TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHI BỘ TẠI
ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN…… TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................................... 3
3. KẾT CẤU CỦA BÀI TIỂU LUẬN
4
CHƯƠNG 1......................................................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................................................................................. 4
1.1 QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA C.MÁC – LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ SINH HOẠT CHI BỘ VÀ CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHI
5
1.1.1 Quan điểm của chủ nghĩa C.Mác – Lênin về sinh hoạt chi bộ và chất lượng sinh hoạt chi bộ....................5
1.1.2 Quan điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh về sinh hoạt chi bộ và chất lượng sinh hoạt chi bộ........................6
1.2 QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ SINH HOẠT CHI BỘ VÀ CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHI BỘ
8
1.2.1 Khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở Đảng và chi bộ.............................................8
1.2.2 Khái niệm về sinh hoạt chi bộ....................................................................................................................10
1.2.3 Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chi bộ....................................11
1.3 TÍNH TẤT YẾU CẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHI BỘ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
12
BỘ
CHƯƠNG 2........................................................................................................................................................ 14
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHI BỘ TẠI ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN …............................14
2.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN …..
15
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHI BỘ TẠI ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ……..
18
2.2.1 Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao chất
lượng sinh hoạt chi bộ........................................................................................................................................18
2.2.2 Lãnh đạo thực hiện công tác chuyên môn.................................................................................................19
2.2.3 Chất lượng sinh hoạt chi bộ tại 05 chi bộ trực thuộc Đảng bộ..................................................................23
2.2.3.1 Việc các chi bộ trực thuộc thực hiện chế độ sinh hoạt thường kỳ hàng tháng...................................................23
2.2.3.2 Việc sinh hoạt chính trị tư tưởng........................................................................................................................24
2.2.3.3 Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng trước......................................................................................24
2.2.2.4 Việc thảo luận thống nhất đề ra nhiệm vụ tháng tới (Nghị quyết chi bộ)...........................................................26
2.2.2.5 Việc duy trì và điều hành buổi sinh hoạt.............................................................................................................26
2.2.2.6 Thực hiện việc thu nộp đảng phí hàng tháng của đảng viên...............................................................................26
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG
27
2.3.1 Ưu điểm......................................................................................................................................................27
2.3.2 Khuyết điểm, hạn chế.................................................................................................................................28
2.3.3 Nguyên nhân..............................................................................................................................................30
2.3.3.1 Nguyên nhân ưu điểm:.......................................................................................................................................30
2.3.3.2 Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm:............................................................................................................30
2.3.3.3. Một số bài học kinh nghiệm..............................................................................................................................32
CHƯƠNG 3........................................................................................................................................................ 33
NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHI BỘ TẠI ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN ….. TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................................................... 33
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG
33
3.2 GIẢI PHÁP
35
3.2.1 Nâng cao nhận thức của cấp ủy, đảng viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của sinh hoạt chi bộ.................35
3.2.2 Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ, đảm bảo thiết thực, hiệu quả...........................................36
3.2.3 Nâng cao chất lượng điều hành trong sinh hoạt chi bộ............................................................................38
3.2.4 Thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng, mở rộng dân chủ, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong sinh
hoạt đảng; nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình của đảng viên trong sinh hoạt chi bộ..........................38
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên, BCH Đảng ủy đối với việc đổi mới và nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ..........................................................................................................................39
3.2 KIẾN NGHỊ
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................................ 43
2
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ nhằm mục đích nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, bí thư chi bộ và đảng viên về mục đích,
ý nghĩa, tầm quan trọng của sinh hoạt chi bộ. Phát huy ưu điểm, khắc phục hạn
chế, khuyết điểm trong sinh hoạt chi bộ, nhất là chi bộ cơ quan, doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp. Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh; tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI,
khóa XII trở thành nội dung thường xuyên trong sinh hoạt chi bộ; góp phần xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong văn kiện Hội nghị Trung ương 4 khóa XII của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu lên những kết quả đạt được trong công tác
xây dựng Đảng, đồng thời chỉ ra những những mặt hạn chế, yếu kém. Trong những
nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém một phần là do các cấp ủy Đảng chưa nâng
cao được chất lượng sinh hoạt chi bộ. Nếu sinh hoạt của chi bộ bị buông lỏng, qua
loa, đại khái, thiếu nội dung chính trị tư tưởng cụ thể, thiết thực thì vai trò lãnh đạo
của tổ chức đảng có nguy cơ bị suy yếu, vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ
đảng viên không được phát huy, kỷ luật lỏng lẻo, các hiện tượng tiêu cực nảy sinh và
phát triển, mối liên hệ gắn bó giữa Đảng và quần chúng bị suy yếu. Vì vậy, chất
lượng sinh hoạt chi bộ là một trong những yếu tố quyết định sức sống, sự tồn tại,
phát triển của chi bộ.
