Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHUYẾT tật và các HOẠT ĐỘNG PHỤC hồi CHỨC NĂNG dựa vào CỘNG ĐỒNG CHO TRẺ KHUYẾT tật dưới 6 TUỔI ở HUYỆN hạ HOÀ PHÚ THỌ năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 112 trang )

B Y T
TRNG I HC Y H NI

TRN VN VNG

ĐáNH GIá THựC TRạNG KHUYếT TậT Và CáC HOạT ĐộNG
PHụC HồI CHứC NĂNG DựA VàO CộNG ĐồNG CHO TRẻ
KHUYếT TậT
DƯớI 6 TUổI ở HUYệN Hạ HOà - PHú THọ NĂM 2014

Chuyờn ngnh
Mó s

: Phc hi chc nng
: CK60720333

LUN VN BC S CHUYấN KHOA II
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. V Th Bớch Hnh


HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, Bộ môn Phục hồi chức
năng trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời
gian qua.
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Vũ Thị Bích Hạnh, người thầy đã tận tình chỉ bảo, cung cấp lý thuyết và


phương pháp luận quý báu hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
- Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin trân trọng cảm ơn tới các Giáo
sư, Phó Giáo sư, các thày cô trong hội đồng thông qua đề cương đã cho tôi
nhiều ý kiến quý báu giúp tôi xây dựng đề tài này, và tôi cũng trân trọng cảm
ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã cho tôi nhiều ý
kiến có giá trị để luận văn của tôi được hoàn thiện.
- Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm sức khỏe bền vững
Viethealth, Trung tâm Y tế Hạ Hòa, UBND, trạm Y tế 10 xã trong nghiên cứu
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
- Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng nghiệp tại bệnh
viện Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu.
- Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên khích lệ của bạn bè thân thiết
và các bạn đồng nghiệp.
- Cuối cùng, tôi xin được dành tình yêu thương và lòng biết ơn sâu sắc
đến những người thân trong gia đình, những người đã luôn sát cánh bên tôi,
động viên, thông cảm, sẻ chia, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015

Trần Văn Vương


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Trần Văn Vương, Học viên chuyên khoa II khóa 27, chuyên
nghành Phục Hồi chức năng, Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

của PGS.TS Vũ Thị Bích Hạnh.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở
nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015

Tác giả

Trần Văn Vương


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTV
DVCĐ
GĐNKT
GĐTKT
KT
KTVĐ
NCS
NKT
NVPHCNCĐ
PHCN
PHCNDVCĐ
TCYTTG
TK- TT
TKT
TNPTTH

UNICEF
WHO

Điều tra viên
Dịch vụ cộng đồng
Gia đình người khuyết tật
Gia đình trẻ khuyết tật
Khuyết tật
Khuyết tật vận động
Người chăm sóc
Người khuyết tật
Nhân viên phục hồi chức năng cộng đồng
Phục hồi chức năng
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Tổ chức y tế thế giới
Thần kinh- tâm thần
Trẻ khuyết tật
Tốt nghiệp phổ thông trung học
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
(Unitid Nations Children’s Fund)
Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Tỷ lệ khuyết tật ở trẻ em nói chung và trẻ khuyết tật dưới 6 tuổi..........3
1.1.1. Khái niệm khuyết tật.......................................................................3
1.1.2. Tỷ lệ khuyết tật ở trẻ em trên thế giới.............................................3

1.1.3. Tỷ lệ trẻ khuyết tật tại Việt Nam.....................................................5
1.2. Phân loại khuyết tật................................................................................7
1.2.1. Phân loại theo dạng khuyết tật........................................................7
1.2.2. Phân loại khuyết tật theo độ nặng...................................................8
1.2.3. Phân loại khuyết tật theo nguyên nhân............................................9
1.2.4. Hậu quả của khuyết tật....................................................................9
1.3. Nhu cầu phục hồi chức năng................................................................10
1.3.1. Nhu cầu Y học...............................................................................10
1.3.2. Nhu cầu Phục hồi chức năng.........................................................11
1.3.3. Các dịch vụ cho Người KT...........................................................12
1.4. Phục hồi chức năng và PHCN dựa vào cộng đồng..............................13
1.4.1. Định nghĩa PHCN.........................................................................13
1.4.2. Mục đích của PHCN .....................................................................13
1.4.3. Chương trình PHCN dựa vào cộng đồng......................................14
1.4.4. Điều kiện để duy trì và phát triển chương trình PHCN DVCĐ....19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả PHCN............................................20
1.5.1. Sự tham gia của cha mẹ/NCS........................................................20
1.5.2. Sự hỗ trợ của nhân viên cộng đồng...............................................21
1.5.3. Việc cung cấp các dịch vụ của chương trình PHCN DVCĐ.........23
1.6. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về TKT.............................23
1.6.1. Trên thế giới..................................................................................23
1.6.2. Ở Việt Nam....................................................................................24
1.7. Chương trình PHCNDVCĐ ở huyện Hạ Hòa- Phú Thọ......................26
1.7.1. Sơ lược đặc điểm kinh tế- xã hội - y tế của Huyện Hạ Hòa- Phú Thọ....26


