UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
TÊN SÁNG KIẾN :
HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Bộ môn : Ngữ văn
(Lĩnh vực : Ngoại khóa)
0
Năm học 2014 - 2015
1
Phần 1
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến :
Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa về Văn học dân gian trong
trường Phổ thông.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Hoạt động dạy học Ngữ văn 10 – phần
Văn học dân gian.
- Đối tượng nghiên cứu : Học sinh khối 10 trong trường THPT.
- Phạm vi nghiên cứu : Kiến thức phần Văn học dân gian – Ngữ văn 10,
tập 1.
3. Tác giả :
Họ và tên : Nguyễn Thị Búp. Nữ.
Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1983.
Trình độ chuyên môn : Cử nhân Sư phạm Ngữ văn.
Chức vụ : Giáo viên Ngữ văn.
Đơn vị công tác : Trường THPT Hà Đông.
Điện thoại : 0975 033 508.
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : Trường THPT Hà Đông – Thanh Hà – Hải
Dương. Điện thoại : 0320 3 816 120.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu : Trường THPT Hà Đông – Thanh Hà
– Hải Dương.
TÁC GIẢ
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Nguyễn Thị Búp
2
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
- Giúp cho bản thân tự trau dồi kiến thức, nâng cao năng lực tích luỹ
phục vụ cho công tác dạy học bộ môn.
- Là tài liệu tham khảo, trao đổi với đồng nghiệp.
- Giúp cho học sinh hiểu sâu sắc hơn, nhớ lâu, hứng thú với bài học,
phát huy tính tìm tòi sáng tạo đối với bộ môn.
- Đề xuất ý kiến để nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong dạy và học
môn Ngữ văn, đặc biệt là phần Văn học dân gian cho học sinh lớp 10.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
2.1. Điều kiện :
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu, Tổ chuyên môn và sự hợp tác
nhiệt tình các giáo viên trong Tổ.
Học sinh tích cực, hứng thú tìm hiểu, tham gia.
Sự chuẩn bị chu đáo về tổ chức, chương trình.
2.2. Thời gian :
Sáng kiến được áp dụng trong năm học.
2.3. Đối tượng áp dụng sáng kiến :
Học sinh khối 10 trong trường THPT.
3. Nội dung sáng kiến.
- Phần một: MỞ ĐẦU (Thông tin chung về sáng kiến).
- Phần hai: NỘI DUNG (Mô tả sáng kiến).
+ Lý do chọn đề tài.
+ Cơ sở lý luận.
+ Nội dung, biện pháp thực hiện.
+ Hiệu quả của đề tài.
- Phần ba: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
4. Giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến.
3
Hoạt động ngoại khoá văn học, đặc biệt phần Văn học dân gian không
chỉ góp phần nâng cao khả năng tư duy độc lập, tăng cường khả năng sáng tạo
trong học tập, kích thích lòng ham muốn tìm tòi, khám phá những kiến thức
mới của người học mà còn góp phần hoàn thiện khả năng chuyên môn và kỹ
năng sư phạm của người thầy trong quá trình chuẩn bị và "đồng hành" với
người học khám phá kiến thức mới.
6. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng và mở rộng sáng kiến.
Để góp phần cải thiện thực trạng ngại học văn của học sinh hiện nay,
thiết nghĩ hoạt động ngoại khoá Văn học trong trường Phổ thông là một hoạt
động chuyên môn bổ ích, lý thú và có tính khả thi. Hoạt động ngoại khoá Văn
học vì thế cần được xem là một hoạt động nằm trong sự quản lý chuyên môn
ở nhà trường Phổ thông. Có như vậy, hoạt động ngoại khoá Văn học trong
trường Phổ thông mới được duy trì một cách thường xuyên và có hiệu quả.
4
Phần 2 : NỘI DUNG
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động ngoại khóa về Văn học dân
gian trong trường Phổ thông.
Thực hiện theo kế hoạch năm học 2014 – 2015 của trường THPT : mỗi
tổ bộ môn có ít nhất từ một đến hai chuyên đề.
Hoạt động ngoại khoá Văn học theo quan niệm đổi mới phương pháp
dạy học là một hình thức tự học tích cực, bổ ích và có hiệu quả, nối liền bục
giảng với thực tiễn đời sống; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
học sinh, qua đó kiểm tra chất lượng dạy học trong những giờ học chính khoá.
Vì thế, hoạt động ngoại khoá Văn học vừa là hoạt động giáo dục, vừa là hoạt
động thẩm mỹ “góp phần tạo ra lối sống văn hoá và khả năng hưởng thụ văn
hoá nghệ thuật cho học sinh”.
Qua hoạt động ngoại khóa Văn học, “học sinh được phát triển cân đối
về trí tuệ, đạo đức, thể dục và mĩ dục” (Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy
văn, NXB Đại học Quốc gia 1996, Tr. 381).
Đặc biệt, hoạt động ngoại khoá Văn học càng cần thiết và bổ ích khi
được áp dụng vào quá trình dạy học phần Văn học dân gian ở trường THPT
vì những lí do sau:
Ngoại khoá về Văn học dân gian góp phần làm sáng tỏ những đặc trưng
cơ bản của Văn học dân gian: tính tập thể, tính truyền miệng, gắn với sinh
hoạt xã hội. Ví dụ, để làm rõ đặc điểm gắn với sinh hoạt xã hội của Văn học
dân gian, giáo viên phải lý giải về hoàn cảnh nảy sinh và môi trường diễn
xướng; làm sáng tỏ tính dị bản thì so sánh nhiều văn bản khác nhau sẽ giúp
giờ học sinh động, hiệu quả. Những thao tác này khó có thể thực hiện được
trong giờ chính khoá do hạn chế về thời gian.
5
Ngoại khoá về Văn học dân gian cho phép giáo viên khai thác tác phẩm
Văn học dân gian ở nhiều góc độ, thoả mãn nhu cầu làm "sống lại" tác phẩm
Văn học dân gian trong môi trường diễn xướng, thông qua các hình thức trình
diễn bằng lời - nhạc - vũ, làm sáng lên những vẻ đẹp độc đáo của Văn học dân
gian.
Ngoại khoá về Văn học dân gian cho phép người dạy khắc phục những
bất cập trong chương trình giữa thời gian cho phép và khối lượng kiến thức
cần phải truyền đạt; có thể mở rộng và đào sâu những nội dung quan trọng, bổ
sung những vấn đề chưa được đặt ra trong chương trình chính khoá.
Ngoài ra, ngoại khóa về Văn học dân gian còn tăng cường tính thời sự,
xã hội cho nội dung bài học. Hoạt động ngoại khoá về Văn học dân gian giúp
học sinh hiểu rõ thêm về vị trí, vai trò, giá trị của Văn học dân gian với đời
sống văn hóa dân tộc để có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần
của dân tộc, từ đó thêm lòng say mê với Văn học dân gian.
1.1.2. Thuận lợi và khó khăn khi tổ chức thực hiện:
* Thuận lợi:
Chuyên đề được sự nhất trí cao của Ban giám hiệu từ khi ý tưởng mới
hình thành.
Học sinh khối 10 năm học 2014 – 2015 ham học hỏi, tìm tòi.
Sự quyết tâm đầu tư vào chuyên đề của tổ bộ môn và của bản thân.
* Khó khăn:
Lâu nay trong trường phổ thông, hoạt động ngoại khoá Văn học được
hiểu là hoạt động ngoài giờ học, là một hoạt động phụ, nằm ngoài quản lý
chuyên môn. Việc tổ chức ngoại khoá Văn học được coi là một hoạt động giải
trí, tổ chức theo hình thức một chương trình văn nghệ (ca - múa - nhạc), thiếu
nhất quán về chủ đề, sơ sài, phiến diện về mặt nội dung. Sở dĩ có tình trạng
như vậy là vì mọi yêu cầu, mục đích của môn học coi như đã được giải quyết
triệt để khi bài giảng trên lớp chấm dứt. Có thể nói quan niệm về hoạt động
ngoại khoá văn học như trên là chưa thoả đáng, chưa thể hiện sự quan tâm
6
đúng mức đến lợi ích của hoạt động này trong quá trình giảng dạy và học tập
bộ môn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
- Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra không khí hứng thú và lôi
cuốn nhiều học sinh tham gia học tập, đồng thời giúp các em hiểu sâu hơn, từ
đó trân trọng và yêu quý văn học dân gian – di sản văn hóa tinh thần của dân
tộc.
- Nghiên cứu phương pháp giảng dạy Ngữ văn với quan điểm tiếp cận
mới “Phương pháp trắc nghiệm khách quan”
1.3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này tôi lần lượt giải quyết các nhiệm vụ sau :
- Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về hiệu quả của hoạt động ngoại
khóa Văn học dân gian trong trường phổ thông.
- Đưa ra nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.
- Các ví dụ cụ thể.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý thuyết, tổ chức chương trình.
- Giải các bài tập vận dụng.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI).
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Nghị quyết TW Đảng lần 5 Khóa VIII đã đề ra đường lối xây dựng
“Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc”. Trong thời kì
hiện nay, đây là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành, trong đó ngành
Giáo dục có vai trò then chốt. Một trong những nhiệm vụ giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc là chúng ta phải phát huy văn hóa dân gian đặc sắc
của dân tộc, trong đó văn học dân gian có một vị trí to lớn. Phát huy vai trò
của văn học dân gian là nuôi dưỡng cội nguồn của lòng yêu nước, yêu dân
tộc, tha thiết với văn hóa dân tộc, tránh đánh mất bản sắc dân tộc. Theo
7
GS.Đinh Gia Khánh thì “Văn học dân gian vừa là cuốn bách khoa của đời
sống, vừa là một phương tiện giáo dục những phẩm chất tốt đẹp nhất của con
người như tình yêu Tổ quốc, lòng dũng cảm, tinh thần lạc quan, lòng ngay
thẳng, ý thức về điều thiện và tinh thần đấu tranh chống điều ác. Đối với các
bộ môn khoa học xã hội, văn học dân gian là nguồn tài liệu vô giá cho việc
nghiên cứu đời sống và thế giới quan nhân dân trong các thời kì lịch sử khác
nhau. Nói tóm lại, có thế coi văn học dân gian như là một bộ bách khoa toàn
thư về cuộc sống của nhân dân lao động, được ghi lại bằng một phương thức
nghệ thuật độc đáo. Cho nên, văn học dân gian của mỗi dân tộc là một trong
những thành tựu văn hóa, thành tựu nghệ thuật quan trọng nhất làm cho cơ sở
cho việc xây dựng và phát triển nền văn hóa và nghệ thuật của dân tộc đó”
(Văn học dân gian Việt Nam, NXBGD 1997, Tr 49).
Mặt khác, việc giảng dạy Văn học dân gian trong trường THPT chính là
công việc tổng kết, giới thiệu các thành tựu nghiên cứu về văn học dân gian
để truyền đạt cho học sinh. “Việc giảng dạy Văn học dân gian trong nhà
trường được đặt trong tổng thể văn hoá dân gian (mối liên quan chặt chẽ giữa
đời sống thực tiễn và các yếu tố văn hoá khác ngoài yếu tố ngôn từ như âm
nhạc, nhảy múa, diễn xướng, tâm linh…) nhằm đem đến một hiệu quả mới
trong giảng dạy, học tập” (PGS.TS Nguyễn Thị Huế - Vấn đề nghiên cứu văn
học dân gian những năm gần đây).
Có thể hình dung văn học như một dòng chảy thì Văn học dân gian
chính là ngọn nguồn của dòng chảy ấy. Trong nỗ lực tìm kiếm và đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và góp phần khắc
phục tình trạng học sinh thiếu hứng thú học Văn hiện nay, việc tổ chức các
hoạt động ngoại khoá Văn học là một xu hướng khả dĩ đáp ứng tốt những yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm.
Tổ chức hoạt động ngoại khoá về Văn học dân gian là một công việc vừa có ý
nghĩa thực tiễn vừa có ý nghĩa khoa học.
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn, chúng ta đã bàn
nhiều đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt, hình thức truyền
8
thụ xem việc thuyết giảng là chính đã trở nên đơn điệu, xơ cứng, không còn
phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Mối quan tâm của giáo viên giảng dạy văn
học ở nhà trường phổ thông là phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh,
nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ, khơi gợi niềm say mê hứng thú học tập
bộ môn Ngữ văn.
Trong giai đoạn hiện nay, chưa bao giờ Văn học dân gian cổ truyền của
dân tộc lại sống dậy huy hoàng và được nhận thức sâu sắc về giá trị và vai trò
của nó. Trong những thành tựu về việc nghiên cứu văn học dân gian cổ truyền
của dân tộc, có một luận điểm khoa học cực kỳ quan trọng được nhiều người
thừa nhận là “chính văn học dân gian là nền tảng của sự phát triển, kết tinh
của nền văn học dân tộc”. Văn học dân gian ra đời cùng với sự ra đời của lịch
sử dân tộc và tồn tại, phát triển trong một thời gian dài trước khi có văn học
viết.
Việc tổ chức hoạt động ngoại khóa về Văn học dân gian sẽ giúp học
sinh:
Ôn tập những đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian trên cơ sở nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
Nắm chắc được khái niệm về các thể loại của Văn học dân gian Việt
Nam.
Hiểu được những giá trị to lớn của Văn học dân gian - đây là cơ sở để
học sinh có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc.
2.2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI.
Để tổ chức tốt hoạt động ngoại khoá Văn học dân gian cần phải có sự
chuẩn bị kỹ về khâu tổ chức, về chương trình. Căn cứ vào tình hình thực tế ở
trường phổ thông và nhu cầu học tập của bộ môn, tôi xin đề xuất hình thức tổ
chức hoạt động ngoại khoá Văn học dân gian cho đối tượng là học sinh lớp 10
như sau:
2.2.1. Hình thức tổ chức:
9
* Vòng sơ khảo.
- Thời gian tổ chức : cuối tháng 10.
- Thi hát dân ca 3 miền.
- Trình diễn tiểu phẩm chuyển thể từ tác phẩm Văn học dân gian.
* Vòng thi chung khảo:
- Thời gian tổ chức : đầu tháng 11.
- Thi vòng loại trực tiếp giữa các lớp khối 10 bằng hình thức trắc
nghiệm về kiến thức Văn học dân gian (chọn 3 lớp).
- Biểu diễn – xếp loại các tiết mục dân ca, kịch.
* Vòng chung khảo.
- Vòng thi khởi động.
- Vòng thi vượt chướng ngại vật.
- Vòng thi sáng tác ca dao.
- HS thuyết minh về một số câu ca dao bắt đầu bằng “Thân em…”.
2.2.2. Chuẩn bị của học sinh:
- Mỗi lớp đăng kí 01 tiết mục dân ca, tập luyện và chọn trang phục phù
hợp (đăng kí tên bài hát, người biểu diễn về cho Ban tổ chức (giáo viên bộ
môn Văn).
- Sau khi các lớp bốc thăm chọn tác phẩm “Tam đại con gà” hoặc
“Nhưng nó phải bằng hai mày” thì tiến hành viết kịch bản và tập luyện.
- Mỗi lớp sưu tầm câu đố (10 câu) và ca dao theo chủ đề (mỗi chủ đề
20 câu):
+ Ca dao than thân, phản kháng.
+ Ca dao về tình yêu đôi lứa.
+ Ca dao về tình cảm gia đình.
+ Ca dao về sản vật, địa danh.
- Mỗi lớp tham dự chọn đội tuyển gồm 4 thành viên dự thi (3 thành
viên chính thức, 1 thành viên dự bị).
2.2.3. Chuẩn bị của các giáo viên trong tổ:
10
Giáo viên trao đổi ý kiến về chuyên đề trong các buổi họp tổ chuyên
môn (2 tuần đầu tháng 10)
2.2.3.1. Dự kiến công việc:
- Công việc, Cách thức tiến hành, Thời gian, Chịu trách nhiệm, Ghi
chú.
- Sưu tầm ca dao theo chủ đề - Mỗi lớp chia 4 nhóm, mỗi nhóm 01 chủ
đề (20 câu). GVBM : Duyệt nội dung các câu ca dao. Chọn thành viên tham
dự đội tuyển (Lớp GV trực tiếp giảng dạy).
- Sưu tầm câu đố - Mỗi lớp 10 câu (kèm đáp án).
- Hạn chót : giữa tháng 10 GVBM. GV sau khi duyệt nội dung câu đố
xin chuyển lại cho TB Tổ trưởng chuyên môn (Trưởng ban tổ chức).
- Hát dân ca : Mỗi lớp 01 tiết mục biểu diễn vòng sơ khảo.
- Kịch : Mỗi lớp diễn 1 vở kịch. GVBM - Duyệt kịch bản, chọn thành
viên đội kịch.
- Ô chữ Chuẩn bị nội dung vòng loại, vòng chung khảo. (Các thành
viên trong tổ)
- Phân công : Dẫn chương trình, Phụ trách phần thưởng, Ban giám
khảo.
- Lập kế hoạch chuyên đề.
2.2.3.2. Thảo luận về thể lệ:
* Vòng loại trực tiếp: các lớp thi bằng hình thức trắc nghiệm với thời
gian 20 phút.
- Số câu trắc nghiệm: 30.
- Số điểm tuyệt đối của mỗi lớp: 150đ.
- 3 lớp có điểm cao nhất sẽ thi vòng tiếp theo.
* Vòng khởi động:
- Mỗi đội gồm 3 thành viên.
- Mỗi thành viên sẽ chọn một ô số, câu đố sẽ xuất hiện; trong vòng 15
giây phải trả lời xong. Nếu không trả lời được, khán giả sẽ trả lời.
- Một câu trả lời = 10 điểm.
11
- Số điểm tuyệt đối của mỗi đội là 30 đ.
* Vòng vượt chướng ngại vật:
- Mỗi đội sẽ chọn hình một con giáp. Mỗi đội có 4 lần chọn luân phiên.
Khi tất cả hình con giáp lật xong sẽ xuất hiện hình nền. Các đội bấm chuông
giành quyền trả lời: nếu trả lời đúng thì sẽ được 40 điểm. Nếu các hình con
giáp chưa lật xong mà đội nào đoán được hình nền thì sẽ đạt 60 điểm. Cuộc
chơi vẫn tiếp tục. Mỗi đội chỉ được quyền đoán hình nền một lần trong suốt
vòng thi.
- Khi chọn hình con giáp thì câu gợi ý 1 xuất hiện; trong vòng 15 giây
phải trả lời xong. Nếu trả lời đúng sẽ được 20 điểm. Nếu không trả lời được,
hai đội còn lại sẽ bấm chuông giành quyền trả lời trong vòng 10 giây. Nếu đội
bấm chuông trả lời đúng sẽ được 10 điểm. Nếu trả lời sai thì dừng lại.
- Câu gợi ý 2 xuất hiện, đội có quyền chọn sẽ trả lời trong vòng 10 giây.
Nếu trả lời đúng sẽ được 10 điểm. Nếu không trả lời được, hai đội còn lại sẽ
bấm chuông giành quyền trả lời trong vòng 10 giây. Nếu đội bấm chuông trả
lời đúng sẽ được 5 điểm. Nếu trả lời sai thì khán giả sẽ trả lời.
* Vòng sáng tác ca dao:
- Mỗi đội sáng tác câu ca dao theo đúng yêu cầu sẽ đạt 40 điểm.
2.2.3.3. Tập hợp lớp trưởng khối 10 để phổ biến nội dung, cách thức tổ
chức.
- Bốc thăm chọn tên tác phẩm truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai
mày” và “Tam đại con gà” để chuyển thể thành kịch.
- HS đăng kí tên các tiết mục dân ca: STT Tiết mục, Lớp, Ghi chú.
1 Hát : Trống cơm – Đi cấy – Lí quạ kêu …
2 Múa : Cây đa quán dốc …
2.2.4. Nội dung các vòng thi.
2.2.4.1. Câu hỏi trắc nghiệm vòng loại trực tiếp:
* Mục đích: phần thi kiến thức sẽ giúp các em :
- Hiểu sâu rộng về Văn học dân gian, trên cơ sở đó giúp các em nhớ
nhanh, khắc sâu kiến thức chuẩn bị cho việc ôn thi học kì I.
12
- Kiểm tra kiến thức về những tác phẩm Văn học dân gian mà học sinh
đã tiếp thu trong giờ học chính khóa.
- Chọn từ thích hợp, chọn một câu lục hoặc một câu bát điền vào chỗ
trống để có được những câu ca dao hoàn chỉnh. Cách này vừa củng cố cho
học sinh kiến thức đã học, vừa củng cố thêm vốn ngôn ngữ tiếng Việt, các
biện pháp tu từ và thể thơ lục bát cho các em.
- Kiểm tra, củng cố vốn ca dao mà học sinh đã tiếp nhận được.
* Nội dung cụ thể :
- Chọn câu trả lời đúng nhất:
1. “Tiễn dặn người yêu” là truyện thơ của dân tộc:
A. Thái
B. Êđê
C. Mường
D. Bana
Là A.
2. Qua những lần hóa thân của Tấm, nhân dân muốn nói:
A. Tấm là người lương thiện và được Bụt giúp đỡ nên không thể chết.
B. Tấm không thể rời xa nhà vua nên hiển linh để báo cho nhà vua biết
sự có mặt của mình.
C. Cái thiện luôn tìm mọi cách để chiến đấu và diệt trừ cái ác.
D. Sự tích cực và chủ động của Tấm trong cuộc đấu tranh giành và giữ
hạnh phúc của mình.
Là D.
3. “Tam đại con gà” thuộc thể loại:
A. Truyện trào phúng
B. Truyện châm biếm
C. Truyện đả kích.
Là A.
4. Hình ảnh “ngọc trai – giếng nước” trong “Truyện An Dương Vương
và Mị Châu - Trọng Thủy” có ý nghĩa:
A. Ngợi ca tình yêu chung thủy, son sắt.
B. Biểu trưng cho một mối oan tình được hóa giải.
C. Biểu trưng cho một bi kịch tình yêu.
D. Ngợi ca sự hi sinh cao cả vì tình yêu.
Là B.
13
- Chọn câu đúng nhất điền vào chỗ trống:
5. Thương trò ….... áo cho trò/ Thiếu bâu, thiếu vạt, thiếu hò, thiếu vai.
A. tặng
B. đưa
C. may
D. gửi
Là C.
6. Áo ……ai cắt ai may/ Đường tà ai đột, cửa tay ai viền.
A. em
B. anh
C. chàng
D. nàng
Là B.
7. Cào cào giã gạo cho nhanh / Tao may áo đỏ áo…. cho cào.
A. đen
B. xanh
C. hoa
Là B.
8. Bao giờ cạn ……Đồng Nai/ Nát chùa Thiên Mụ, mới sai lời nguyền.
A. lạch
B. sông
C. nước
Là A.
9. Anh đừng thấy đó bỏ đăng ……………………………………
A. Đừng chê nghèo khó vội vàng phụ em.
B. Đừng như châu châu thấy đèn nhảy vô.
C. Thấy lê bỏ lựu, thấy trăng quên đèn.
Là C.
10. ………………………….. Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
A. Kim vàng ai nỡ uốn câu
B. Hoa thơm ai chẳng nâng niu
C. Chim khôn đậu nóc nhà quan
Là A.
11. ………………………………. Cầu không tay vịn cũng lần mà đi.
A. Sông Ngân há dễ bắc cầu
B. Thương nhau chẳng quản xa gần
C. Thương em, anh phải đi đêm
Là B.
12. Người thanh nói tiếng cũng thanh ………………………………….
A. Nhịp nhàng đưa đẩy giọng đờn mê ly.
14
B. Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.
C. Anh già lời nói, em xiêu tấm lòng.
Là B.
- Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống:
13. Sâu nhất là sông …………. Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan.
Là : Bạch Đằng.
14. Cao nhất là núi ………….., Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
Là : Lam Sơn.
15. Đồng Đăng có phố ………… Có nàng Tô Thị, có chùa…………….
Là : Kì Lừa, Tam Thanh.
16. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn/ Xấu ……..đẹp ……còn hơn đẹp người.
Là : người, nết.
17. Ai về đến huyện………….. Ghé thăm phong cảnh Loa thành Thục
Vương.
Là : Đông Anh.
18. Đời người có một …….tay/ Ai hay ngủ ngày còn được nửa……….
Là : gang.
19. Trâu ta ăn ……đồng ta / Chừng nào hết ……mới qua đồng người.
Là : cỏ.
20. Tằm vương tơ……..vương tơ / Mấy đời tơ……….đẹp như tơ tằm.
Là : nhện.
- Điền câu thích hợp vào chỗ trống:
21. Thân em như giếng giữa đàng
............................................................
Là : Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.
22. Thân em như trái bần trôi
…………………………………………………
Là : Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày.
23. Thân em như trái bần trôi
.............................................................................
15
Là : Gió dập sóng dồi, biết tấp vào đâu.
24. Thân em như củ ấu gai .....................................................................
Là : Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen.
2.2.4.2. Vòng thi khởi động:
- Mục đích: giúp HS hiểu câu đố thường đưa ra những nét tương đồng
về hình dạng bên ngoài của các sự vật khác so với vật đố; những dấu hiệu của
đối tượng được giấu tên, những chức năng, công dụng của các đối tượng
trong cuộc sống, những đặc điểm của đối tượng về hình dáng, trạng thái hoạt
động, ... để gợi sự liên tưởng. Câu đố thường sử dụng từ đồng âm, đồng
nghĩa, sử dụng các thể thơ truyền thống, có vần, nhịp điệu…
- Vòng này gồm 12 ô số, mỗi thành viên của đội được quyền chọn 1 ô
số.
CÂU ĐỐ:
1. Xanh xanh đỏ đỏ vàng vàng Bắc cầu thiên lý nằm ngang một mình.
(Là gì) (Cầu vồng)
2. Con đóng khố, bố cởi truồng.
(Cây gì) (Cây tre)
3. Sông gì chảy giữa lưng trời/ Đôi bờ lấp lánh sáng ngời ngàn sao.
(Sông Ngân Hà)
4. Chân đen, mình trắng, đứng nắng giữa đồng.
(Con gì) (Con cò)
5. Trong nhà có bà hai đầu.
(Cái gì) (Cái võng)
6. Đố anh chi sắc hơn dao, chi sâu hơn bể, chi cao hơn trời ?
(Là gì ) (Mắt, lòng người, trán)
7. Có con mà chẳng có cha/ Có lưỡi không miệng, đố là vật chi ?
(Là gì) (Con dao)
8. Người vui tôi cũng vui theo/Người buồn tôi cũng buồn theo với
người.
16
(Là cái gì) (Cái gương)
9. Thân em vừa trắng lại vừa tròn/ Bước đi mỗi bước lại mòn gót chân.
(Là gì) (Viên phấn)
10. Cây gì không trồng mà mọc. (Cây cỏ)
11. Ai từng đánh đuổi giặc Ân ? Ai xin chém bảy nịnh thần không tha ?
(Là ai ) (Thánh Gióng, Chu Văn An)
12. Đố ai giải phóng Thăng Long/ Nửa đêm trừ tịch, quyết lòng tiến
binh/ Đống Đa, sông Nhĩ vươn mình/ Giặc Thanh vỡ mộng cường
chinh, tơi bời.
(Nguyễn Huệ)
2.2.4.3. Vòng thi vượt chướng ngại vật.
* Mục đích: giúp HS rèn luyện khả năng tư duy. Ô CHỮ STT
* Gợi ý
- Đáp án 01
1. Đọc một bài ca dao có nội dung nói về một loài hoa không có cành.
2. Bài ca dao mang ý nghĩa nói về phẩm chất thanh cao, trong sạch của con
người trong môi trường có nhiều cái xấu.
Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị
vàng bông trắng lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
- Đáp án 02
1. Đây là vật mà nhờ nó một ông vua trong truyện cổ tích nhận ra vợ mình.
2. Vợ vua sống cùng một bà lão ở một quán nước bên đường.
Miếng trầu (têm cánh phượng)
- Đáp án 03
Điền từ thích hợp vào chỗ trống: Tôi kể ngày xưa chuyện ………., Trái tim
lầm chỗ để trên đầu.
1. Đây là tên một nàng công chúa.
2. Cái chết của nàng có ảnh hưởng đến một loài vật sống dưới biển.
Mị Châu
17
- Đáp án 04
1. Tên một câu chuyện cổ tích mà nhân vật chính là người mồ côi lấy công
chúa và được làm vua.
2. Nhân vật chính đánh đàn “Đàn kêu tích tịch tình tang. Ai mang công chúa
dưới hang trở về”.
Thạch Sanh – Lí Thông
- Đáp án 05
1. Đây là câu ca dao nói lên ước muốn bắc một chiếc cầu của cô gái.
2. Chiếc cầu được làm bằng một vật rất gần gũi với cô gái.
Ước gì sông rộng một gang, Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi.
- Đáp án 06
1. Bài ca dao nhắc đến món ăn rất dân dã của người bình dân.
2. Bài ca dao nói về nỗi nhớ quê nhà của chàng trai.
Anh đi anh nhớ quê nhà / Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương / Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
- Đáp án 07 : Đây là nhân vật nào trong lịch sử ?
1. Tuổi già nhưng sức chẳng già, Vung gươm Bắc phạt: quân nhà Tống tan.
Xuôi Nam: Chiêm quốc kinh hoàng, Thơ “Thần” một áng: lời vàng còn lưu.
2. Là tác giả của bài thơ “Nam quốc sơn hà”.
Lí Thường Kiệt
- Đáp án 08 : Đây là nhân vật nào trong lịch sử ?
1. Nam Quan bái biệt cha già, Trở về nợ nước, thù nhà lo toan.
2. Lam Sơn góp lưỡi gươm vàng, “Bình Ngô đại cáo” giang sơn thu về.
Nguyễn Trãi
- Đáp án 9 : Đây là gì ?
1. Quê em thì ở thôn Đông, Em đi lấy chồng trên thượng thôn Tây. Sáng
chiều lên xuống hàng ngày. Nhìn em ai cũng cau mày nhăn nheo.
2. Buổi sáng thức dậy đằng Đông Buổi chiều về ngủ cánh rừng phía Tây.
Mặt trời
- Đáp án 10
18
1. Đây là câu tục ngữ nói về tinh thần tương trợ, tương thân tương ái.
2. Câu tục ngữ gồm 5 từ.
Lá lành đùm lá rách.
- Đáp án 11
Điền từ vào chỗ trống: Nước sông Thao biết bao giờ cạn / Núi ……….biết
vạn nào cây.
1. Một ngọn núi ở phía Tây Hà Nội.
2. Còn có tên gọi khác là Tản Viên.
Ba Vì
- Đáp án 12 : Điền từ vào chỗ trống: …….. xe cát biển Đông/ Nhọc lòng mà
chẳng nên công cán gì.
1. Đây là con vật thường kiếm ăn trên bãi biển khi thủy triều xuống, ẩn nấp
trong các hang dưới lớp cát.
2. Đây là hóa thân của một người đàn ông lấp biển nhằm đòi lại viên ngọc
quí có thể hiểu tiếng muôn chim.
Dã tràng
* Hình nền: “Ăn cây nào, rào cây ấy”: hưởng quyền lợi ở đâu thì chăm
nom, vun vén cho nơi đó.
2.2.4.4. Vòng thi sáng tác ca dao (thời gian 5 phút).
- Mục đích: giúp HS phát huy tính sáng tạo trong việc tiếp nhận nội
dung của ca dao, bộc lộ tư tưởng tình cảm của bản thân và thể hiện năng lực
làm thơ lục bát.
- Thể lệ : Mỗi đội sẽ sáng tác ca dao (theo thể lục bát) bắt đầu bằng
“Chiều chiều…” hoặc “Ước gì…”. Ví dụ: - Chiều chiều ra đứng bờ ao/ Nước
kia không khát, khát khao duyên chàng. - Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông
về quê mẹ ruột đau chín chiều. - Ước gì sông rộng một gang. Bắc cầu dải yếm
đưa chàng sang chơi. - Ước gì anh hóa ra gương, Để cho em cứ ngày thường
em soi.
19
2.2.4.5. Thuyết minh về một số câu ca dao bắt đầu bằng “Thân em...”.
Mục đích: giúp HS cảm nhận được ở thời nào cũng vậy, vẻ đẹp của
người phụ nữ như một hằng số, bất biến ngàn đời. Đó là sự nhẫn nại, cam
chịu, là sự thuỷ chung son sắt. Những câu ca dao lưu giữ trọn vẹn nhất về
những vẻ đẹp ấy: càng trong đau khổ lại càng ngời sáng, thanh cao.
Lưu ý : Chờ công bố kết quả sau mỗi vòng thi sẽ xen kẽ các tiết mục văn
nghệ : hát, múa, diễn kịch dân gian.
3. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Học sinh các lớp tích cực tham gia, chuyên đề đã gợi được sự hứng thú,
tạo ra một sân chơi lành mạnh, phát huy được tính tự giác, sáng tạo của học
sinh.
Qua chuyên đề này, học sinh nhận thức được:
Vẻ đẹp con người trong mối quan hệ với bản thân tạo nên tiếng nói nội
tâm thầm kín và mãnh liệt.
Con người trong Văn học dân gian luôn thể hiện tấm lòng nhân hậu, vị
tha, hồn nhiên, chân thật, mạnh mẽ, giản dị, bộc trực, hướng đến cái cao cả,
hoàn thiện. Bên cạnh đó là sự bay bổng của trí tuởng tượng, tràn đầy ước mơ,
khát vọng sống của người lao động thời xưa.
Giá trị của chất nhân văn trong Văn học dân gian giúp người đọc khám
phá những vẻ đẹp hiện thực cuộc sống bình thường, làm phong phú nhận thức
của con người, nâng cao đời sống tinh thần và bồi đắp tâm hồn con người.
20
Phần ba
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN.
Tổ chức hoạt động ngoại khoá Văn học dân gian là một công việc vừa có ý
nghĩa thực tiễn vừa có ý nghĩa khoa học. Tuy nhiên, để tổ chức tốt hoạt động
này cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về khâu tổ chức và nghiên cứu kĩ về
chương trình.
Trong nỗ lực tìm kiếm và đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy và góp phần khắc phục tình trạng học sinh
thiếu hứng thú học văn, tổ chức các hoạt động ngoại khoá Văn học là một xu
hướng khả dĩ đáp ứng tốt những yêu cầu đổi mới PPDH theo hướng lấy người
học làm trung tâm.
Hoạt động ngoại khoá văn học, đặc biệt phần Văn học dân gian không chỉ
góp phần nâng cao khả năng tư duy độc lập, tăng cường khả năng sáng tạo
trong học tập, kích thích lòng ham muốn tìm tòi, khám phá những kiến thức
mới của người học mà còn góp phần hoàn thiện khả năng chuyên môn và kỹ
năng sư phạm của người thầy trong quá trình chuẩn bị và "đồng hành" với
người học khám phá kiến thức mới.
Với những điều trình bày trên đây, để góp phần cải thiện thực trạng ngại
học văn của học sinh hiện nay, thiết nghĩ hoạt động ngoại khoá Văn học trong
trường Phổ thông là một hoạt động chuyên môn bổ ích, lý thú và có tính khả
thi. Hoạt động ngoại khoá Văn học vì thế cần được xem là một hoạt động nằm
trong sự quản lý chuyên môn ở nhà trường Phổ thông. Có như vậy, hoạt động
ngoại khoá Văn học trong trường Phổ thông mới được duy trì một cách
thường xuyên và có hiệu quả.
21
2. KHUYẾN NGHỊ.
Vậy phải làm thế nào để bộ môn nói chung cũng như trong từng bài
giảng nói riêng tạo được sự cuốn hút đối với học sinh và đáp ứng được mục
tiêu đề ra? Qua quá trình áp dụng đề tài này, tôi thấy để đạt hiệu quả cao thì :
2.1. Đối với giáo viên:
Dành thời gian để nghiên cứu tài liệu, sách tham khảo, học hỏi đồng
nghiệp, đặc biệt là học hỏi những giáo viên có chuyên môn cao hoặc nhiều
kinh nghiệm thực tế để nâng cao kiến thức cho bản thân.
Phải phân loại mở rộng kiến thức từng bài phù hợp với từng đối tượng
học sinh, kiên trì áp dụng kinh nghiệm.
Không gây áp lực đối với học sinh, thay vào đó là động viên khuyến
khích, tạo những nhân tố tích cực để học sinh tự giác, phát huy hết khả năng
tư duy của các em trong giờ học.
Tự tin, làm chủ được kiến thức, cập nhật được kiến thức để vận dụng
vào bài tập.
2.2. Đối với học sinh:
Thay đổi cách suy nghĩ, cách nhìn nhận về học môn Ngữ văn, đặc biệt
là phần Văn học dân gian.
Xác định cho mình một động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
Kính thưa các quý thầy, cô giáo:
Thực ra những vấn đề tôi đã đề cập đều là kiến thức rất cơ bản, nhưng
được đúc rút từ kinh nghiệm tích lũy, kiến thức liên quan đến thực tế, qua quá
trình giảng dạy của bản thân ; còn đối với học sinh, đó là những điều các em
muốn tìm hiểu và muốn có cơ hội để thể hiện trong thực tế.
Mục đích sáng kiến của tôi không phải dùng toàn bộ nội dung để áp
dụng một cách máy móc mà nó như một tư liệu để đồng nghiệp cùng tham
khảo, ứng dụng vào thực tiễn cũng như góp ý trao đổi sâu hơn để có phương
pháp dạy học thật chủ động, tích cực trong quá trình giảng dạy phần Văn học
dân gian trong nhà trường phổ thông. Nhân đây, tôi cũng rất mong các thầy cô
22
có kinh nghiệm đưa ra những kiến thức, kinh nghiệm của mình để cùng chia
sẻ, học tập, góp phần phục vụ việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn ngày một tốt
hơn.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp. Tôi xin
chân thành cảm ơn!
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phô lôc
Tài liệu tham khảo
STT
1
2
3
4
Tên sách tham khảo
Phương pháp dạy văn
Văn học dân gian Việt Nam
Tư liệu Ngữ văn 10 – Phần Văn học
Ôn luyện kiến thức và bài tập rèn kĩ năng Ngữ văn
10
24
Tên tác giả,
Nhà xuất bản
Phan Trọng Luận
NXB Giáo dục
NXB Giáo dục
NXB Giáo dục