Nói về vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở,
đảng bộ cơ sở), Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Đối với Đảng ta, xây dựng chi bộ tốt,
cho vững mạnh là một việc vô cùng quan trọng”. “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng
phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt. Các
hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng chủ yếu diễn ra ở chi bộ. Chất lượng của tổ chức
Đảng phụ thuộc vào các hoạt động của chi bộ. Củng cố chi bộ là khâu trung tâm
của việc củng cố tổ chức cơ sở Đảng”.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”; Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày
25/5/2007 về “Nội dung sinh hoạt chi bộ trong các loại hình tổ chức cơ sở đảng”
và Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW ngày 02/3/2012 về “Nội dung sinh hoạt chi
bộ” của Ban Tổ chức Trung ương và nay là thay thế bằng Hướng dẫn số 12HD/BTCTW ngày 06/7/2018 của Ban tổ chức Trung ương “Hướng dẫn một số vấn
đề về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ” trong thời gian qua Đảng bộ ….. đã
có nhiều chủ trương, giải pháp về xây dựng, củng cố nâng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ. Do đó, nhận thức của cán bộ, đảng viên trong đơn vị về vị trí, vai trò của
chi bộ và ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
dần được nâng lên; chất lượng sinh hoạt chi bộ đã chuyển biến tích cực; chế độ
sinh hoạt đảng được duy trì nền nếp hơn, tính đơn điệu, hình thức trong sinh hoạt
chi bộ phần nào được khắc phục; tinh thần trách nhiệm, phương pháp điều hành,
kỹ năng tổ chức sinh hoạt của nhiều bí thư chi bộ có tiến bộ.
Tuy nhiên, bên cạnh những nỗ lực và kết quả đạt được, chất lượng sinh hoạt
của các chi bộ tại các chi bộ trực thuộc Đảng bộ Bệnh viện đa khoa huyện ….
trong thời gian qua còn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém như: một số chi bộ chưa
chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, chế độ sinh hoạt định
kỳ chưa được duy trì thường xuyên, chưa thực hiện nghiêm túc việc sinh hoạt theo
chuyên đề; nội dung sinh hoạt chi bộ nghèo nàn, đơn điệu, thiếu hấp dẫn, nặng về
thông báo tình hình; vai trò lãnh đạo, giáo dục và tính chiến đấu chưa được thể
hiện rõ; tinh thần tự phê bình và phê bình vẫn còn yếu, chưa chủ động phát hiện,
đấu tranh với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
của đảng viên. Công tác chính trị, tư tưởng chưa được chú trọng; việc học tập, làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tự phê bình và phê bình theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII
chưa trở thành nội dung thường xuyên trong sinh hoạt chi bộ. Chất lượng sinh hoạt
của nhiều chi bộ còn hạn chế, chưa sát với thực tiễn.
Những hạn chế, yếu kém nói trên nêu không khắc phục kịp thời sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Chi bộ, Đảng bộ và ý thức,
trách nhiệm của đảng viên. Từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của toàn Đảng bộ.
Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
tại Đảng bộ Bệnh viện đa khoa huyện …. là vấn đề cấp bách hiện nay. Qua học tập,
nghiên cứu Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và từ thực tiễn công tác,
nghiên cứu chất lượng sinh hoạt tại các chi bộ trực thuộc Đảng bộ Bệnh viện đa
khoa huyện ……., tôi xin lựa chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
tại Đảng bộ Bệnh viện đa khoa huyện …… trong giai đoạn hiện nay” làm tiểu
luận tốt nghiệp lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích:
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
sinh hoạt của các chi bộ trực thuộc tại Đảng bộ Bệnh viện đa khoa huyện
…….trong giai đoạn hiện nay. Để từ đó năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
bộ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị, tăng cường mối
quan hệ mật thiết giữa tổ chức cơ sở đảng trong đơn vị với quần chúng, nâng cao
chất lượng lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng.
- Nhiệm vụ:
Một là, làm rõ quan niệm về chi bộ, sinh hoạt chi bộ, chất lượng sinh hoạt chi
bộ, vị trí, tầm quan trọng, tính chất của sinh hoạt chi bộ dựa trên cơ sở lý luận của
CN Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về chi bộ Đảng
và vấn đề sinh hoạt chi bộ Đảng.
Hai là, đánh giá thực trạng sinh hoạt chi bộ tại Đảng bộ Bệnh viện đa khoa
….. dựa trên nội dung thực tế sinh hoạt của các chi bộ, đối chiếu với chức năng
nhiệm vụ của chi bộ cũng như quan điểm của CN Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng ta về chi bộ để từ đó rút ra những vấn kết quả đã đạt
được, đồng thời rút ra những hạn chế, yếu kém, những vấn đề chưa làm được.
Ba là, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt
của các chi bộ trực thuộc Đảng bộ trong giai đoạn hiện nay dựa trên cơ sở khắc
phục những hạn chế, yếu kém được phát hiện, tìm thấy trong quá trình phân tích,
đánh giá thực trạng công tác sinh hoạt chi bộ hiện nay. Các giải pháp đưa ra phải
bảo đảm tính khả thi, thiết thực đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi
bộ, đồng thời phải phù hợp với quy định của Điều lệ Đảng và các quy định về sinh
hoạt chi bộ của Đảng.
3. Kết cấu của Bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục, nội
dung bài tiểu luận kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Thực trạng chất lượng sinh hoạt chi bộ tại Đảng bộ Bệnh viện đa
khoa huyện ….. trong thời gian qua.
Chương 3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chi
bộ tại Đảng bộ Bệnh viện đa khoa huyện …… trong thời gian tới.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa C.Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
sinh hoạt chi bộ và chất lượng sinh hoạt chi bộ
1.1.1 Quan điểm của chủ nghĩa C.Mác – Lênin về sinh hoạt chi bộ và chất
lượng sinh hoạt chi bộ.
