Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ VÀ TUÂN THỦ MỘT SỐ KHUYẾN CÁO PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.03 KB, 57 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

HONG TH VN ANH

THựC TRạNG NHIễM KHUẩN VếT Mổ Và TUÂN
THủ
MộT Số KHUYếN CáO PHòNG NGừA NHIễM
KHUẩN VếT Mổ TạI BệNH VIệN ĐạI HọC Y Hà NộI

CNG LUN VN THC S IU DNG


H NI 2018
B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

HONG TH VN ANH

THựC TRạNG NHIễM KHUẩN VếT Mổ Và TUÂN
THủ
MộT Số KHUYếN CáO PHòNG NGừA NHIễM
KHUẩN VếT Mổ TạI BệNH VIệN ĐạI HọC Y Hà NộI
Chuyờn nganh : iờu Dng
Ma sụ : 60720501



CNG LUN VN THC S IU DNG

Ngi hng dn khoa hc:
TS. NGUYN TH THANH HNG


HÀ NỘI – 2018
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số định nghĩa 3

1.1.1. Định nghĩa về NKVM 3
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại NKVM: 3
1.1.3. Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ 4
1.2. Các khuyến cáo an toàn phòng NKVM 5

1.2.1. Trước phẫu thuật 5
1.2.2. Trong/quanh phẫu thuật 14
1.2.3. Sau phẫu thuật: 18
1.3. Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới và tại Việt Nam 19

1.3.1. Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới 19
1.3.2. Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ ở Việt Nam 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 24
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 24

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 25
2.3.2. Chọn mẫu 25
2.4. Biến số và chỉ số 25

2.4.1. Biến số liên quan đến tình trạng NKVM 25


2.4.2. Biến số đánh giá tuân thủ các khuyến cáo an toàn trong phòng
ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ 26
2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu 29
2.6. Các bước thu thập số liệu 30
2.7. Các sai số có thể gặp trong thu thập số liệu và cách khắc phục 31
2.8. Xử lý và phân tích số liệu 31
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu 32
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 32
3.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ hiện mắc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm
2018 33
3.3. Tuân thủ khuyến cáo về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ 37

3.3.1. Mức độ tuân thủ khuyến cáo trước PT 37
3.3.2. Mức độ tuân thủ khuyến cáo trong/ quanh PT 38
3.3.3. Mức độ tuân thủ khuyến cáo sau PT 39
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 40
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 40
4.2. Tuân thủ khuyến cáo phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ 40
KẾT LUẬN 41

KHUYẾN NGHỊ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân...............................................................32
Bảng 3.2: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ hiện mắc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm
2018.........................................................................................................33
Bảng 3.3: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo giới và nhóm tuổi..................................33
Nội dung 33
Nhiễm khuẩn vết mổ...............................................................................................33
p

33



33

Không

33

Giới tính 33
Nam

33




33

Nhóm tuổi................................................................................................................33
< 18 tuổi 33
18-59 tuổi................................................................................................................33
> 59 tuổi 33
Nhận xét:34
Bảng 3.4: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo nơi nhập viện ban đầu...........................34
Nội dung 34
Nhiễm khuẩn vết mổ...............................................................................................34
p

34



34


Không

34

Nơi nhập viện..........................................................................................................34
Nhà

34

Bệnh viện khác........................................................................................................34
Khoa khác................................................................................................................ 34

Bảng 3.5: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo bệnh lý nền và bệnh lý kèm theo...........34
Nội dung 34
Nhiễm khuẩn vết mổ...............................................................................................34
p

34



34

Không

34

Bệnh lý nền.............................................................................................................. 34
Chấn thương............................................................................................................34
Tiêu hóa 34
Tiết niệu 34
Khác

34

Bệnh lý kèm theo.....................................................................................................34
Nội tiết 34
Tiêu hóa 34
Tim mạch.................................................................................................................34
Khác

34


Nhận xét:................................................................................................................34
Bảng 3.6: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo thủ thuật can thiệp.................................34


Nhiễm khuẩn vết mổ...............................................................................................34


34

Không

34

Bảng 3.7: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo nhóm kháng sinh sử dụng.....................35


35

Không

35

Bảng 3.8: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo thời gian phẫu thuật...............................35
Nội dung 35
Nhiễm khuẩn vết mổ...............................................................................................35
p

35




35

Không

35

Thời gian PT............................................................................................................35
< 120 phút...............................................................................................................35
≥120 phút................................................................................................................35
Bảng 3.9: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo khoa phẫu thuật.....................................35


35

Không

35

Bảng 3.10: Mức độ tuân thủ khuyến cáo trước PT..................................................37
Bảng 3.11: Mức độ tuân thủ khuyến cáo trong/ quanh PT.......................................38
Bảng 3.12: Mức độ tuân thủ khuyến cáo sau PT.....................................................39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gần đây, nhiễm khuẩn bệnh viện đang trở thành một trong nhưng thách
thức và là mối quan tâm hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.