1.7.2. Chương trình PHCNDVCĐ ở Hạ Hòa - Phú Thọ.........................27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............28
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................28
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn......................................................................28

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................28
2.1.3. Cỡ mẫu..........................................................................................28
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................30
2.2.1. Các bước tiến hành........................................................................31
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................33
2.2.3. Các biến số nghiên cứu.................................................................33
2.2.4. Khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá.....................................40
2.3. Xử lý số liệu.........................................................................................41
2.4. Sai số và xử lý sai số............................................................................41
2.5. Vấn đề đạo đức nghiên cứu..................................................................42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................43
3.1. Thực trạng khuyết tật trẻ em ở huyện Hạ Hòa.....................................43
3.1.1. Thông tin chung về khuyết tật trẻ em............................................43
3.1.2. Nhu cầu PHCN của trẻ KT............................................................45
3.1.3. Đặc điểm chung về cha mẹ và người chăm sóc trẻ KT.................47
3.2. Thực trạng hoạt động PHCNDVCĐ ở huyện Hạ Hòa- Phú Thọ.........48
3.2.1. Tình hình hỗ trợ trẻ KT.................................................................48
3.2.2. Các hình thức hỗ trợ - PHCN tại nhà cho TKT.............................49
3.2.3. Nguồn gốc kinh nghiệm- kiến thức của cha mẹ trong hỗ trợ trẻ KT.....50
3.2.4. Nhu cầu của cha mẹ về nội dung cần hỗ trợ..................................51
3.2.5. Thực trạng các hoạt động PHCN DVCĐ ở huyện Hạ Hòa- Phú Thọ....52
3.2.6. Sự tham gia của nhân viên PHCN DVCĐ ở huyện Hạ Hòa.........53
3.2.7. Sự hỗ trợ của cộng đồng- chính quyền đối với TKT và gia đình......53
3.2.8. Hoạt động đào tạo NV PHCN và cha mẹ TKT.............................54
3.2.9. Lý do không hỗ trợ PHCN cho TKT.............................................55
3.2.10. Một số yếu tố từ phía cha mẹ và nhân viên PHCN CĐ có thể ảnh
hưởng đến sự hỗ trợ......................................................................56


Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................58

4.1. Thực trạng khuyết tật trẻ em ở huyện Hạ Hòa...........................................58
4.1.1. Bàn luận về thông tin chung của TKT...........................................58
4.1.2. Bàn luận về nhu cầu PHCN của TKT...........................................61
4.2. Thực trạng hoạt động PHCN DVCĐ cho TKT....................................63
4.2.1. Hoạt động hỗ trợ, PHCN tại nhà của cha/mẹ/NCS cho TKT........63
4.2.2. Hoạt động hỗ trợ của NV PHCN CĐ cho TKT và gia đình TKT.......66
4.2.3. Hoạt động hỗ trợ từ cộng đồng, chính quyền, nhà trường............68
4.2.4. Lý do cha/mẹ/NCS, NVPHCNCĐ và cộng đồng không hỗ trợ TKT....69
4.2.5. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hoạt động hỗ trợ PHCN tại
nhà cho TKT của cha/mẹ/NCS và NVPHCNCĐ..........................70
KẾT LUẬN....................................................................................................73
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Thông tin chung về khuyết tật ở trẻ............................................43

Bảng 3.2.

Sự phân bố nhu cầu PHCN của trẻ KT.......................................45

Bảng 3.3.

Một số đặc điểm chung của người chăm sóc trẻ có nhu cầu PHCN. . .47

Bảng 3.4.


Tỷ lệ trẻ KT nhận được sự hỗ trợ- PHCN từ cha mẹ/NCS.........48

Bảng 3.5.

Hoạt động hỗ trợ, PHCN tại nhà của cha/mẹ/NCS cho TKT.....49

Bảng 3.6.

Nguồn gốc kiến thức, kỹ năng của cha mẹ /NCS trong hỗ trợ
PHCN tại nhà cho TKT...............................................................50

Bảng 3.7.

Nhu cầu của cha mẹ về sự hỗ trợ từ chương trình PHCN DVCĐ.....51

Bảng 3.8.

Hoạt động hỗ trợ tại nhà cho TKT của NV PHCNCĐ................52

Bảng 3.9.

Hoạt động hỗ trợ TKT từ cộng đồng, chính quyền, nhà trường. 53

Bảng 3.10. Hoạt động đào tạo cho cha/mẹ/NCS và nhân viên PHCN CĐ. . .54
Bảng 3.11. Lý do cha mẹ/NCS, nhân viên PHCNCĐ và cộng đồng...........55
Bảng 3.12. Một số đặc điểm của cha/mẹ/NCS, gia đình TKT liên quan tới sự
hỗ trợ PHCN tại nhà cho TKT....................................................56
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của NV PHCN CĐ với nhận
thức tầm quan trọng của PHCN cho TKT...................................57



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.

Các dạng khuyết tật................................................................44

Biểu đồ 3.2.