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên nêu lên những tư tưởng cơ
bản về Đảng Cộng sản, hai ông đã chỉ ra rằng: “Đảng phải là một đội ngũ có tổ
chức chặt chẽ theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số; cấp dưới phục tùng cấp
trên và Đảng phải là một khối thống nhất trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng và
tổ chức”. Đồng thời xuất phát từ chỗ Đảng Cộng sản là đội tiên phong chính trị của
giai cấp công nhân, Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh: “Không có Đảng chính trị nào có
thể tồn tại được nếu không có tổ chức”. Và để nâng cao tính thống nhất về tổ chức,
chính trị, phát huy sức mạnh của Đảng, mọi tổ chức cơ sở đảng, chi bộ phải là hạt
nhân lãnh đạo cơ sở, “phải biến mỗi chi bộ của mình thành trung tâm hạt nhân của
các hội liên hiệp công nhân” . C. Mác đã cùng Ph. Ăng-ghen thành lập các tổ chức
cộng sản đầu tiên trên thế giới như Liên đoàn những người cộng sản (năm 1848),
Quốc tế thứ nhất (năm 1864), Quốc tế thứ hai (năm 1889). Thông qua hoạt động
trong phong trào và tổng kết thực tiễn ông đã đặt nền móng vững chắc cho học
thuyết về xây dựng đảng của giai cấp công nhân quốc tế. Tuy còn sơ khai nhưng
trong học thuyết của ông đã khẳng định đảng của giai cấp công nhân, đảng cộng
sản phải mang trong mình bản chất của giai cấp công nhân. Ông cũng là người nêu
ra những quan điểm đầu tiên về các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
cộng sản, thể hiện trong Điều lệ Liên đoàn những người cộng sản, Quốc tế thứ
nhất, Quốc tế thứ hai với những nội dung chủ yếu về đoàn kết thống nhất trong
Đảng, về mối quan hệ giữa các cơ quan lãnh đạo của Đảng với đội ngũ đảng viên,
về kỷ luật của Đảng, về hệ tư tưởng của Đảng...
V.I.Lênin đã kế thừa và phát triển học thuyết của Mác - Ăngghen để xây dựng
một chính đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Người đã đấu tranh không khoan
nhượng đối với các quan điểm cơ hội của Quốc tế II, phát triển sáng tạo những
luận điểm của Mác – Ăngghen và xây dựng học thuyết hoàn chỉnh về chính Đảng
kiểu mới độc lập của giai cấp công nhân, có tổ chức chặt chẽ, được trang bị bằng lý
luận khoa học mác-xít, người viết: “Mỗi chi bộ và mỗi ủy ban công nhân của Đảng
phải là một điểm tựa để tiến hành công tác tuyên truyền cổ động và tổ chức thực
hiện trong quần chúng” và Lênin cũng nhấn mạnh vai trò của tổ chức cơ sở đảng
là: “Mỗi bước chuyển của cách mạng, vai trò quan trọng của tổ chức cơ sở đảng
càng trở nên quan trọng hơn”.
Nhờ học thuyết về xây dựng Đảng cộng sản của C. Mác, Ph. Ăng-ghen và V.I.
Lê-nin, những người cộng sản trên toàn thế giới đã có hơn một thế kỷ hình thành
phong trào công nhân quốc tế với các Đảng cộng sản kiểu mới và đã góp phần làm
thay đổi bản đồ chính trị trên thế giới với những cột mốc vĩ đại như thắng lợi Cách
mạng Tháng Mười Nga (1917), Chiến thắng Hồng quân Liên Xô đánh bại chủ
nghĩa phát xít Đức trong Chiến tranh Thế giới lần thứ II, những thành tựu xây dựng
Chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô - Đông Âu và các nước khác trên thế giới
trong thập niên 40, 50, 60, 70 của thế kỷ XX.
Từ những quan điểm tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về tổ chức cơ
sở đảng như trên cho thấy, việc mỗi chi bộ, tổ chức cơ sở đảng phải thường xuyên
xây dựng, củng cố tổ chức mình, luôn đảm bảo vững mạnh, làm điểm tựa, làm hạt
nhân chính trị, lãnh đạo các phong trào hành động cách mạng ở cơ sở, nhất là trong
những giai đoạn chuyển tiếp, đổi mới như giai đoạn đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới đất nước ta hiện nay là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.
1.1.2 Quan điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh về sinh hoạt chi bộ và chất lượng
sinh hoạt chi bộ
Từ những năm chuẩn bị cho đến khi thành lập Đảng và cả sau này, Chủ tịch
Hồ Chí Minh rất coi trọng công tác củng cố tổ chức cơ sở đảng. Ngay cả trong Di
chúc, văn bản cuối cùng của mình, Người cũng không quên quan tâm, trăn trở đến
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Người chỉ rõ: “Để lãnh đạo cách mạng Đảng
phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt” và
“Muốn xây dựng Đảng tốt thì phải có đảng bộ tốt, chi bộ tốt. Muốn có đảng bộ tốt,
chi bộ tốt, phải có đảng viên tốt”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Tổ
chức gốc rễ của Đảng là chi bộ”, Chi bộ vững mạnh thì mọi chính sách của Đảng
và Chính Phủ nhất định thi hành được tốt”, “Muốn thực hiện kế hoạch tốt phải
chăm lo củng cố chi bộ. Thực tế cho thấy chỗ nào chi bộ tốt, công việc trôi chảy;
chỗ nào chi bộ yếu, công việc xộc xệch”, “Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt
thì mọi việc sẽ tốt. Cho nên…phải quan tâm đến việc xây dựng chi bộ, phải làm
cho chi bộ trở thành bốn tốt. Phải làm thiết thực, đừng hình thức, đừng báo cáo
sai”…..