Nhiều nước trên thế giới đã đưa ra nhưng cảnh báo về hiện tượng nghiêm
trọng này như Mỹ , Canada , Trung quốc . Tại Việt Nam, có nhiều loại nhiễm
khuẩn bệnh viện, trong đó nhiễm khuẩn vết mổ là một trong bốn loại nhiễm
khuẩn bệnh viện phổ biến nhất hiện nay . Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là
loại nhiễm khuẩn hay gặp nhất trong các bệnh ngoại khoa, là vấn đề được
quan tâm hàng đầu tại các cơ sở y tế . NKVM là nguyên nhân chủ yếu làm
trầm trọng thêm tình trạng bệnh tật và tử vong của người bệnh, không nhưng
thế NKVM còn làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng việc sử dụng kháng sinh,
tăng đề kháng kháng sinh và chi phí điều trị .
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về NKVM. Tại
châu Âu, theo báo cáo của ECDC giai đoạn 2010 - 2011, tỷ lệ NKVM thay
đổi từ 0,7 - 9,5% tùy vào từng loại phẫu thuật . Nghiên cứu tại Mỹ năm 2016
cho thấy tỷ lệ NKVM là 0,9% . Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Tiến
Quyết tại bệnh viện Việt Đức năm 2008, tỷ lệ NKVM là 8,5% . Nghiên cứu
của Đỗ Trần Hùng tại bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2012 chỉ
ra rằng tỷ lệ NKVM là 5,7 % .
Năm 2016, WHO đã đưa ra bản hướng dẫn toàn cầu về phòng ngừa
nhiễm khuẩn vết mổ, bao gồm 26 khuyến cáo dựa trên độ mạnh của các
chứng cứ gồm 09 khuyến cáo trước phẫu thuật, 14 khuyến cáo trong/quanh
phẫu thuật và 03 khuyến cáo sau phẫu thuật . Năm 2017, CDC cũng đã ban
hành hướng dẫn về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ . Tại Việt Nam, Bộ Y tế
cũng đã ban hành hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ năm từ năm


2

2012 trong Quyết định 3671/BYT . Vì vậy công tác phòng ngừa NKVM là hết
sức quan trọng và cần thiết.
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội là bệnh viện đa khoa thuộc Trường Đại
học Y Hà Nội. Bệnh viện đã có quy mô 419 giường bệnh, với số bệnh nhân

đến khám bệnh gần 500.000 người/năm; tổng số ca mổ trong năm 2017 tại
bệnh viện là.... Tuy nhiên, hiện nay tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội các
nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ vẫn còn còn ít và chưa có hệ thống. Với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng điều trị của bệnh viện và có cái
nhìn mới về nhiễm khuẩn vết mổ nhằm giảm tỷ lệ NKVM, chúng tôi thực
hiện đề tài “Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và tuân thủ 1 số khuyến cáo
phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội” với 2
mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ hiện mắc tại Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội năm 2018.
2. Mô tả mức độ tuân thủ khuyến cáo về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số định nghĩa
1.1.1. Định nghĩa về NKVM
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là nhưng nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu
thuật trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không
có cấy ghép và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận
giả , ,.
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại NKVM:

Nhiễm khuẩn vết mổ có 3 mức độ, nông, sâu và khoang/cơ quan.
Nhiễm khuẩn vết mổ nông: nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau
phẫu thuật và chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ và có ít
nhất một trong các triệu chứng (chảy mủ từ vết mổ nông, phân lập được vi
khuẩn từ vết mổ, các dấu hiệu đau sưng nóng đỏ và cần mở bung vết mổ, bác
sĩ chẩn đoán) .

Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau
phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant và xảy ra ở mô mềm sâu của đường
mổ và có ít nhất một trong các triệu chứng (chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng
không từ cơ quan haykhoang nơi phẫu thuật, vết thương hở da sâu + dấu hiệu
đau sưng nóng đỏ và sốt, abces, bác sĩ chẩn đoán) .
Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật: nhiễm khuẩn xảy
ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant xảy ra ở
bất kỳ nội tạng loại trừ da, cân, cơ và có ít nhất một trong các triệu chứng
(chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng, phân lập được vi khuẩn, abces, bác sĩ chẩn
đoán) .


4

1.1.3. Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ
Ngoài việc chăm sóc vết thương thì kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ
cũng rất quan trọng đối với tình trạng sức khỏe và mức độ hồi phục sau phẫu
thuật của bệnh nhân. Tuy vậy, có một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến nguy cơ
mắc nhiễm khuẩn vết mổ của bệnh nhân như các yếu tố liên quan bệnh nhân
hay các yếu tố liên quan đến quá trình phẫu thuật.
1.1.3.1. Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân
Đặc điểm của bệnh nhân đóng một vai trò quan trọng trong tỷ lệ mắc
nhiễm khuẩn bệnh viện trong đó nhiễm khuẩn vết mổ là một trong nhưng loại
nhiễm khuẩn hay bị ảnh hưởng nhất. Các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ
NKVM: vị trí phẫu thuật như phổi, tai, mũi, cổ họng, đường niệu, da hoặc
nhưng vùng bị nhiễm khuẩn từ ban đầu; bệnh nhân có nhiều vết thương hoặc
vết thương bị nghiền nát; bệnh nhân bị tiểu đường hoặc có lượng đường
trong máu cao trước mổ . Ngoài ra, nghiện thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ
nhiễm khuẩn do thiếu sự trao đổi oxy đến vị trí vết mổ. Bệnh nhân suy giảm
miễn dịch, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch hoặc bệnh nhân nằm viện lâu

ngày, bệnh nhân có tình trạng béo phì hoặc suy dinh dưỡng cũng có khả
năng làm tăng nguy cơ NKVM. Theo phân loại gây tê của Mỹ, tình trạng
bệnh của bệnh nhân theo thang điểm ASA ở mức 4-5 điểm có tỷ lệ NKVM
cao nhất .
Độ tuổi của bệnh nhân cũng là một yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến
NKVM. Nhiều nghiên cứu lâm sàng thừa nhận rằng, ở nhưng người lớn tuổi
khỏe mạnh, ảnh hưởng của lão hóa gây ra sự chậm trễ trong việc chưa lành vết
thương, nhưng bệnh nhân cao tuổi thường có nguy cơ nhiễm khuẩn cao hơn
người trưởng thành. Trẻ em và đặc biệt là trẻ em dưới 6 tuổi có tỷ lệ nhiễm
khuẩn cao hơn người lớn vì hệ miễn dịch của trẻ nhỏ chưa hoàn thiện .


