TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Giảng viên hướng dẫn
: Nguyễn Mỹ Hương Thu
: CQ514902
: KTĐT 51E
: TS. Nguyễn Hồng Minh
Hà Nội - 2013
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan số liệu trong bài viết này là trung thực và Chuyên đề tốt
nghiệp với đề tài ‘‘ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành dệt may
tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Hà Nội” được trình bày là nghiên cứu
của riêng tác giả, chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy cô và Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi
nhánh Hà Nội – phòng giao dịch Khâm Thiên đã giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài
nghiên cứu.
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN
ĐẦU TƯ NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI
NHÁNH HÀ NỘI.....................................................................................................2
1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Hà Nội.....................2
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội...................2
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đông
Á – chi nhánh Hà Nội.........................................................................................2
1.1.3. Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đông Á
– chi nhánh Hà Nội.............................................................................................5
1.1.4. Vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn vào ngành dệt
may tại Ngân hàng Đông Á – chi nhánh Hà Nội.................................................9
1.2. Khái quát về công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung tại Ngân
hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội............................................................9
1.2.1. Những quy định của Ngân hàng TMCP Đông Á với hình thức cho vay
theo dự án đầu tư.................................................................................................9
1.2.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vào ngành dệt may tại
Ngân hàng TMCP Đông Á................................................................................11
1.2.3. Phương pháp thẩm định...........................................................................18
1.2.4. Nội dung thẩm định.................................................................................23
1.3. Thực tế công tác thẩm định dự án vay vốn“ đầu tư mua sắm trang
thiết bị dệt may” công ty TNHH Dệt may Đức Bình.......................................46
1.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn...............................................................47
1.3.2. Thẩm định dự án đầu tư...........................................................................48
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.4. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vào ngành dệt
may tại Ngân hàng TMCP Đông Á...................................................................53
1.4.1. Kết quả đạt được.....................................................................................53
1.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.............................................56
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN ĐẦU TƯ NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH HÀ NỘI.................................................65
2.1. Định hướng của chi nhánh trong thời gian tới..........................................65
2.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào
ngành dệt may tại ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội.................66
2.2.1. Nâng cao trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác
thẩm định..........................................................................................................66
2.2.2. Nâng cao chất lượng thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin........................68
2.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý thẩm định......................................70
2.2.4. Giải pháp về phương pháp thẩm định.....................................................71
2.2.5. Giải pháp về nội dung thẩm định.............................................................72
2.3. Một số kiến nghị...........................................................................................72
2.3.1. Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan...........................................72
2.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác............74
2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư.........................................................................75
2.3.4. Đối với Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội.........................76
KẾT LUẬN............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................78
PHỤ LỤC................................................................................................................79
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. TMCP
: Thương mại cổ phần
2. BP QLTD
: Bộ phận Quản lý tín dụng
3. QHKH
: Quan hệ khách hàng
4. CBTĐ
: Cán bộ thẩm định
5. NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
6. CNTT
: Công nghệ thông tin
7. CBQHKH
: Cán bộ Quan hệ khách hàng
8. TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
9. DAĐT
: Dự án đầu tư
10. KHDN
: Khách hàng doanh nghiệp
11.KHCN
: Khách hàng cá nhân
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 1.5.
Bảng 1.6.
Bảng 1.7:
Bảng 1.8.
Bảng 1.9:
Bảng 1.10:
Bảng 1.11.
Bảng 1.12.
Bảng 1.13.
Bảng 1.14:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đông Á...................................3
Tình hình huy động vốn (2010 – 2012) tại chi nhánh Hà Nội.................6
Tình hình cho vay tại Chi nhánh Hà Nội................................................8
Thu nhập của Chi nhánh Hà Nội.............................................................8
Số dự án được thẩm định theo loại hình cho vay..................................11
Quy trình các bước thẩm định dự án đầu tự tại ngân hàng TMCP Đông Á.......15
Các chỉ tiêu hiệu quả của dự án............................................................22
Kết quả kinh doanh...............................................................................30
Các hệ số phản ánh tình hình tài chính của khách hàng........................31
Hiệu quả hoạt động của dự án...............................................................42
Bảng cân đối tổng nguồn trả nợ............................................................42
Tình hình ngành dệt may Việt Nam và mục tiêu đến năm 2020...........47
Danh mục thiết bị lựa chọn cụ thể........................................................48
Khả năng trả nợ của các doanh nghiệp dệt may giai đoạn 2010– 2012........54
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang bước sang một thế kỷ mới, một kỷ nguyên của tăng
trưởng và phát triển toàn diện trong mọi ngành. Để làm được việc này đất nước luôn
cần tích cực thu hút đầu tư và đầu tư phát triển một cách có hiệu quả. Hệ thống
tài chính - ngân hàng là một trong những yếu tố của môi trường đầu tư mềm, là
kênh huy động và dẫn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển sản xuất trong nước.
Hệ thống tài chính – ngân hàng có phát triển, khả năng huy động vốn, tốc độ lưu
thông và hiệu quả đầu tư vốn mới được cải thiện. Chính vì sự quan trọng như
vậy của hệ thống tài chính – ngân hàng đối với hoạt động đầu tư phát triển của
đất nước, là một sinh viên Khoa Đầu tư trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, em
nhận thấy việc tìm hiểu hoạt động và quá trình làm việc của một ngân hàng là
rất cần thiết. Sau thời gian thực tập tổng hợp và học hỏi kiến thức thực tế tại
ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội – phòng giao dịch Khâm Thiên,
dưới sự hướng dẫn cặn kẽ của toàn bộ tập thể công nhân viên, em chọn đề tài: ‘‘
Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành dệt may tại ngân hàng
TMCP Đông Á – Chi nhánh Hà Nội”
Nội dung chuyên đề thực tập gồm 2 chương:
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN
ĐẦU TƯ NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI
NHÁNH HÀ NỘI
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN ĐẦU TƯ NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế bản thân còn hạn chế nên báo cáo
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến của thầy cô, Ban
giám đốc, các anh chị trong phòng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Hà Nội – phòng giao dịch Khâm Thiên để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN VAY VỐN ĐẦU TƯ NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Hà Nội
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội
Là một chi nhánh NHTMCP Đông Á, Chi nhánh Hà Nội được thành lập
ngày 17/9/1994 tại địa chỉ 181 Nguyễn Lương Bằng – Đống Đa – Hà Nội với 17
phòng giao dịch là một trong những chi nhánh chủ chốt của hệ thống Ngân hàng
TMCP Đông Á. Đến nay với chặng đường hơn 19 năm hoạt động đầy khó khăn,
Chi nhánh Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu đáng chú ý trong sự nghiệp phát
triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Á.
Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh cấp 1 đã và đang là một chi nhánh hoạt động
rất hiệu quả. Chi nhánh cung cấp cho khách hàng tất cả các sản phẩm, các dịch vụ
của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Thế mạnh của chi nhánh là đội ngũ
cán bộ công nhân viên trẻ tuổi, năng động, hết mình vì công việc, cho sự phát triển
lâu dài của chi nhánh. Chi nhánh đã xây dựng được một mạng lưới khách hàng thân
thiết với năng lực huy động và dư nợ tín dụng tăng trưởng khá cao. Là một chi
nhánh với số lượng khách hàng lớn, ổn định và tăng đều qua hàng năm, chi nhánh
Hà Nội luôn đảm bảo cho các khách hàng đã và đang giao dịch tại chi nhánh đều rất
hài lòng về thái độ của nhân viên và tin tưởng vào thương hiệu của Ngân hàng
Đông Á.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đông Á –
chi nhánh Hà Nội
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD:
3 TS. Nguyễn Hồng Minh
Bảng 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đông Á
BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Phòng KH
cá nhân
Phòng KH
Doanh
nghiệp
B.Phận TD
KH cá nhân
B.Phận
quan hệ
KHDN
B.Phận DV
KH cá nhân
B.Phận sản
phẩm
B.Phận
quan hệ cá
nhân
B.phận
chính sách
tín dụng
Phòng ngân
quỹ
Phòng kế
toán
Phòng hành
chính nhân
sự
Phòng công
nghệ thông
tin
B.Phận
hành chính
B.Phận
nhận nhân
sự
P. kiểm soát
nội bộ
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Phòng DG
trực thuộc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Các phòng giao dịch trực thuộc:
Phòng giao dịch Khâm Thiên
Phòng giao dịch VIP
Phòng giao dịch Kim Liên
Phòng giao dịch Đông Anh
Phòng giao dịch Ba Đình
Phòng giao dịch Long Biên
Phòng giao dịch Nguyễn Biểu
Phòng giao dịch Tây Hồ
Phòng giao dịch Cầu Giấy
Phòng giao dịch Thanh Xuân
Phòng giao dịch Bạch Mai
Phòng giao dịch Sơn Tây
Phòng giao dịch Minh Khai
Phòng giao dịch Hà Đông
Phòng giao dịch 24h
Phòng giao dịch Lý Nam Đế
Phòng giao dịch Hồ Gươm
1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.2.2.1. Phòng khách hàng cá nhân
Cung cấp các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân, bao gồm các
sản phẩm tín dụng, huy động vốn, thẻ, các dịch vụ như chuyển tiền, chuyển khoản,
thanh toán tự động, chi trả kiều hối… qua các kênh giao dịch của ngân hàng( gồm
ngân hàng truyền thống, ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử).
1.1.2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng khách hàng doanh nghiệp
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp( KHDN), bao
gồm các sản phẩm về tín dụng doanh nghiệp, tài khoản tiền gửi thanh toán của
KHDN và thanh toán quốc tế… qua các kênh giao dịch của ngân hàng ( bao gồm
ngân hàng truyền thống, ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử KHCN, kinh
doanh dịch vụ quản lý tài khoản, tín dụng và thanh toán quốc tế dành cho KHDN.
1.1.2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán nội bộ, hạch toán cho các giao
dịch trên trung tâm giao dịch tự động ABC, ATM, POS và tổng hợp số liệu kế toán
của chi nhánh.
1.1.2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng ngân quỹ
- Quản lý và theo dõi toàn bộ tiền mặt bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng, kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá trị tại chi nhánh.
- Thực hiện dịch vụ thu – chi hộ, kiểm đếm và quản lý hộ tài sản.
1.1.2.2.5. Chức năng nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự
Phụ trách các vấn đề về hành chính, văn thư và quản lý nhân sự công đoàn,
đoàn thanh niên của chi nhánh.
1.1.2.2.6. Chức năng và nhiệm vụ của phòng công nghệ thông tin
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Chịu trách nhiệm hỗ trợ nghiệp vụ cho phòng công nghệ thông tin tại chi
nhánh ở các tỉnh lân cận theo sự phân công của giám đốc chi nhánh và giám đốc
trung tâm điện toán.
1.1.2.2.7. Chức năng và nhiệm vụ phòng kiểm soát nội bộ
Kiểm soát việc chấp hành tại chi nhánh theo quy định của nhà nước, của
ngành ngân hàng và của ngân hàng Đông Á ban hành.
1.1.3. Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đông Á – chi
nhánh Hà Nội
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn huy động của ngân hàng thương mại là giá trị tiền tệ mà các ngân hàng
thương mại huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và
một số nguồn khác. Bộ phận huy động vốn có ý nghĩa quyết định tới khả năng hoạt
động của Ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Đông Á huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kì hạn và các tiền gửi khác bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ vàng.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy đông
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi Thống đốc Ngân hàng nhà
nước chấp nhận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín
dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Bảng 1.2. Tình hình huy động vốn (2010 – 2012) tại chi nhánh Hà Nội
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011 Năm 2012
1. Theo loại tiền gửi
6202.603
11737.446 19300.86
- VND
3322.769
6242.213
10264.59
-Ngoại tệ
2879.834
5495.233
9036.271
2. Theo thời gian huy động
6202.603
11737.446 19300.86
- Không kỳ hạn
1148.928
2645.438
4350.115
- Có kỳ hạn
5053.675
9092.008
14950.75
3. Theo thành phần kinh tế
6202.603
11737.446 19300.86
- Dân cư
2316.539
3942.215
6482.514
- Tổ chức kinh tế
2598.892
6758.962
11114.33
- Tổ chức tín dụng
1287.172
1036.269
1704.024
4. Theo sản phẩm tiền gửi
6202.603
11737.446 19300.86
-TGTT
2591.752
6084.181
10004.73
-TGTK
3610.851
5653.265
9296.136
( Nguồn: báo cáo kinh doanh chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng tình hình huy động vốn của Ngân hàng, ta thấy có sự tăng trưởng
rõ nét nguồn vốn huy động qua các năm.
Cơ cấu huy động vốn tiếp tục được đảm bảo theo chiều hướng tốt. Những
con số này đã thể hiện sự tăng trưởng rất tốt về mặt tín dụng. Chi nhánh đã đáp
ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và hoàn thành xuất sắc kế hoạch đã đề ra.
Đây là những kết quả có được từ nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng
cường quảng bá hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng Đông Á
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng TMCP Đông Á cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và
vàng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng TMCP Đông Á cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay vốn
dưới các hình thức: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần
thiết. Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án
đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống khả
thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi cho vay. Kiểm tra
giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay, trả nợ của khách hàng, có quyền chấm
dứt việc cho vat, thu hồi nợ trước khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng. Được quyền từ chối cho vay đối với khách hàng
không đủ điều kiện vay vốn, các dự án, khoản vay không đem lại hiện quả kinh tế,
không có khả năng thu hồi vốn, không phù hợp với qui định của pháp luật.
Ngân hàng quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản
của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy
định tại Nghị định của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng,
khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng, gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn nợ, mua bán theo quy định của Ngân hàng nhà nước bảo lãnh.
Ngân hàng thực hiện nghiệm vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho
các tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết
của mình với Ngân hàng, có bảo đảm cho việc bảo lãnh của ngân hàng, cung cấp
đầy đủ chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh kiểm soát mọi
hoạt động liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, từ chối bảo lãnh đối với khách hàng
không uy tín
Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Tổ
chức cho thuê tài chính.
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các
giấy tờ ngắn hạn khác đối với tổ chức cá nhân.
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, tín
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính qua Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc ngân hàng chủ quản. Công ty cho thuê tài chính tổ chức và hoạt
động theo quy định của pháp luật và điều kệ công ty.
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
8
Bảng 1.3. Tình hình cho vay tại Chi nhánh Hà Nội
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Doanh số cho vay
7093.725
12037.38
19954.94
Doanh số dư nợ
4869.225
6534.86
10833.15
Tổng dư nợ
5185.305
8184.26
13567.44
(Nguồn: Báo cáo phòng tín dụng – Chi nhánh Hà Nội)
Thông qua bảng số liệu về tình hình dư nợ, doanh số cho vay và doanh số thu
hồi nợ, ta thấy trong 3 năm qua từ 2009-2011 thì việc sử dụng vốn tại Chi nhánh có
hiệu quả. Năm 2009 doanh số thu hồi nợ còn thấp hơn doanh số cho vay ra, nhưng
trong 3 năm tiếp theo thì doanh số thu hồi nợ tăng cao hơn doanh số cho vay ra.
Tổng dư nợ có sự gia tăng lớn.
1.1.3.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Nội
Bảng 1.4. Thu nhập của Chi nhánh Hà Nội
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng thu
Năm 2010
12875.74
Năm 2011
16202.29
Năm 2012
47948.71
- Thu từ lãi cho vay
1271.072
2512.528
4735.522
- Thu từ kinh doanh ngoại tệ
179.52
338.56
1001.927
- Thu từ dịch vụ
72.064
111.264
329.2723
- Thu từ lãi tiền gửi
950.56
721.6
2135.488
- Thu khác
10402.53
12518.34
37046.51
Tổng chi
12749.74
15847.26
46898.04
Lợi nhuận trước thuế
126
355.024
1020.65
Nguồn: Báo cáo kinh doanh Chi nhánh Hà Nội
Từ bảng báo cáo thu nhập cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh đang
tăng trưởng rất tốt. Thông qua một loạt các chỉ tiêu thu nhập, chi phí và lợi nhuận có
thể thấy hoạt động của chi nhánh đạt hiệu quả cao và duy trì lợi nhuận chắc chắn.
1.1.4. Vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn vào ngành dệt may tại
Ngân hàng Đông Á – chi nhánh Hà Nội
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Xuất phát từ đặc điểm của ngành dệt mà các dự án đầu tư lĩnh vực dệt may
cũng có những nét đặc thù riêng so với các dự án các lĩnh vực khác. Một số đặc
điểm của dự án dệt may ảnh hưởng đến công tác thẩm định có thể kể đến ở đây là:
- Nhu cầu vốn của các dự án ngành dệt là rất lớn. Điển hình là các dự án xây
dựng nhà xưởng, trang thiết bị,cũng như đào tạo đội ngũ công nhân viên hết sức
khó khăn và phức tạp … Để đầu tư vào các loại dự án này thì vốn đầu tư bỏ ra là
không nhỏ. Mặt khác, lượng vốn này lại có tính linh hoạt không cao.
- Các dự án dệt may thường có thời gian kéo dài. Để hoàn thành một dự án
xây dựngnhà xưởng, khu công nghiệp không thể chỉ trong một sớm một chiều mà
có thể mất nhiều tháng, thậm chí nhiều năm.
- Thời gian thu hồi vốn chậm, các mặt hàng chủ yếu dùng cho xuất khẩu nên
phải có quy trình hợp lý và cần có sự đầu tư hợp lý
Chính vì những đặc điểm đó nên vai trò thẩm định dự án thuộc ngành dệt may
càng trở nên quan trọng và hết sức được chú trọng trong công tác thẩm định tại
Ngân hàng
1.2. Khái quát về công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội
1.2.1. Những quy định của Ngân hàng TMCP Đông Á với hình thức cho vay theo
dự án đầu tư.
1.2.1.1. Đối tượng cho vay
Các đối tượng được vay bao gồm
- Khách hàng Việt Nam gồm Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty
TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức
khác có đủ điều kiện tại Điều 94 của Bộ luật dân sự, Doanh nghiệp tư nhân và công
ty hợp danh, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
- Khách hàng nước ngoài bao gồm các pháp nhân nước ngoài
1.2.1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
- Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Khách hàng có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ vào đời sống: tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn đối với cho vay ngắn
hạn và 15% tổng nhu cầu vốn đối với cho vay trung vào dài hạn.
- Khách hàng có tình hình kinh doanh có hiệu quả: có lãi, có nguồn thu ổn
định để trả nợ ngân hàng; trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân hàng TMCP Đông
Á…
- Khách hàng có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả
thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vu đời sống kèm theo
phương án trả nợ hiệu quả
- Khách hàng thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đông Á.
1.2.1.3. Mức tiền cho vay
1.2.1.3.1. Căn cứ xác định mức tiền cho vay
Ngân hàng xác định mức cho vay đối với một khách hàng dựa trên các căn cứ sau:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh.
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về
đảm bảo tiền vay của Ngân hàng TMCP Đông Á.
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Đông Á nhưng không được vượt
quá mức ủy quyền phán quyết cho vay của Tổng giám đốc hoặc giám đốc chi
nhánh. Nếu vượt quá phải trình lên cấp trên phê duyệt
1.2.1.3.2. Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có
của Ngân hàng TMCP Đông Á tại thời điểm cho vay
1.2.1.4. Lãi suất và phí cho vay
Các kỳ trả nợ( gốc và lãi) của khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền
gốc trả nợ cho mỗi kỳ hạn được thỏa thuận giữa Ngân hàng TMCP Đông Á và
khách hàng căn cứ vào : đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khả năng tài
chính, thu nhập, nguồn trả nợ của khách hàng.
1.2.1.5. Thời hạn cho vay
Ngân hàng TMCP Đông Á và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ
vào chu kỳ sản xuất – kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/ dự án đầu
tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
1.2.1.6. Số lượng dự án vay vốn được thẩm định tại Ngân hàng TMCP Đông Á
Hiện nay Ngân hàng TMCP Đông Á chủ yếu phát triển các mảng sản phẩm
bán lẻ, tuy nhiên nghiệp vụ cho vay theo dự án vẫn được chú trọng. Trong năm
2010, Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Hà Nội đã tiến hành thẩm định 41 dự
án và cho vay tổng số tiền là 1520 tỷ VNĐ. Sang năm 2012, ngân hàng tiến hành
thẩm định 45 dự án và cho vang tổn số tiền là 1802 tỷ VNĐ. Như vậy năm 2012 thì
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
11
số lượng dự án xin vay vốn tăng 4 dự án, nhưng tổng số tiền cho vay tăng lên 282 tỷ
đồng. Vào năm 2010, các dự án xin cấp vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Hà Nội tập trung nhiều nhất vào các dự án ngắn hạn( 20 dự án), nhưng các
dự án dài hạn lại chiếm số vốn đầu tư rất lớn, hơn cả hai loại còn lại
Đến năm 2011, do tình hình kinh tế, cũng như do định hướng phát triển của
ngân hàng mà số dự án dài hạn được thẩm định và tổng số tiền cho vay cũng giảm
so với năm 2010 về cả giá trị và tỷ trọng trong cả 3 loại
Bảng 1.5. Số dự án được thẩm định theo loại hình cho vay
(Đơn vị : tỷ VNĐ)
Loại hình cho vay
Năm 2010
Số dự
Số tiền
án
Năm 2011
Số dự
Số tiền
án
Năm 2012
Số dự
Số tiền
án
Cho vay ngắn hạn
20
724
22
798
24
836
Cho vay trung hạn
Cho vay dài hạn
12
9
365
431
13
8
453
449
15
6
515
451
Tổng cộng
41
1520
43
1700
45
1802
( Nguồn : báo cáo thẩm định Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội )
1.2.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vào ngành dệt may tại
Ngân hàng TMCP Đông Á
1.2.2.1. Đặc điểm các dự án dệt may trongmối quan hệ và tác động tới công tác
thẩm định tại chi nhánh
Để có thể thẩm định các dự án đầu tư vào lĩnh vực dệt may một cách chính
xác, khoa học, đảm bảo cho Ngân hàng có thể ra quyết định cho vay đúng đắn thì
cần phải làm rõ đặc điểm của các dự án đầu tư vào lĩnh vự này. Từ những đặc điểm
đó thì cán bộ thẩm định mới có thể xác định được các nội dung, các yêu cầu khi
thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực dệt may. Để nhận thấy các đặc điểm này có thể
xem xét ví dụ sau:
- Tên dự án : Dự án « Đầu tư mua sắm trang thiết bị dệt may »
- Tên chủ đầu tư : Công ty TNHH Dệt may Đức Bình.
- Loại hình đầu tư : Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất
- Mục tiêu của dự án : Đầu tư sản xuất các sản phẩm dệt may, sản phẩm may
mặc hoặc sản xuất nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
- Hình thức đầu tư : 100% vốn trong nước
- Quy mô dự án : Tổng vốn đầu tư 646 triệu VNĐ
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
- Địa điểm : Số 3 ngõ 242 tổ 11 phường Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội.
- Chính sách đối với dự án : Về cơ bản, khi đầu tư vào lĩnh vực dệt may thì ccs
nhà đầu tư sẽ được hưởng các ưu đãi nhất định.
Do hiện nay, nền kinh tế đang có nhiều biến động, tuy nhiên ngành dệt may
vẫn có tốc độ phát triển ổn định. Kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng khiến cho
Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh trong ngành công nghiệp này. Để nhằm phát
triển ngành công nghiệp này hơn nữa, một số các chính sách đã được ban hành,
nhằm giúp ngành dệt may trở nên dễ thở và tạo đà phát triển vượt bậc do những ưu
đãi mà Nhà nước dành cho ngành công nghiệp đầy hứa hẹn này. Điều này được thể
hiện trong các văn bản « Quyết định số 36/2008/QĐ- TTg ngày 10/03/2008 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển ngành Công Nghiệp Dệt
May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020“ và “Quyết định Phê
duyệt Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt amđến năm 2015,
định hướng đến năm 2020”
- Thủ tục xin cấp phép đầu tư, xây dựng và triển khai dự án: Theo quy trình
thủ tục cấp phép đầu tư, mọi thủ tục nhà đầu tư đến phòng Đăng ký kinh doanh của
Sở kế hoạch để thực hiện.
- Phân tích thị trường: Hiện nay, thị trường của ngành công nghiệp dệt may vô
cùng rộng mở cả trong và ngoài nước. Các sản phẩm dệt may của Việt Nam ngày
càng có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Việt Nam hiện nay đang trở thành một
trong những nước xuất khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới. Các sản phẩm ngày
càng đa dạng cả về dòng sản phẩm bình dân và cao cấp.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm cao: hàng dệt may là mặt hàng thiết yếu phục vụ
cnhu cầu hàng ngày của con người. Hơn nữa, ngày nay xã hội ngày càng phát triển,
nhu cầu được ăn mặc đẹp ngày càng tăng cao, chính vì vậy, sản phẩm dệt may là
sản phẩm không bao giờ thiếu nơi tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: + Nội địa: Tất cả các thành phố.
+ Xuất khẩu: Có thể xuất khẩu sang tất cả các
thị trường, tuy nhiên hiện nay, thị trường mạnh nhất vẫn là Mỹ, EU và Nhật Bản.
- Giải pháp công nghệ thiết bị: Tạo ra sản phẩm hàng hóa trên cơ sở công
nghệ sản xuất tiên tiến. Công nghệ sản xuất phải phù hợp với môi trường và quy
định hiện hành, đảm bảo cho môi trường và sự phát triển một cách bền vững. Các
máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất dệt may chủ yếu là máy móc ngoại nhập,
công nghệ phức tạp, chính vì vậy cần phải có sự chuyển giao công nghệ sản xuất.
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Các máy móc thiết bị là nhập mới hoặc nhập ngoại trong và ngoài nước.
- Nguồn nguyên liệu: Từ trong và cả ngoài nước. Nguồn nguyên liệu thường
là nhập khẩu nguyên liệu từ Trung Quốc, Nhật Bản hoặc các vùng nguyên liệu trong
nước.
- Hiệu quả dự án: tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lao động do khi mua
thêm máy móc, năng suất sản xuất tăng thêm, nhu cầu về lao động cũng tăng theo.
Năng lực sản xuất công ty tăng thêm. Đảm bảo hoàn thành các đơn hàng trong
và ngoài nước, tạo điều kiện để nhận thêm các đơn hàng khác.
Dựa vào dự án trên có thể xác định được các đặc điểm nổi bật của lĩnh vực dệt
may, các yêu tố tao ra thất bại, thành công của dự án và ảnh hưởng của những đặc
điểm này đến công tác thẩm định. Từ đó rút ra những lưu ý khi thẩm định dự án
thuộc ngành công nghiệp này.
- Thứ nhất, đối với các thiết bị máy móc phục vụ cho dự án hầu hết là các thiết
bị ngoại nhập. Vì vậy cán bộ thẩm định phải hết sức chú ý tới khía cạnh kỹ thuật
của dự án. Liệu máy móc thiết bị này có đảm bảo hoạt động đúng qui trình an toàn
và hiệu quả hay không? Phương án chuyển giao máy móc thiết bị này ra sao, tất cả
các vấn đề đó đều phải được lưu tâm.
- Thứ hai, các sản phẩm của lĩnh vực dệt may có thể đa dạng, sản phẩm có mặt
hàng sợi hoặc là mặt hàng dệt may, xơ…. Vì vậy nguyên liệu cho mỗi quá trình của
mỗi sản phẩm là khác nhau. Nhưng hầu hết nguyên liệu đầu vào cơ bản là bông.
Nguyên liệu này có thể là trong nước hoặc nước ngoài. Chất lượng của nguyên liệu
đầu vào sẽ quyết định đến chất lượng của sản phẩm.
- Thứ ba, hầu hết các sản phẩm dệt may ngoài tiêu thụ thị trường trong nước
thì còn hướng đến xuất khẩu ( tỷ trọng xuất khẩu có thể đến 70 % - 80% số sản
phẩm) Do vậy việc thẩm định khía cạnh thị trường của sản phẩm hết sức quan
trọng. Liệu các thị trường này có hạn ngạch với hàng dệt may không. Thuế nhập
khẩu có ảnh hưởng gì đến giá thành sản phẩm sau này không, chất lượng của sản
phẩm dệt may có đảm bảo được tiêu chuẩn của thị trường quốc tế không.
Nhưng nói chung là các dự án vào ngành dệt may có đặc điểm chủ yếu là:
- Sử dụng nhiều lao động ( nhất là lao động nữ)
- Ít gây ô nhiễm môi trường.
- Sử dụng điện nước ở mức vừa phải.
- Vốn đầu tư không nhiều và thu hồi vốn nhanh.
- Phát triển mạnh ở tất cả các nước trên thế giời.
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Do không có các đặc điểm quá đặc biệt nào của ngành dệt may so với các
ngành công nghiệp khác nên yêu cầu đặt ra cho các cán bộ thẩm định chỉ là tuân thủ
đúng các quy định, tiêu chuẩn của ngành dệt may trong vấn đề thẩm định chất
lượng và quy định của Ngân hàng.
1.2.2.2.Quy trình thẩm định dự án đầu tư vào ngành dệt may tại Ngân hàng TMCP
Đông Á
Thẩm định dự án đầu tư là phần không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ
cho vay của Ngân hàng và đây cũng là công đoạn khá phức tạp, đòi hỏi kiến thức
tổng hợp và chuyên sâu cùng với kinh nghiệm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của cán
bộ thẩm định. Thẩm định dự án đầu tư thuộc ngành dệt may cũng là một mảng trong
công tác thẩm định dự án ở Ngân hàng cho nên quy trình thẩm định các dự án thuộc
ngành này cũng tuân theo quy trình chung của Ngân hàng.
Các dự án đầu tư thường có quy mô lớn và kéo dài, do đó việc thẩm định
trước khi cho vay là một công việc đòi hỏi một quy trình chặt chẽ. Ngân hàng
TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội là một chi nhánh rất coi trọng khâu thẩm định
trước khi cho vay, luôn tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định của Ngân
hàng Đông Á:
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Bảng 1.6. Quy trình các bước thẩm định dự án đầu tự tại ngân hàng TMCP Đông Á
PHÒNG QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
Lập đề xuất tín dụng
Giao hồ sơ
CÁN BỘ QUẢN LÝ
TÍN DỤNG
TRƯỞNG PHÒNG
QLTD
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Nhận hồ sơ sơ
thẩm
Bổ sung và giải trình
Thẩm định
Lập báo cáo
thẩm định
Nhận lại hồ sơ và kết
quả thẩm định
Kiểm tra-Kiểm soát
Lưu hồ sơ, tài liệu
Quy trình cụ thể bao gồm 3 bước cơ bản:
Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
Thực hiện : Cán bộ QHKH Doanh nghiệp và Trưởng/Phó P.QHKH Doanh
nghiệp.
- Trên cơ sở làm việc trực tiếp với khách hàng, cán bộ tín dụng xác định rõ
nhu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng, hướng dẫn khách hàng về các điều kiện cho
vay của Ngân hàng và các loại hồ sơ giấy tờ khách hàng phải xuất trình trong
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
trường hợp khoản cho vay được thực hiện.
- Trên cơ sở đánh giá sơ bộ nhu cầu vay vốn của khách hàng phù hợp với các quy
định cùng với chính sách cho vay hiện hành của Ngân hàng, CBKH đã thực hiện việc
thu thập đầy đủ thông tin, bao gồm cả việc thu thập các hồ sơ giấy tờ cần thiết theo quy
định. Trên cơ sở đó, CBKH lập một đề xuất tín dụng gửi lên phòng Quản lý tín
dụng xử lý.
- Trường hợp đánh giá khách hàng không đủ điều kiện vay tại Ngân hàng,
CBKH chỉ được phép từ chối sau khi được Trưởng/Phó P.QHKH/Giám đốc/Phó
Giám đốc chi nhánh chấp thuận (từ chối bằng văn bản nếu khách hàng đã có đề nghị
thuê tài chính bằng văn bản).
Ví dụ: Đối với dự án cho vay tài trợ nhập khẩu sợi Acrylic của Công ty TNHH
dệt may Đức Bình.
Cán bộ phòng QHKH Doanh nghiệp tại phòng giao dịch tiến hành làm việc
với ban giám đốc công ty để xác định nhu cầu vay vốn của công ty. Mặc dù công ty
đã có lịch sử giao dịch với Ngân hàng từ lâu, tuy nhiên trong mỗi dự án, nhu cầu
vay vốn lại khác nhau cho nên các cán bộ QHKH vẫn phải tìm hiểu kĩ càng mục
đích và điều kiện cho vay của công ty. Dựa trên những giấy tờ mà công ty cung cấp
trưởng phòng QHKH tiến hành đánh giá sơ bộ nhu cầu vay vốn của công ty và điều
kiện vay vốn của công ty
Bước 2: Lập Báo cáo thẩm định.
Thực hiện: P.QLTD
Thời gian xử lý tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ khách
hàng đối với dự án có hạn mức thuộc thẩm quyền phán quyết của Giám đốc chi
nhánh; là 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ khách hàng đối với các
trường hợp khác.
- Trên cơ sở các thông tin thu thập được từ chính khách hàng và từ các nguồn
kênh khác, cán bộ QLTD lập Báo cáo thẩm định.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, báo cáo thẩm định có nội dung chủ
yếu sau:
- Thông tin chung về khách hàng và đề nghị thuê vay của khách hàng
- Đánh giá hồ sơ pháp lý của khách hàng và khoản vay
- Kết quả cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng theo quy định
- Đánh giá tình hình tài chính và phi tài chính
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
- Đánh giá uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng tại Ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án/phương án xin vay vốn
- Đánh giá tài sản thế chấp (nếu có)
- Đánh giá khả năng thu hồi nợ và phương án thu hồi nợ( trên cơ sở đánh giá
các loại rủi ro có thể xảy ra)
- Kết luận: Cán bộ QLTD ghi rõ quan điểm (i) Có đồng ý hay không đồng ý
cho vay và (ii) các điều kiện kèm theo.
Đối với khách hàng là cá nhân, lập báo cáo thẩm định theo phụ lục đính kèm.
- Sau khi lập Báo cáo thẩm định và ký tên, Cán bộ QLTD trình Trưởng P.QLTD
kiểm tra lại các thông tin tại Báo cáo thẩm định và ghi ý kiến riêng (nếu có) và ký kiểm
soát.
- Báo cáo thẩm định với đầy đủ chữ ký của Cán bộ QLTD và Trưởng P.QLTD
cùng toàn bộ hồ sơ giấy tờ có liên quan sau đó được trình Giám đốc chi nhánh ký
duyệt.
Ví dụ: Đối với dự án cho vay mua sắm trang thiết bị dệt may của Công ty
TNHH dệt may Đức Bình.
Các CBTĐ tại phòng giao dịch Khâm Thiên tiến hành thẩm định các nội dung
cần thiết, sau đó lập báo cáo thẩm định, trình lên phòng QLTD của chi nhánh để
phòng QLTD tiến hành duyệt và đưa ra quyết định cuối cùng đối với trường hợp
cho vay của công ty. Sau khi phòng QLTD chi nhánh Hà Nội tiến hành duyệt đồng ý
cho vay thì hồ sơ được chuyển về cho phòng QLTD của phòng giao dich Khâm
Thiên để tiến hành cho vay đối với dự án.( báo cáo thẩm định của dự án được trình
bày rõ hơn trong phần mục lục của bài )
Bước 3: Lưu trữ hồ sơ
Cán bộ QHKH nhận báo cáo thẩm định có ý kiến và chữ ký từ Trưởng
P.QLTD cùng Giám đốc chi nhánh thực hiện:
- Lấy số tờ trình và đóng dấu giáp lai vào số tờ trình thẩm định, chuyển bản
gốc cho phòng QLTD tiếp tục thụ lý hồ sơ (ký giao nhận).
- Photo báo cáo thẩm định và thực hiện lưu hồ sơ theo quy định.
Đây là bước bắt buộc đối với tất cả các hồ sơ cho vay của Ngân hàng không
chỉ đối với ngành dệt may mà còn đối với các ngành công nghiệp khác.
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2.2.3. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ nghiên
cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn. Sau đó, cán bộ tín dụng lập Báo cáo thẩm
định kiêm Tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình lên Trưởng phòng tín dụng.
Trên cơ sở tờ trình của cán bộ tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín
dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào Tờ trình. Dự trên ý kiến của
trưởng phòng tín dụng, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ tài liệu,
thẩm định lại bổ sung tờ trình và soạn thảo văn bản trả lời khách hàng nếu từ chối
cho vay. Đối với các phòng giao dịch thuộc chi nhánh chỉ có thể kí duyệt cho vay
đối với các dự án có giá trị vay từ 150.000.000 đồng trở xuống, còn đối với các hợp
đồng cho vay dự án trừ 150.000.000 đồng trở lên thì bắt buộc phải trình hồ sơ lên
chi nhánh Hà Nội để được phòng QLTD chi nhánh tiến hành duyệt kí dựa trên
những biên bản, báo cáo thẩm định của phòng QLTD tại các phòng giao dịch.
Sau đó, trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm tra lại nội dung và trình lên lãnh đạo
quyết định. Nếu khoản vay thuộc quyền phán quyết, sau khi kiểm tra lần cuối các
hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo sẽ quyết định : duyệt đồng ý/ không
đồng ý cho vay, cho vay có điều kiện. Nếu khoản vay vượt quyền phán quyết : sẽ
được hội đồng tín dụng/ ban thẩm định dự án Ngân hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ
khi được phê duyệt, có thông báo, Ngân hàng mới được phép giải ngân.
1.2.3. Phương pháp thẩm định
1.2.3.1. Thẩm định theo trình tự đi từ thẩm định tổng quát tới chi tiết
Phương pháp này được áp dụng trong: Tất cả các nội dung thẩm định.
Theo phương pháp này, các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định từ tổng
quát đến cho tiết, kết luận trước sẽ làm tiền đề cho kết luận sau:
Thẩm định tổng quát: được tiến hành khi tiếp nhận hồ sơ mà khách hàng
mang tới. Khi khách hàng mang hồ sơ vay vốn đến ngân hàng, cán bộ phòng
QHKH tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tổng thể toàn bộ giấy tờ có trong bộ hồ sơ đó,
xem xét sự đầy đủ và hợp pháp, hợp lí của từng loại giấy tờ, kiểm tra tư cách pháp lí
của khách hàng. Sau khi đã kiểm tra và kết luận hồ sơ hợp pháp, hợp lệ thì chuyển
sang bước tiếp theo là thẩm định chi tiết nội dung hồ sơ khách hàng, hồ sơ dự án, hồ
sơ tài sản đảm bảo…
Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định
này được cán bộ thẩm định tiến hành chi tiết tỉ mỉ, chi tiết từng nội dung của dự án
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
từ thẩm định điều kiện pháp lý đến thị trường, kỹ thuật, tài chính của dự án. Mỗi nọi
dung các cán bộ đều đưa ra các ý kiến đánh giá. Tuy nhiên mức độ tập trung có thể
khác nhau tùy từng dự án cụ thể.
Ví dụ: Dự án mua máy dệt sợi của Công ty cổ phần Dệt may An Hòa
Sau khi Công ty cổ phần Dệt may An Hòa mang hồ sơ vay vốn đến công ty,
CBQHKH đã xem xét các hồ sơ pháp lý, hồ sơ dự án vay vốn mua máy dệt sợi, hồ
sơ tài chính và đưa ra kết luận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Tuy nhiên, khi chuyển lên
thẩm định tại BP QLTD, CBTĐ đã thẩm định chi tiết và thấy điểm tín dụng của
Công ty cổ phần Dệt may An Hòa chỉ đạt điểm C không đủ tiêu chuẩn theo quy
định của ngân hàng. CBTĐ đã quyết định từ chối không cho vay với doanh nghiệp
trên.
1.2.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Phương pháp này được áp dụng trong:
- Thẩm định năng lực pháp lý của chủ đầu tư và dự án: xác định tính hợp lý
qua việc so sánh đối chiếu với các văn bản pháp luật liên quan, theo quy định của
nhà nước
- Thẩm định tài chính dự án qua các chỉ tiêu PP, NPV, IRR
- Thẩm định kỹ thuật công nghệ, những nội dung mà ngành hay vùng có tiêu
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kinh tế, xây dựng…sẵn có.
Tại Ngân hàng TMCP Đông Á phương pháp so sánh đối chiếu được tiến hành
theo một số chỉ tiêu sau đây:
+ Tiêu chuẩn về thiết kế, xây dựng hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể
chấp nhận được.
+ Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
+ Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi
+ Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư
+ Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chí phí quản lý…của ngành theo các định mức kinh tế chính thức hoặc các
chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
Họ và tên: Nguyễn Mỹ Hương Thu
MSV:CQ514902