Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II IIIA có thụ thể nội tiết âm tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.45 KB, 31 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu trong các bệnh ung thư ở nữ giới. Theo Cơ quan nghiên cứu
ung thư quốc tế (IARC) ung thư vú chiếm khoảng 23% tương ứng 1,38 triệu
ca trong tổng số các trường hợp ung thư và 14% (458.400 ca) tử vong do ung
thư. Một nửa số ca mới mắc và 60% số ca tử vong tại những nước phát triển.
Nói chung, tỷ lệ mắc bệnh cao ở Tây và Bắc Âu, Autralia/ New Zealand và
Bắc Mỹ, trung bình ở Nam Mỹ, vùng Caribe, Bắc Phi và thấp ở vùng giáp
Sahara và Châu Á .
Tại Việt Nam, cũng theo IARC, trong năm 2012, có khoảng 11.067 ca
ung thư vú mới được chẩn đoán chiếm khoảng 11,07% trong tổng số các loại
ung thư và khoảng 4.671 ca tử vong chiếm 13% các ca tử vong do ung thư
Theo thống kê giai đoạn 2001-2004, tỷ lệ mắc ung thư vú ở các tỉnh phía bắc
là 19,6/100.000 dân, đứng đầu trong các ung thư ở nữ và ở phía nam, tỷ lệ này
là 16,3/100.000 dân, đứng thứ hai sau ung thư cổ tử cung
Điều trị ung thư vú là sự phối hợp điển hình giữa phương pháp tại
chỗ,tại vùng (phẫu thuật, xạ tri) và toàn thân (hóa chất, nội tiết, miễn dịch,
kháng thể đơn dòng). Theo quan điểm trước đây, ung thư vú là một bệnh tại
chỗ,tại vùng nên phẫu thuật càng rộng càng tốt. Đến nay, quan điểm coi ung
thư vú như một bệnh hệ thống, đặc biệt khi hạch nách đã bị xâm lấn cần áp
dụng điều trị toàn thân. Hiện nay, nhờ tuyên truyền giáo dục cộng đồng, tiến
bộ trong sàng lọc phát hiện sớm và những bước tiến trong công tác chẩn đoán
- điều trị nên hiệu quả điều trị ngày càng cao.
Ung thư vú đa dạng về triệu chứng lâm sàng và đặc điểm giải phẫu
bệnh. Một số yếu tố tiên lượng ung thư vú đã được xác định như giai đoạn
bệnh, độ mô học, loại mô học, tình trạng thụ thể nội tiết, tình trạng bộc lộ yếu
tố tăng trưởng biểu mô. Tình trạng thụ thể nội tiết Estrogen Recepter (ER) và



2
Progesteron Recepter (PR) đối với ung thư vú được xác định bằng xét nghiệm
hóa mô miễn dịch (HMMD). Estrogen có vai trò quan trọng trong điều hòa sự
tăng sinh và biệt hóa của biểu mô vú bình thường. Estrogen giúp phát triển hệ
thống mô đệm tuyến vú, phát triển hệ thống các ống bài xuất nhỏ và làm tăng
mô mỡ trong tuyến vú. Progesteron thúc đẩy sự phát triển các tiểu thùy, kích
thích tế bào chế tiết tăng sinh.
Qua các nghiên cứu thấy rằng đáp ứng với điều trị nội tiết liên quan rõ
rệt với sự có mặt của ER trong tế bào. Ung thư vú có ER và PR âm tính có
tiên lượng kém hơn do hạn chế về lựa chọn điều trị.
Theo tác giả Tạ Văn Tờ, nghiên cứu 2207 bệnh nhân ung thư vú đã
được phẫu thuật tại Bệnh viên K cho thấy 36,7% có ER, PR (-)
Vai trò quan trọng nhất của ER,PR là giúp lập kế hoạch điều trị. Tuy
nhiên, cho đến nay các đề tài khoa học chủ yếu đề cập đến vấn đề ER và/hoặc
PR (+). Do vậy, chúng tôi làm đề tài này với hai mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học trên bệnh nhân ung
thư vú giai đoạn II-IIIA có thụ thể nội tiết âm tính.
2. Đánh giá kết quả điều trị UTV giai đoan II-IIIA có thụ thể nội
tiết âm tính.


3

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 GIẢI PHẪU
1.1.1 Cấu trúc tuyến vú ở phụ nữ trưởng thành
Tuyến vú nữ giới khi phát triển thuộc loại đơn chế tiết, nằm trong tổ
chức mỡ và tổ chức liên kết trên cơ ngực lớn và trải từ xương sườn III đến
xương sườn VII. Ở phía trước từ bờ xương ức tới đường nách giữa, kích
thước 10-12 cm, dày 5-7 cm.

Tuyến vú bao gồm từ 15-20 thùy không đều, không độc lập với nhau tạo
thành. Giữa các thùy được ngăn cách bởi các vách liên kết, mỗi thùy chia ra
nhiều tiểu thùy được tạo nên từ nhiều ống tuyến tròn hoặc dài, đứng thành đám
hoặc riêng rẽ. Cấu trúc 2-3 ống tuyến đổ chung vào các nhánh cuối cùng của ống
bài xuất trong tiểu thùy. Các ống này đổ vào các nhánh gian tiểu thùy và tập hợp
lại thành các ống lớn hơn. Cuối cùng các ống của mọi tiểu thùy đều đổ vào núm
vú qua ống dẫn sữa. Các lỗ tiết sữa có thể thấy rõ ở núm vú
1.1.2 Mạch máu nuôi dưỡng và thần kinh
* Động mạch: nuôi dưỡng vú gồm 3 nguồn chính
- Động mạch vú ngoài hay động mạch ngực dưới: tách từ động mạch nách,
đi từ trên xuống dưới sát bờ trong của hõm nách đến cơ răng to, chia thành 3
nhánh nuôi dưỡng tuyến vú.
- Động mạch vú trong: tách từ động mạch dưới đòn, nuôi dưỡng phần
còn lại của vú.
* Tĩnh mạch: thường đi kèm động mạch, đổ vào tĩnh mạch nách, tĩnh
mạch vú trong và tĩnh mạch dưới đòn.
* Thần kinh: nhánh thần kinh bì cánh tay trong của đám rối cổ nông chi
phối phần nửa ngoài của vú. Các nhánh nhỏ từ thần kinh liên sườn II, III, IV,
V, VI chi phối nửa trong của vú