5

1.1.3.2. Các yếu tố liên quan đến môi trường và phẫu thuật

Vệ sinh tay ngoại khoa không đủ thời gian hoặc không đúng kỹ thuật,
không dùng hóa chất khử khuẩn. Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật không
tốt hay thiết kế buồng phẫu thuật không đảm bảo nguyên tắc kiểm soát
nhiễm khuẩn. Điều kiện về không khí, nước, dụng cụ y tế không đảm bảo
chất lượng và nhân viên tham gia phẫu thuật không tuân thủ nguyên tắc vô
khuẩn . Nhưng yếu tố trên cũng là yếu tố nguy cơ làm tăng NKVM cho bệnh
nhân.
Các yếu tố phẫu thuật như: loại vết mổ, phương pháp phẫu thuật, thời
gian phẫu thuật, thao tác phẫu thuật ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ nhiễm
khuẩn vết mổ. Các nghiên cứu trên thế giới đều chỉ ra rằng thời gian phẫu
thuật càng lâu thì nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ càng cao. Một số nghiên cứu
ở Việt Nam cho thấy các yếu tố nguy cơ gây NKVM liên quan tới phẫu thuật
bao gồm: Phẫu thuật sạch – nhiễm, phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn, các
phẫu thuật kéo dài > 2 giờ, các phẫu thuật ruột non, đại tràng .

1.2. Các khuyến cáo an toàn phòng NKVM
1.2.1. Trước phẫu thuật
1.2.1.1. Tắm trước phẫu thuật
Tắm trước phẫu thuật là một thực hành lâm sàng nên thực hiện nhằm
đảm bảo da sạch nhất có thể, làm giảm số lượng vi khuẩn vãng lai và định cư
trên da, đặc biệt là vùng phẫu thuật . WHO cho rằng dùng một loại xà phòng
đơn giản hoặc kháng khuẩn có thể giảm tỷ lệ NKVM và quyết định không
đưa ra khuyến cáo về việc sử dụng chlorhexidine gluconate - vải ngâm tẩm do
bằng chứng chất lượng hạn chế và rất thấp : nghiên cứu của Lynch-W năm
1992 trên 3482 bệnh nhân kết luận rằng khử trùng toàn thân trước phẫu thuật
bằng chất tẩy chlorhexidine không phải là phương pháp điều trị hiệu quả về


6

chi phí để giảm nhiễm trùng vết thương ; kết quả nghiên cứu của Leigh D.A
năm 1983 trên 224 bệnh nhân cho thấy rằng không có sự khác biệt về tỷ lệ
nhiễm trùng bằng cách sử dụng chlorhexidine hoặc xà phòng thông thường,
tuy nhiên tắm trước khi phẫu thuật với chlorhexidine có thể có lợi vì nó làm
giảm tổng số vi khuẩn ; nghiên cứu năm 2009 của Veiga D.F và cộng sự cũng
cho thấy tắm chlorhexidine có hiệu quả trong việc làm giảm sự xâm nhập của
da với tụ cầu và nấm men coagulase âm tính, nhưng không có sự khác biệt về
tỷ lệ nhiễm sau phẫu thuật . CDC tư vấn cho bệnh nhân tắm bằng xà phòng
(kháng khuẩn hoặc không kháng khuẩn) hoặc chất khử trùng ít nhất vào đêm
trước ngày phẫu thuật . Khuyến cáo này cũng còn nhiều tranh cãi. Bộ Y tế
Việt Nam yêu cầu người bệnh mổ phiên phải được tắm bằng dung dịch xà
phòng khử khuẩn chứa iodine hoặc chlorhexidine vào tối trước ngày phẫu
thuật và/hoặc vào sáng ngày phẫu thuật Người bệnh có thể tắm khô theo cách
lau khử khuẩn toàn bộ vùng da của cơ thể, đặc biệt là da vùng phẫu thuật
bằng khăn tẩm dung dịch chlorhexidine 2% từ 1-2 lần/ngày trong suốt thời

gian nằm viện trước phẫu thuật . Nghiên cứu của Randall P.E trên 90 bệnh
nhân phẫu thuật thắt ống dẫn tinh năm 1985 và nghiên cứu hệ thống của
Savage J.W năm 2013 đều cho thấy rằng việc sử dụng chlorhexidine sau phẫu
thuật làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng vết thương và Randall P.E cũng đề xuất rằng
kỹ thuật này là một cách kinh tế và thành công để giảm tỷ lệ nhiễm trùng vết
mổ .
1.2.1.2. Sử dụng dầu mupirocin 2% để phòng ngừa NKVM ở người có vi

khuẩn cộng sinh là tụ cầu vàng ở mũi.
Tụ cầu vàng là tác nhân gây bệnh thường gặp nhất trên toàn thế giới, và
nó có thể gây ra nhưng hậu quả nghiêm trọng như: nhiễm trùng vết mổ sau
phẫu thuật, viêm phổi bệnh viện, nhiễm khuẩn huyết và tăng nguy cơ tử vong
đối với nhưng người mắc tụ cầu vàng kháng thuốc . Theo rất nhiều nghiên


7

cứu trên thế giới tụ cầu vàng là một trong số nhưng tác nhân hàng đầu gây
nhiễm khuẩn bệnh viện trong đó có NKVM. Nghiên cứu tại Hoa Kỳ của
Noskin G.A trên khoảng 14 triệu bệnh trong năm 2000 và 2001 cho thấy rằng
mỗi trường hợp nhiễm tụ cầu vàng có số ngày nằm viện cao gấp 3 lần, viện
phí cao gấp 3 lần và nguy cơ tử vong cao gấp 5 lần so với người không bị
nhiễm khuẩn . Tụ cầu vàng thường trú ở da, đường hô hấp trên của người và
động vật. Tỷ lệ vi khuẩn tụ cầu vàng đặc biệt cao trên da, tay và trong hốc
mũi của bệnh nhân nằm viện và nhân viên y tế . Theo nghiên cứu, trong các
mẫu nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu vàng thì có đến 80% có nguồn gốc từ chính
bệnh nhân đó . Do đó, sự cộng sinh tụ cầu vàng ở mũi được xem là một yếu tố
nguy cơ xác định NKVM. Mupirocin là một kháng sinh tự nhiên, có tác dụng
ức chế tổng hợp protein cần thiết để vi khuẩn tồn tại do đó mupirocin có tác
dụng chống lại các vi khuẩn Gram (+) kể cả MRSA, đồng thời cũng có tác

