khoảng 0,5m.
2.2.5.5. Cấp điện :
Nguồn điện: Khu dân cư – công nghiệp An Lạc hiện được cấp điện từ lưới điện
chung của TP. Hồ Chí Minh, nhận điện từ trạm 110/15KV Phú Lâm.
Mạng điện: Mạng lưới phân phối điện hiện có bao gồm:
Đường dây trung thế 15KV chạy dọc đường Kinh Dương Vương và đường Hồ Học
Lãm có tổng chiều dài khoảng 4,54km, trong đó trục chính 3 pha dài 0,3km, nhánh rẽ
3 pha có chiều dài khoảng 2,64km và nhánh rẽ 1 pha dài 1,6km; đường dây 15KV chủ
yếu dùng cáp nhôm lõi thép đi trên trụ bê tông ly tâm.
Cáp ngầm trung thế 15KV hiện có khoảng 0,72km.
Trạm biến thế phân phối 15/0.4KV có 45 trạm với tổng công suất đặt 20.957,5
KVA, dùng máy biến thế 1 pha treo trên trụ và 3 pha đặt trên giàn, trên nền; trong đó

có khoảng 8 trạm với tổng công suất đặt 2.170KVA phục vụ sinh hoạt dân cư; còn lại
khoảng 37 trạm, tổng công suất 18.787,5KVA phục vụ các cơ sở sản suất.
Đường dây hạ thế có chiều dài khoảng 7,8km, dùng cáp nhôm vặn xoắn đi trên trụ
bêtông ly tâm.
Nhận xét:
Mạng phân phối điện phục vụ sinh hoạt dân dụng rất thiếu và thưa thớt, chủ yếu
phục vụ các cơ sở sản xuất.
Lưới điện trung hạ thế hiện có phát triển tự phát theo nhu cầu trước mắt và chủ yếu
là đường dây trên không, trạm đặt ngoài trời kém mỹ quan, thiếu an toàn cần được cải
tạo nâng cấp và xây dựng thêm.


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 9

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

PHẦN II: QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH GIAO THÔNG
3.1. Định hướng quy hoạch giao thông
Quy hoạch giao thông ở giai đoạn này phải cập nhật các dự án trong khu quy họach,
làm tăng tính khả thi của đồ án, tránh gây xáo trộn lớn đến đời sống người dân, tuy
nhiên cũng mạnh dạn đề xuất các phương án chỉnh trang, mở rộng tạo bộ mặt mới cho
hệ thống giao thông khu vực.
Khu quy họach có một số hệ thống giao thông lớn bao gồm các tuyến như đường
Kinh Dương Vương, Đại Lộ Đông Tây, đường Hồ Học Lãm có lộ giới: 60m.
Các tuyến đô thị và tuyến khu vực sẽ tạo thành hệ thống trục chính của hệ thống
giao thông.
Giao thông đối nội được tổ chức dựa trên cơ sở giao thông hiện hữu kết hợp cải tạo

phát triển các tuyến mới để đảm bảo nối kết hạ tầng khu vực, tạo được điểm nhấn, phù
hợp kiến trúc cảnh quan chung của đô thị.
Tổ chức các bãi đậu xe quy mô nhỏ.
Hệ thống kênh rạch đã được nạo vét thông thoáng với con đường nội bộ ven sông,
nhằm tạo cảnh quan cho khu quy hoạch.
Tổng diện tích đất giành cho giao thông đối nội 26,74 ha, chiếm tỷ lệ 14,07%.
Bán kính quay xe tại các ngã giao nhau R = 8 – 15 m tùy theo tính chất của các
tuyến đường giao nhau.
Mặt đường được thiết kế bê tông nhựa nhằm thoát nước mặt một cách nhanh nhất,
tránh gây mất vệ sinh môi trường vào mùa nắng cũng như mùa mưa. Do kinh phí đầu
tư có hạn nên có thể phân kỳ đầu tư trước mắt chỉ tưới nhựa nóng, sau này sẽ thảm bê
tông nhựa.
Tại các giao lộ, công trình được vạt góc để bảo đảm tầm nhìn an toàn cho lái xe và
khách bộ hành.
Để tạo các không gian xanh đô thị, đồng thời là diện tích để xe, tụ tập người của các
nhà công cộng ta có khoảng lùi xây dựng so với chỉ giới dường đỏ, tùy thuộc vào chức
năng đường và quy hoạch sử dụng đất 2 bên.
3.2. Tính toán nhu cầu giao thông – xác định mặt cắt ngang đường
3.2.1. Giả định nhu cầu giao thông

• Thành phần dân cư:
- Học sinh, sinh viên chiếm 20%.
- Đi làm chiếm 45%.
- Học sinh tiểu học, người già chiếm 35%.
• Tần suất đi lại:
- Đi học : 2 lần/ngày
- Đi làm: 3 lần/ngày
- Vui chơi, giải trí: 2 lần/tuần



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 10

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

3.2.2. Tính toán nhu cầu giao thông
3.2.2.1 Thành phần dân cư
Bảng 3.1. Thành phần dân cư của khu quy hoạch
N
g
ư

i
p
h
KDDĐĐ

t
h
u

c
6
A4 137 1
5
6
B6 138 9
6
7

C9 249 7
5
8
D8 241 2
8
1
0
E1 251
3
5
9
F1 251 3
0
5
C1 137 5
4
C2 1386
3


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 11

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

2
5
C1 137 9
2

Trong đó: Với thành phần dân cư giả định như trên, ta có:
- Số người đi học được tính như sau:
Khu A: 1756* 20% = 351(người).
- Số người đi làm được tính như sau:
K1: 1756 * 45% = 790 (người).
- Số người già và trẻ em được tính như sau:
K1: 1756 * 35% = 615 (người).
Tương tự cho các khu còn lại ta có được Bảng 3.1
3.2.2.2. Tổng hợp nhu cầu giao thông trong khu đô thị:
Bảng 3.2. Nhu cầu giao thông từng của từng khu
D Đ Đ Ngư
K â i i ời
h n h l phụ
u s ọ à thuộ
ố c m c
1
7 3 7
5 5 9
A 6 1 0 615
1
9 3 8
8 9 9
B 9 8 5 696
2
2 4 9
1 4 9
C 5 3 7 775
2
1
3 4 0

6 7 6
D 5 3 4 828
2
1
9 5 3
5 9 3 103
E 6 1 0 5
F 2 5 1 930
6 3 1


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 12

C
N
1
C
N
2
C
N
3
T

n
g

5

7
1
5
8
3
1
8
0
6
1
6
9
0
1
9
0
1
7

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

9
1 6
3 7
1 1
7 2 554
3 8
6 1
1 3 632
3 7

3 6
8 1 592
3
8
0
3

8
5
5 665
8 6

Trong đó:
Lưu lượng = (dân số × % dân số × tần suất)
Dựa vào tuần suất đi lại giả định như trên ta có:
- Nhu cầu đi học được tính như sau:
K1: 1756 * 20% * 2 = 702 (lượt).
- Nhu cầu đi làm được tính như sau:
K1: 1756 * 45% * 2 = 2371 (lượt)
- Nhu cầu vui chơi – giải trí – thăm viếng được tính như sau:
K1: 1756 * 2/7 = 5519(lượt).
Tương tự cho các khu còn lại xem bảng 4.2
Phân bố nhu cầu đi lại của từng khu đến các khu khác
Từ bảng nhu cầu giao thông của từng khu ta tính toán nhu cầu giao thông giữa 2
khu với nhau thông qua ma trận nhu cầu đi lại.
Kết quả được thể hiện ở Bảng 1.1 - 1.2 - 1.3 - 1.4 - Phụ Lục Giao Thông
Từ đó, ta tính toán được nhu cầu giao thông nội bộ của toàn đô thị
Kết quả được thể hiện ở Bảng 1.5. Bảng tổng hợp nhu cầu giao thông của toàn đô thị
– Phụ lục giao thông
Từ tổng nhu cầu di chuyển của các khu, ta giả thiết phần trăm lưu lượng giao thông

đi trên các tuyến tuyến đường. Dựa trên bảng tổng hợp nhu cầu giao thông và giả thiết
phần trăm lưu lượng giao thông trên các tuyến đường ta tính được nhu cầu giao thông
trên từng tuyến đường - Bảng 1.6 - Phụ lục giao thông


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 13

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

Phân bố sơ bộ nhu cầu giao thông, ta có bảng thống kê nhu cầu giao thông trên các
tuyến đường – Bảng 1.7 – Phục lục giao thông
3.2.3. Xác định mặt cắt ngang đường
Số làn xe trên mặt cắt ngang là số nguyên, số làn xe cơ bản được xác định theo loại
nlx =

N yc

Z .Ptt , với:
đường khi đã được quy hoạch với công thức tính toán [4, Tr20] :
nlx : số làn xe yêu cầu.
Nyc : lưu lượng xe thiết kế theo giờ
Z : hệ số sử dụng khả năng thông hành Z=0.8
Ptt : khả năng tính toán của một làn xe (xe qđ/h)
Tính toán thiết kế mặt cắt ngang cho tuyến đường điển hình có lưu lương lớn là
đường N3:
Tỉ lệ giả định giữa các thành phần phương tiện tham gia giao thông và hệ số
quy đổi theo [4, bảng 2] (tốc độ thiết kế là 50km/h) như sau :
Xe máy:

55%, hệ số quy đổi là 0.5
Xe con:
20%, hệ số quy đổi là 1
Xe tải 2 trục và xe buýt dưới 25 chỗ :
10%, hệ số quy đổi là 2.5
Xe tải 3 trục trở lên, xe buýt lớn:
10%, hệ số quy đổi là 3
Xe kéo moóc, xe buýt có khớp nối: 5%, hệ số quy đổi là 4
K XCQD =

55 × 0.5 + 20 ×1 + 10 × 2.5 + 10 × 3 + 5 × 4
= 1.23
100

Hệ số xe con quy đổi:
Lưu lượng lớn nhất trong ngày: Angày = 6475 (lượt người /ngày)
Lưu lượng xe con quy đổi: Mxe = 6475×1.23=7964(lượt người /ngày)
Lưu lượng giờ cao điểm: Nyc=25% Mxe=25% × 7964 = 1991 lượt/giờ cao điểm
Trị số khả năng thông hành lớn nhất tra theo [4, bảng 3]
Với đường D4, đường nhiều làn không có dải phân cách chọn
Pln=1600(Xcqđ/h.làn)
Vì đây chỉ là phần quy hoạch mạng lưới, tính toán sơ bộ nên lấy Ptt =0.8Pln
Số làn xe tính toán của đường D4 là:

Tuy nhiên, đường D4 là đường trục chính của khu vực, đường giao lưu đối ngoại
với các khu vực xung quanh nên dựa theo tiêu chuẩn chọn số làn xe là 4 làn, phù hợp
với tính chất trục đường và tạo sự lưu thông tốt cho người tham gia giao thông.
Các đường khu vực còn lại chọn 2 làn xe.
Bảng tính toán số làn xe thiết kế và bảng tổng hợp mặt cắt ngang đường được thể
hiện trong Bảng 1.8 , 1.9 - Phụ lục giao thông

3.2.4. Tính toán các chỉ tiêu mạng lưới đường
3.2.4.1. Mật độ mạng lưới đường khu vực - δ ( km/km2)


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

δ=

Áp dụng công thức:
Trong đó:

TRANG 14

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

∑L
(km/km 2 )
F

δ - mật độ mạng lưới đường phố, km/km2;
ΣL – tổng chiều dài của cấp đường tính toán mật độ (km), tổng chiều dài
đường khu vực L = 8.857km
F – tổng diện tích đất xây dựng đô thị (km 2 ) không kể diện tích đất trồng
cây công nghiệp và ruộng lúa, F = 146ha =1.46km2

Với δ = 6.07 (km/km2) thỏa yêu cầu mật độ đường 4.0-6.5 (km/km 2) [2, bảng
4.4.Tr52]
3.2.4.2. Mật độ mạng lưới theo diện tích xây dựng - γ (%) - tính đến đường khu
vực
γ=


Áp dụng công thức:
Trong đó:

∑ (L × B)

∑(L × B)
× 100 (%)
F

- tổng diện tích đường khu vực (ha),

F – tổng diện tích đất xây dựng đô thị (km 2 ) không kể diện tích đất trồng
cây công nghiệp và ruộng lúa, F = 146ha
Với γ = 24.63% thỏa yêu chỉ tiêu điện tích đất giao thông tối thiểu tính đến cấp đường
phân khu vực 18% [2]
3.2.4.3. Mật độ diện tích đường khu vực tính trên một người dân đô thị - λ
(m2/người)
λ=

Áp dụng công thức:
Trong đó:

∑ (L × B)

∑ (L × B)
N

(m2/người )


- tổng diện tích đường khu vực (ha) -

N – dân số của đô thị, N = 19000 (người)
(m2/người)


THUYT MINH N TT NGHIP

TRANG 15

GVHD: Th.s NGUYN HONG MINH V

CHNG 4: QUY HOCH SAN NN THOT NC MA
4.1. ỏnh giỏ hin trng nn t nhiờn h thng thoỏt nc ma
4.1.1. ỏnh giỏ hin trng nn t nhiờn
Hin trng khu t quy hoch cú din tớch 146,7 ha; a hỡnh tng i phng v
thp, vi khỏ nhiu ao, mng, rung c. Hng dc khụng rừ rt. Cao mt t
nh sau:
- t rung: t 0,3m n 0,7m
- Th c: t 1,0m n 1,8m
- Ao, mng: t 0,1m n 0,5m
- ng Kinh Dng Vng: t 1,23m n 1,57m
- ng H Hc Lóm: t 1,11m n 1,8m
Cỏc cao c ly theo cao Quc gia.
4.1.2. Hin trng h thng thoỏt nc ma
H thng thoỏt nc ma nhỡn chung cũn s si, cha ỏp ng c ht nhu cu
ca ton ụ th, hin trng thỡ heọ thng thoỏt chung cho nc ma v nc thi,
c xõy dng vi mt thp, tit din nh, phn ln c t khụng ỳng quy cỏch;
tp trung ch yu trong khu vc cụng nghip, khu vc d ỏn nh ,khu vc ch v dc
theo cỏc trc ng. ng kớnh cng thay i t 300 n 800.Tỡnh trng ngp

ỳng (do triu, ma) khỏ ph bin. Theo nh hng quy hoch s xõy dng h thng
thoỏt nc ma v nc thi riờng cho khu ụ th.
4.2. Quy hoch chun b k thut t xõy dng
4.2.1. Gii phỏp san nn chun b k thut t xõy dng
Khu t quy hoch cú nn t thp, ngp nc, chu nh hng mc nc triu trờn
sụng rch. Do ú, cú th a vo xõy dng, cn thit phi tụn cao nn t hin hu.
õy l gii phỏp tng i n gin, kh thi v kinh t nht hin nay. Gii phỏp ny
cng phự hp vi quy hoch trong khu vc.
Chn cao xõy dng ( xd ):
xd H max ( P = 25% ) + cao an ton.
1,40 + 0,60
2,00 ( cao Quc gia )
Chia khu dõn c thnh nhiu khu vc san nn, nhm ỏp ng yờu cu thoỏt nc
ma nhanh nht cú th. Hng thoỏt nc chớnh l thoỏt ra sui chy dc khu t.
Theo hng thoỏt nc ú ln lt nh hỡnh cỏc mỏi dc nc ma thoỏt v h
thng kờnh xung quanh khu, ng thi m bo dc dc ng khụng nh hn
0.001 nc ma t chy. Nhc im ca phng ỏn ny i vi khu vc ny l: vỡ
tn dng san nn theo a hỡnh nờn s to khú khn cho vic thoỏt nc bn nhng ta
cú th s dng bm chuyn bc nu nh chiu sõu chụn cng quỏ ln.


THUYT MINH N TT NGHIP

TRANG 16

GVHD: Th.s NGUYN HONG MINH V

4.2.2. Tớnh toỏn khi lng o p
Tớnh toỏn san nn theo cụng thc :
h = hthieỏtkeỏ htửùnhieõn

n

h =

h
1

n
W = h ì F

Vi F l din tớch ca khu t cn san nn (m2)

htửùnhieõn

hthieỏ
t keỏ
: cao thit k (m);

: cao t nhiờn (m)

h

h

: cao thi cụng (m);
: cao trung bỡnh (m)
3
W
: th tớch o p (m )
Nu W > 0 : khu t cn p. Nu W < 0 : khu t cn o

Tớnh toỏn khi lng t o p cho cỏc khu:
Bng 4.1 tng hp cõn bng khi lng o p:
STT
Lễ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
19
TNG

CTC
TB
m
0.72
0.96
1.38

0.84
4.23
1.49
1.22
1.70
1.78
1.45
1.30
1.58
1.72
1.42
1.51
1.89
1.58
0.99

Kt qu tớnh toỏn san nn:

DIN
TCH
Ha
5.37
6.34
9.73
5.20
7.23
6.35
5.64
6.56
4.36

13.08
7.00
6.26
1.96
4.25
9.33
2.99
11.76
11.65

KHI LNG
P
m3
38557
61054
133788
43680
305829
94615
68808
111389
77608
189268
90650
98908
33712
60350
140883
56511
185455

115335
1906399


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 17

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

Cốt thiết kế cao nhất
:
+3.02
Cốt thiết kế thấp nhất
:
+2.00
Cốt thi công trung bình
:
+1.57
Tổng khối lượng đất cần đào là :
Wđào = 0 m3
Tổng khối lượng đất cần đắp là :
Wđắp = 1906399 m3
Tổng hợp cân bằng khối lượng đất đào đắp là :
W = Wđào + Wđắp = -38335 + 118411 = 1906399 m3 > 0
Vậy giải pháp san nền khu đất thiết kế cần đắp 1906399 m3 được phân theo
từng giai đoạn mà triển khai dự án.
4.3. Quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa
4.3.1. Giải pháp quy hoạch thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa là hệ thống cống ngầm. Vạch tuyến nước mưa theo địa

hình và nước chảy trong cống theo chế độ tự chảy. Nước mưa được gom từ các lưu
vực thông qua các giếng thu mước mưa sau đó được xả ra suối thông qua 6 cửa xả.
Thống nhất với quy mô lưu vực và kích thước đề xuất thiết kế cho các tuyến cống
trong khu vực quy hoạch. Kích thước các tuyến cống từ D500 đến D2000. Sử dụng
ống cống bê tông cốt thép đúc ly tâm có thể chịu áp lực nước cao, hạn chế sự cố cho
hệ thống thoát nước.
Cửa xả được thiết kế cao hơn mực nước cao tối thiểu là 20cm để việc thoát nước
nhanh hơn kể cả trong điều kiện mưa lớn trong nhiều giờ liền. Độ sâu chôn cống tối
thiểu Hc ≥ 0,70m; độ dốc cống tối thiểu đảm bảo khả năng tự làm sạch cống. Đảm
bảo độ sâu chôn cống từ 1.m đến 6m để thuận lợi cho thi công và quản lý sau này.
Trong các giai đoạn thiết kế tiếp theo cần lưu ý hoàn chỉnh thêm các thông số kỹ
thuật chi tiết như độ sâu chôn cống tại vị trí các hố ga, độ dốc cống… cho phù hợp với
đặc điểm xây dựng của khu vực.
Hệ thống thoát nước mưa cho khu dân cư là hệ thống thoát nước riêng với nước thải
sinh hoạt.
Hướng thoát nước mưa cho khu dân cư xác định dựa trên hướng thoát tự nhiên:
- Về phía tây ra rạch Nước Lên.
- Về phía mương (cải tạo) bắc khu Nam Long.
- Về phía đông nam ra rạch Năng.
4.3.2. Vạch tuyến mạng lưới thoát nước mưa
Căn cứ vào định hướng quy hoạch chiều cao mà vạch tuyến mạng lưới thoát nước
mưa. Vị trí tiếp nhận nước mưa là hệ thống kênh rạch xung quanh khu quy hoạch: rạch
Nước Lên, rạch Năng. Các cống thoát nước mưa chính đều hướng về 2 hệ thống rạch.
Có 6 cửa xả nước mưa. Nước mưa chảy từ tiểu khu thông qua hệ thống cống gom trên


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 18


GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

đường nội bộ, chảy vào cống chính trên trục đường khu vực và đô thị, sau đó xả ra
suối. Hướng thoát nước mưa bám theo hướng dốc san nền.
Cống thoát nước mưa được bố trí một bên dưới vỉa hè, đối với những tuyến đường
có mặt cắt ngang đường lớn thì bố trí 2 bên để thuận lợi cho việc thoát nước
Nước mưa từ mái công trình, sân vườn được thu gom bằng các ga thu, thoát ra hệ
thống thoát nước mưa tiểu khu, rồi chảy ra hệ thống thoát nước mưa đường phố. Việc
thu nước mưa trên đường được thực hiện bởi các ga thu trực tiếp với khoảng cách
trung bình 50m/ga.
Mạng lưới thoát nước được thể hiện chi tiết trên bản vẽ qui hoạch thoát nước mưa.
4.3.3. Công thức tính toán thủy lực mạng lưới thoát nước mưa
Tính toán thủy lực nước mưa căn cứ theo:
TCXD 51-2008, tính theo phương pháp cường độ giới hạn.
Công thức tính cường độ mưa dựa theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần
Việt Liễn.
Lưu lượng tính toán thoát nước mưa của tuyến cống (l/s) được xác định theo
phương pháp cường độ giới hạn và tính theo công thức:

Q = q × F ×ψ tb ×µ× K E (l / s)
Trong đó:
q - Cường độ mưa tính toán (l/s.ha )
ψ
: hệ số dòng chảy
F - Diện tích lưu vực mà tuyến cống phục vụ (ha)
µ - hệ số mưa không đều. Với F < 300ha, có thể chọn µ=1

K E = (1.04 ÷ 0.70) n
KE - hệ số giảm lưu lượng, được xác định


. Chọn KE = 1

Tính toán cường độ mưa :
Cường độ mưa được tính theo công thức :
( 20 + b ) n × q20 × ( 1 + C × lg P ) 
 (l/s.ha)
q= 
n
( t + b)

Sử dụng các thông số của trạm thủy văn kế cận là trạm Tân Sơn Nhất để tính toán.
Ta có các thông số sau :
b = 28.53 (hệ số có tính đến đặc tính riêng của từng vùng địa lý).
C = 0.2286 (hệ số có tính đến đặc tính riêng của từng vùng địa lý).
n = 1.075 (số mũ phụ thuộc vào từng vùng địa lý).
q20 = 302.4 (cường độ mưa tính toán với thời gian 20 phút).


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 19

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

P - chu kỳ lặp trận mưa (năm), chọn P = 10 năm
ttt - thời gian mưa tính toán (phút), được xác định như sau:
ttt = tm + tr + tc
(phút)
tm - thời gian tập trung nước bề mặt trong tiểu khu không có mạng lưới thoát
nước mưa thì xác định theo tính toán nhưng lấy không dưới 10 phút (đối với khu dân

cư). Khi trong tiểu khu có mạng lưới thoát nước thì lấy bằng 5 phút, do đó chọn t m = 5
phút.
tr - thời gian nước chảy theo rãnh đường đến giếng thu gần nhất (phút), xác
định theo công thức:
l
50
t r = 1.25 r = 1.25
= 89.28s = 1.5 phút
vr
0.7
lr và vr tương ứng là chiều dài rãnh đường và tốc độ nước chảy cuối rãnh đường.
Chọn sơ bộ lr = 50m, vr = 0.7m/s.
1.25 - hệ số kể đến sự tăng vận tốc của dòng chảy nước mưa từ đầu rãnh (v r =
0) đến lúc đạt vận tốc cuối rãnh (vr)
tc - thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán (phút), được xác định
theo công thức:
L
t c = r ∑ c (phút)
Vc
Lc - chiều dài mỗi đoạn cống tính toán (m)
Vc - tốc độ chảy trong mỗi đoạn cống tương ứng (m/s)
r - Hệ số xét đến ảnh hưởng sức chứa tạm thời của cống, lấy như sau:
Độ dốc trong khu vực nhỏ hơn 0.01 nên chọn r = 2
ψ
Hệ số dòng chảy
được xác định theo:
ϕtb =

a × ϕ 1 + b × ϕ2 + c × ϕ3 + d × ϕ4 42 × 0.95 + 38 × 0.60 + 4 × 0.35 + 18 × 0.15
=

= 0.65
a+b+c+d
100

Theo bảng 5-3 trang 102 sách Thoát Nước – Tập 1: Mạng lưới Thoát nước của
PGS.TS. Hoàng Văn Huệ:
Trong đó a = 42% là diện tích mặt phủ mái nhà -

ϕ1 = 0.95

b =36% là diện tích mặt phủ đường nhựa -

ϕ2 = 0.60

c = 4% là diện tích mặt phủ đất sỏi sân vườn d =18% là diện tích mặt phủ cỏ Kiểm tra khả năng chuyển tải của cống:

ϕ4 = 0.15

ϕ3 = 0.35


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 20

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

Áp dụng công thức của viện sĩ M.N. Paolovski để xác định khả năng chuyển tải
của cống, với công thức Q và v lần lượt là:
Q = ω× v (l/s)


v = C R × i (m/s)
Trong đó:
Q - lưu lượng tính toán, m3/s;
v - vận tốc tính toán trung bình, m/s;
ω = π×

D
4

2

ω - diện tích mặt cắt ướt (m2), vì cống hình tròn và chảy đầy nên
R - bán kính thủy lực là tỷ số giữa diện tích tiết diện ướt và chu vi tiếp xúc giữa
R = 0.25 × D

nước và thành rắn, m; đối với cống hình tròn chảy đầy nên
i - độ dốc thủy lực, lấy bằng độ dốc cống i = ic
C - hệ số Sêzi, tính đến ảnh hưởng của độ nhám trên bề mặt trong của cống,
C=

1 y
R
n

hình thức tiết diện cống, và được xác định bằng công thức
n - hệ số nhám, với cống bê tông cốt thép chọn n = 0.014
y - chỉ số mũ, phụ thuộc độ nhám, hình dáng và kích thước của cống

y = 2.5 n − 0.13 − 0.75 × R ( n − 1) = 0.161

Việc giả thiết (D,I,v) là đạt yêu cầu khi:
− Khả năng chuyển tải của cống lớn hơn lưu lượng chảy trong cống.
− Vận tốc chảy trong cống nhỏ hơn vận tốc lớn nhất cho phép.
4.3.4. Tính toán thủy lực một tuyến cống điển hình
Một số nguyên tắc khi tính toán thủy lực thoát nước mưa:
Lựa chọn độ dốc cống thỏa mãn imin≥ 1/D và phụ thuộc vào độ dốc địa
hình. Nếu iđh≥ imin của cống thì chọn ic=iđh, nếu iđh< imin thì chọn ic=imin.
Nước mưa được thiết kế chảy đầy hoàn toàn h/d=1. Chọn phương pháp
nối ngang đỉnh cống.
Lựa chọn đường kính cống phải thỏa mãn sao cho cống sau lớn hơn hoặc
bằng cống trước để tránh trường hợp dồn nước. Với các đoạn cống có nhiều tuyến
cống nhánh đổ vào thì chọn thời gian tính toán của nhánh nào có thời gian lớn nhất
để tính toán cho đoạn cống đó.
Vận tốc nước mưa lớn nhất cho phép chảy trong cống phi kim loại
không quá 7m/s, trong cống kim loại không quá 10m/s. [2, mục 3.35]
Chọn cống bê tông cốt thép tròn.


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 21

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

Tính toán thủy lực tuyến cống điển hình:
Tính toán các đoạn cống đổ về cửa xả A trên bản vẽ:
Phân chia diện tích phục vụ đoạn cống được thể hiện ở Bảng 4.2


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Số
TT

Tên đoạn
cống
Đầu

Chiều
dài

1
2
3
4
5
6
2

A1
A6
A2
A7
A3
A8
A4

A2
A2
A3

A3
A4
A4
A5

m
90
263
263
252.4
229
77
260

3

A5

CX

61

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

Diện tích lưu vực

ha
1.55
0.95
2.27

0.91
1.61
1.17
3.69

Vận
chuyể
n
ha
0
0
2.5
0
5.68
0
8.46

0.12

12.15

Bản
thân

Cuối

TRANG 22

Ký hiệu đoạn cống


Tổng
cộng

Bản
thân

ha
1.55
0.95
4.77
0.91
7.29
1.17
12.15

C3;D3
D2,B4
C1;B3
C2
B2
A1
A2,B1

12.27

D1

P

Chuyển qua


D2,B4,C3;D3,
D2,B4,C3;D3,C1;B3,C2
D2,B4,C3;D3,C1;B3,C2,A1
D2,B4,C3;D3,C1;B3,C2,A1,A2,B
1

Kết quả tính toán thủy lực được thể hiện ở Bảng 2.1 – Bảng tính thủy lực mạng lưới
thoát nước mưa – Phụ lục san nền – thoát nước mưa.

1
1
1
1
1
1
1
1


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 23

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ

CHƯƠNG 5: QUY HOẠCH CẤP NƯỚC
5.1. Hiện trạng:
-


Nguồn nước mặt :
Phía tây giáp Sông An Lạc, nguồn nước mặt không đảm bảo tiêu chuẩn làm nguồn
cấp nước sinh hoạt , nguồn nước mặt trên rạch bị ô nhiễm nặng, do nước thải không
được xử lý xả thẳng xuống rạch.
- Nguồn nước ngầm :
Chưa có tài liệu đánh giá nguồn nước ngầm cho riêng khu xây dựng. Do sự xáo trộn
phức tạp của các nhịp trầm tích chứa nước. Nên chất lượng nước ngầm thay đổi tùy
theo chiều sâu lỗ khoan. Nước có độ PH = 4- 5, hàm lượng sắt cao. Do đó khi xây
dựng giếng khai thác cần phải chú ý địa tầng địa chất. Thủy văn, chế độ bơm khai thác
để không phá hủy cân bằng áp lực nước.
Từng nước khai thác tốt nhất là tầng Plioxen “Điệp bà Miêu” đây là tầng chứa nước
phong phú chiều sâu từ H >= 120m mới đạt chất lượng. Nước từ giếng được bơm nên
phải qua xử lý trước khi đưa vào mạng cấp nước.
- Nguồn nước máy thành phố :
Trên đường Hồ Học Lãm hiện có 2 tuyến ống cấp nước đi song song, ống ∅800 và
∅100.
Tuyến ống cấp nước chung thành phố dự kiến xây dựng trên đường Trần văn Kiểu
∅300 nối vào tê trờ 800x400 của tuyến ống cấp nước ∅800 Hồ Học Lãm
5.2. Tổng hợp nhu cầu dùng nước
5.2.1. Đối tượng dùng nước

-

Đối tượng dùng nước sinh hoạt: 19000 người
Công trình dịch vụ
Nước tưới cây, rửa đường
Nước cho khu ctiểu thủ công nghiệp
Nước rò rỉ dự phòng.

5.2.2. Tính toán nhu cầu dùng nước

-

Khu vực quy họach nằm trong khu nội thành mới TP Hồ Chí Minh.
Hệ số dùng nước không điều hòa người ngay Kngày = 1.2 và Kgiờ = 1,6
K gio max = α max × βmax
Với:
α max

β max

: Hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình. Chọn:

α max

= 1.3

: Hệ số kể đến số dân trong khu dân cư - Tra bảng 3.2 [8, tr8] theo TCXD 33-

2006.

β max

= 1,2


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 24

GVHD: Th.s NGUYỄN HOÀNG MINH VŨ


Bảng 5.1: Tổng hợp nhu cầu dùng nước cho toàn đô thị:
ST
T

Mục đích dùng nước

1

Cấp nước sinh hoạt

200

(l/người.ngà
y)

Cấp nước dịch vụ

10
%

Q sh

3

Cấp nước tiểu thủ công
nghiệp

20


(m3/ha.ngày)

4

Cấp nước công cộng

10
%

Q sh

5

Tổng nhu cầu dùng nước

6

Rò rỉ, dự phòng

7

Tổng nhu cầu

2

Tiêu chuẩn

Quy mô
1900
0


ngườ
i

Lưu lượng
4560
456

17.38

ha

25
%

347.6
456
5819.
6
1454.
9
7274.
5

m3/ngà
y
m3/ngà
y
m3/ngà
y

m3/ngà
y
m3/ngà
y
m3/ngà
y
m3/ngà
y

Lưu lượng nước chữa cháy Qcc : ( chữa cháy cho 3 giờ liền )

Qcc = 10,8 × q cc × n × k
Theo TCVN-2622:1995 - số đám cháy xảy ra đồng thời cho khu dân cư 19000
dân : n = 2
Lưu lượng chữa cháy cho một đám cháy là : qcc = 10 l/s
Chọn K =1 vì xe chữa cháy cho khu dân dụng.
Vậy :
Bảng 5.2. Bảng thống kê lưu lượng nước sử dụng trong ngày:
Giờ
%Qsh
0 - 1

0.8

1 - 2

0.8

2 - 3


0.8

3 - 4

0.8

4 - 5

2.1

5 - 6

4.3

6 - 7

6.1

7 - 8

6.2

8 - 9

4.7

9 - 10

5.4


10 - 11

5.5

11 - 12

6.2

12 - 13

4.1


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG 25

GVHD: Th.s NGUYỄN HỒNG MINH VŨ

13 - 14

3.8

14 - 15

4

15 - 16

5.8


16 - 17

6.2

17 - 18

6.4

18 - 19

6.7

19 - 20

5.8

20 - 21

4.8

21 - 22

4.4

22 - 23

2.6

23 - 24


1.7

Cộng

100

5.3 Lựa chọn nguồn cấp nước – Vạch tuyến mạng lưới
5.3.1. Lựa chọn nguồn cấp nước
Từ nhu cầu dùng nước của khu quy hoạch Q = 7274
m /ngày và khả năng cấp nước của nguồn nước cấp.
Chọn nguồn nước cấp cho khu quy họach là nguồn nước
máy thành phố, dựa vào ống cấp nước hiện trạng Þ800
đường Hồ Học Lãm thuộc hệ thống nhà máy nước sông
Sài Gòn
3

5.3.2. Vạch tuyến mạng lưới cấp nước
Mạng lưới cấp nước sẽ được thiết kế mạng vòng, nhằm đảm bảo cung cấp nước liên
tục tránh bị gián đoạn cấp nước khi có sự cố đường ống xảy ra. Các tuyến ống truyền
tải chính được đặt trên đường khu vực để bảo đảm khoảng cách từ 300 - 600m và hạn
chế gãy khúc, dễ dàng thi cơng và bảo trì.
Trong các khu dân cư mạng lưới được vạch tuyến theo mạng lưới vòng, các cơng
trình cơng cộng, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí có tính chất là lấy nước
tập trung do đó sẽ lấy nước theo điểm tập trung nhất định tại các nút của mạng lưới.
5.4. Tính tốn thủy lực mạng lưới cấp nước
5.4.1. Các trường hợp tính tốn thủy lực của mạng lưới
-

Tính tốn thủy lực vào giờ dùng nước lớn nhất.

Tính tốn thủy lực vào giờ dùng nước lớn nhất khi có cháy xảy ra.

5.4.2. Xác định chiều dài tính tốn các đoạn ống
Mỗi đoạn ống làm nhiệm vụ phân phối nước theo u cầu của các đối tượng dùng
nước khác nhau đòi hỏi khả năng phục vụ khác nhau. Để kể đến khả năng phục vụ của
các đoạn ống ta áp dụng cơng thức để tính chiều dài tính tốn của các đoạn ống:
Ltính tốn = m x Lthực
Trong đó:


×