Đảng lãnh đạo xã hội bằng chủ trương, chính sách, đường lối đề ra, muốn biết
đúng hay sai đều phải đưa vào thực tiễn để kiểm nghiệm. Nhưng để kịp thời phát
hiện đúng hay sai đều do phản ứng từ tổ chức cơ sở đảng thông qua chi bộ, chi bộ
tổ chức thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng thì hiệu quả
càng cao. Ngược lại, chi bộ thực hiện không tốt việc tuyên truyền, giáo dục, vận
động, tổ chức cho nhân dân thực hiện thì chủ trương, đường lối, chính sách dù có
đúng cách mấy cũng không mang lại kết quả như mong muốn.
Qua lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho thấy, vị trí, vai trò của chi bộ và
việc thường xuyên nâng cao chất lượng chi bộ là cực kỳ quan trọng, nó được xem
như sợi dây chuyền, chiếc cầu để liên hệ giữa Đảng với nhân dân. Do đó nhiệm vụ
của chi bộ là phải thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đúng
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quan tâm đến lợi ích
nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân. Có như vậy từng chi bộ
nói riêng và toàn Đảng ta nói chung mới phát huy được hết sức mạnh của mình và
lãnh đạo nhân dân xây dựng thành công CNXH. Và qua đấy có thể hiểu rằng, mỗi
chi bộ, mỗi tổ chức của Đảng ở cơ sở thể hiện đầy đủ vai trò “chiếc cầu”, vai trò
đặc biệt quan trọng của mình là phải đưa được chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước các cấp đến nhân dân một cách nhanh chóng,
chính xác. Từ đó nhân dân tin tưởng, ủng hộ và tích cực thực hiện cũng như tiếp
thu được một cách đầy đủ, trung thực tâm tư, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp
của tuyệt đại bộ phận nhân dân ở cơ sở, qua đó Đảng và Nhà nước các cấp định ra
những chính sách đúng đắn, sát thực. Để các nhiệm vụ chính trị trong từng giai
đoạn cách mạng luôn được thực hiện đạt kết quả cao thì việc mỗi chi bộ, mỗi tổ
chức của Đảng ở cơ sở phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng lãnh đạo
chi bộ của mình là một tất yếu.
1.2 Quan điểm của Đảng ta về sinh hoạt chi bộ và chất lượng sinh hoạt
chi bộ
1.2.1 Khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở Đảng và
chi bộ
Khái niệm: Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI xác định rõ về tổ chức
cơ sở đảng là: “ Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ
chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác
xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng
viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực
thuộc đảng uỷ cơ sở)”.
Vị trí, vai trò: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở” ; là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ
chức bốn cấp của Đảng, là cơ sở để xây dựng nên toàn bộ hệ thống tổ chức của
Đảng, là cấp tổ chức sâu rộng nhất, bám sát các đơn vị cơ sở trên toàn lãnh thổ và
các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng tới
từng đảng viên, từng đơn vị cơ sở và từng người dân; là nơi đưa đường lối, chính
sách của Đảng vào nhân dân và lãnh đạo nhân dân thực hiện, đồng thời là nơi kiểm
nghiệm khẳng định sự đúng đắn của đường lối, đóng góp những sáng kiến để Đảng
bổ sung hoàn chỉnh đường lối, chính sách.
Tổ chức cơ sở đảng cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng
nội bộ Đảng như: kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá đảng
viên; nơi thường xuyên thực hành các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng;
nơi xuất phát đề cử ra cơ quan lãnh đạo của các cấp của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí
Minh chỉ rõ: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ
tốt”.
Chức năng: Tổ chức cơ sở đảng của đảng ta rất đa dạng, gồm nhiều loại như:
tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn, ở phường, trong doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị
hành chính sự nghiệp… Từng loại tổ chức cơ sở đảng ngoài những điểm chung còn
có các đặc điểm riêng, do đặc điểm, nhiệm vụ của cơ sở quy định. Tuy nhiên, các
tổ chức cơ sở đảng đều có hai chức năng cơ bản:
Một là, là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở: đó là lãnh đạo, tổ chức thực
hiện thắng lợi đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ sở,
xây dựng các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên trong sạch vững mạnh, chăm lo,
cải thiện đời sống, vật chất và tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn
nhiệm vụ đối với nhà nước.
Một là, nơi tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng: đó là giáo dục, rèn
luyện đảng viên, phân công nhiệm vụ cho đảng viên, kết nạp đảng viên, xét kỷ luật
đảng viên, đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng. Là nơi bồi dưỡng, đào tạo,
rèn luyện cán bộ cho Đảng, là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân, phản ánh với Đảng, để Đảng đề ra đường lối đúng đắn hợp lòng dân, định
hướng hoạt động và uốn nắn những lệch lạc của tổ chức, các đoàn thể ở cơ sở.
Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và chi bộ được Điều lệ Đảng khóa XI xác
định:
Một là, chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có
hiệu quả.
Hai là, xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh
hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn
kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ,
đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến
thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
Ba là, lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là, liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Năm là, kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát
tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
1.2.2 Khái niệm về sinh hoạt chi bộ
Sách tra cứu các cụm từ về tổ chức giải thích: Sinh hoạt đảng là sự gắn kết về
trách nhiệm chính trị và tình đồng chí của người đảng viên trong tổ chức của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Sinh hoạt đảng trực tiếp và thường xuyên nhất là ở các chi bộ,
ở hội nghị đảng viên và hội nghị đại biểu đảng bộ giữa nhiệm kỳ, ở đại hội đảng
viên và đại hội đại biểu đảng bộ thường kỳ hay bất thường ở các cấp, ở hội nghị
thường kỳ hay bất thường của cấp ủy đảng các cấp.