dụng chống lại một số vi khuẩn Gram (-). Sử dụng thuốc mỡ mupirocin là
một phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn và khá rẻ để loại bỏ tụ cầu vàng .
Sử dụng mupirocin 2% để phòng ngừa NKVM ở người có vi khuẩn cộng sinh
là tụ cầu vàng trong thực hiện phẫu thuật tim và phẫu thuật chỉnh hình được
WHO khuyến cáo khuyến cáo mạnh mẽ , với chất lượng bằng chứng vừa phải
như: nghiên cứu năm 2006 của Konvalinka A trên 263 bệnh nhân bị viêm mũi
S. aureus cho thấy rằng điều trị bằng mupirocin có thể tiêu diệt sinh vật trong
thời gian ngắn và điều trị dự phòng cho các bệnh nhân thuộc địa có thể ngăn
ngừa nhiễm S. aureus sau phẫu thuật ; nghiên cứu năm 2010 của Bode L.G
trên 6771 bệnh nhân cho thấy số điều trị bằng thuốc mỡ tra mũi mupirocin và
xà phòng chlorhexidine làm giảm nguy cơ nhiễm tụ cầu vàng bệnh viện ; hay
một nghiên cứu khác trên 738 bệnh nhân tại Anh năm 2013 của Tai Y.J cho
thấy sử dụng miếng gạc mũi mupirocin trước phẫu thuật là một biện pháp đơn
giản và hiệu quả để làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ . Tuy nhiên cả khuyến


8

cáo của CDC và Việt Nam đều không sử dụng thuốc mỡ mupirocin 2% trước
phẫu thuật phẫu thuật để giảm tỷ lệ NKVM ,. Vì vậy cần cân nhắc khuyến cáo
nên sử dụng mupirocin đề phòng ngừa NKVM ở người có tụ cầu vàng cộng
sinh ở mũi và được tiến hành phẫu thuật tim mạch và chỉnh hình .
1.2.1.3. Tầm soát vi khuẩn sinh men beta–lactamase phổ rộng ESBL

(extended-spectrum beta-lactamase) trước phẫu thuật.
Hiện nay, một vấn đề đang được quan tâm là nhiễm khuẩn do trực
khuẩn Gram âm sinh men β-lactamase phổ rộng. Vi khuẩn Gram (-) là tác
nhân gây ra khoảng 77,1% nhiễm khuẩn tiết niệu, 65,2% viêm phổi bệnh
viện, 33,8 % NKVM, 23,8% nhiễm khuẩn huyết. Trong đó, hơn 60% chủng vi
khuẩn Ecoli và Klebsiella sinh ESBL. ESBL có khả năng ly giải các

cephalosporins, đồng thời cũng kháng nhiều loaị kháng sinh khác như nhóm
aminoglycosides và fuoroquinolones gây nhiều khó khăn cho việc điều trị .
Cacbapenem là nhóm kháng sinh thường được dùng để điều trị trong nhưng
trường hợp này. Câu hỏi đặt ra là có cần thiết thay đổi kháng sinh dự phòng
để phòng NKVM ở khu vực có tỷ lệ cao ESBL (lớn hơn 10%). Do đó việc
tầm soát vi khuẩn sinh men beta-lactamase phổ rộng ESBL trước phẫu thuật
không được khuyến cáo mạnh mẽ .
1.2.1.4. Kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật

Kháng sinh dự phòng là kháng sinh được dùng trước lúc rạch da nhằm
tạo được nồng độ kháng sinh đủ cao cần thiết tại vùng mô của cơ thể hoặc vết
thương nơi phẫu thuật sẽ được tiến hành. CDC khuyến cáo nên sử dụng kháng
sinh dự phòng trước phẫu thuật và không tiếp tục dùng kháng sinh dự phòng
với phẫu thuật sạch và sạch nhiễm khi đã đóng vết thương . WHO khuyến
nghị mạnh mẽ sử dụng KSDP trong vòng 120 phút trước rạch da, với chất
lượng vừa phải của bằng chứng : năm 1992, nghiên cứu trên 2847 bệnh nhân


9

nhiễm trùng phẫu thuật vết mổ, Classen D.C và cộng sự đã kết luận rằng
trong phẫu thuật có sự thay đổi đáng kể về thời gian sử dụng kháng sinh dự
phòng và việc điều trị trong hai giờ trước khi phẫu thuật làm giảm nguy cơ
nhiễm trùng vết thương ; nghiên cứu năm 1995 của Muñoz P.E và cộng sự
trên 2.483 bệnh nhân cho việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong vòng 2 giờ
trước khi phẫu thuật làm giảm nguy cơ NKVM so với dùng kháng sinh sau 2
giờ hoặc lâu hơn trước khi can thiệp hoặc chỉ sau phẫu thuật ; nghiên cứu
bệnh chứng năm 2011 trên bệnh nhân 110 bệnh nhân chấn thương cột sống
kết quả cho thấy việc sử dụng kháng sinh vancomycin có thể làm giảm đáng
kể tỷ lệ nhiễm trùng ở bệnh nhân chấn thương cột sống ; nghiên cứu của Ho

