Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đánh giá những thay đổi hình thái và chức năng thất trái trên siêu âm ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa tim mạch bệnh viện thanh nhàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.56 KB, 47 trang )

1

T VN

Theo số liệu thống kê của WHO, tăng huyết áp ảnh hởng
đến sức khỏe của hơn 1 tỷ ngời trên toàn thế giới và là yếu
tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh
mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn
tính[6], [7]. Tại Việt Nam, tần suất tăng huyết áp ở ngời lớn
ngày càng gia tăng. Trong những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết
áp là khoảng 1%, năm 1992 là 11,2%, năm 2001 là 16,3%,
năm 2005 là 18,3%. Theo một điều tra gần đây nhất (2008)
của Viện Tim Mạch Việt Nam tiến hành ở ngời lớn (>25 tuổi)
tại 8 tỉnh và thành phố của nớc ta thì tỷ lệ tăng huyết áp đã
là 25,1%, nghĩa là cứ 4 ngời lớn ở nớc ta thì có 1 ngời bị tăng
huyết áp[6], [7]. Tăng huyết áp nếu không đợc điều trị
đúng và đầy đủ sẽ có nhiều biến chứng nặng nề, đứng
đầu vẫn là các biến chứng về tim mạch [9], [13]. Trong số
các biến chứng về tim mạch thì những thay đổi về hình
thái và rối loạn chức năng thất trái là hay gặp và xuất hiện sớm
[9], [13]. Do vậy, việc đánh giá hình thái và chức năng tim ở
bệnh nhân có tăng huyết áp là rất cần thiết. Siêu âm tim đã
trở thành phơng pháp thăm dò có u thế vì đây là kỹ thuật
không xâm nhập, có độ chinh xác cao, chi phí thấp, dễ thực
hiện và có thể lặp lại nhiều lần. Vì vậy chúng tôi tiến hành
đề tài: "Đánh giá những thay đổi hình thái và chức
năng thất trái trên siêu âm ở bệnh nhân tăng huyết áp
tại khoa Tim Mạch bệnh viện Thanh Nhàn"


2



Môc tiªu nghiªn cøu cÇn ®¹t ®îc:
1.

иnh gi¸ những thay đổi h×nh th¸i và rối loạn
chức năng thất tr¸i trªn siªu ©m tim Doppler ë
bÖnh nh©n THA.

2. Mối liªn quan giữa một số yếu tố với chức năng thất
tr¸i trªn siªu ©m tim Doppler ë bÖnh nh©n THA.
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về THA
1.1.1. Một số khái niệm về THA [6], [7]:
- Ở người lớn khi đo huyết áp theo phương pháp Korottkof, nếu huyết áp
(HA) tâm thu ≥ 140mmHg và hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg thì được
gọi là tăng huyết áp hệ thống động mạch.
- Hoặc khi đo huyết áp liên tục trong 24 giờ, nếu trung bình huyết áp
trong 24h ≥ 135/85mmHg thì được gọi là tăng huyết áp.
HA trung bình =

HA tâm thu + 2 x HA tâm trương
3

Nếu HA trung bình ≥ 110mmHg được gọi là tăng HA.
- HA hiệu số là hiệu số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.
- Khi HA tăng ≥ 220/120 mmHg gọi là “cơn tăng HA kịch phát”, cơn
tăng HA kịch phát có nhiều thể bệnh khác nhau như:
Thể tối cấp.

.Thể cấp cứu.
. Bệnh não do tăng huyết áp.
. Thể ác tính.


3

- Nếu bệnh nhân được điều trị phối hợp ≥ 3 loại thuốc chống tăng HA ở
liều trung bình trong 1 tuần lễ mà HA vẫn còn ≥ 140/90 mmHg thì được gọi là
“tăng HA kháng trị”.
- Khi bệnh nhân tiếp xúc với bác sĩ và nhân viên y tế mà HA tâm thu
tăng hơn 20-30 mmHg và hoặc HA tâm trương tăng cao hơn 5-10 mmHg thì
được gọi là “tăng huyết áp áo choàng trắng”.
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh [6], [7]
1.1.2.1. Nguyên nhân:
Nguyên nhân nguyên phát: Chiếm gần 90% trường hợp bị tăng huyết áp
(theo Gifford – Weiss).
Nguyên nhân thứ phát:
- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn 2 bên do mắc phải,
thận đa nang, ứ nước bể thận, u thận làm tăng tiết rennin, hẹp động mạch
thận…
- Nội tiết: Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng
Conn, u sản xuất quá thừa các Corticoids khác, sai lạc trong sinh tổng hợp
Corticosteroid. Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ
bụng chỗ xuất phát động mạch thận, hở van động mạch chủ.
- Thuốc: Các hoocmon ngừa thai, cam thảo, Corticoids, Cyclosporine,
các chất gây chán ăn, IMAO, chất chống trầm cảm vòng.
- Nhiễm độc thai nghén
- Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh Beri-beri. Bệnh Paget

xương, bệnh đa hồng cầu, hội chứng Carcinoid, toan hô hấp, tăng áp sọ não…
1.1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ
Có nhiều yếu tố tác động làm sớm xuất hiện tăng huyết áp và đẩy nhanh
biến chứng do tăng huyết áp gây ra.