Nhu cầu PHCN của các dạng KT............................................46

Biểu đồ 3.3. Nguồn gốc kiến thức, kỹ năng của cha/ mẹ/NCS...................50
Biểu đồ 3.4.

Tỷ lệ tham gia của NV PHCNCĐ vào chương trình hỗ trợ
PHCN tại nhà cho TKT, cha/mẹ/NCS.....................................53

Biểu đồ 3.5.

Tỷ lệ cha mẹ và NV PHCN được tập huấn, được phát tài liệu
về PHCN.................................................................................55


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Khuyết tật là một vấn đề lớn mang tính toàn cầu. Ngày nay việc trợ giúp,
chăm sóc và phục hồi chức năng giúp người khuyết tật có thể độc lập đến

mức tối đa trong mọi lĩnh vực cũng như hoà nhập cộng đồng đang là mục tiêu
chung của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Theo luật người khuyết tật Việt Nam “Người khuyết tật là người bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng
được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn” [1].
Hiện nay tỷ lệ khuyết tật ở trẻ em trên phạm vi toàn cầu khoảng 5,1% ở
nhóm 0-14 tuổi [2]. Tại Việt Nam có hơn 1,2 triệu trẻ em khuyết tật [3], theo
trung tâm dữ liệu thống kê quốc gia (NSDC) năm 2003 thì tỷ lệ trẻ em khuyết
tật trong độ tuổi từ 0-6 tuổi là 1,39% [4]. Như chúng ta đã biết, khuyết tật nếu
không được phát hiện và có các biện pháp can thiệp kịp thời về mọi mặt, thì
sẽ để lại những hậu quả nặng nề cho chính người khuyết tật, gia đình và xã
hội. Vì vậy việc phát hiện và có các hình thức can thiệp, hỗ trợ NKT phù hợp
và kịp thời đóng vai trò hết sức quan trọng. Có nhiều hình thức PHCN cho
người khuyết tật nhưng qua thực tiễn cho thấy hình thức PHCN DVCĐ có
nhiều ưu điểm. PHCN DVCĐ là một giải pháp chiến lược để giải quyết các
nhu cầu của trẻ khuyết tật ở cộng đồng. Thực hiện chương trình PHCN
DVCĐ là sử dụng được các nguồn lực tại chỗ, sử dụng các kỹ thuật thích ứng,
vì vậy ít tốn kém ngân sách, phù hợp với điều kiện kinh tế và nhiều người
khuyết tật được tham gia. Mặt khác thực hiện PHCN DVCĐ thì mạng lưới
được đào tạo, cung cấp dịch vụ theo hệ thống và tương xứng với các nhu cầu
khác nhau của người khuyết tật nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng.


2
Ở Việt Nam chương trình PHCN DVCĐ đã được triển khai từ năm 1987
tuy nhiên nói chung còn bộc lộ một số hạn chế, đặc biệt huyện Hạ Hoà tỉnh
Phú Thọ là một huyện miền núi cách xa trung tâm của tỉnh (70km), Chương
trình PHCN DVCĐ được triển khai từ năm 1999-2004 tuy nhiên các dịch vụ
PHCN nói chung và hoạt động PHCN DVCĐ nói riêng còn nhiều mặt hạn chế

như còn thiếu nguồn nhân lực, thiếu trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật phục
hồi do đó chưa đáp ứng được nhu cầu của trẻ khuyết tật cũng như gia đình trẻ
khuyết tật. Mặt khác cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng
về khuyết tật ở trẻ em dưới 6 tuổi cũng như hiệu quả của công tác PHCN DVCĐ
tại đây. Vậy câu hỏi đặt ra là tỷ lệ trẻ khuyết tật < 6 tuổi trong trên địa bàn huyện
là như thế nào?, sự hỗ trợ của cha/mẹ/ người chăm sóc/ nhân viên PHCN cộng
đồng đối với trẻ khuyết tật ra sao?, các dịch vụ từ chương trình PHCN DVCĐ
giúp cho trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật đã đáp ứng được nhu cầu của họ
hay chưa? Vì những lí do trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá thực
trạng khuyết tật và các hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
cho trẻ khuyết tật dưới 6 tuổi ở huyện Hạ Hoà - Phú Thọ năm 2014”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng ở trẻ
khuyết tật < 6 tuổi tại huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ năm 2014.
2. Đánh giá thực trạng hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng cho trẻ khuyết tật dưới 6 tuổi ở huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ và
một số yếu tố liên quan.


3
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tỷ lệ khuyết tật ở trẻ em nói chung và trẻ khuyết tật dưới 6 tuổi
1.1.1. Khái niệm khuyết tật
Tuyên bố về quyền của người khuyết tật 1975 chỉ rõ: thuật ngữ “người
khuyết tật” có nghĩa là bất cứ người nào mà không có khả năng tự đảm bảo
cho bản thân, toàn bộ hay từng phần, những sự cần thiết của một số cá nhân
bình thường hay của cuộc sống xã hội do sự thiếu hụt bẩm sinh hay không
bẩm sinh về những khả năng về thể chất hay tâm thần của họ [5].

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa khuyết tật bao gồm ba nội
dung (1) Khuyết tật; Là sự khiếm khuyết, giảm sút hoặc rối loạn cơ cấu tổ
chức hay một chức năng tâm lý, sinh lý, giải phẫu (2) Mất khả năng; Là giảm
hay mất những khả năng thực hiện một hoạt động chức năng trong điều khiển
được coi là bình thường của con người do khuyết tật gây ra (3) Tàn tật; Là sự
mất mát thiệt thòi phải chịu đựng do khuyết tật hay do mất khả năng khiến
người tàn tật không thực hiện được một phần hay toàn bộ một công việc được
coi như bình thường của người đó (có xét đến tuổi tác, giới tính, các yếu tố
văn hoá và hoàn cảnh xã hội [6].
Theo Luật người khuyết tật Việt Nam 17/6/2010, “Người khuyết tật là
người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức
năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
khó khăn” [1].
1.1.2. Tỷ lệ khuyết tật ở trẻ em trên thế giới
Tình hình khuyết tật trên phạm vi toàn cầu đã có nhiều thay đổi trong vài
thập kỷ trở lại đây. Báo cáo về tình hình khuyết tật được Tổ chức y tế thế giới
và Ngân hàng thế giới công bố đầu năm 2010 chỉ ra rằng, tỷ lệ 10% khuyết tật


4
trên tổng dân số thế giới do WHO ước tính vào thập kỷ 70 đã không còn phù
hợp. Số liệu từ các cuộc điều tra y tế và gánh nặng bệnh tật toàn cầu cũng như
báo cáo tình hình khuyết tật từ các nước đã đưa đến một ước tính mới:
Khoảng trên 1 tỷ người (15% dân số) trên thế giới bị khuyết tật [7]. Báo cáo
khuyết tật riêng rẽ từng nước cho thấy tỷ lệ khuyết tật ở các nước phát triển
luôn cao hơn đáng kể so với các nước đang hoặc chậm phát triển. Sự khác
nhau này là do mỗi nước áp dụng định nghĩa, phương pháp và công cụ đo
lường khuyết tật không giống nhau.
Tuy nhiên kết quả từ hai cuộc điều tra quy mô toàn cầu với chung một
cách thức và công cụ khảo sát lại cho thấy tỷ lệ khuyết tật ở các nước phát

triển là thấp hơn so với nước đang hoặc chậm phát triển. Kết quả điều tra y tế
toàn cầu (2002-2004 với 59 nước tham gia) cho tỷ lệ khuyết tật tại các nước
thu nhập cao (bình quân tổng sản phẩm quốc nội GNI/đầu người trên 10,066
USD) là 11,8%, trong khi ở các nước thu nhập thấp hơn, tỷ lệ này là 18,0%. Kết
quả tổng điều tra gánh nặng bệnh tật toàn cầu (2004) cho ra tỷ lệ khuyết tật ở các
nước phát triển là khoảng 15,4% trong khi đó, ở các nước có thu nhập trung bình
và thấp hơn dao động từ 14,0% đến 16,4% tuỳ theo từng châu lục.
Tỷ lệ khuyết tật ở trẻ em trên phạm vi toàn cầu qua Khảo sát gánh nặng
bệnh tật toàn cầu năm 2004 chiếm 5,1% ở nhóm 0-14 tuổi [8]
Ở các nước thu nhập cao là 2,8%,
Ở các nước có thu nhập trung bình hoặc thấp: Châu Âu là 4.2%, Châu
Mỹ là 4,5%, Trung Đông là 5,2%, Đông Nam Á là 5,2%, Tây Thái Bình
Dương là 5,3% và châu Phi là 6,4%.
Không có sự khác biệt đáng kể giữa tỷ lệ khuyết tật ở trẻ trai và gái mặc
dù tỷ lệ trẻ khuyết tật ở trẻ trai cao hơn chút ít so với trẻ khuyết tật gái.
Tỷ lệ trẻ khuyết tật tại các nước phát triển [8]


5
Theo điều tra của Ủy ban dân số Mỹ (1994-1995): Khoảng 10% trẻ
dưới 15 tuổi tại các nước phát triển bị giảm chức năng; có 9,1% trẻ trong độ
tuổi 0-14 tuổi bị khuyết tật với 1,1% khuyết tật nghiêm trọng. Trong số trẻ
tuổi học đường: 1,3% có khó khăn về vận động, 0,9% không thể tự chăm sóc
cho mình, 5,5% gặp khó khăn về giao tiếp và 10,6% gặp khó khăn về học.
Theo điều tra tại Đức (1991): 8% bé trai và 6% bé gái trong lứa tuổi 0-14
bị khuyết tật.
Tại Newzealand theo Điều tra thống kê số người khuyết tật năm 1996 sử
dụng Bảng hỏi về nhu cầu định hướng giáo dục đặc biệt thấy 11% số trẻ trong
độ tuổi 0-14 khuyết tật.
Tỷ lệ khuyết tật tại 27 nước Trung và Đông Âu (CEE) và cộng đồng các

quốc gia độc lập (CIS) trong vòng 10 năm tăng gấp hai, thậm chí gấp năm lần
(báo cáo của Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên hiệp quốc UNICEF 1990-2000).
Tỷ lệ trẻ khuyết tật tại các nước đang phát triển
Các nước nghèo và dựa chủ yếu vào nông nghiệp, báo cáo có ít trẻ bị
khuyết tật và ngân sách dành cho trẻ khuyết tật tại các nước này cũng ít hơn.
Điều này cho thấy rằng ở các nước nghèo, trẻ em bị khuyết tật ít được phát
hiện hơn.
1.1.3. Tỷ lệ trẻ khuyết tật tại Việt Nam
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê và UNICEF (1998 và 2004) [8],[9]
Ước tính Việt Nam có khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật ở độ tuổi 0-17
tuổi (chiếm 3,1% trẻ trong độ tuổi này), trong đó trẻ <6 tuổi có tỷ lệ khuyết tật
chiếm 1,39% trẻ cùng độ tuổi.
Loại khuyết tật phổ biến nhất ở trẻ em trong điều tra tại cộng đồng là
khuyết tật về vận động chiếm 22,4% và khuyết tật về nói chiếm 21,4% tổng
số trẻ khuyết tật.


6
Nguyên nhân chính của tình trạng khuyết tật ở trẻ em là do khuyết tật bẩm
sinh (chiếm 55,0%-64,6%) và do bệnh tật (chiếm 23,5%-29,1%).
Có khoảng một nửa số trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và khoảng 90% số
trẻ em khuyết tật sống tại các trung tâm bị khuyết tật nặng, tình trạng đa
khuyết tật gặp khá thường xuyên.
Theo nghiên cứu của Bộ Y tế (2005) về thực trạng PHCN dựa vào cộng
đồng, mô hình khuyết tật chung [8],[10].
Khó khăn về vận động

: 36,0%

Khó khăn về nhìn


: 17,8%

Khó khăn về nghe/ nói

: 15,4%

Hành vi bất thường

: 7,6%

Khó khăn về học

: 6,9%

Động kinh

: 3,4%

Khác

: 12,4%

Theo Báo cáo khám sàng lọc trẻ khuyết tật của một số tổ chức Phi Chính
phủ hoạt động tại tỉnh Ninh Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Thừa Thiên Huế
cũng cho một tỷ lệ trẻ khuyết tật tương tự nhưng mô hình khuyết tật có khác [8]
Khó khăn về học chiếm tỷ lệ cao nhất 42,6%;
Khó khăn về nói chiếm 39,8%;
Khó khăn về nhìn chiếm 30%;
Khó khăn về vận động chiếm 27,3%;

Khó khăn về nghe chiếm 15,5%.
1.2. Phân loại khuyết tật
1.2.1. Phân loại theo dạng khuyết tật


7
Năm 1980 Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) giới thiệu phân loại Quốc tế về
Khiếm khuyết - Giảm khả năng - Tàn tật (International Clasification of
Impairment, Disability and Handicape - ICIDH). Trong cách phân loại theo
mô hình Y tế này có các khái niệm cơ bản như sau [11]:
- Khiếm khuyết: Là tình trạng thiếu hụt hoặc bất bình thường về cấu trúc
giải phẫu, chức năng, tâm lý của cơ thể, do điều kiện sức khỏe gây ra.
- Giảm khả năng: Do tình trạng khiếm khuyết, dẫn đến sự hạn chế hay
thiếu hụt khả năng thực hiện các hoạt động theo cách thông thường mà những
người khác thường làm.
- Tàn tật: Do khiếm khuyết hoặc giảm khả năng làm hạn chế hoặc ngăn
cản việc thực hiện vai trò bình thường trong xã hội (phụ thuộc vào tuổi, giới,
xã hội, văn hóa).
Theo cách phân loại này Tổ chức Y tế Thế giới phân tàn tật thành 7
loại với các tên gọi khác nhau: (Khó khăn về vận động; khó khăn về nhìn;
khó khăn về Nghe, Nói; khó khăn về học; Động kinh; Hành vi xa lạ; Mất
cảm giác.
Đa tàn tật là nếu một người có từ 2 loại tàn tật trở lên.
Năm 2010 Phân loại khuyết tật của Bộ Y tế gồm 6 nhóm [1]:
1) Khuyết tật vận động: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động
đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
2) Khuyết tật nghe/nói hoặc nghe và nói kết hợp: là tình trạng giảm hoặc
mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ
ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
3) Khuyết tật nhìn: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm

nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi
trường bình thường.
4) Khuyết tật trí tuệ: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư
duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật,
hiện tượng, giải quyết sự việc.


8
5) Khuyết tật thần kinh, tâm thần: là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ,
cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành
động bất thường.
6) Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể
khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không
thuộc các trường hợp 1, 2, 3, 4 và 5 ở trên.
* Đa khuyết tật: một người có từ hai loại khuyết tật trở lên.
1.2.2. Phân loại khuyết tật theo độ nặng
Theo Luật người khuyết tật của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã phân loại khuyết tật thành các mức độ sau [1].
- Người khuyết tật đặc biệt nặng: Là những người do khuyết tật dẫn
đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện
được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ
giúp, chăm sóc hoàn toàn.
- Người khuyết tật nặng: Là những người do khuyết tật dẫn đến mất
một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực
hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những
việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo
dõi, trợ giúp, chăm sóc.
- Người khuyết tật nhẹ: Là người khuyết tật không thuộc các trường
hợp trên.