Như vậy, sinh hoạt đảng, nội dung và sinh hoạt chi bộ nói riêng gồm nhiều
loại hình: đại hội chi bộ, đảng bộ, hội nghị chi bộ, đảng bộ hằng năm, giữa nhiệm
kỳ và các cuộc họp thường lệ.
Có thể hiểu: sinh hoạt chi bộ là hoạt động tập thể của đảng viên trong chi bộ
để bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề về hoạt động của chi bộ, gồm
những hoạt động về thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ, chỉ thị, nghị quyết của
cấp ủy cấp trên và của Đảng, những vấn đề về xây dựng chi bộ trong sạch vững
mạnh, về thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy cấp trên về xây dựng Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị…
Từ phân tích trên có thể quan niệm: sinh hoạt chi bộ thường kỳ là hoạt động
tập thể của đảng viên trong chi bộ mỗi tháng một lần dưới sự điều hành của chi ủy,
trực tiếp là bí thư hoặc phó bí thư để bàn bạc, thảo luận và quyết định nhiệm vụ
của chi bộ trong tháng, các biện pháp thực hiện, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ đó và chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng.
1.2.3 Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
và chi bộ
Trên cơ sở định hướng của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặc biệt quan tâm xây dựng các tổ chức cơ
sở đảng của mình. Hội nghị Trung ương 6, khóa X cũng xác định: “Tổ chức cơ sở
đảng và đội ngũ đảng viên có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
Đảng. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, Đảng ta đều quan tâm đến xây dựng, củng
cố tổ chức cơ sở đảng, hướng về cơ sở, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên coi đó là một định hướng cơ bản trong công tác của mình”. “Tất cả đảng bộ,
chi bộ ở cơ sở đều nắm vững và thực hiện đúng chức năng hạt nhân lãnh đạo chính
trị đối với chính quyền và các đoàn thể, các tổ chức kinh tế, sự nghiệp, các mặt
công tác và các tầng lớp nhân dân ở cơ sở”; “Nâng cao sức chiến đấu của toàn
Đảng nói chung, của tổ chức cơ sở đảng nói riêng là làm cho từng cán bộ, đảng
viên, từng tổ chức và cấp ủy đảng phải có ý chí phấn đấu vươn lên, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao; thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, không
nể nang, né tránh; kiên quyết đấu tranh với những tiêu cực, suy thoái ở ngay trong
bản thân mỗi đảng viên, ở mỗi tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi công tác, ở trong
Đảng và trong xã hội; dũng cảm đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
chống các quan điểm, tư tưởng và hành động sai trái, thù địch”.
Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Một số vấn
đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay”, cũng đã xác định “Chấn chỉnh tổ
chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao
chất lượng sinh hoạt chi bộ, đảng bộ; thực hiện nghiêm nguyên tắc tự phê bình và
phê bình”.
Và trong Văn kiện Đại hội lần thứ XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: tập trung
củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Tổ chức cơ sở đảng, đổi
mới nội dung, hình thức, phương pháp, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động
của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng trong các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các phần kinh tế. Kiện toàn tổ chức, bảo đảm
sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên
phong, gương mẫu, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm cao
trong công việc, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tổ
chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng trước mọi khó khăn,
thách thức, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng....
Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ, tổ chức đảng ở
cơ sở, Đảng ta còn chỉ rõ: xác định đúng đắn nhiệm vụ chính trị của chi bộ, tổ chức
đảng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả; nâng cao chất lượng đảng ủy, chi ủy và đội
ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt; kiện toàn nâng cao chất
lượng chi bộ, tăng cường công tác đảng viên, phát huy vai trò của chính quyền, ban
lãnh đạo cơ quan, đơn vị và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở tham gia vào hoạt động
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ, tổ chức đảng; Đề cao
trách nhiệm và tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của cấp trên trực tiếp của
tổ chức đảng.
Căn cứ vào những quy định của Đảng, chi bộ cần nhận thức rõ, đầy đủ về sinh
hoạt chi bộ và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Sinh hoạt chi bộ là hoạt động
rất quan trọng, có vai trò và tác dụng to lớn đối với năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của chi bộ, đảm bảo cho chi bộ và đảng viên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
của mình.
1.3 Tính tất yếu cần nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong giai đoạn
hiện nay
Trong công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi mọi tổ chức Đảng cần phải quan
tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng sinh hoạt cho bộ, chất lượng tổ chức cơ
sở Đảng vì bốn lý do cơ bản sau:
Thứ nhất: Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII đã chỉ rất rõ những tồn tại, hạn
chế về chất lượng trong sinh hoạt chi bộ: nội dung sinh hoạt đảng ở nhiều nơi còn
đơn điệu, hình thức, hiệu quả chưa cao. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
không ít tổ chức đảng còn thấp, thậm chí có nơi mất sức chiến đấu. Công tác tổ
chức, cán bộ và quản lý cán bộ, đảng viên còn yếu kém.
Nhiều cán bộ, đảng viên, trong đó có người đứng đầu chưa thể hiện tính tiên
phong, gương mẫu, còn biểu hiện quan liêu, cửa quyền, chưa thực sự sâu sát thực
tế, cơ sở. Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng chưa đủ sức răn đe, ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái.