4
1.1.3. Hạch vùng và các đường bạch mạch
Đường bạch mạch nách đổ vào 3 loại hạch gồm hạch nách, hạch vú
trong, hạch trên đòn.
Phân chia của Berg 1955 và phân giai đoạn TNM của AJCC/UICC
(4/1993)

:


- Hạch cửa là một hoặc một số hạch đầu tiên tiếp nhận dẫn lưu bạch
huyết từ khối u.
- Hạch nách (cùng bên) gồm hạch trong cơ ngực và các hạch chạy theo
tĩnh mạch nách, chia làm các tầng hạch như sau:
.Tầng I (tầng nách thấp) gồm: các hạch nằm bên cạnh bó cơ của cơ ngực bé.
.Tầng II (tầng nách giữa) gồm: các hạch nằm bên trên bó giữa và bó bên
của cơ ngực bé, hạch trong cơ ngực (Rotter).
.Tầng III (tầng đỉnh nách) gồm: các hạch nằm bên trên bó cơ ngực bé
bao gồm cả hạch hạ đòn và hạch đỉnh hố nách.
- Nhóm hạch vú trong (cùng bên): gồm 6- 8 hạch nằm dọc động mạch vú
trong tương ứng với các khoang liên sườn 1, 2, 3
1.2 SINH LÝ TUYẾN VÚ
1.2.1 Sự phát triển của tuyến vú:
Tuyến vú bắt đầu phát triển từ tuổi dậy thì dưới tác dụng của hóc môn
Estrogen (ER) và Progesteron (PR). Hóc môn Estrogen làm phát triển các
tuyến sữa của vú và mô đệm của vú, khiến vú nở nang. Hóc môn Progesteron
làm phát triển các ống dẫn sữa, kết hợp với thụ thể Estrogen, sự phát triển của
tuyến vú càng đầy đủ và toàn diện tuyến vú. Ngoài Estrogen và Progesteron,
các hóc môn khác cũng có tác dụng phát triển tuyến vú như Prolactin, yếu tố
tăng trưởng giống insulin, yếu tố tăng trưởng biểu bì, yếu tố tăng trưởng
nguyên bào sợi và yếu tố tạo mạch máu ,


5
1.2.2 Điều hòa hoạt động:
Tuyến vú là mô đích của hệ tuyến yên- buồng trứng, phụ thuộc vào tình
trạng chức năng của nó. Hoạt động của tuyến vú được điều hoà bởi hóc môn
vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng. .
1.2.3 Thụ thể nội tiết:
Thụ thể nội tiết đối với Estrogen, Progesteron và một số yếu tố tăng

trưởng của tế bào tuyến vú đã được xác định và định lượng bằng hóa mô miễn
dịch. Khoảng 66% các bệnh nhân ung thư vú có thụ thể Estrogen dương tính
ở tế bào u xâm nhập, khoảng 50% trong số các bệnh nhân đó khi điều trị các u
di căn bằng nội tiết tố có đáp ứng rõ qua sự thu nhỏ kích thước u . Chỉ có một
số ít bệnh nhân không thụ thể Estrogen đáp ứng với liệu pháp nội tiết. Sự
hiện diện của thụ thể hóc môn Progesteron là yếu tố dự đoán về sự đáp ứng
điều trị và kéo dài thời gian sống mạnh mẽ hơn Estrogen. Những bệnh nhân
có cả thụ thể Estrogen và Progesteron có khoảng thời gian ổn định dài hơn,
thời gian sống thêm sau khi chẩn đoán tái phát cũng dài hơn , , , .
1.3. MÔ HỌC
Tuyến vú nằm trong mô mỡ, mô liên kết trên cơ ngực lớn, trải từ xương
sườn III đến xương sườn VII. Từ ngoài vào trong gồm có da, tuyến sữa, lớp
mỡ sau vú. Lớp da bao phủ tuyến liên tục với da thành ngực. Ở đầu vú có
nhiều tế bào sắc tố tạo nên quầng vú có mầu sẫm. Ở quanh núm vú có những
tuyến bì lồi dưới da thành những củ Morgagni
1.4. DỊCH TỄ HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY UNG THƯ VÚ
1.4.1. Tình hình mắc ung thư vú trên thế giới
Ung thư vú (UTV) khổng những là một bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ
nữ mà còn là nguy nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ tại nhiều nước
trên thế giới. Tỷ lệ mắc thay đổi nhiều, từ 25-35/100.000 dân tại Anh, Đan


6
Mạch, Hà Lan và Canada đến 1-5/100.000 dân tại Nhật Bản, Mexico,
Venezuela .
Bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất ở Mỹ và Bắc Âu, tỷ lệ mắc trung bình ở Nam
Âu, Tây Âu và thấp nhất ở châu Á. ƯTV có xu hướng tăng lên ở tất cả các
nước. Một số nước châu Á có xu hướng tăng nhanh, đặc biệt ở Nhật Bản và
Singapore, nơi có lối sống đang được phương Tây hóa và chế độ ần đóng vai
trò quan trọng trong sự phát triển UTV . Ở Mỹ, năm 2005 có 212.930 trường

hợp mới mắc và 40.870 ca chết do ung thư vú.
Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi tăng từ 25/100.000 dân ở độ tuổi 30 - 34 lên
đến 200/100.000 dân ở độ tuổi từ 45 - 49 . Ở tuổi trên 50, trung bình cứ 8 phụ
nữ Mỹ thì có 1 người mắc UTV. Tại Pháp tỷ lệ này là 1/10 .
Tỷ lệ chết do UTV tăng lên theo tỷ lệ mắc . Tuy nhiên, ở một số nước
phát triển mặc dù tỷ lệ mắc UTV gia tăng nhanh chóng nhưng tỷ lệ chết vẫn
giữ được ở mức độ ổn định nhờ nhận thức của người bệnh được cải thiện,
bênh nhân đi khám bệnh ở giai đoạn sớm, nhờ các tiến bộ trong sàng lọc bệnh
ung thư vú.
1.4.2. Tình hình mắc ung thư vú tại Việt Nam
Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và
một số tỉnh trong các năm người ta ước tính tỷ lệ mắc UTV chuẩn theo tuổi
năm 2003 là 7,4/100.000 dân, đứng đầu trong các loại ung thư ở nữ. Khác
với các nước phương tây, ở Việt nam UTV bắt đầu tăng nhanh ở tuổi 35 và
đạt tỷ lệ cao nhất ở độ tuổi trước và sau mãn kinh (45-54 tuổi) rồi sau đó có
xu hướng giảm xuống rõ rệt. Theo ghi nhận tình hình ung thư ở Việt nam
giai đoạn 2001 - 2004, UTV có tỳ Ịệ mắc chuẩn theo tuổi ở Hà Nội là
29,7/100.000 dân, ở Hải phòng là 10,5/100.000 dân, ở Thái Nguyên là
11.6/100.000 dân, ở Huế là 12,2/100.000 dân và ở Cần Thơ là 19,4/100.000
dân. Đây là loại ung thư có tỷ lệ mắc đứng đấu ở phụ nữ Việt Nam


7
1.4.3. Các yếu tố nguy cơ
+ Yếu tố gia đình: được xếp vào nhóm nguy cơ cao gồm những người
có tiền sử gia đình bị ung thư vú như: mẹ, chị em gái, con gái. Phụ nữ có mẹ
bị ung thư vú trước tuổi 40 nguy cơ phát triển ung thư vú tăng gấp 2 lần so
với phụ nữ không có mẹ bị ung thư vú.
+ Yếu tố nội tiết: Nguy cơ cao với người có kinh sớm, mãn kinh muộn,
không có thai, có thai lần đầu sau 35 tuổi.

+ Tiền sử kinh nguyệt: Phụ nữ có kinh lần đầu trước tuổi 13 nguy cơ ung
thư vú cao gấp 2 lần so với những phụ nữ bắt đầu có kinh ở tuổi 13 hoặc lớn
hơn. Phụ nữ mãn kinh sau tuổi 55 có nguy cơ cao gấp 2 lần so với phụ nữ
mãn kinh trước tuổi 45. Phụ nữ chưa sinh đẻ lần nào nguy cơ mắc ung thư vú
cao hơn so với phụ nữ đã sinh đẻ một hoặc nhiều lần.
+ Tuổi: nguy cơ mắc ung thư vú tăng lên theo tuổi. Hiếm gặp bệnh nhân
ung thư vú ở tuổi 20 - 30. Tỷ lệ mắc ung thư vú cao ở độ tuổi 45 - 49.
+ Chế độ dinh dưỡng: Chất béo trong khẩu phần ăn với ung thư vú hiện
còn nhiều tranh cãi. Rượu cũng được coi làm tăng nguy cơ ung thư vú.
+ Các yếu tố môi trường: khi tiếp xúc với những bức xạ ion hóa làm tăng
nguy cơ phát triển ung thư vú với mối liên quan giữa liều lượng, hậu quả, tuổi
tiếp xúc đặc biệt là tuổi thanh niên.
+ Yếu tố phát triển biểu mô (EGF): là chất đóng vai trò gián tiếp trong
quá trình tăng sinh tế bào, cần thiết cho sự hoạt động bình thường của biểu
mô tuyến vú. Khi hàm lượng EGF cao làm tăng nguy cơ mắc UTV.
+ Yếu tố di truyền: Đầu thập kỷ 90, bắt đầu có các chương trình nghiên
cứu vẻ gen được tiến hành, trong đó có 6 gen được tập trung nghiên cứu và
có khả năng liên quan nhiều đến UTV gia đình là BRCA1, BRCA2, TP53,
Cowden, AR (androgen receptor gene) và TA (ataxia telangiectasia gene). , .
1.5 TIẾN TRIỂN TỰ NHIÊN CỦA UNG THƯ VÚ


8
Biểu hiện lâm sàng của ung thư vú có đặc trưng là kéo dài và rất khác
nhau giữa các bệnh nhân. Một trong những yếu tố tiên lượng là kích thước
khối u và sự lan rộng của di căn hạch vùng. Người ta ước tính, từ khi tế bào
chuyển biến ác tính đầu tiên đến khi phát hiện được khối u có kích thước 1cm
thì phải mất khoảng thời gian vài năm. Chỉ một số ít bệnh nhân(< 3%) ngay
sau khi xuất hiện các triệu chứng, ung thư vú tiến triển nhanh và tử vong
trong vài tháng , .

- Giai đoạn tại chỗ: khối u nguyên phát xuất phát từ đơn vị tiểu thùy,
ống tuyến tận cùng, tức phần chế tiết của tuyến vú. Sau đó phát triển lan sang
mô lân cận, xâm lấn tổ chức tuyến vú bình thường. Xu hướng vượt khỏi mô
tuyến vú xâm nhiễm mô xung quanh đến các cấu trúc lân cận như da, làm co
rút da, sần da cam, phù nề da, đỏ và loét da. Khi chúng xâm nhiễm đến cân cơ
ngực và thành ngực tạo thành một khối cứng.
- Giai đoạn lan tràn: khi tế bào u rời khỏi khối u nguyên phát sẽ theo
mạng bạch huyết nông để đến các tầng hạch nách theo thứ tự (tầng I, tầng II
và tầng III). Tiếp theo là hạch thượng đòn, rồi đi vào hệ tuần hoàn tĩnh mạch,
vào hệ hạch vú trong lan vào trung thất. Tế bào ung thư lan qua đám rối tĩnh
mạch cạnh sống, đám rối này được nối trực tiếp với vú qua mạch máu liên
sườn. Tế bào di căn xương của ung thư biểu mô tuyến vú có thể gây tiêu
xương hoặc tạo xương hoặc cả hai. Đôi khi sự lan tràn xảy ra thêm từ hệ tĩnh
mạch ở vú, tiêu biểu từ hệ hạch bạch huyết của da dẫn đến lan rộng, xâm lấn
thành ngực và sau đó đến màng phổi và phổi. Ung thư vú thường lan tràn
vượt ra ngoài vùng vú vào lúc chẩn đoán được bệnh, mặc dù không phát hiện
được sự lan tỏa này, đây là cơ sở đặt ra điều trị toàn thân. , , ,
1.6. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ VÚ
1.6.1 Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của ung thư vú rất đa dạng.


9
+ Khối u ở vú: khoảng 90% triệu chứng đầu tiên của bệnh ung thư vú là có
khối u. Ung thư vú mới phát hiện triệu chứng rất nghèo nàn. Thường chỉ thấy
có khối u nhỏ ở vú, bề mặt gồ ghề không đều, mật độ cứng chắc, ranh giới
không rõ ràng. , ,
+ Thay đổi da trên vị trí khối u: thay đổi da do ung thư vú có một số biểu
hiện. Thường gặp nhất là dính da, co rút da có dạng dính như “lúm đồng
tiền”. . Khi khối u phát triển lớn có thể xuất hiện nổi tĩnh mạch dưới da.

Khối u xâm lấn ra ngoài da gây sần da cam, gây vỡ loét chảy máu., ,
+ Thay đổi hình dạng núm vú: khối u xâm lấn gây co kéo tổ chức xung
quanh. Khi khối u ở gần núm vú có thể gây tụt núm vú, lệch núm vú.,
+ Chảy dịch đầu vú: ung thư vú đôi khi gây chảy dịch đầu vú. Một số
trường hợp bệnh nhân đến bệnh viện vì do lý chảy dịch đầu vú. Dịch chảy có
thể là dịch không màu, dịch nhày, nhưng thường là dịch máu. ,
+ Hạch nách sưng to: giai đoạn đầu hạch nách thường nhỏ mềm khó phát
hiện trên lâm sàng. Giai đoạn muộn hạch nách to, cứng chắc, đôi khi dính nhau,
dính tổ chức xung quanh nên di động hạn chế. Tổ chức ung thư di căn tới hạch
nách phá vỡ vỏ hạch, xâm lấn ra ngoài da, gây vỡ loét da vùng nách.
+ Đau vùng vú: thường ung thư vú giai đoạn đầu không gây đau, đôi khi
có thể bị đau vùng vú, nhấm nhứt không thường xuyên .
+ Biểu hiện ung thư vú giai đoạn cuối: ung thư vú giai đoạn cuối tại chỗ
có thể xâm lấn gây lở loét, hoại tử ra ngoài da gây chảy dịch, mùi hôi thối, xâm
lấn thành ngực gây đau nhiều. Có thể di căn hạch nách, hạch thượng đòn, xương,
não, phổi, gan gây gày sút, mệt mỏi, đau nhiều, khó thở, liệt.... .
1.6.2 Đặc điểm cận lâm sàng
+ Chụp X - quang tuyến vú (Mammography): Là phương tiện cho phép
khám phá tổn thương mà khám lâm sàng không thấy được. Giúp cho khẳng
định chẩn đoán. Trên phim chụp XQ vú dấu hiệu sớm có thể phát hiện ung


10
thư vú là những vi lắng đọng canxi hình mờ tròn đều hoặc một nhóm vôi hoá
rất nhỏ. , , .
+ Chụp X - quang tuyến sữa (Galactography): được sử dụng trong
trường hợp chảy dịch đầu vú mà lâm sàng không phát hiện thấy khối u.
+ Sinh thiết kim (Core Biopsy): để chẩn đoán mô bệnh học, giúp xác
định hình ảnh mô bệnh học của tổn thương, tránh được việc lấy mẫu không
đảm bảo.

+ Sinh thiết định vị: sử dụng nguyên tắc song song để xác định vị trí
tổn thương của tuyến vú trong không gian 3 chiều thông qua các phim chụp
từ nhiều phía khác nhau.
+ Sinh thiết bằng kim hút chân không (Mammotone Biosy System): là
một phương pháp mới, gây tổn thương tối thiểu so với phương pháp sinh
thiết mở.
+ Sinh thiết tức thì, sinh thiết 48 giờ: Đảm bảo cho chất lượng chẩn đoán
mô bệnh học cao nhất, có thể tiến hành ở những nơi có cơ sỏ ngoại khoa.
+ Sinh thiết mở: vẫn được coi là “tiêu chuẩn vàng” để khẳng định ung
thư vú.
+ Sinh thiết mở kết hợp chụp X- Quang định vị bằng kim dây.
+ Các xét nghiệm đánh giá bilan điều trị
1.7. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ
1.7.1 Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định nhất thiết phải có sự khẳng định của giải phẫu bệnh
học. Giải phẫu bệnh được coi như “một tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán ung
thư vú. Hiện tại Bệnh viện K ung thư vú được chẩn đoán xác định dựa vào 3
phương pháp: Lâm sàng, tế bào học, chụp tuyến vú. , , ,
Nếu một trong 3 yếu tố này còn nghi ngờ phải sinh thiết tức thì để chẩn
đoán xác định. ,


11
1.7.2 Chẩn đoán phân biệt
- U xơ tuyến vú: thường gặp ở phụ nữ trẻ u thường tròn nhẵn, ranh giới
rõ ràng, di động dễ.
- Viêm xơ tuyến vú nang hóa: có thể gặp một nang đơn độc hoặc nhiều
nang to nhỏ rải rác cả hai bên vú.
- Viêm giãn tuyến vú: chảy dịch đầu vú dai dẳng lúc đầu là dịch vàng
trong sau đó có thể bội nhiễm thành dịch vàng mủ hoặc chất bã có mùi hôi,

một số khác chảy dịch máu.
- Áp xe tuyến vú: có triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau.
- Nang sữa: hình thành sau quá trình viêm tắc ống dẫn sữa, nang sữa có
thể lỏng nhưng có thể đặc sền sệt.
- U nhú nội ống: là những tổn thương trong lòng ống dẫn sữa thường gặp
ở những ống dẫn sữa chính, tính chất u tròn, mềm có thể gây chảy dịch, máu
qua núm vú.
- U mỡ hoặc hoại tử mỡ ở vú: hiếm gặp.
- U phyloide lành tuyến vú
- Bệnh Mondor.........
1.7.3 Chẩn đoán TNM và nhóm giai đoạn (Hội Ung thư Hoa Kỳ AJCC
2013)
* Chẩn đoán TNM
Điểm nổi bật của phân loại TNM của Hội Ung thư Hoa Kỳ năm 2013
khác so với năm 1997 là hạch thượng đòn cùng bên được tính là N3c thay vì
trước đây xếp vào M1. Chính vì vậy, giai đoạn của bệnh thêm một giai đoạn
là IIIc bao gồm bất kỳ T, N3 và M0.
T (U nguyên phát)
Tx:

Không xác định được u nguyên phát.

T0:

Không có dấu hiệu u nguyên phát.


12
Tis:
T1:


Ung thư tại chỗ.
U có đường kính ≤ 2 cm.
T micro: U có đường kính ≤ 0,1 cm.
T1a: 0,1 cm < U có đường kính ≤ 0,5 cm.
T1b: 0,5 cm < U có đường kính ≤ 1 cm.
T1c: 1 cm < U có đường kính ≤ 2 cm.

T2:

2 < đường kính u ≤ 5 cm.

T3:

U có đường kính > 5 cm.

T4:

U với mọi kích thước nhưng xâm lấn trực tiếp tới thành ngực

hoặc da (thành ngực bao gồm: xương sườn, cơ liên sườn, cơ răng trước,
không tính cơ ngực lớn).
T4a: U xâm lấn tới thành ngực.
T4b: Thâm nhiễm sần da cam, loét da vú hoặc có nhiều u nhỏ
dạng vệ tinh ở vú cùng bên.
T4c: Bao gồm cả T4a và T4b.
T4d: UTV dạng viêm.
N (Hạch vùng theo lâm sàng)
Nx: Không xác định được hạch vùng.
N0: Không di căn hạch vùng.

N1: Di căn hạch nách cùng bên di động.
N2: Di căn hạch nách cùng bên nhưng hạch dính vào nhau hoặc dính vào
mô xung quanh hoặc lâm sàng có di căn hạch vú trong cùng bên nhưng không
di căn hạch nách.


13
N2a: Di căn hạch nách cùng bên nhưng hạch dính vào nhau hoặc
dính vào mô xung quanh.
N2b: lâm sàng có di căn hạch vú trong cùng bên nhưng không di
căn hạch nách.
N3: di căn hạch hạ đòn hoặc di căn hạch nách cùng với hạch vú trong
cùng bên hoặc di căn hạch thượng đòn:
N3a: di căn hạch hạ đòn.
N3b: di căn hạch nách cùng với hạch vú trong cùng bên.
N3c: di căn hạch thượng đòn cùng bên.
pN (Hạch vùng theo giải phẫu bệnh sau mổ)
pNx: không xác định được di căn hạch vùng.
pN0: không di căn hạch vùng.
pN1: di căn từ 1-3 hạch nách cùng bên và hoặc vi di căn vào hạch vú
trong cùng bên phát hiện thông qua sinh thiết hạch cửa (không có biểu hiện ở
lâm sàng):
pN micro: ≤ 2 mm.
pN1a: di căn từ 1-3 hạch nách cùng bên.
pN1b: vi di căn vào hạch vú trong cùng bên phát hiện thông qua sinh thiết
hạch cửa (không có biểu hiện ở lâm sàng).
pN1c: pN1a và pN 1b.
pN2: di căn từ 4-9 hạch nách cùng bên hoặc di căn hạch vú trong cùng
bên có biểu hiện lâm sàng:
pN2a: di căn từ 4-9 hạch nách cùng bên.

pN2b: di căn hạch vú trong cùng bên có biểu hiện lâm sàng và
không di căn hạch nách.


14
pN3: di căn từ 10 hạch nách cùng bên trở lên và/hoặc di căn hạch hạ đòn,
di căn hạch vú trong cùng bên kèm theo di căn hạch nách, di căn hạch thượng
đòn cùng bên:
pN3a: di căn từ 10 hạch nách cùng bên trở lên và\hoặc di căn hạch hạ đòn.
pN3b: di căn hạch vú trong cùng bên kèm theo di căn hạch nách.
pN3c: di căn hạch thượng đòn cùng bên.
M (Di căn xa)
Mx:

Không xác định được di căn xa ở thời điểm chẩn đoán.

M0:

Không di căn xa.

M1:

Di căn xa.

1.4.2.2 Nhóm giai đoạn
Giai đoạn 0:
Giai đoạn I:
Giai đoạn IIA:
Giai đoạn IIB:
Giai đoạn IIIA:

Giai đoạn IIIB:
Giai đoạn IIIC:
Giai đoạn IV:

Tis
N0
M0
T1
N0
M0
T0,1 N1
M0; T2 N0
M0
T2
N1
M0; T3 N0
M0
T0,1,2 N2
M0; T3 N1,2 M0
T4
N0,1,2 M0
mọi T N3
M0
mọi T mọi N M1


15
1.8.Chẩn đoán mô bệnh học và hóa mô miễn dịch
1.8.1 Phân loại mô học
Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới 1982 [12],[32]

Không xâm nhập Ung thư biểu mô ống tại chỗ
Ung thư biểu mô tiểu thuỳ tại chỗ
Xâm nhập:
Ung thư biểu mô ống xâm nhập
Ung thư biểu mô ống xâm nhập với thành phần nội ống trội
Ung thư biểu mô tiểu thuỳ xâm nhập
Ung thư biểu mô thể nhầy
Ung thư biểu mô thể tuỷ
Ung thư biểu mô thể nhú
Ung thư biểu mô thể ống nhỏ
Ung thư biểu mô dạng tuyến nang
Ung thư biểu mô chế tiết
Ung thư biểu mô bán huỷ
Ung thư biểu mô dị sản
Dị sản vẩy
Dị sản tế bào hình thoi
Dị sản xương và sụn
Bệnh Paget núm vú
Theo Tạ Văn Tờ UTBM ống xâm nhập chiếm tỷ lệ cao (75,7%), sau đó
đến UTBM ống xâm nhập có thành phần nội ống trội (10,6%). Theo Nguyễn
Nhật Tân UTBM ống xâm nhập chiếm tỷ lệ cao nhất (74%), sau đó đến
UTBM có thành phần nội ống trội chiếm 6,7%, UTBM thể nhú chiếm
4,6%. , .


16
1.8.2 Độ mô học
Vai trò tiên lượng của ĐMH với bệnh nhân UTV đã được chứng minh
rất rõ ràng trong nhiều nghiên cứu lâm sàng, ĐMH cao có tỷ lệ di căn xa
nhiều hơn và thời gian sống thêm ngắn hơn so với nhóm có ĐMH thấp , .

1.8.3 Ứng dụng hoá mô miễn dịch trong ung thư vú hiện nay
- Thụ thể estrogen và progesterone
Các protein thụ thể hormon steroid trong tế bào gồm estrogen (ER) và
progesteron (PR) đã được nghiên cứu nhiều như là những yếu tố tiên lượng và
hướng dẫn cho điều trị nội tiết. Khoảng 50 đến 85% các trường hợp ung thư
biểu mô tuyến vú có chứa một lượng ER có thể xác định được. Tần số các u
có ER dương tính và cường độ dương tính tăng với tuổi BN, cả hai đạt tới
mức cao nhất ở những BN mãn kinh. ,
- Yếu tố phát triển biểu bì (HER2)
HER2 là thụ thể trên màng tế bào thuộc nhóm thụ thể của yếu tố tăng
trưởng biểu bì. Người ta tìm thấy 20%-30% UTV có bộc lộ quá mức thụ thể
yếu tố phát triển biểu mô HER2, sự bộc lộ quá mức yếu tố này còn gặp trong
ở một số loại ung thư khác như phổi, tiền liệt tuyến, đại trực tràng . Nhiều
nghiên cứu đã đánh giá ý nghĩa của xét nghiệm hoá mô miễn dịch HER2
dương tính còn liên quan đến sự kháng điều trị tamoxifen ở những BN có ER
dương tính. Một vài nghiên cứu còn ghi nhận những BN có biểu hiện quá
mức với HER2 thường nhạy với anthracyline. HER2 dương tính là yếu tố tiên
lượng xấu làm giảm thời gian sống thêm [19],[27],[29].
Ngoài những dấu ấn sinh học nói trên kỹ thuật hoá mô miễn dịch cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá các dấu ấn sinh học khác có ý
nghĩa tiên lượng trong điều trị UTBM tuyến vú như protein p53, Ki-67, gen
UTV... [32].
1.9. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH UTV


17
Các quyết định trong điều trị bổ trợ UTV được dựa vào các yếu tố tiên
lượng. Bên cạnh việc đánh giá các yếu tố tiên lượng kinh điển như kích thước
u, loại mô học, độ mô học, tình trạng hạch nách, các nhà nghiên cứu đang có
xu hướng đi sâu về bệnh học phân tử và gen để tìm ra bản chất phát triển của

khối u nhằm dưa ra một phương thức điều trị tối ưu nhất cho bệnh nhân., , ,
1.9.1. Hạch vùng
Hạch nách: Tình trạng hạch nách được coi là yếu tố tiên lượng quan
trọng nhất liên quan đến tỷ lệ tái phát và sống thêm của bệnh nhân UTV.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng số lượng hạch nách bị di căn càng tăng thì
tiên lượng bệnh càng xấu.
1.9.2. Khối u nguyên phát
Kích thước u nguyên phát: Kích thước u nguyên phát có mối liên quan
với thời gian sống thêm của bệnh nhân và tình trạng di căn hạch vùng.
1.9.3. Vị trí u
Vị trí u là một trong những yếu tố liên quan đến tiên lượng của UTV và
mức độ di căn hạch nách. Có nhiều nghiên cứu cho thấy, vị trí u gặp ở 1/4 trên
ngoài là phổ biến khoảng 39%, do vị trí này có mật độ tuyến vú cao hơn các
vị trí khác.
1.9.4. Giai đoạn bệnh
Giai đoạn u có thể đánh giá trước và sau mổ. Giai đoạn bệnh càng cao
thì tiên lượng bệnh càng xấu. ,
1.9.5. Loại mô học
Hai thế mô học chính của ung thư biểu mô tuyến vú là loại xâm lấn và
loại không xâm lấn. Trong hai loại này UTBM thể không xâm lấn có liên
lượng tốt hơn.


18
1.9.6. Độ mô học (ĐMH)
Độ mô học là một yếu tố tiên lượng quan trọng mặc dù nó không sử
dụng để đánh giá giai đoạn bệnh. Độ mô học dựa vào sự hình thành ống nhỏ,
sự đa hình thái của nhân và hoạt động nhân chia. Có rất nhiều hệ thống chia
độ nhưng hệ thống chia độ của Bloom và Richardson có hiệu quả nhất trong
tiên lượng bệnh. , ,

1.9.7. Thụ thể Estrogen và Progesteron (ER và PR)
Người ta biết rằng 50-85% các khối u nguyên phát và 45-55% các u di
căn có ER dương tính. Trong số những bệnh nhân có ER dương tính, trên
60% đáp ứng tốt với điều trị nội tiết so với những bệnh nhân có ER âm tính là
8%. Sự có mặt của PR làm tăng đáp ứng điều trị nội tiết lên khoảng 80%.
Những u càng biệt hoá cao thì tỷ lệ dương tính với ER và PR cao. Những ung
thư biểu mô dương tính với ER và PR có tiên lượng tốt hơn so với những u
âm tính với hai thụ thế này. , ,
1.9.8. Protein u HER2
Sự bộc lộ gen liên quan đến sự phát triển nhanh của bệnh, làm giảm tỷ
lệ sống thêm. Những u có bộc lộ quá mức HER2 thường kháng với điều trị
hóa chất, tỷ lệ tái phát và di căn sau điều trị cao. Khả năng di căn xa cũng
tăng dần theo độ dương tính HER2. Bằng xét nghiệm hóa mô miễn dịch để
phát hiện mức độ bộc lộ HER2 người ta có thể dự đoán được khả năng tái
phát trên những bệnh nhân phẫu thuật và xạ trị đơn thuần. Tình trạng HER2
cũng là cơ sở để áp dụng điều trị sinh học bằng kháng thể đơn dòng trong ung
thư vú. Các nghiên cứu của Ravdin và Chamnes (1987) rút ra từ kết quả của
18 nghiên cứu cho thấy bộc lộ quá mức HER2 u trong ung thư biểu mô tuyến
vú có tiên lượng xấu, đặc biệt là trong nhóm bệnh nhân có hạch nách dương
tính. Một nghiên cứu khác của Yuan (2004) cũng thấy mối quan hệ chặt chẽ
giữa HER2và giai đoạn bệnh, đồng thời nó là yếu tố tiên đoán khả năng di căn


19
xa sau điều trị. HER2 (-) tỷ lệ sống thêm không di căn là 71,3% tụt xuống còn
42,4% khi HER2 (+). , ,
1.9.9. Các yếu tô tiên lượng khác
Bệnh nhân UTV có ít tế bào trong pha tổng hợp DNA (pha S) có tiên
lượng tốt hơn so với BN có tỷ lệ cao tế bào tham gia tổng hợp acid nhân này.
Ngoài ra, người ta còn thấy một số yếu tố khác có giá trị tiên lượng trong

UTV gồm : Catheprin D, C-myc và gen P53, xâm nhập mô đệm sự tăng sinh
mạch máu. Bên cạnh đó tuổi cũng là một trong các yếu tố tiên lượng, nhiều
nghiên cứu đã chứng minh được tuổi càng trẻ tiên lượng càng xấu. ,
1.10. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ
Có thể nói điều trị UTV là sự phối hợp điển hình giữa các phương pháp
điều trị toàn thân và tại chỗ, , . Ba phương pháp được áp dụng trong điều trị
ung thư vú là phẫu thuật, tia xạ và điều trị hệ thống (hoá chất, kháng thể đơn
dòng, nội tiết).
1.10.1. Điều trị ung thư vú giai đoạn I, II và T3N1M0
 Phẫu thuật: đối với UTV giai đoạn I, II có thể chọn phẫu thuật cắt bỏ
tuyến vú triệt căn biến đổi hoặc phẫu thuật bảo tồn nếu không có
chống chỉ định. Vét hạch nách là thường quy.,
 Xạ trị: chỉ định tia xạ bắt buộc cho BN được phẫu thuật bảo tồn, BN có
khối u vú > 5 cm và di căn hạch sau mổ từ 3 trở lên. Với trường hợp di
căn 1-3 hạch sau mổ thì việc chỉ định tia xạ còn nhiều tranh cãi và đang
được nghiên cứu. ,
 Bổ trợ toàn thân: điều trị hóa chất chỉ có lợi ích cho các BN dưới 70
tuổi. Các trường hợp u < 0,5 cm, không di căn hạch thường ít có lợi ích
khi điều trị hóa chất và nội tiết. Các trường hợp u 0,6 - 1cm có thể cân
nhắc điều trị hóa chất nếu có các yếu tố tiên lượng xấu đi kèm (ER, PR
âm tính, ĐMH cao, HER2 dương tính). Các trường hợp u > 1cm hoặc


20
có di căn hạch nên được điều trị hóa chất. Phác đồ có anthracycline cho
kết quả cao hơn phác đồ CMF (Cyclophosphamide, Methotrexate, 5FU). Đối với các BN có thụ thể yếu tố phát triển biểu mô dương tính
thì hiệu quả của phác đồ có anthracycline còn cao hơn nữa. Điều trị nội
tiết cho các BN có thụ thể nội tiết dương tính. Với những BN có thụ
thể yếu tố phát triển biểu mô HER2 dương tính 3+ bằng nhuộm hóa
mô miễn dịch hoặc dương tính bằng phương pháp FISH (fluorescence

in situ hybridization) thì có thể kết hợp điều trị kháng thể đơn dòng với
hóa chất làm tăng thời gian sống thêm. , , ,
1.10.2. Điều trị ung thư vú giai đoạn III trừ T3N1M0
Hầu hết các trường hợp này đều không mổ được và nên điều trị hóa chất
tiền phẫu có anthracycline làm giảm giai đoạn sau đó điều trị phẫu thuật sau.
Nếu trong lúc điều trị hóa chất trước mổ mà bệnh tiến triển thì cần xạ trị nhằm
tăng cường kiểm soát tại chỗ sau đó có thể điều trị toàn thân sau xạ trị ,
1.10.3 Điều trị UTV giai đoạn IV
Đối với UTV đã di căn thì điều trị nhằm mục đích kéo dài thời gian sống
và nâng cao chất lượng cuộc sống mà không phải điều trị khỏi hoàn toàn. Vì
vậy, các phương pháp có độc tính thấp nên được áp dụng như điều trị nội tiết.
Bệnh nhân có di căn xương thì nên dùng thêm các thuốc nhóm Biphosphat
cùng với hóa chất và nội tiết. ,
1.10.4 Điều trị ung thư vú tái phát và di căn
Bệnh nhân tái phát tại chỗ thì lấy bỏ u tái phát và xạ trị tại chỗ (nếu chưa
tia xạ và vẫn còn trong giới hạn liều an toàn). Nếu bệnh nhân đã được điều trị
bảo tồn thì cắt bỏ tuyến vú và điều trị bổ trợ toàn thân. Bệnh nhân tái phát di
căn xa thì điều trị như giai đoạn IV. ,


21

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II - IIIA đã được điều trị tại
Bệnh viện K từ năm 2003 - 2008.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTV nguyên phát bằng MBH tại
bệnh viện K.
- Bệnh nhân UTV giai đoạn II - IIIA theo phân loại của AJCC 2013.

- Được nhuộm HMMD thụ thể nội tiết ER, PR (-) theo tiêu chuẩn của
nhà sản xuất Dako
- Được điều trị phẫu thuật, hóa chất, xạ trị theo quy định.
- Có đủ hồ sơ bệnh án lưu giữ.
- Bệnh nhân được tái khám định kỳ hoặc có thông tin trả lời từ bệnh
nhân và gia đình qua thư hoặc điện thoại.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không đạt tiêu chuẩn trên
- Bệnh nhân có mắc bệnh ung thư khác.
- Bệnh nhân bỏ dở trong quá trình điều trị.
- Bệnh nhân mất thông tin về tình trạng bệnh sau điều trị.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:


22

n

: Cỡ mẫu

Z1- α/2

: 1.96

ε


: 0,3

p

: Xác xuất gặp bệnh nhân ung thư vú ER, PR (-) là 0,3

Ta có n > 100 bn
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thông tin BN theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất
dựa trên hồ sơ bệnh án lưu trữ.
- Hẹn khám định kỳ tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện K, phỏng vấn bệnh
nhân, người nhà bệnh nhân bằng điện thoại, gửi thư thăm hỏi về tình trạng sức
khỏe hiện tại để thu thập thông tin sống thêm.
2.2.4. Các thông tin cần thu thập
2.2.4.1. Các thông tin chung và đặc điểm lâm sàng
 Tất cả bệnh nhân được khai thác thu thập thông tin chung về bản
thân như tuổi, nghề nghiệp, bệnh kèm theo.
 Lý do đến viện.
 Thời gian bị bệnh: là thời gian từ khi BN phát hiện thấy triệu chứng
đến khi vào viện.
 Các dấu hiệu lâm sàng liên quan được ghi nhận.
 Đánh giá về đặc điểm khối u, hạch và dấu hiệu toàn thân để phân
giai đoạn.
2.2.4.2 Nghiên cứu các đặc điểm cận lâm sàng
- Mô bệnh học:
+ Thể giải phẫu bệnh và số lượng hạch nách di căn và xếp giai đoạn theo
AJCC 2013.


23

- Độ mô học: Phân loại ĐMH theo Scarff-Bloom-Richardson áp dụng cho ung
thư biểu mô ống xâm nhập.
Độ I: Biệt hóa rõ
Độ II: Biệt hóa
Độ III: Biệt hóa kém
- TT estrogen, progesterone: Phát hiện thụ thể estrogen và progesterone
bằng nhuộm hóa mô miễn dịch trên tiêu bản bệnh phẩm sau mổ.
Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Alred dựa vào tỷ lệ và cường độ
bắt màu của tế bào u như sau
Tỷ lệ: 0, 1 = 1/100, 2 = 1/10, 3 = 1/3, 4 = 2/3, 5 = 1/1
Cường độ: 0=không bắt màu; 1 = yếu; 2 = vừa; 3 = mạnh
Tổng điểm = Tỷ lệ + cường độ
Phản ứng dương tính khi tổng điểm trên 0
0: 0 điểm; 1+: 2-4 điểm; 2+ : 5-6 điểm; 3+ : 7-8 điểm
Giá trị âm tính khi không bắt mầu trên tiêu bản
- HER2: Sử dụng kháng thể đa dòng kháng HER2, pha loãng tỉ lệ 1/200,
sử dụng mô vú lành vùng cạnh u làm chứng âm, sử dụng một tiêu bản đã chắc
chắn là dương tính làm chứng dương, đọc tiêu bản trên kính hiển vi quang
học độ phóng đại 100 và 400 lần để ước lượng tỷ lệ và cường độ bắt màu của
màng bào tương.
+ Âm tính: Hoàn toàn không bắt màu.
+ Dương tính yếu (+): không có hoặc nhuộm màng bào tương dưới 10%
tế bào u.
+ Dương tính vừa (++): Màng bào tương bắt màu từ yếu đến trung bình
được thấy trên 10%-30% tế bào u.
+ Dương tính mạnh (+++): Màng bào tương bắt màu toàn bộ với cường
độ mạnh được quan sát thấy trên 30% các tế bào u.
+ Chỉ dương tính khi (++) hoặc (+++).
- Xét nghiệm SISH (Silver Enhanced In Situ Hybridization):



24
2.2.4.3 Các phương pháp điều trị.
- Phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn.
- Điều trị tia xạ:
Các trường chiếu bao gồm: trường chiếu vú, trường chiếu hệ hạch
thượng, hạ đòn, hố nách.
Tổng liều xạ: 45-50 Gy. Tăng liều tại giường khối u trong phẫu thuật bảo
tồn lên 65 Gy.
Cắt buồng trứng bằng tia xạ liều 15Gy hoặc bằng phẫu thuật.
- Điều trị hóa chất bổ trợ
Phác đồ hóa chất có Anthracycline
2.3 Phân tích và xử lý số liệu
 Số liệu nghiên cứu được nhập, xử lý và phân tích trên máy tính, sử
dụng phần mềm SPSS 19.0, (copyright SPSS version 19.0, IBM. Chicago, IL,
USA); Sử dụng thuật toán khi bình phương so sánh tỷ lệ giữa hai nhóm với độ
tin cậy 95%, lấy ý nghĩa thống kê mức 5%.
 Đánh giá sống thêm không bệnh (STKB) và sống thêm toàn bộ (STTB):
- STKB: Là khoảng thời gian được tính từ khi can thiệp điều trị tới khi
bệnh có tái phát và/hoặc di căn mà không có dấu hiệu của bệnh.
- STTB: Là khoảng thời gian được tính từ ngày bắt đầu điều trị đến khi
tử vong vì bất cứ nguyên nhân nào.
 Đánh giá tái phát và di căn: dựa vào các triệu chứng lâm sàng, các xét
nghiệm như chụp X-quang phổi, X-quang xương, chụp cắt lớp vi tính lồng
ngực và sọ não, chụp cộng hưởng từ, siêu âm ổ bụng, tế bào hạch ngoại vi,
dịch màng phổi, định lượng CA 15.3.
 Phương pháp đánh giá sống thêm:
-Thời điểm gốc của nghiên cứu: tính từ ngày phẫu thuật.
-Thời điểm rút khỏi nghiên cứu:



25
Ngày chết do UTV nếu tính STTB và ngày tái phát hoặc di căn nếu tính
STKB.
Ngày mất theo dõi: ngày khám bệnh cuối cùng còn sống, sau đó không
còn thông tin nào khác.
Tỷ lệ sống thêm được tính theo phương pháp Kaplan-Meier. Sử dụng
Log-rank test để so sánh sống thêm giữa 2 nhóm, với khoảng tin cậy 95%
Sự kiện nghiên cứu: là sự kiện chết nếu nếu tính STTB và sự kiện tái
phát hoặc di căn nếu tính STKB.
Thời gian theo dõi được tính theo công thức:
Thời gian STTB (tháng) = (ngày có thông tin cuối cùng, ngày chết ngày phẫu thuật)/30,45.
Thời gian STKB (tháng) = (ngày có thông tin cuối cùng, ngày tái
phát, di căn - ngày phẫu thuật)/30,45.
Nếu đối tượng mất thông tin, thời gian nghiên cứu là số tháng tính từ
ngày thời điểm gốc nghiên cứu đến ngày cuối cùng theo dõi.


×