1.2.3. Phân loại khuyết tật theo nguyên nhân
- Khuyết tật bẩm sinh: Là các bất thường của thai nhi sau khi sinh ra về
cấu trúc, chức năng hay chuyển hoá. Đây thường là loại khuyết tật do gen và
xuất hiện ngay sau sinh.


9
- Khuyết tật mắc phải: Là loại khuyết tật thứ phát, xuất hiện sau khi
sinh mà không phải do di truyền. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới khuyết tật thứ
phát như bệnh lý, chấn thương, điều kiện sống hoặc thái độ, quan niệm xã hội
không tốt.
1.2.4. Hậu quả của khuyết tật
Khuyết tật nếu không được phát hiện, phục hồi chức năng và không có các
can thiệp về y tế, kinh tế và xã hội kịp thời sẽ tác động tới tình trạng sức khỏe
của cơ thể, làm giảm các chức năng sinh hoạt cần thiết trong đời sống và sinh
hoạt hàng ngày, hạn chế khả năng tham gia các hoạt động xã hội của cá nhân
người khuyết tật, kéo theo các tác động tiêu cực tới gia đình và cộng đồng.
- Đối với bản thân trẻ khuyết tật:
Vấn đề về sức khỏe: Trên thế giới tỷ lệ trẻ khuyết tật bị suy dinh dưỡng
nặng do ăn uống khó khăn và bị bỏ đói. Vì vậy, đa số trẻ khuyết tật nặng chết
trước 20 tuổi, tỷ lệ trẻ khuyết tật bị mắc bệnh hiểm nghèo rất cao [8].
Vấn đề về chăm sóc: Gia đình trẻ khuyết tật nghèo thường bỏ đói, ít quan
tâm chăm sóc trẻ khuyết tật.
Vấn đề về giáo dục và PHCN: Theo báo cáo của Bộ Lao động-Thương
binh - Xã hội (2010): >71% trẻ khuyết tật không được đi học. >80% trẻ
khuyết tật không được PHCN, tỷ lệ trẻ được học nghề và sau này khi trưởng
thành có công ăn việc làm thấp, ít có cơ hội lập gia đình, bị xã hội coi thường,
không quan tâm đến nhu cầu, bị xa lánh, tách biệt và đối xử bất bình đẳng [8]
Vấn đề về tâm lý: Trẻ khuyết tật thường tự ty về tình trạng khuyết tật của
mình, về việc không được đối xử bình đẳng trong gia đình và ngoài xã hội.

- Đối với gia đình trẻ khuyết tật:
Vấn đề về tâm lý: Theo báo cáo của UNICEF về trẻ em và khuyết tật tại
các nước Trung và Đông Âu và các nước vùng Ban Tích cho thấy hiện diện


10
của một trẻ khuyết tật thường gây ra tình trạng căng thẳng cho cả gia đình,
đặc biệt là người mẹ [8].
Vấn đề về kinh tế: Vấn đề số một của cha mẹ là mất cơ hội có việc làm,
nhiều bậc cha mẹ phải ở nhà để chăm sóc đứa con khuyết tật và vì thế họ
không có đủ tiền để hỗ trợ thêm cho gia đình.
Vấn đề xã hội: Gia đình có trẻ khuyết tật cũng gặp phải vấn đề về sự cô
lập hay tách biệt do thành kiến của cộng đồng và những khó khăn về tài
chính. Anh chị em ruột của trẻ cũng phải đương đầu với sự kỳ thị của bạn bè,
sự phân biệt đối xử của hàng xóm.
1.3. Nhu cầu phục hồi chức năng
1.3.1. Nhu cầu Y học
Hầu hết các nhu cầu chăm sóc y tế cơ bản cho NKT cũng giống như
người khác, bao gồm các nhu cầu về được tư vấn về chăm sóc sức khoẻ, nhu
cầu về được khám chữa bệnh, chỉ có một số dịch vụ đặc biệt như: khám xác
định khuyết tật, khám chuyên khoa, phẫu thuật chỉnh hình, nhu cầu về sử
dụng các trang thiết bị và dụng cụ trợ giúp như máy trợ thính, xe lăn, gậy,
nạng, nẹp…

1.3.2. Nhu cầu Phục hồi chức năng
Nhu cầu về PHCN theo TCYTTG năm 1978 có 23 nhu cầu cơ bản. Các
nhu cầu này được xếp thành 4 nhóm nhu cầu cơ bản sau:
1.3.2.1. Nhu cầu về vận động, di chuyển
Nhu cầu về vận động di chuyển là một trong những nhu cầu cơ bản của
con người, bao gồm các hoạt động từ vị trí nằm, đứng đi. Trong quá trình tiến

hoá của con người sự đứng thẳng trên hai chân là một bước tiến vượt bậc để


11
chuyển từ vượn thành người. Sự vận động di chuyển giúp cho con người, nhất
là người khuyết tật nâng cao nhận thức về thế giới tự nhiên và xã hội. Trong
công tác PHCN, chúng ta cần phải coi trọng nhu cầu về vận động của người
khuyết tật, cũng như cần phải kích thích, khuyến khích người khuyết tật tăng
cường vận động, bởi hiển nhiên sự vận động đem lại sức khoẻ tốt hơn cho
người khuyết tật.
1.3.2.2 Nhu cầu về sinh hoạt
Nhu cầu về sinh hoạt hàng ngày là một trong những nhu cầu cơ bản,
không thể thiếu của con người. Các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày như: ăn uống,
tắm giặt, vệ sinh cá nhân… Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày giúp cho TKT
có thể độc lập hơn, có khả năng tự chăm sóc bản thân mình. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Thị Minh Thuỷ và cộng sự (2009) nghiên cứu Nhu cầu trợ giúp và
các hỗ trợ mà NKT đã nhận được tại huyện Chí Linh- Hải Dương thì tỷ lệ nhu
cầu cần trợ giúp về sinh hoạt hàng ngày của NKT là 5% [12].
1.3.2.3. Nhu cầu giáo dục
Trẻ khuyết tật cũng như trẻ bình thường luôn luôn có nhu cầu về học tập,
nhiều trẻ KT có khả năng học hành tốt. Theo thống kê của tổ chức giáo dục
Liên Hợp Quốc thì 85% TKT có thể học hoà nhập trong các trường bình
thường 10% cần có lớp đặc biệt trong các trường bình thường, chỉ có 5% TKT
cần đến học tại các trường đặc biệt [13]. Khi được học tập TKT sẽ được trang
bị các kiến thức cơ bản làm tiền đề cho sự phát triển một cách toàn diện của
trẻ sau này. Trong môi trường học tập trẻ được tham gia vào các hoạt động
khác nhau của nhà trường, được vui chơi và học các kỹ năng khác từ bạn bè
cùng lứa tổi, được nhận sự hỗ trợ hàng ngày từ bạn bè, thầy cô giáo.
1.3.2.4. Nhu cầu tham gia các hoạt động trong gia đình và xã hội



12
Là một nhu cầu thực sự cần thiết cho NKT nói chung và TKT nói riêng.
Điều này đã được thể hiện trong pháp lệnh về NKT của chính phủ đó là: NKT
cũng là một thành viên của gia đình và xã hội. Vì vậy không thể tách rời cuộc
sống của NKT ra khỏi gia đình và xã hội. Ngoài việc chăm sóc và PHCN cho
NKT thì việc khuyến khích và tạo điều kiện cho NKT tham gia vào các hoạt
động gia đình, vui chơi giải trí với bạn bè, các hoạt động đoàn thể xã hội cũng
là một biện pháp trị liệu tích cực. Mặt khác thông qua sự tham gia các hoạt
động gia đình và xã hội, các hoạt động vui chơi giải trí NKT sẽ không còn
cảm giác bị bỏ rơi, xa lánh, kỳ thị. Ngược lại đây cũng là điều kiện cộng đồng
thể hiện thái độ tôn trọng và yêu thương đối với NKT.
1.3.3. Các dịch vụ cho Người KT
- Dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ và PHCN như: Trạm y tế, bệnh viện các
tuyến, trung tâm PHCN, Bệnh viện Phục hồi chức năng, các xưởng chỉnh
hình, chân tay giả.
- Học hành cho người KT như: Các trường dạy giáo dục đặc biệt, các
trung tâm giáo dục trẻ KT, các trường dạy hoà nhập.
- Các dịch vụ tạo công ăn việc làm như: Trung tâm dạy nghề, trung tâm
giới thiệu việc làm, các cơ quan, xí nghiệp tuyển người KT vào làm việc.
- Các dịch vụ văn hoá: NKT có thể tham gia các sự kiện văn hoá tại cộng
đồng như: Lễ hội, các hoạt động vui chơi giải trí, âm nhạc, thể thao, nghệ thuật.
1.4. Phục hồi chức năng và PHCN dựa vào cộng đồng
1.4.1. Định nghĩa PHCN
Phục hồi chức năng: Là bao gồm các biện pháp y học, kinh tế xã hội học,
giáo dục hướng nghiệp và kỹ thuật phục hồi nhằm làm giảm tác động của
giảm chức năng và tàn tật, đảm bảo cho người tàn tật có cơ hội để hội nhập


13

hoặc tái hội nhập xã hội, có những cơ hội bình đẳng tham gia vào hoạt động
xã hội [11].
PHCN không chỉ huấn luyện người tàn tật thích nghi với môi trường
sống mà còn tác động vào môi trường và xã hội tạo nên khối thống nhất cho
quá trình hội nhập của người tàn tật.
PHCN là trả lại các khả năng đã bị giảm hoặc mất cho người tàn tật hoặc
là giúp họ xử trí tốt hơn với tình trạng tàn tật của mình trong khi ở nhà và ở
cộng đồng.
1.4.2. Mục đích của PHCN [11]:
- Hoàn lại một cách tối đa thực thể, tinh thần và nghề nghiệp.
- Ngăn ngừa thương tật thứ cấp.
- Tăng cường khả năng còn lại của họ để giảm hậu quả khuyết tật cho
bản thân, gia đình và xã hội.
- Thay đổi tích cực suy nghĩ và thái độ xã hội, chấp nhận người khuyết
tật là thành viên bình đẳng xã hội. Đồng thời người khuyết tật cũng chấp nhận
khuyết tật của mình và thái độ tốt của xã hội để hợp tác trong công tác PHCN.
- Cải thiện các điều kiện nhà ở, giao thông, công sở để người khuyết tật
có thể đến được mọi nơi mà họ cần đến như mọi người để có cơ hội được vui
chơi, học hành, học hành, làm việc, hoạt động xã hội.
- Động viên được toàn xã hội ý thức được phòng ngừa khuyết tật là công
việc của mọi người, mọi nơi, mọi lúc để giảm tối thiểu tỷ lệ khuyết tật.
1.4.3. Chương trình PHCN dựa vào cộng đồng
1.4.3.1. Định nghĩa


14
PHCN DVCĐ là một biện pháp (chiến lược) nằm trong sự phát triển
cộng đồng về PHCN, bình đẳng về mọi cơ hội và hòa nhập xã hội của tất cả
những người khuyết tật [14].
1.4.3.2. Mục đích của PHCN DVCĐ [14]

- Thay đổi nhận thức xã hội để xã hội tiến tới chấp nhận người khuyết tật
là thành viên bình đẳng trong xã hội.
- Trách nhiệm của cộng đồng là biến PHCN trở thành một bộ phận của
quá trình phát triển xã hội.
- Lôi kéo sự tham gia của chính người khuyết tật và gia đình vào quá
trình PHCN.
- Lôi kéo sự hợp tác đa ngành, sự giúp đỡ của tuyến trên.
- Sử dụng các kỹ thuật thích hợp để biến kiến thức và kỹ năng phục hồi
chức năng áp dụng được ngay tại cộng đồng.
1.4.3.3. Những nguyên tắc quan trọng của PHCN DVCĐ [13]
- Tham gia: PHCN DVCĐ phải có sự tham gia của NKT/GĐNKT nghĩa
là NKT/GĐNKT cùng thực hiện PHCN DVCĐ như là một nhân tố đóng góp
cho chương trình từ việc tham gia xây dựng các kế hoạch hoạt động đến thực
hiện giám sát và đánh giá hoạt động. Lý do cho sự cần thiết phải có sự tham
gia của NKT/GĐNKT mới hiểu cụ thể nhất nhu cầu của họ.
- Hoà nhập: Hoà nhập nghĩa là gỡ bỏ tất cả những trở ngại mà NKT gặp
phải khi tiếp cận các dịch vụ và hoạt động cộng đồng. Hoà nhập cũng có
nghĩa là đưa vấn đề khuyết tật và NKT vào những hoạt động chủ yếu của
cộng đồng.
- Bền vững: Tính bền vững của chương trình PHCN DVCĐ thể hiện ở
chỗ những hiệu quả tác động của chương trình phải được duy trì lâu dài. Điều


15
này có nghĩa là những thành phần tham gia chương trình có thể chủ động
nguồn lực và thực hiện được các can thiệp/hỗ trợ NKT một cách độc lập,
không phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngoài. Để đảm bảo được tính bền vững
của chương trình thì các cơ quan, ban ngành trong bộ máy nhà nước cần có
mối liên kết chặt chẽ với các tổ chức phát triển, các tổ chức phi chính phủ và
các tổ chức của NKT tại cộng đồng.

- Nâng cao quyền cho NKT: NKT và gia đình họ được tham gia vào việc
ra quyết định và kiểm soát các nguồn lực. Nâng cao quyền lực cho NKT cũng
có nghĩa là NKT tham gia vào vai trò lãnh đạo trong chương trình. Nếu được
đào tạo và hỗ trợ tốt, một số người khuyết tật không chỉ là thụ động hưởng lợi
mà còn là nhân viên PHCNCĐ, vừa là người hướng dẫn và cũng vừa là người
cung cấp các hoạt động hỗ trợ cho NKT khác.
1.4.3.4. Các bước thực hiện [14]
Bước 1: Chọn người theo dõi PHCNDVCĐ tại địa phương.
Bước 2: Huấn luyện cho người theo dõi PHCNDVCĐ tại địa phương.
Bước 3: Tạo thuận lợi cho người theo dõi PHCNDVCĐ có phương tiện
đi lại.
Bước 4: Bắt đầu chương trình PHCNDVCĐ.
Bước 5: Tạo thuận lợi cho trẻ em tàn tật đi học và người lớn tàn tật được
học hành.
Bước 6: Thu xếp dạy nghề, tạo việc làm cho người tàn tật có thu nhập
với các hoạt động của xã hội.
Bước 8: Kiểm tra sự tiến triển của chương trình, điều chỉnh, tổng kết,
duy trì mở rộng.


×