Thứ hai: đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Yêu cầu ngày càng cao đối với
các chi bộ Đảng, những quan điểm chính xác đổi mới của Đảng trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội...điều phải phát huy tính sáng tạo của đơn vị cơ sở.
Đơn vị cơ sở có mạnh, có nhiều đảng viên đủ năng lực, đạo đức, phẩm chất, thì
sẽ thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, trái lại thì hiệu quả sẽ xấu đi nhưng trong thời gian sinh hoạt vừa qua
có không ít cán bộ, chi bộ cơ sở "mất vai trò một cách vô hình" sinh hoạt không
có nội dung hoặc nội dung nhạt nhẽo, né tránh đấu tranh, ngại qua trạm, thấy
đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; "dĩ hòa di quý" làm ảnh hưởng xấu
đến vai trò lãnh đạo của Đảng.
Thứ ba: trước âm mưu "diễn đàn hòa bình" của các thế lực thù địch và chủ
nghĩa đế quốc hiện nay, càng đòi hỏi tổ chức cơ sở Đảng có phẩm chất bản
lĩnh chính trị vững vàng, vì kẻ thù đang tìm mọi cách xóa bỏ chủ nghĩa xã hội
bằng nhiều thủ đoạn, chúng ra sức chống phá ta trên tất cả các lĩnh vực. Nếu ta
không xây dựng chi bộ vững mạnh về mọi mặt thì sẽ không hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
Thứ tư: yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới rất cao đối với tổ chức cơ sở
Đảng nhưng trực trạng hiện nay cơ sở Đảng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới,
tuy từng bước bước đã được chấn chỉnh, nhưng vẫn còn nhiều tổ chức cơ sở
Đảng giảm sút năng lực lãnh đạo, không đáp ứng yêu cầu đổi mới. Không ít tổ
chức cơ sở Đảng bị xơ cứng trong hoạt động, tẻ nhạt trong sinh hoạt, uy tính
giảm súc nghiêm trọng, tổ chức cơ sở Đảng nhiều nơi chưa hợp lý, còn nhiều
lúng túng khi chuyển sang cơ chế mới.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ là nhiệm vụ rất quan trọng nhằm củng
cố, xây dựng, nâng cao sức chiến đấu, năng lực lãnh đạo của Đảng. Xuất phát từ
vai trò và tình hình thực tế, yêu cầu tất yếu đặt ra với các chi bộ, Đảng bộ hiện nay
đó là phải nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, nhằm nâng cao tính lãnh đạo, tính
giáo dục, tính chiến đấu của chi bộ để đáp ứng những yêu cầu mới ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHI BỘ TẠI ĐẢNG BỘ
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN …..
2.1 Khái quát về Đảng bộ Bệnh viện đa khoa huyện …..
Bệnh viện Đa khoa huyện ……. được thành lập theo Quyết định số ….. Hiện
nay, Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp y tế hạng II, quy mô … giường bệnh kế hoạch,
…. giường bệnh thực kê. Tổng số cán bộ, viên chức:.
Chức năng, nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ Bệnh viện đa khoa huyện ….:
Đảng bộ, chi bộ cơ sở Bệnh viện đa khoa huyện ….. có chức năng là hạt nhân
chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác
của đơn vị; hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước; nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng; xây dựng đảng bộ, chi bộ và đơn vị
vững mạnh và thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng: Lãnh đạo
xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn
của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng; Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần
chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ
động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu
quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; Lãnh đạo xây dựng và thực
hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng
viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức
hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong
tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ, khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và
trong các hoạt động văn hoá, thể thao...;Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng
toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết
nội bộ, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống âm mưu "diễn biến
hoà bình" của các thế lực thù địch; giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ,
bảo vệ tài sản của Nhà nước và của đơn vị.
Hai là, lãnh đạo công tác tư tưởng: thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng
viên và quần chúng; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, xây
dựng tinh thần làm chủ, tình đoàn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong công
nhân, viên chức; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần
chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp trên; kịp thời phổ biến, quán triệt để cán bộ,
đảng viên và quần chúng nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của đơn vị, thường
xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức và năng lực công tác cho
cán bộ, đảng viên; lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các
quan điểm sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói,
viết và làm trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, tác phong quan liêu, thiếu tinh
thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và ý thức tổ chức, kỷ luật; phòng, chống sự suy
thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Ba là, lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ: cấp uỷ lãnh đạo xây dựng và thực
hiện chủ trương về kiện toàn tổ chức, sắp xếp bộ máy và quy chế hoạt động của
đơn vị; cấp uỷ lãnh đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
và nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật... đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cấp uỷ. Lãnh đạo
việc thực hiện các quyết định đó. Chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển tài năng; cấp uỷ đề xuất ý kiến để cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về
tổ chức và cán bộ của đơn vị thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Bố là, lãnh đạo các đoàn thể nhân dân: lãnh đạo các đoàn thể nhân dân trong
đơn vị xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật
định và điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và
quần chúng, đẩy mạnh các phong trào thi đua, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
được giao; lãnh đạo các đoàn thể nhân dân và cán bộ, đảng viên, quần chúng trong
đơn vị tham gia xây dựng và bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, các chủ trương, nhiệm vụ của đơn vị.
Năm là, xây dựng tổ chức đảng: đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây
dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong đơn vị.
Thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập
trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao
chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính
giáo dục và tính chiến đấu; giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò
tiền phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch
và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao
trình độ về mọi mặt; cấp uỷ xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân
công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao;
thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ
với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; biểu dương, khen
thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp
thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước; làm
tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình;
chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và những quần
chúng ưu tú, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng cấp uỷ có đủ phẩm chất,
năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm. Nói
chung, bí thư cấp uỷ phải là cán bộ lãnh đạo của đơn vị, tiêu biểu cho đảng bộ, chi
bộ, đoàn kết, tập hợp được cán bộ, đảng viên và quần chúng; Cấp uỷ thường xuyên
kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Quy định của Bộ Chính trị về những
điều đảng viên không được làm. Định kỳ hằng năm, cấp uỷ tổ chức để quần chúng
tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong, gương mẫu
của cán bộ, đảng viên.
2.2 Thực trạng chất lượng sinh hoạt chi bộ tại Đảng bộ Bệnh viện đa
khoa huyện ……..
2.2.1 Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
Thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”; Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW
ngày 25/5/2007 về “Nội dung sinh hoạt chi bộ trong các loại hình tổ chức cơ sở
đảng” (nay đã hết hiệu lực); Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 02/3/2012 của
Ban Tổ chức Trung ương, hướng dẫn “về nội dung sinh hoạt chi bộ” (nay đã hết
hiệu lực); Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày 06/7/2018 của Ban tổ chức Trung
ương “Hướng dẫn một số vấn đề về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”; Kết
luận số 18-KL/TW, ngày 22/9/2017 của Ban Bí thư khóa XII về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư khóa X “Về nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ” trong tình hình mới và Kết luận 55-KL/TU, ngày 14/11/2017 của
BTV Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư
(khóa X) về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong thời gian tới”. Đảng bộ
Bệnh viện đa khoa huyện …… đã kịp thời phổ biến, quán triệt các chỉ thị, hướng
dẫn, kết luận trên tới từng chi bộ trực thuộc và toàn thể cán bộ, đảng viên trong
đơn vị. Đồng thời căn cứ vào thực tiễn thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của
Ngành đã ban hành Hướng dẫn số 05-HD/ĐU ngày 17/8/2018 về một số vấn đề về
nâng cao chất lượng sinh hoạt tại các chi bộ trực thuộc Đảng bộ.
Chỉ đạo triển khai sinh hoạt chi bộ gắn với việc thực hiện cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Hằng năm, vào dịp kỷ
niệm ngày thành lập Đảng, các cấp ủy đảng trong đơn vị tiến hành đánh giá, rút
kinh nghiệm và tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
Cấp ủy, chi bộ thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt đảng theo Điều lệ Đảng.
Nội dung sinh hoạt chi bộ thực hiện đúng nguyên tắc về tổ chức và sinh hoạt đảng,
bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu; từ đó đảng viên trong đơn
vị hiểu và xác định rõ vị trí, nhiệm vụ của mình trong thời kỳ tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện công cuộc đổi mới và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Sinh
hoạt chi bộ đã kịp thời phổ biến, quán triệt nghị quyết và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp
trên, các chủ trương, chính sách, pháp luật mới của Đảng và Nhà nước, tình hình
thời sự trong và ngoài nước cho đảng viên; tập trung thảo luận thẳng thắn và giải
quyết những vấn đề cụ thể, thiết thực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của chi
bộ, đáp ứng tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đảng viên và quần chúng.
Đảng bộ Bệnh viện đa khoa huyện đã tập trung đổi mới nội dung, phương
thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân
chủ, tự phê bình và phê bình, giữ nghiêm kỷ luật, tăng cường đoàn kết thống nhất
trong Đảng. Ngoài ra nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, quan tâm công tác
phát triển đảng viên mới và tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý, giáo dục, rèn
luyện đội ngũ cấp ủy, đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Thông qua việc thực hiện và theo dõi đến nay Đảng bộ Bệnh viện đa khoa
huyện …… luôn thực hiện tốt chưa xảy ra tình trạng mất đoàn kết hoặc vi phạm kỷ
luật. Trong năm Đảng bộ đã tổ chức nhiều đợt học tập các Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng cho tất cả cán bộ Đảng viên. Trong đó tập trung tuyên truyền Nghị quyết Đại
hội Đảng các cấp, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII; Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII)...Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh gắn với phong trào thi đua của Ngành “3 xây, 3 chống, 3 biết”, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng hơn nữa về ý thức tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao
đạo đức cách mạng “Cần kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”; đẩy lùi sự suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng
phí.
2.2.2 Lãnh đạo thực hiện công tác chuyên môn
Bệnh viện đa khoa huyện …… là một đơn vị sự nghiệp công lập hạng II trực
thuộc Sở Y tế Hà Tĩnh là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh, có độ ngũ cán bộ
chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu và có trang thiết bị thích hợp, đủ
khả năng hỗ trợ cho bệnh viện hạng III. Trong những năm qua Đảng ủy luôn xác
định rõ mục tiêu lãnh đạo:
Lãnh đạo hoàn thành tốt công tác cấp cứu – khám bệnh – chữa bệnh: tiếp
nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các bệnh viện khác
chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú. Tổ chức
khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước. Có trách
nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong huyện. Tổ chức khám giám định sức
khỏe, khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh hoặc cơ quan
bảo vệ pháp luật trưng cầu. Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không
đủ khả năng giải quyết.
Lãnh đạo hoàn thành tốt công tác đào tạo cán bộ y tế: Bệnh viện là cơ sở thực
hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học, cao đẳng và trung học. Tổ chức đào tạo
liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ
chuyên môn.