4

- Yếu tố di truyền:
Người da đen có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn và nặng hơn, khó điều trị
hơn so với các dân tộc khác.
- Yếu tố gia đình: có nhiều gia đình có ông, bố, con và nhiều người trong
gia đình cùng bị tăng huyết áp.
- Căng thẳng tâm lý, cảm xúc, căng thẳng về thời gian, căng thẳng về thể
lực, thi đấu thể thao, chiến tranh, trí thức, chức vụ cao đảm nhận trách nhiệm
cao..., dễ bị tăng huyết áp hơn.
- Ăn mặn: ≥ 6-10 gam muối/ngày có tỷ lệ tăng HA cao hơn so với những
người ăn nhạt hơn.
Tuy vậy vẫn có tỷ lệ những người ăn nhạt vẫn bị tăng HA, điều này được
giải thích là do tăng độ nhậy cảm của thụ cảm thể với muối...
- Béo dễ bị tăng huyết áp hơn.
Dựa vào chỉ số khối lượng cơ thể (Body mass index- BMI)
Trọng lượng cơ thể (kg)
BMI= ---------------------------------(Chiều cao tính bằng mét)2
Căn cứ vào BMI, WHO (1998) chia ra:
Bình thường: 18-24.
Thừa cân : 25-30.
Béo : 31-40.
Béo phì : > 40.
- Hút thuốc lá trên 10 điếu/ngày liên tục trên 3 năm.

- Uống rượu 180ml/ngày liên tục trên 3 năm.
- Nữ giới tuổi tiền mạn kinh.
- Nam giới ≥ 55 tuổi do quá trình lão hoá thành động mạch, nên dễ bị
tăng huyết áp hơn.


5

- Tăng lipit máu:
. Lipit toàn phần > 7g/l.
. Cholesterol toàn phần > 5,5mmol/l.
. Triglycerit > 2,5 mmol/l.
. LDL > 4,4 mmol/l.
. HDL < 1,5 mmol/l.
- Đái tháo đường: đặc biệt là đái tháo đường típ 2.
- Vữa xơ động mạch: đối với tăng huyết áp thì vữa xơ động mạch đã thúc
đẩy tăng huyết áp nặng hơn và ngược lại, đến mức một thời gian dài người ta
đã tưởng vữa xơ động mạch là nguyên nhân của bệnh tăng huyết áp.
- Ít hoạt động thể lực.
1.1.2.3. Cơ chế bệnh sinh của THA [13, [15]
Huyết áp phụ thuộc vào cung lượng tim và sức cản ngoại vi:
Huyết áp = Cung lượng tim × sức cản ngoại vi
Cung lượng tim tăng và/hoặc sức cản ngoại vi tăng làm cho HA tăng
* Cung lượng tim: Cung lượng tim là tích thể tích tống máu tâm thu với
tần số tim
- Thể tích tống máu tâm thu tuỳ thuộc vào sức co bóp của thất trái và thể
tích cuối thì tâm trương ở thất trái.
+ Sức co bóp cơ tim chịu ảnh hưởng của các thụ cảm thể beta mà khi
kích thích sẽ làm tăng co bóp và khi ức chế sẽ làm giảm co bóp
+ Thể tích cuối thì tâm trương phụ thuộc trong điều kiện tuần hoàn bình

thường vào lượng máu trở về tim nghĩa là thể tích máu toàn bộ và hoạt động
của tĩnh mạch ngoại vi.
=> Thể tích máu toàn bộ phụ thuộc vào thể tích các huyết cầu, thể tích
huyết tương, thể tích huyết tương do lượng protein trong máu và thể tích dịch
ngoại bào nghĩa là lượng ion natri quyết định.


6

=> Hoạt động của tĩnh mạch ngoại vi phụ thuộc vào các thụ cảm thể giao
cảm alpha mà khi kích thích sẽ làm co mạch
- Tần số tim chịu ảnh hưởng của các thụ cảm thể giao cảm beta mà khi
kích thích sẽ làm nhịp nhanh và hệ thần kinh phế vị làm nhịp tim chậm lại
* Sức cản ngoại vi
Sức cản ngoại vi phụ thuộc vào độ quánh của máu và đường kính tiểu
động mạch
- Tiểu động mạch co lại làm tăng sức cản ngoại vi khi kích thích thụ thể
giao cảm alpha, khi có tăng catecholamin máu, khi hệ renin-angiotensin được
hoạt hoá, khi có tăng ion natri và calci trong lớp cơ trơn thành mạch. Tiểu
động mạch giãn làm giảm sức cản ngoại vi khi kích thích các thụ cảm thể giao
cảm beta, khi có giảm natri và calci trong lớp cơ trơn thành mạch hay khi có
tăng các chất giãn mạch khác như bradykinin, prostaglandin PGI2, PGE2...
- Trương lực của cả giao cảm và phế vị đều phụ thuộc vào các trung tâm
vận mạch và điều hoà tim ở hành tuỷ, các trung tâm này được thông báo về
tình hình huyết áp động mạch chung qua các dây thần kinh đi từ cảm áp động
mạch chủ và xoang động mạch cảnh [13]
a) Tác dụng của hệ giao cảm đối với tim và mạch
Đối với tim: tác dụng thể hiện trên 6 mặt
+ Làm tăng nhịp tim
+ Tăng co bóp cơ tim

+ Tăng tính tự động
+ Tăng tính dẫn truyền
+ Tăng khả năng hưng phấn
+ Tăng nuôi dưỡng cơ tim
Đối với mạch
Tuỳ theo sự phân bố các thụ cảm thế mà có tác dụng khác nhau:


7

- Làm co mạch ngoại vi
- Giãn mạch vành, mạch não
* Tăng hoạt tính giao cảm làm tăng HA:
Trong giai đoạn đầu tăng hoạt tính hệ giao cảm chưa hằng định gây tình
trạng THA mức giới hạn hoặc giao động từng thời kỳ, từng thời gian nhất
định, 1/3 số bệnh nhân này HA về trạng thái bình thường do cơ chế tự điều
chỉnh, cân bằng hoạt tính hệ giao cảm, 1/3 ở trạng thái THA tiềm tàng(khi có
yếu tố tác độgn sẽ xuất hiện ngay THA), 1/3 chuyển sang THA cố định.
Khi hoạt tính hệ giao cảm tăng làm tăng hoạt động của tim, tim ở trạng
thái tăng động, tăng cung lượng, tăng nhịp tim
Khi đã có 2 yếu tố tăng hoạt động hệ giao cảm và tăng cung lượng tim sẽ
gây ra phản ứng co thắt toàn bộ hệ thống động mạch ngoại vi và động mạch
thận, làm tăng sức kháng ngoại vi và hậu quả cuối cùng là THA động mạch ổn
định [13], [15]
b) Hệ RAA(Renin- Angiotensin- Aldosteron)
Có 2 hệ RAA:
- Hệ RAA trong máu có nhiệm vụ điều hoà HA khẩn cấp khi có giảm
cung lượng tim như khi bị mất máu, mất nước hay gặp trong suy tim cấp
- Hệ RAA ở các mô có nhiệm vụ bảo đảm chức năng tuần hoàn tại chỗ,
tham gia điều hoà trương lực mạch máu để cung cấp máu tại các khu vực và

các đáp ứng lâu dài về cấu trúc như suy tim mạn tính, bệnh THA...
1.1.3. Phân độ THA và giai đoạn THA
1.1.3.1. Phân độ THA
Theo WHO/ISH [6], [7]
+ Tối ưu: <120/<80 (Chỉ cần tự kiểm tra)
+ Bìnhthường: <130/<85 (Tự kiểm tra)
+ Bình thường cao: 130-139/85-89 (Thường xuyên đến BS kiểm tra)


8

+ Độ 1 (nhẹ): 140-159/90-99 (Thường xuyên đến BS kiểm tra)
+ Độ 2 (vừa): 160-179/100-109 (Cần được tư vấn dùng thuốc)
+ Độ 3 (nặng): ≥180/≥110 (Cần được tư vấn dùng thuốc)
* THA tâm thu đơn độc: ≥140/<90 (?)
Theo JNC VI & VII [6], [7]
+ B.thường: HA tâm thu <120 / HA tâm trương <80
+ Tiền THA:
HA tâm thu 120-139 hay HA tâm trương 80-89
+ Tăng HA:
- Độ 1: HA tâm thu 140-159 hay HA tâm trương 90-99
- Độ 2: HA tâm thu ≥ 160 hay HA tâm trương ≥ 100
- Độ 3: HA tâm thu ≥ 180/HA tâm trương ≥ 110
1.1.3.2. Phân chia giai đoạn THA [6]. [7]:
Căn cứ vào những biến chứng do bệnh tăng huyết áp gây ra để chia ra 3
giai đoạn của tăng huyết áp:
- Giai đoạn 1: tăng huyết áp nhưng chưa có biến chứng tổn thương các
cơ quan đích.
- Giai đoạn 2: tăng huyết áp đã có ít nhất một trong số các biến chứng:
. Phì đại thất trái (được chẩn đoán bằng điện tim đồ hoặc siêu âm tim).

. Hẹp động mạch đáy mắt.
. Protein niệu và hoặc tăng nhẹ creatinin máu khoảng từ 12-20mg/lít.
. Mảng vữa xơ ổ động mạch chủ, động mạch đùi hoặc động mạch cảnh.
- Giai đoạn 3: bệnh đã gây ra nhiều biến chứng:
. Tim: đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim.
. Não: cơn thiếu máu não tạm thời thoáng qua, tai biến mạch máu não,
bệnh não do tăng huyết áp.


9

. Mắt: xuất tiết hoặc xuất huyết, kèm theo có hoặc không có phù gai thị.
. Thận: creatinin máu > 20mg/l.
. Động mạch: phình động mạch, tắc động mạch chi dưới.
1.1.4. Các biểu hiện tim mạch của THA [13]:
Tăng huyết áp hay gây những biến chứng sớm ở hệ tim mạch:
- Phì đại thất trái: phì đại đồng tâm hay lệch tâm; chủ yếu là phì đại vách
liên thất và thành sau thất trái, gây tăng khối lượng cơ thất trái và chỉ số khối
lượng cơ thất trái.
- Suy chức năng tâm trương thất trái (giảm khả năng đổ đầy máu về
buồng thất trái), sau đó là suy chức năng tâm thu thất trái (giảm khả năng tống
máu của thất trái : EF% < 40%). Đến giai đoạn sau sẽ xuất hiện suy cả chức
năng tâm thu và suy cả chức năng tâm trương mức độ nặng.
- Rối loạn nhịp tim hay gặp là ngoại tâm thu thất; nhanh thất, rung thất
gây đột tử.
- Tăng huyết áp thường kèm theo vữa xơ động mạch vành gây đau thắt
ngực hoặc nhồi máu cơ tim.
- Động mạch chủ vồng cao, nếu kết hợp vữa xơ động mạch có vôi hoá
cung động mạch chủ; phình, giãn, bóc tách động mạch chủ (theo các típ của
Debakey), động mạch chậu và động mạch chi dưới.

Những biểu hiện về tim mạch như trên đã được xác định bằng điện tim
đồ, X quang, siêu âm tim.
1.2. Siêu âm tim trong đánh giá hình thái và chức năng thất trái
1.2.1. Hình thái thất trái [4], [5]
Thường được thăm dò ở các mặt cắt cạnh ức trái trục dọc và ngắn, 4
buồng tim từ mỏm, 2 buồng tim từ mỏm và dưới mũi ức.
+ Siêu âm TM: mặt cắt cạnh ức trái trục dài hoặc ngắn là vị trí hay được
dùng để đo đạc các kích thước của thất trái. Các kích thước tâm trương được


10

đo ở vị trí tương ứng với khởi đầu sóng R trên điện tim. Các kích thước tâm
thu của thất trái được đo ở vị trí vách liên thất khi đạt độ dày tối đa.
Thành sau thất trái di động ra trước trong thời kỳ tâm thu và di động ra phía
sau ở thời kỳ tâm trương. Bình thường, chiều dày thành sau thất trái cuối tâm
trương là 7,14 ± 1,8mm, cuối tâm thu là 11,74 ± 1,56mm.
Vách liên thất di động ra sau ở thời kỳ tâm thu và di động ra trước ở thời
kỳ tâm trương. Bình thường, vách liên thất dày 7,7 ± 1,3mm cuối thời kỳ tâm
trương và 10,4 ± 1,8mm ở cuối thời kỳ tâm thu.
- Khối lượng cơ thất trái (KLCTT): được tính theo công thức của
Devereux:
LVM(g)= 0,8 x 1,04 x [ (LVDd+ IVSd+ LVPWd)3- LVDd3]+ 0,6
Trị số bình thường là 139,64 ± 34,24 g với cả 2 giới.
- Chỉ số khối lượng cơ thất trái (CSKLCTT) chính xác hơn vì được tính
theo vóc dáng từng người.
KLCTT
CSKLCTT =

-----------Scơ thể


Trong đó Scơ thể là diện tích da của cơ thể
Trị số bình thường: nam 100,77± 19,96g/m2, nữ 86,34 ± 16,87g/m2
Theo nghiên cứu của Framingham, thất trái được coi là phì đại nếu
CSKLCTT vượt quá 131 g/m2 với nam hoặc quá 100g/m2 với nữ.
- Thể tích thất trái (V) thường được tính theo công thức Teicholz:
7 x d3
V=

----------2,4 + d

Trong đó d là đường kính buồng thất trái cuối thì tâm trương (Dd, Ds).
Từ đó tính được:


11

. Thể tích cuối tâm trương thất trái (Vd): bình thường là 101,1 ± 17,2ml.
. Thể tích cuối tâm thu thất trái (Vs): bình thường là 37,1 ± 8,8ml.
- Chỉ số thể tích thất trái (CSTTTT) là chỉ số đánh giá thể tích buồng thất
trái theo diện tích bề mặt cơ thể. Trị số này bình thường là 62,81 ±
10,54ml/m2. Thất trái được coi là giãn khi CSTTTT > 90ml/m2.
- Thể tích thất trái trên siêu âm 2D: hiện nay người ta hay dùng phương
pháp Simpson để đánh giá.
1.2.2. Chức năng tâm thu thất trái [9], [18]
Đánh giá chức năng tâm thu thất trái dựa vào chức năng co bóp của tim
và một số chỉ số chức năng tâm thu thất trái.
+ Chức năng co bóp của tim:
- Trên siêu âm 2D đánh giá được vận động thành thất trái trong chu chuyển
tim. Phải đánh giá toàn bộ các vùng của tim trên các mặt cắt khác nhau:

Theo trục dài cạnh ức trái: xem vận động của vách liên thất, thành sau
thất trái.
Theo trục ngắn cạnh ức trái: xem vận động của thành trước, bên, sau, sau
dưới và vách.
Mặt cắt 4 buồng tim: xem vận động vách liên thất, thành bên, mỏm; mặt
cắt 2 buồng tim từ mỏm: xem thành sau dưới, thành trước thất trái.
- Trên siêu âm TM cũng cho thấy những chỉ số đánh giá vận động thành
tim như độ dày lên của cơ tim trong kỳ tâm thu (bình thường 3,5mm), biên độ
di động của thành tim (bình thường với vách liên thất là 7 ± 1,9mm, TSTT là
10 ± 1,7mm).
+ Các chỉ số chức năng tâm thu thất trái thường dùng:
- Chỉ số co ngắn sợi cơ (%D).
Dd - Ds
%D = ---------- x 100%


12

Dd
Trong đó: Dd là đường kính cuối tâm trương.
Ds là đường kính cuối tâm thu.
Trị số này bình thường là 34,7 ± 6,3%.
Chức năng tâm thu giảm khi %D < 25%.
Chức năng tâm thu tăng (tim tăng động) khi %D > 45% (hở van tim,
cường giáp, thiếu máu...).
- Phân xuất tống máu (EF).
Vd - Vs
EF = ---------- x 100 (%)
Vd
Trong đó: Vd là thể tích thất trái cuối tâm trương.

Vs là thể tích thất trái cuối tâm thu.
Trị số này bình thường là 63,2 ± 7,3%.
Chức năng tâm thu giảm khi EF < 50% ở các bệnh nhân suy tim, viêm cơ
tim, sau nhồi máu cơ tim...
- Cung lượng tim (Q) và chỉ số tim (Qi).
Q = (Vd -Vs) x tần số tim/phút.
Qi = Q/Scơ thể
Trong đó: Scơ thể là diện tích da cơ thể.
Trị số bình thường: Q = 4 - 5 l/phút
Qi = 3 - 3,5 l/phút/m2
Q và Qi giảm khi suy tim, bệnh cơ tim.
Q và Qi tăng khi cường giáp, thiếu máu, thiếu vitaminB1...
- Các chỉ số dòng chảy qua động mạch chủ là các chỉ số gián tiếp phản
ánh chức năng thất trái như: thời gian tiền tống máu (bình thường 75,5 ±
13,3ms), thời gian tống máu (bình thường 303,3 ± 26,5ms), phân số huyết


13

động (bằng tỉ lệ thời gian tiền tống máu/thời gian tống máu, bình thường là
0,25 ± 0,05), cung lượng tim tính qua phổ Doppler dòng chảy qua van động
mạch chủ.
1.2.3. Chức năng tâm trương thất trái [2], [3], [4]
+ Trên siêu âm TM: đánh giá chức năng tâm trương thất trái dựa vào dốc
sớm tâm trương EF. Bình thường dốc này là 100,5 ± 23,8 mm/s, khi suy chức
năng tâm trương thất trái và ở người có tuổi thì EF giảm.
+ Trên siêu âm Doppler: đánh giá chức năng tâm trương thất trái dựa vào
các chỉ số dòng chảy qua van 2 lá từ nhĩ trái xuống thất trái trong thời kì tâm
trương. Đây là phương pháp thường được sử dụng để đánh giá chức năng tâm
trương thất trái. Các chỉ số đó bao gồm:

- Vận tốc dòng đầu tâm trương (VE): bình thường 77,74 ± 16,95 cm/s.
- Vận tốc dòng đổ đầy cuối tâm trương (VA): bình thường 62,02 ± 14,68
cm/s.
- Tỷ lệ E/A: bình thường 435,67 ± 140,9 cm/s.
- Thời gian giảm tốc sóng E: bình thường 187,33 ± 42,8ms.
- Thời gian sóng A: bình thường 124,25 ± 23,5ms.
- Thời gian giãn đồng thể tích: bình thường 79,41 ± 15,78ms.
- Dòng chảy từ tĩnh mạch phổi vào nhĩ trái cũng là một chỉ số quan trọng
trong đánh giá chức năng tâm trương thất trái. Dựa vào:
. Vận tốc tâm thu (S).
. Vận tốc tâm trương (D).
. Vận tốc dòng chảy ngược khi nhĩ bóp (AR).
. Thời gian dòng AR.
1.3. Tình hình nghiên cứu hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân
THA bằng siêu âm tim Doppler trong và ngoài nước
Nghiên cứu trên thế giới:


14

Nghiên cứu của tác giả Prakash O, Karki P, Sharma SK (2009) trên 100
bệnh nhân bao gồm 60 nam và 40 nữ. Tuổi trung bình của nam là 54,82 ±
12,10; và của nữ là 52,95±11,63. Huyết áp tâm thu trung bình của nam là
150,47±20, của nữ là 148,6±16,95, huyết áp tâm trương đối với nam là
93,67±11,13; và của nữ là 96,05±12,47. Siêu âm tim phát hiện được 64%
bệnh nhân có dày thất trái [15].
Nghiên cứu của tác giả Rasmus Mogelvang và cs (2009) trên 345 bệnh
nhân THA, tuổi trung bình 69±11, nam chiếm 36%, BMI 26,7 ± 4,5, nhịp tim
71±11, rối loạn CNTTr nhẹ 7%, nặng 0,9%, EF<50% chiếm 0,9%, dày thất
trái 22% [16].

Nghiên cứu của tác giả Vittorio Palmieri và cs (1999) trên 183 bệnh
nhân THA, nam chiếm 68%, tuổi trung bình 65 ± 9 tham gia vào nghiên cứu
có tên PRESERVE thu được kết quả: LVMI 135 ± 25 g/m 2, IVSd 12 ± 2 mm,
LVPWd 11 ± 1 mm [18].
Nghiên cứu của tác giả Muiesan et al (1995): 151 bệnh nhân THA, tuổi
TB 45, Chỉ số khối cơ tim thất trái LVMI ≥ 134 g/m 2(M), ≥ 110 g/m2(F), tỷ lệ
dày thất trái 44% [13].
Nghiên cứu của tác giả A . Christy (2012): Nghiên cứu trên 66 trường
hợp có cả nam và nữ, tuổi từ 40-60, được chẩn đoán THA, được phân tích dựa
trên phương pháp siêu âm tim M-mode. Những tiêu chuẩn loại trừ bao gồm:
Huyết áp tăng rất cao, tâm thu > 170 mmHg, tâm trương > 104 mmHg, tăng
huyết áp thứ phát, ĐTĐ, suy thận mạn, bệnh mạch vành, suy tim sung huyết,
bệnh van tim, hoặc những trường hợp cửa sổ siêu âm không đầy đủ. Thu được
kết quả: EF 67,32±7,17%, FS: 35,45±7,6%, HATThu: 160,55±15,51, HATTr:
99,21±8,17 mmHg, LVMI (g/m2): 115,46±32,88.
Nghiên cứu của M Hartford, J C Wikstrand, I Wallentin, S M Ljungman
and G L Berglund (1985), Nghiên cứu bao gồm 119 người chia thành 4 nhóm:


15

nhóm 1 không tăng huyết áp (n=20), nhóm 2 tiền THA (n=30), nhóm 3 THA
độ 1 (n=45), nhóm 4 THA độ 2 (n=45) thu được kết quả:

Các chỉ số
LVDd (mm)
LVDs (mm)
IVSd (mm)
IVSs (mm)
LVPWd (mm)

LVPWs (mm)
EF %
FS %

Không THA
51,1 ±3,5
33,8±4,3
11,3±1,8
16,1±2,5
10,4±1,5
17,6±2,1
56±15
34±6

Tiền THA
52,4±5,0
33,4±4,8
11,6±2,5
16,9±3,2
10,7±1,4
18,7±2,4
60±15
36±7

THA độ 1
52,5±5,7
34,9±5,7
12,1±3,0
17,0±3,4
11,0±2,2

18,9±2,7
58±17
34±7

THA độ 2
52,7±4,4
34,9±5,4
13,2±3,0
18,2±3,1
11,7±2,8
19,8±3,0
57±29
34±8

Nghiên cứu của tác giả Soike and Voikeh (2006) Nghiên cứu 105 người
THA, tuổi từ 18-85, nghiên cứu tiến hành trong 2 năm từ tháng 11/1998 đến
thang 1/2000. Chia thành 3 nhóm mỗi nhóm 35 người, chia theo mức độ
huyết áp tâm trương nhẹ, vừa, nặng. Kết quả: Rối loạn chức năng tâm trương
82,86% [17].
Nghiên cứu của tác giả GU Adamu, Ai Katibi, George O Opadijo, ABO
Omotoso, and AM Araoye (2010) Nghiên cứu tiến hành trên 2 nhóm mỗi
nhóm gồm 150 người: nhóm THA và nhóm không THA. Kết quả: Tỷ lệ
E/A khác biệt rõ rệt giữa nhóm THA có hay không có dày thất trái với
nhóm chứng (1,00 ± 0,3; 1,04±0,42; 1,33±0,27, p < 0,001). Rối loạn chức
năng tâm trương thất trái ở bn THA: 62%, so với nhóm chứng 11,3%.
Trong đó suy chức năng thư giãn thất trái là hay gặp nhất 84,9% [12].
Nghiên cứu của tác giả Sevleta Avdic và cs (2007) Nghiên cứu tiến cứu
bao gồm 64 bệnh nhân THA chọn ngẫu nhiên, 23 nam và 41 nữ có HA >
140/90 mmHg. Kết luận: Số bệnh nhân dày thất trái cao hơn rõ rệt, gặp chủ
yếu ở người có tuổi, nữ nhiều hơn nam. Ở những bệnh nhân dày thất trái có

rối loạn chức năng tâm trương thất trái IVRT kéo dài và tỷ lệ E/A nhỏ hơn khi


16

so sánh với những bệnh nhân không có dày thất trái. IVRT là một chỉ số quan
trọng để phân biệt dòng chảy qua van 2 lá bình thường với dạng giả bình
thường của rối loạn chức năng thất trái dựa trên khoảng thời gian của nó.
Khoảng thời gian IVRT để phát hiện rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở
tất cả các bệnh nhân THA có hoặc không có dày thất trái.
Nghiên cứu trong nước:
- Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Thị Quyên [5]: Đánh giá
hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có THA bằng siêu âm
tim Doppler kết luận:
Đường kính thất trái chưa có sự biến đổi nhiều nhưng đã có sự phì đại
vách liên thất và thành thất trái, gia tăng có ý nghĩa khối lượng cơ thất trái so
với nhóm ĐTĐ típ 2 đơn thuần.
Tỷ lệ dày thất trái nhóm ĐTĐ có THA là 40,52% cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm ĐTĐ không THA.
Chưa có sự biến đổi nhiều về chức năng tâm thu thất trái.
Rối loạn chức năng tâm trương thất trái với tỷ lệ khá cao và gặp rối
loạn ở giai đoạn I, II. Không có bệnh nhân nào rối loạn chức năng tâm trương
thuộc typ III.
- Nghiên cứu của Tạ Mạnh Cường [2]: Qua nghiên cứu hình ảnh
Doppler dòng chảy qua van 2 lá và van 2 lá của 108 người bình thường và
168 bệnh nhân tăng huyết áp nhận thấy ở bệnh nhân tăng huyết áp: Khi lâm
sàng chưa phát hiện được những dấu hiệu của suy tim ứ huyết, phân suất tống
máu thất trái chưa giảm hoặc giảm ở mức độ nhẹ, thì đã có tới 89,3% bệnh
nhân có rối loạn chức năng tâm trương thất trái. Phần lớn là rối loạn độ giãn
của buồng thất trái (giai đoạn 1 của Appleton). Một tỷ lệ nhỏ trong đó có rối

loạn chức năng tâm trương giai đoạn 2 (hình ảnh dòng chảy giả bình thường)
và giai đoạn 3 (kiểu hạn chế) – chủ yếu gặp ở bệnh nhân THA phì đại thất
trái. 100% bệnh nhân THA có phì đại thất trái đều có biểu hiện rối loạn chức


17

năng tâm trương, đồng thời những rối loạn này tỏ ra nhiều hơn, rõ nét hơn so
với những bệnh nhân chưa phì đại thất trái.
Trong số các thông số Doppler phản ánh những bất thường về chức
năng tâm trương thất trái, IVRT, E/A tỏ ra là những thông số thay đổi rõ ràng
hơn cả.
Tuổi, tần số tim là những yếu tố tác động độc lập quan trọng đến thông
số tâm trương thất trái
Chỉ số khối lượng cơ thất trái, bề dày của thành thất, phân suất tống
máu thất trái, huyết áp tâm thu, tâm trương là những yếu tố độc lập gây ảnh
hưởng đáng kể đến dòng đổ đầy 2 thất của bệnh nhân THA nhưng đối với
người bình thường, những ảnh hưởng này chỉ là tối thiểu.
Giới tính, diện tích da gây ảnh hưởng không nhiều đến chức năng tâm
trương thất trái ở người bình thường cũng như bệnh nhân THA.
- Nghiên cứu của BS. Châu Trần Phương Tuyến , TS Đinh Minh Tân
trên 108 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có THA: Huyết áp càng tăng tỷ lệ rối loạn chức
năng tâm trương thất trái càng nhiều. THA độ 1 có 68,4%, THA độ 2 có 75%,
THA độ 3 có 83,3%. Phì đại thất trái với rối loạn chức năng tâm trương thất
trái: bệnh nhân phì đại thất trái có 66,7% rối loạn chức năng tâm trương thất
trái, 33,3% không có rối loạn chức năng tâm trương thất trái [10].
- Nghiên cứu của ThS Lê Thành Ấn, Bs Trần Văn Trung [1] trên 200
THA điều trị tại khoa nội A bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định: Tỷ lệ bệnh
nhân có rối loạn chức năng tâm trương khá cao 123 bệnh nhân (61,5%), trong
đó kiểu hay gặp là chậm thư giãn (48%). Không có sự khác nhau về rối loạn

CNTTr giữa nam và nữ.
Các thông số về độ dày thành thất (IVSd và PWd) và chỉ số khối cơ thất
trái (LVMI) tăng một cách rõ rệt ở nhóm THA nghiên cứu so với nhóm bình
thường (p < 0,001)
Phân suất tống máu (EF % ) phản ánh chức năng tâm thu, không bị ảnh hưởng


18

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Được chẩn đoán THA theo JNC VII điều trị nội trú tại khoa Tim Mạch bệnh
viện Thanh Nhàn
- Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân mắc các bệnh van tim
Bệnh nhân mắc các bệnh tim bẩm sinh
Bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim
Bệnh nhân bị mắc rối loạn nhịp tim, rối loạn vận động vùng
Cửa sổ siêu âm hạn chế
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian: Từ tháng 1 năm 2013 đến hết tháng 11 năm 2013
- Địa điểm: Tại khoa Tim Mạch bệnh viện Thanh Nhàn
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Chọn tất cả các bệnh nhân THA đủ tiêu chuẩn nghiên cứu từ tháng 06/2013
đến hết tháng 11/2013.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu:



19

Lâm sàng: Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất (xem phần
phụ lục), trong đó ghi đầy đủ các mục: lâm sàng, cận lâm sàng siêu âm tim
Doppler.
+ Triệu chứng chung: Cân nặng, chiều cao, chỉ số BMI, huyết áp tâm
thu, huyết áp tâm trương, nhịp tim.
Cận lâm sàng:
Siêu âm Doppler tim: Thực hiện trên máy Vivid 7 Pro, đầu dò 3S (1.5.3.6
MHz) được làm cho tất cả các bệnh nhân nghiên cứu do các bác sĩ khoa tim
mạch thực hiện.
Phương pháp tiến hành siêu âm tim:
+ Bệnh nhân được giải thích về mục đích của siêu âm tim.
+ Tư thế: nghiêng trái 900 so với mặt giường khi thăm dò các mặt cắt tại ức
trái, nghiêng 30-400 khi thăm dò các mặt cắt tại mỏm tim
+ Vị trí đầu dò: Cạnh ức trái, mỏm tim, dưới mũi ức để thăm dò các mặt cắt cở
bản: cạnh ức trục dài, cạnh ức trục ngắn, bốn buồng từ mỏm, năm buồng từ mỏm.
C¸c xÐt nghiÖm khác: Sinh ho¸ m¸u.
2.6. Các chỉ số nghiên cứu:
- Một số đặc điểm lâm sàng: Tuổi, giới, BMI, Huyết áp tâm thu, Huyết
áp tâm trương, tần số tim, phân độ THA theo JNC VII.
- Đặc điểm về chỉ số xét nghiệm: Cholesterol, Triglycerid, HDLcholesterol, LDL-cholesterol...
- Các chỉ số về hình thái thất trái: LVDd, LVDs, IVSd, LVPWd, LVMI...
- Chức năng tâm thu thất trái: E-IVS, %D, %EF.


20


- Phân độ rối loạn chức năng tâm thu thất trái: Bình thường (≥ 56%), Rối
loạn nhẹ-vừa (40% ≤ EF< 56%), Rối loạn nặng (< 40%).
- Đánh giá chức năng tâm trương thất trái: VE, VA, E/A, IVRT, DTE.
- Phân độ rối loạn chức năng tâm trương thất trái: Bình thường, độ 1, độ
2, độ 3
- Mối liên quan giữa dầy thất trái với chức năng tâm thu và tâm trương
thất trái.
- Mối tương quan giữa các yếu tố (tuổi, giới, HATTh, HATTr, BMI...) với
hình thái thất trái và CNTTr thất trái.
2.7. Một số định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán:
Tiêu chuẩn chẩn đoán THA: [6], [7]
Bệnh nhân được chẩn đoán THA khi có trị số HA ≥ 140/90 khi được
khám ít nhất 2-3 lần khác nhau và mỗi lần đo ít nhất 2 lần. Không điều trị
THA nếu chỉ dựa vào 1 lần đo HA duy nhất.
Phân loại THA theo JNC VII:
Phân loại
Bình thường
Tiền tăng huyết áp
Tăng huyết áp độ 1
Tăng huyết áp độ 2

HA tâm thu

HA tâm trương

(mmHg)
< 120
120-139
140-159
> 160


(mmHg)
< 80
80-89
90-99
> 100


hoặc
hoặc
hoặc

- Thay đổi hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân THA:
* LVDd (mm): Đường kính thất trái cuối tâm trương
Bình thường: 36 – 56 mm
* LVSd (mm): Đường kính thất trái cuối tâm thu


21

Bình thường: 20 – 40 mm
* IVSd (mm): Đường kính vách liên thất
Bình thường chiều dày vách liên thất cuối tâm trương 7,7 ± 1,3mm,
cuối tâm thu là 10,4 ± 1,8mm.
* LVPWd (mm): Đường kính thành sau thất trái
Bình thường chiều dày thành sau thất trái cuối tâm trương là 7,14 ±
1,8mm, cuối tâm thu là 11,74 ± 1,56mm.
* Khối cơ tim thất trái (g) (LVM):
LVM(g)= 0,8 x 1,04 x [ (LVDd+ IVSd+ LVPWd)3LVDd3]+ 0,6
* Chỉ số khối cơ thất trái (g/m2) (LVMI):

LVMI(g/m2)= LVM/ BSA.
* Phì đại thất trái: Theo khuyến cáo của ASE (2005), đánh giá dày
thất trái khi:
LVMI> 115 (g/m2) đối với nam.
LVMI> 95 (g/m2) đối với nữ.
* Đánh giá chức năng tâm thu thất trái theo ASE (2005) [4]
Chức năng tâm thu (CNTT) thất trái, là chức năng co bóp của thất trái để
đưa máu vào đại tuần hoàn theo nhu cầu của cơ thể. Chính vì thế CNTT thất
trái thể hiện qua cung lượng tim trong điều kiện nghỉ ngơi và cả khi gắng sức
Những chỉ số đo trên siêu âm TM
* % co ngắn sợi cơ (FS%: Fractional Shortening). FS% được tính từ
LVEDD (đường kính thất trái cuối kỳ tâm trương) và LVESD (đường kính
thất trái cuối kỳ tâm thu)
Bình thường FS% theo Henry, W.L. 36% ( 28%- 44%).Khi giảm CNTT
thất trái, FS% giảm. Một số tác giả cho rằng khi chỉ số này dưới 25% là biểu
hiện của suy CNTT thất trái rõ. Trên lâm sàng FS% giảm nhiều trong các tr-


22

ường hợp suy tim ứ trệ, đặc biệt những bệnh nhân có giãn thất trái nhiều như
bệnh cơ tim thể giãn.
* Phân suất tống máu thất trái (EF: Ejection Fraction)

Giá trị bình thường của EF% theo một số tác giả là > 55%, Nhưng cũng có
người công nhận > 50% là bình thường. Theo số liệu của Viện tim mạch EF%
bình thường của người Việt nam là 63±7% [4].
* Đánh giá chức năng tâm trương: Rối loạn chức năng tâm trương thất trái
dựa theo Appleton (dựa vào E/A, EDT, IVRT) [1], [2]:
Độ 1: E/A < 1, EDT > 220ms và IVRT > 100ms

Độ 2: E/A # 1-2, EDT # 150-220 ms, tỷ lệ E/A giảm > 40% khi làm
nghiệm pháp Valsalva
Độ 3-4: E/A >2, EDT < 150ms, IVRT < 60ms
2.8. Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý bằng thuật toán thống kê y học trên
máy tính bằng phần mềm SPSS 15.0. Các kỹ thuật thống kê sử dụng bao gồm:
- Tính tần số
- Tính tỷ lệ phần trăm
- Kiểm định ý nghĩa thống kê của sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ: Kiểm
định Khi bình phương để xác định mối liên quan, giá trị kiểm định có ý nghĩa
thống kê p.
2.9. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:
- Bệnh nhân được tư vấn và giải thích về mục đích cũng như lợi ích của
việc làm siêu âm tim.
- Bệnh nhân có quyền không làm siêu âm tim, được giữ bí mật về thông
tin cá nhân.


23

- Những số liệu thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và cách khắc phục:
- Do điều kiện và thời gian có hạn nên nghiên cứu mới chỉ thực hiện trên
một số lượng nhỏ bệnh nhân nên khả năng khái quát hóa của kết quả nghiên
cứu có thể chưa tốt.
- Kết quả siêu âm tim có thể độ chính xác chưa thật cao do còn phụ thuộc
vào khả năng của bác sỹ làm siêu âm. Do vậy, để khắc phục vấn đề này
nghiên cứu của chúng tôi chỉ lấy kết quả siêu âm tim do chính các bác sỹ tại
khoa tim mạch làm.



24

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tổng số
Nam
Nữ
Tuổi trung bình
BMI
HATT (mmHg)
HATTr (mmHg)
Tần số tim

Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
N
100%
42
38,9
66
61,1
66,65 ± 10,17
23,19 ± 2,50
163,8 ± 13,02
87,4 ± 10,0
86,52 ± 14,83

Nhận xét: Trong số 108 bệnh nhân số bệnh nhân nữ chiếm 61,1% gần gấp 2

lần số bệnh nhân nam chiếm 38,9%. Tuổi trung bình 66,65 ± 10,17. Thấp nhất
là 45 tuổi và cao nhất là 94 tuổi.
Phần lớn các bệnh nhân là thừa cân và béo phì với BMI trung bình 23,19 ± 2,50.
Huyết áp tâm thu tăng chủ yếu, trung bình HATT là 163,8 ± 13,02.

Biểu đồ 1: Tỷ lệ phân độ THA của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: THA độ 2 chiếm tỷ lệ cao 80,6%.
Bảng 2: Đặc điểm về chỉ số xét nghiệm đối tượng nghiên cứu
Chỉ số xét nghiệm

Trung bình (X ± SD)


25

Cholesterol
5,67 ± 1,25
Triglycerid
2,69 ± 1,55
HDL- C
1,07 ± 0,23
LDL- C
3,51 ± 0,89
Nhận xét: Các chỉ số mỡ máu trung bình đều tăng cao so với giá trị bình thường.
Bảng 3: Tỷ lệ rối loạn Lipid máu
Số bệnh nhân
n
Tỷ lệ %
Cholesterol
≥ 5,2

67
62
Triglycerid
≥ 1,7
76
70,7
HDL-C
≤ 1,0
44
40,7
LDL-C
≥ 3,5
61
56,5
Nhận xét: Trong các chỉ số mỡ máu rối loạn thì Triglycerid chiếm tỷ lệ cao
Thông số

Giá trị (mmol/l)

nhất 70,7%.
Bảng 4: Hình thái tim đo trên siêu âm TM và 2D của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số
Trung bình (X ± SD)
LVDd (mm)
43,78 ± 6,86
LVDs (mm)
27,07 ± 6,22
IVSd (mm)
11,95 ± 2,72
LVPWd (mm)

12,41 ± 2,79
2
LVMI (g/m )
117,43 ± 36,8
Phì đại thất trái (%)
65 (60,2%)
Nhận xét: LVDd và LVDs trong giá trị bình thường, còn lại các chỉ số IVSd,
LVPWd, và LVMI đều tăng hơn so với giá trị bình thường.
Bảng 5: Đánh giá chức năng tâm thu thất trái của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số
THA
Bình thường
p
Tỷ lệ co ngắn sợi cơ (%D) 38,21 ± 9,69
34 ± 6
< 0,01
Phân số tống máu (EF%) 67,57 ± 12,61
63 ± 7
< 0,05
Nhận xét: % D và EF của bệnh nhân THA đều tăng hơn ở người bình thường
có ý nghĩa thống kê.


×