V.P và cộng sựu năm 2012 trên 600 bệnh nhân cho thấy rằng việc lựa chọn
kháng sinh thích hợp và thời gian điều trị dự phòng là rất quan trọng để giảm
khả năng NKVM sau khi phẫu thuật đại trực tràng . Theo WHO, thời gian sử
dụng KSDP là trong vòng 120 phút trước khi rạch da, tuy nhiên WHO vẫn
chưa đưa ra khuyến cáo về thời điểm tối ưu để sử dụng KSDP , vì thế đã có
rất nhiều tranh trên thế giới về việc đánh giá thời điểm sử dụng KSDP. Nhiều
nghiên cứu cho rằng sử dụng KSDP càng sớm sẽ làm giảm nguy cơ NKVM:
nghiên cứu của Koch C.G và cộng sự từ năm 1995-2008 trên 28250 bệnh
nhân trải qua 28702 cuộc phẫu thuật tim cho thấy: tỷ lệ NKVM tối thiểu là
1,8% khi dùng cefuroxim 15 phút trước khi rạch da, nguy cơ NKVM tăng lên
2,2% khi dùng kháng sinh dự phòng sau 45 phút trước khi rạch và lên đến
2,8% sau 60 phút trước khi rạch. Tỷ lệ NKVM tối thiểu ở bệnh nhân dùng
vancomycin 32 phút trước khi rạch là 1,8%; nguy cơ tăng lên 2,2% khi dùng
45 phút trước khi rạch và 3,2% khi sử dụng 60 phút trước khi rạch. Thời gian
điều chỉnh rủi ro tối ưu có khả năng giảm nhiễm trùng từ 9% - 31% ; nghiên
cứu của Garey K.W và cộng sự năm 2006 trên 2048 bệnh nhân đã kết luận
rằng sử dụng vancomycin trong khoảng 16-60 phút trước khi phẫu thuật giảm


10

nguy cơ NKVM ở bệnh nhân phẫu thuật. Tỷ lệ NKVM thấp nhất bệnh nhân
NKVM khi dùng vancomycin từ 16-60 phút trước khi rạch phẫu thuật (3,4%),
26,7% bệnh nhân NKVM khi dùng trong khoảng từ 0-15 phút. 7,7% bệnh
nhân NKVM khi dùng vancomycin từ 61-120 phút. 6,9% bệnh nhân NKVM
khi dùng vancomycin từ 121-180 phút, 7,8% bệnh nhân NKVM khi dùng
vancomycin trên 180 phút trước khi phẫu thuật ; kết quả nghiên cứu của
Steinberg J.P và cộng sự thực hiện năm 2009 trên 4472 bệnh nhân cho thấy
rằng nguy cơ NKVM tăng do khoảng thời gian giưa kháng sinh tiền phẫu
thuật và vết rạch tăng lên, nguy cơ nhiễm trùng sau khi tiêm kháng sinh trong

vòng 30 phút trước khi rạch là 1,6% so với 2,4% liên quan đến việc sử dụng
kháng sinh từ 31 đến 60 phút trước khi phẫu thuật. NKVM có xu hướng giảm
nguy cơ xảy ra khi sử dụng kháng sinh dự phòng trong vòng 30 phút trước khi
phẫu thuật ; nghiên cứu năm 2013 của El-Mahallawy H.A và cộng sự trên 200
bệnh nhân phẫu thuật do ung thư, kết quả cho thấy NKVM có xu hướng cao
hơn ở nhưng người có thời gian sử dụng kháng sinh ≥30 phút trước khi rạch
(13%) so với nhưng người có khoảng thời gian sử dụng kháng sinh ngắn hơn
<30 phút trước khi rạch (6,5%). Và kết luận rằng sử dụng kháng sinh 30 phút
trước khi bắt đầu phẫu thuật có hiệu quả trong việc ngăn ngừa NKVM .
Nhiều nghiên cứu lại cho rằng không nên sử dụng KSDP sớm: nghiên cứu
năm 2008 của Weber W.P và cộng sự trên 3836 bệnh nhân cho thấy sử dụng
kháng sinh dự phòng từ 30 đến 59 phút trước khi rạch da có hiệu quả hơn so
với dùng thuốc trong 30 phút đầu ; nghiên cứu thực hiện từ năm 2006 đến
2012 trên 4453 bệnh nhân của Koch C.G và cộng sự cho thấy nguy cơ thấp
nhất tương ứng với thời gian quản lý gần rạch là 4 phút trước khi rạch (95%
CI, 0-18 phút). Nguy cơ biến chứng nhiễm trùng giảm khi sử dụng kháng sinh
gần với thời gian rạch hơn ; Bộ Y tế Việt Nam khuyến cáo không sử dụng
kháng sinh dự phòng trước 1h khi rạch ra và nên sử dụng trong vòng 30 phút


11

trước rạch da. Không dùng KSDP kéo dài quá 24h sau phẫu thuật và cần tuân
thủ đầy đủ các nguyên tắc sử dụng kháng sinh dự phòng .
Sử dụng KSDP và thời gian dụng KSDP còn nhiều tranh cãi. Nghiên
cứu được công bố năm 2013 của Hawn M.T và cộng sự trên 112 bệnh nhân
kết luận là: nguy cơ NKVM thay đổi theo loại kháng sinh sử dụng nhưng
không liên quan đến thời gian sử dụng kháng sinh dự phòng . Tuy nhiên
nghiên cứu của Pop-Vicas A từ năm 2012 năm 2015 trên 1531 bệnh nhân lại
khẳng định việc lựa chọn kháng sinh tiền phẫu thuật không làm thay đổi nguy

cơ NKVM của nhưng bệnh nhân trong nghiên cứu của họ .
1.2.1.5. Chuẩn bị ruột cơ học và sử dụng kháng sinh đường uống trước mổ

đối với phẫu thuật đại, trực tràng chương trình.
Một số kháng sinh đường uống có tác dụng chống lại vi khuẩn Gram (-)
và vi khuẩn kị khí là nhưng vi khuẩn chính trong hệ tiêu hóa. Một nghiên cứu
tổng quan có hệ thống của Nelson R.L và cộng sự được công bố năm 2009
bao gồm 260 thử nghiệm, 68 loại kháng sinh khác nhau và 43,451 người tham
gia đã tìm thấy bằng chứng chất lượng cao rằng sử dụng thuốc kháng sinh
đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch (hoặc cả hai) trước khi phẫu thuật đại trực
tràng làm giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và có thể làm giảm nguy cơ
nhiễm trùng vết thương phẫu thuật sau phẫu thuật lên tới 75% . WHO khuyến
cáo cần uống KS kết hợp với chuẩn bị ruột cơ học. Chỉ chuẩn bị ruột cơ học
không kết hợp với kháng sinh đường uống không được khuyến cáo . Tại Việt
Nam, Bộ Y tế khuyến cáo: Với phẫu thuật đại, trực tràng ngoài mũi tiêm tĩnh
mạch, người bệnh cần được rửa ruột và uống kháng sinh không hấp thụ qua
đường ruột (nhóm metronidazol) vào ngày trước phẫu thuật và ngày phẫu
thuật . Khuyến cáo chuẩn bị ruột cơ học trong phẫu thuật chưa được CDC
quan tâm .


12

1.2.1.6. Khuyến cáo về việc loại bỏ lông tóc

Trước đây, viêc cạo lông tóc vùng phẫu thuật là một phần của chuẩn bị
BN trước PT thường quy. Loại bỏ lông, tóc có thể cần thiết để tạo điều kiện
bộc lộ vùng phẫu thuật phù hợp. Sự có mặt của lông, tóc có thể gây khó khăn
trong việc khâu vết thương và công tác thay băng. Nhiều quan điểm cho rằng
lông tóc liên quan đến sự thiếu sạch sẽ và có thể gây NKVM . Tuy nhiên, loại

bỏ lông tóc trái ngược lại có thể gây tăng nguy cơ NKVM bởi nó gây vi tổn
thương da . Do đó,WHO khuyến cáo bệnh nhân trải qua bất kì phẫu thuật nào
cũng không nên cạo lông, tóc. Và nếu thật sự cần thiết (phẫu thuật sọ não
hoặc lông tóc gây khó khăn trong quá trình thao tác), chỉ nên cạo lông, tóc
bằng kéo cắt hoặc máy cạo râu. Tuyệt đối không sử dụng dao cạo trong mọi
thời điểm, cả khi trước phẫu thuật và khi trong phòng mổ . Việt Nam cũng
khuyến cáo không sử dụng dao cạo để loại bỏ lông, chỉ sử dụng kéo cắt hoặc
máy cạo râu với người bệnh có chỉ định loại bỏ lông . Vấn đề này chưa được
CDC quan tâm .
1.2.1.7. Chuẩn bị da trước phẫu thuật

Chuẩn bị vùng da trước phẫu thuật chỉ sự chuẩn bị da lành của bệnh
nhân trong phòng mổ trước khi phẫu thuật. Mục đích của thủ thuật này là
giảm vi khuẩn trên da nhiều nhất có thể trước khi rạch da. Các dung dịch thường
được sử dụng để chuẩn bị da trước phẫu thuật là chlorhexidine trong cồn và
PVP-I trong cồn. Theo một số nghiên cứu, Chlohexidine trong cồn có lợi ích
hơn trong phòng NKVM so với PVP-I trong cồn (OR = 0,58, 95% CI: 0,42-0,8).
Do đó, cả WHO, CDC và Việt Nam đều khuyến cáo dùng dung dịch
Chlohexidine trong cồn để sát khuẩn vùng da tại vị trí phẫu thuật .
1.2.1.8. Sử dụng miếng dán kháng khuẩn trong chuẩn bị da


13

Vi khuẩn nội sinh trên da bệnh nhân được coi là nguồn tác nhân chính
gây NKVM. Miếng dán kháng khuẩn dưới dạng vô khuẩn, hình thành màng
cyanoacrylate bịt kín da nhằm mục đích duy trì và ngăn cản sự xâm nhập vi
khuẩn vãng lai từ vùng da xung quanh đến khu vực phẫu thuật được coi là
một biện pháp bổ sung khi chuẩn bị da trước phẫu thuật. Miếng dán kháng
khuẩn được cho rằng làm giảm số lượng vi khuẩn trên vị trí mổ, tuy nhiên,

nhiều nghiên cứu mới chỉ báo cáo sự thay đổi vi khuẩn cộng sinh trên da mà
chưa nghiên cứu về tỷ lệ NKVM. WHO đã tiến hành tổng quan tài liệu có hệ
thống bao gồm 8 RCTs cho thấy không có lợi ích trong việc giảm NKVM khi
sử dụng thêm miếng dán kháng khuẩn so với nhóm chỉ chuẩn bị da trước phẫu
thuật chuẩn (OR: 0,69, 95% CI: 0,38-1,25). Do đó, WHO không khuyến cáo
sử dụng miếng dán kháng khuẩn sau khi chuẩn bị da trước PT nhằm giảm
NKVM . CDC có chứng cứ chất lượng thấp cho vấn đề này , còn Việt Nam
khuyến cáo: với nhưng phẫu thuật có chuẩn bị, sau khi sát khuẩn vùng rạch
da, có thể băng vùng rạch da bằng băng vô khuẩn (off-side) không hoặc chứa
chất khử khuẩn (iodine hoặc chlorhexidine) .
1.2.1.9. Kỹ thuật vệ sinh tay ngoại khoa

Cả hai phương pháp vệ sinh tay bằng xà phòng khử khuẩn (scrubbing)
và vệ sinh tay bằng dung dịch có chứa cồn (rubbing) đều được chấp nhận để
giảm tỷ lệ NKVM. WHO có đưa ra khuyến cáo mạnh về sử dụng hai phương
pháp trên cho vệ sinh tay ngoại khoa và đặc biệt là vệ sinh tay ngoại khoa
bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn . Bộ Y tế Việt Nam cũng cho phép lựa
chọn giưa 2 phương pháp vệ sinh tay ngoại khoa là vệ sinh tay bằng dung
dịch xà phòng khử khuẩn và vệ sinh tay bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn .
Kỹ thuật vệ sinh tay ngoại khoa chưa được CDC quan tâm .


14

1.2.2. Trong/quanh phẫu thuật
1.2.2.1. Tăng cường dinh dưỡng.
WHO gợi ý nên xem xét chỉ định bổ sung đa dinh dưỡng công thức qua
đường miệng hoặc ruột cho nhưng bệnh nhân nhẹ cân và trải qua PT lớn. BN
nhẹ cân là thuật ngư chỉ nhưng người có BMI< 18,5 hoặc nhỏ hơn 15-20%
giá trị thông thường của nhóm người cùng tuổi, cùng chiều cao. Đa dinh

dưỡng công thức bao gồm sự kết hợp bất kì của arginine, glutamin, omega-3
và nucleotide . CDC chưa quan tâm đến vấn đề tăng cường dinh dưỡng cho
bệnh nhân . Tại Việt Nam khuyến cáo xét nghiệm định lượng albumin huyết
thanh cho mọi người bệnh được mổ phiên. Nhưng người bệnh mổ phiên suy
dinh dưỡng nặng cần xem xét trì hoãn phẫu thuật và cần bồi dưỡng nâng cao
thể trạng trước phẫu thuật .
1.2.2.2. Ngưng thuốc ức chế miễn dịch đang sử dụng.

Các thuốc ức chế miễn dịch trong nghiên cứu bao gồm methotrexate
(trong điều trị các bệnh như viêm khớp dạng thấp và bệnh Crohn) và antiTNF (điều trị viêm khớp dạng thấpvà các bệnh viêm khớp khác). Không có
bằng chứng liên quan nào về việc ngưng sử dụng trong/quanh thời gian PT
được tìm thấy đối với liệu pháp cortisteroid dài hạn . Một vài nghiên cứu quan
sát cho rằng sử dụng thuốc ức chế miễn dịch có thể dẫn đến giảm quá trình
liền vết thương và tăng nguy cơ nhiễm trùng. Ngược lại, việc ngưng sử dụng
thuốc có thê làm bùng phát bệnh và sự ngưng thuốc kéo dài có thể gây ra sự
kháng thuốc và giảm tác dụng về sau của thuốc ức chế miễn dịch. Qua việc
tiến hành tổng quan tài liệu, WHO đề nghị không cần ngừng sử dụng thuốc ức
chế miễn dịch trước khi PT nhằm mục đích giảm NKVM . CDC cũng khuyến
cáo không cần thiết việc ngưng sử dụng thuốc ức chế miễn dịch trước phẫu


15

thuật . Bộ Y tế Việt Nam chưa quan tâm đến vấn đề sử dụng thuốc ức chế
miễn dịch .
1.2.2.3. Cung cấp oxy.

WHO khuyến cáo BN người lớn đặt NKQ trong quá trình PT cần duy
trì FiO2 > 80% trong cuộc mổ và nếu có thể thì kéo dài 2-6 giờ sau mổ để
giảm nguy cơ NKVM . CDC có các chứng cứ mức độ trung bình trong

khuyến cáo theo dõi và duy trì FiO2 ổn định cho các bệnh nhân có đặt NKQ .
Việt Nam không khuyến cáo về vấn đề cung cấp oxy trong quá trình phẫu
thuật để phòng ngừa NKVM .
1.2.2.4. Duy trì thân nhiệt bệnh nhân.
Hạ nhiệt được định nghĩa là nhiệt độ trung tâm dưới 36 ° C và phổ biến
trong và sau các quy trình phẫu thuật chính kéo dài hơn 2 giờ. Các nguyên
nhân dẫn đến hạ thân nhiệt trong PT thường là do tiếp xúc với môi trường
phòng mổ lạnh và giảm khả năng kiểm soát nhiệt khi gây mê. Một số khuyến
cáo phòng NKVM chỉ ra rằng nên duy trì thân nhiệt từ 35,5-36 ° C trong thời
gian phẫu thuật [10]. Với các bằng chứng mức độ trung bình cao của CDC tìm
thấy thì tổ chức này cũng khuyến cáo cần phải duy trì thân nhiệt ở mức bình
thường trong suốt quá trình phẫu thuật cho bệnh nhân [1]. Bộ Y tế Việt Nam
không khuyến cáo về vấn đề duy trì thân nhiệt để phòng ngừa NKVM [13].
1.2.2.5. Quy trình kiểm soát đường huyết quanh phẫu thuật
WHO gợi ý việc sử dụng quy trình kiểm soát đường máu tích cực xung
quanh cuộc mổ cho cả bệnh nhân tiểu đường và không tiểu đường đối với
bệnh nhân người lớn trải qua PT nhằm giảm tỷ lệ NKVM. Tuy nhiên, WHO
chưa thống nhất hạn mức đường huyết tối ưu để kiểm soát cho BN tiểu đường
và không tiểu đường . Kiểm soát đường máu quanh phẫu thuật chưa được
CDC quan tâm . Còn tại Việt Nam theo khuyến cáo của Bộ Y tế cần xét


16

nghiệm định lượng glucose máu trước mọi phẫu thuật. Duy trì lượng glucose
máu ở ngưỡng sinh lý (6 mmol/L trong suốt thời gian phẫu thuật cho tới 48
giờ sau phẫu thuật) .
1.2.2.6. Duy trì thể tích tuần hoàn

WHO gợi ý cần sử dụng liệu pháp truyền dịch theo đúng bệnh lý để

duy trì thể tích tuần hoàn phù hợp trong cuộc mổ để giảm NKVM . CDC chỉ
khuyến cáo sử dụng các chế phẩm máu cần thiết trong các phẫu thuật thay
khớp háng nhân tạo . Không có khuyến cáo về duy trì thể tích tuần hoàn tại
Việt Nam .
1.2.2.7. Đồ vải phẫu thuật.
WHO gợi ý rằng cả toan và áo choàng phẫu thuật vô khuẩn,dùng một
lần hoặc hấp tái sử dụng, vô khuẩn đều có thể được sử dụng trong phòng mổ
cho mục đích giảm NKVM . CDC chỉ đưa ra khuyến cáo về quần áo phẫu
thuật sử dụng trong các phẫu thuật chỉnh hình nhưng không đưa ra khuyến
cáo trong các loại phẫu thuật khác . Tại Việt Nam cũng đưa ra các khuyến cáo
về việc sử dụng toan áo phẫu thuật một lần hoặc đã được hấp tiệt khuẩn trong
phòng mổ .
1.2.2.8. Sử dụng dụng cụ bảo vệ vết thương
WHO gợi ý cân nhắc sử dụng dụng cụ bảo vệ vết thương trong PT
bụng sạch - nhiễm, nhiễm, hoặc bẩn với mục đích giảm NKVM .
1.2.2.9. Rửa vết thương trước khi đóng vết thương.

Thiếu các bằng chứng để chứng minh lợi ích của việc rửa vết thương
bằng nước muối trước khi đóng vết thương để giảm NKVM. Tuy nhiên,
WHO gợi ý nên cân nhắc sử dụng dung dịch PVP-I để rửa vết thương trước
khi đóng vết thương để giảm NKVM, đặc biệt đối với vết thương sạch và sạch


17

- nhiễm. WHO không khuyến cáo sử dụng kháng sinh để rửa vết thương trước
khi đóng vết thương nhằm mục đích giảm NKVM .
1.2.2.10. Liệu pháp tạo áp lực âm vết thương.
WHO gợi ý nên sử dụng liệu pháp tạo áp lực âm vết thương đối với
bệnh nhân người lớn trong phẫu thuật lần đầucó nguy cơ cao để giảm NKVM

nếu nguồn lực cho phép .
1.2.2.11. Sử dụng găng trong phẫu thuật.
Sử dụng một đôi găng hay cùng lúc hai đôi găng trong quá trình phẫu
thuật để làm giảm NKVM là vấn đề vẫn chưa được chứng minh một cách đầy
đủ do đó WHO không đưa ra khuyến nghị cho vấn đề. Tương tự, WHO cũng
chưa đưa ra khuyến nghị cho vấn đề có nên thay găng trong quá trình phẫu
thuật hay loại găng nào nên được sử dụng để phòng NKVM do thiếu bằng
chứng .
1.2.2.12. Khuyến cáo về thay bộ dụng cụ vô khuẩn mới khi đóng da, cân cơ.
WHO, CDC và Việt Nam chưa đưa ra khuyến nghị cho vấn đề này do
thiếu chứng cứ .
1.2.2.13. Sử dụng chỉ kháng khuẩn.
WHO gợi ý nên sử dụng chỉ kháng khuẩn có tẩm triclosan cho mục
đích giảm NKVM, không phụ thuộc vào loại phẫu thuật . CDC cho rằng nên
xem xét việc sử dụng chỉ khâu triclosan để phòng ngừa SSI . Triclosan là chất
kháng khuẩn phổ rộng đã được phát triển hơn 40 năm trước. Kể từ khi chỉ
kháng khuẩn lần đầu tiên được cấp phép vào năm 2002 đã có nhiều nghiên
cứu về lợi ích của chỉ tẩm triclosan trong giảm NKVM .Trong một nghiên cứu
đơn lẻ ở Thụy Sĩ với 856 bệnh nhân trải qua phẫu thuật bụng, tỷ lệ SSIs giảm
từ 11% xuống còn 6%. Một thử nghiệm đa trung tâm trên 450 BN ở Ai Cập,


18

tỷ lệ NKVM giảm từ 15% xuống 7% nhờ sử dụng chỉ tẩm triclosan. Nghiên
cứu khác của Marjo Renko và cộng sự trên 1633 trẻ em trong thời gian từ
2010-2014 cho thấy chỉ kháng khuẩn có tẩm triclosan làm giảm tỷ lệ NKVM
từ 5% xuống 3% .
1.2.2.14. Hệ thống thông khí phòng mổ.
WHO gợi ý không nên sử dụng hệ thống thông khí Laminar để giảm

NKVM.Thiếu chứng cứ cho vấn đề có hay không nên sử dụng quạt và thiết bị
thông khí tự nhiên trong phòng mổ để giảm NKVM .
1.2.3. Sau phẫu thuật:

1.2.3.1. Kháng sinh dự phòng sau phẫu thuật
WHO khuyến cáo một cách mạnh mẽ rằng không nên kéo dài việc sử
dụng kháng sinh dự phòng sau cuộc mổ với mục đích giảm NKVM . CDC
cho rằng trong các vết mổ sạch và sạch nhiễm, không dùng thêm liều KSDP
sau khi kết thúc đóng vết mổ .
1.2.3.2. Kéo dài kháng sinh dự phòng ở phẫu thuật có dẫn lưu, thời gian lưu
ống dẫn lưu
WHO gợi ý rằng không nên kéo dài việc sử dụng kháng sinh dự phòng
sau cuộc mổ có ống dẫn lưu với mục đích giảm NKVM.Thời gian rút ống dẫn
lưu phụ thuộc vào chỉ định lâm sàng, không có một thời gian tối ưu nào trong
việc rút dẫn lưu nhằm mục đích giảm NKVM .
1.2.3.3. Băng vết thương tăng cường, nâng cao.

WHO gợi ý không có bất kỳ loại băng vết thương nâng cao nào để
giảm NKVM hơn các loại băng vết thương cơ bản.Các loại băng nâng cao
được sử dụng bao gồm: băng có thành phần hydrocolloid, hydroactive, phân


×