Lãnh đạo hoàn thành tốt công tác nghiên cứu khoa học về y học: tổ chức
nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp
Cơ sở, chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các
phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc. Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng
đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu lựa chọn ưu tiên thích hợp trong
địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành. Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh
viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.
Lãnh đạo hoàn thành tốt công tác chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ
thuật: Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (Trạm Y tế xã, thị trấn) thực hiện việc
phát triển kỹ thuật chuyên môn. Kết hợp với các Trạm Y tế xã, thị trấn thực hiện
các chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu trong địa bàn huyện
Lãnh đạo hoàn thành tốt công tác phòng bệnh: phối hợp với các cơ sở y tế dự
phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
Lãnh đạo hoàn thành tốt công tác hợp tác quốc tế: hợp tác với các tổ chức
hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
Lãnh đạo hoàn thành tốt công tác quản lý kinh tế y tế: có kế hoạch sử dụng
hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của
Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh
chữa bệnh. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế,
đầu tư nước ngoài và của các tổ chức kinh tế khác.
Về thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh nói chung trong những năm tỷ
lệ người bệnh đến khám chữa bệnh ngày càng tăng, chất lượng khám chữa bệnh
ngày càng được cũng cố.
Đảng ủy đã chú trọng chỉ đạo phát triển các dịch vụ kỹ thuật mới nhằm đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân, giúp người bệnh được
thụ hưởng các dịch vụ kỹ thuật cao tại đơn vị mà không phải lên tuyến trên, giảm
chi phí điều trị, giảm quá tải cho tuyến trên, từng bước hướng tới sự hài lòng của
người bệnh. Một số dịch vụ kỹ thuật cao đã và đang được thực hiện tại đơn vị như:
Chẩn đoán hình ảnh & thăm dò chức năng: chụp cắt lớp vi tính; Chụp UIV;
Chụp Xquang KTS; Siêu âm tim - mạch, siêu âm đầu dò âm đạo, siêu âm 4D; Nội
soi dạ dày – tá tràng; Đo lưu huyết não; Đo loãng xương, Điện tim 5 và 6 cần……
Về xét nghiệm: xét nghiệm miễn dịch - phát hiện sớm bệnh ung thư; xét
nghiệm sinh hóa máu bằng máy tự động; xét nghiệm huyết học tự động; xét
nghiệm định lượng Ethanol (cồn) trong máu; xét nghiệm HP; xét nghiệm HDL,
LDH; xét nghiệm đông cầm máu tự động; xét nghiệm HbA1C, viêm gan virus, xét
nghiệm HIV, xét nghiệm nước tiểu 10 thông số…
Phẫu thuật nội soi: viêm ruột thừa cấp, viêm phúc mạc, cắt túi mật, sỏi bàng
quang, lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên, lấy Sonde JJ, cắt u nang buồng trứng, cắt
phần phụ, chữa ngoài tử cung, triệt sản,…
Về ngoại khoa: tán sỏi niệu quản bằng laser, Phẫu thuật trĩ theo phương pháp
Longo, Phương pháp Ferguson, Milligan – Morgan, Phẫu thuật thoát vị bẹn theo
phương pháp mới (đặt lưới nhân tạo), Các phẫu thuật về xương: Xương đùi, xương
bánh chè, xương cẳng chân, bàn chân, xương đòn, xương cánh tay, cẳng bàn tay,
xương hàm, xương gò má,…
Về RHM – TMH – Mắt: kết hợp xương hàm, xương gò má, phẫu thuật cắt
Amydal bằng gây mê nội khí quản, phẫu thuật thay TTT….
Về sản phụ khoa: Mổ lấy thai lần I, lần II, lần III; Mổ cắt tử cung bán phần và
toàn phần,… Lồng ấp, chiếu đèn điều trị vàng da sơ sinh,…
Về nội khoa: Thở máy không xâm nhập, tiêm nội khớp,…
Các dịch vụ kỹ thuật cao về YHCT: Điều trị bằng đắp nến Parafin, giác hơi,
siêu âm điều trị, điện xung, điện phân, kéo giãn cột sống, chiếu đèn hồng ngoại,
điện châm, thủy châm, xoa bóp bấm huyết, vận động trị liệu, sắc thuốc đóng gói tự
động….
Tính đến thời điểm hiện tại đơn vị đã thực hiện được 5.413 dịch vụ kỹ thuật,
trong đó thực hiện được 3.531 dịch vụ kỹ thuật phân tuyến (chiếm 78,19%) và
1.882 dịch vụ vượt tuyến (chiếm 10.32%).
Với những mục tiêu lãnh đạo thực hiện công tác chuyên môn trên, trong thời
gian qua Bệnh viện luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Bộ
Y tế, Sở Y tế, Huyện ủy, HĐND, UBND Huyện và các ban, ngành, đoàn thể từ
Trung ương đến địa phương. Bên cạnh đó Bệnh viện được nâng lên hạng II và trở
thành bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện E. Đặc biệt là sự đoàn kết, nổ lực phấn đấu,
tận tâm, tận lực với nhiệm vụ được giao của công chức, viên chức, người lao động
trong toàn đơn vị. Vì vậy, Đảng bộ Bệnh viện luôn hoàn thành tốt công tác xây
dựng Đảng và nhiệm vụ chính trị. Nhiều năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
chính trị được giao và được xếp trong tốp đầu của tỉnh, đặc biệt là Đảng bộ trong 3
liền được công nhận là đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu. Với những thành
tích đã đạt được, Bệnh viện vinh dự được Chính phủ tặng Cờ thi đua và Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen.