Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Hiện trạng môi trường tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 147 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước, tỉnh Bắc Giang đã có những chủ
trương, chính sách và những giải pháp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã
hội và đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân. Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng đã gây tác
động không nhỏ đến chất lượng môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.
Báo cáo hiện trạng môi trường nhằm mô tả toàn bộ diễn biến các thành
phần môi trường và xác lập mối liên quan giữa phát triển các thành phần kinh
tế xã hội với vấn đề tác động môi trường để làm cơ sở khoa học giúp UBND tỉnh
và các nhà hoạch định chính sách trong việc định hướng phát triển kinh tế xã
hội gắn với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững nhằm góp phần
thực hiện thắng lợi công cuộc CNH - HĐH đất nước nói chung và tỉnh Bắc
Giang nói riêng.
1. Mục đích, đối tượng phục vụ của báo cáo
a. Mục đích:
Cung cấp các thông tin cơ bản và các cơ sở khoa học về tài nguyên và môi
trường cho việc hoàn thiện quá trình ra các quyết định ở tất cả các cấp quản lý
nhà nước về chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
Nâng cao nhận thức và hiểu biết về tình trạng và xu hướng diễn biến môi
trường cho mọi đối tượng của xã hội để thực hiện xã hội hoá công tác BVMT;
Cung cấp các phương tiện để đo lường, đánh giá các bước tiến bộ tích hợp
của các hoạt động KT- XH và MT hướng tới sự phát triển bền vững.
Cảnh báo sớm các vấn đề môi trường cấp bách, nóng bỏng (ô nhiễm
nghiêm trọng, suy thoái tài nguyên xuống dưới mực an toàn).
b. Đối tượng:
Các cán bộ quản lý trong nội bộ hệ thống quản lý môi trường.
Các cán bộ quản lý liên quan ngoài hệ thống quản lý môi trrường, đặc biệt
là các nhà lập quy hoạch, kế hoạch.
Các nhà đầu tư và chủ cơ sở sản xuất kinh doanh.
Các nhà nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực môi trường
Đối tượng học sinh sinh viên.


Các Đoàn thể chính trị xã hội, các Hội Khoa học kỹ thuật và nghề nghiệp
Các phóng viên, các cơ quan xuất bản và truyền thông
Cộng đồng dân cư.
Các tổ chức quốc tế có liên quan.
1

1


2. Phạm vi của báo cáo
Báo cáo “Hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang năm 2010”chủ yếu đề cập
đến hiện trạng môi trường, các biện pháp quản lý và giải pháp cơ bản trong việc
bảo vệ môi trường của Tỉnh trong 5 năm từ năm 2006 đến năm 2010 như:
Hiện trạng, diễn biến và các vấn đề “nóng” về môi trường tại tỉnh Bắc Giang
Việc thực hiện và mức độ tuân thủ các quy định quốc gia về môi trường ở tỉnh.

So sánh giữa các huyện của tỉnh về môi trường
So sánh giữa tỉnh với các tỉnh lân cận
Cung cấp thông tin về hiện trạng môi trường của cấp tỉnh cho báo cáo hiện
trạng môi trường quốc gia.
3. Nội dung của báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường bao gồm XII chương:
Chương I: Tổng quan về điều kiện tự nhiên của Tỉnh Bắc Giang.
Chương II: Sức ép của phát triển kinh tế xã hội đối với môi trường:
Chương III: Thực trạng môi trường nước
Chương IV: Thực trạng môi trường không khí
Chương V: Thực trạng môi trường đất
Chương VI: Thực trạng đa dạng sinh học
Chương VII: Quản lý chất thải rắn
Chương VIII: Tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường

Chương IX: Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng
Chương X: Tác động của ô nhiễm môi trường
Chương XI: Thực trạng công tác quản lý môi trường
Chương XII: Các chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm lập báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường Tỉnh Bắc Giang năm 2010 được thực hiện
bởi tập thể lãnh đạo và công chức, viên chức người lao động thuộc Sở Tài Nguyên
và môi trường sự phối hợp tham gia góp ý của các Sở Ban ngành liên quan và các
huyện, thành phố trong tỉnh.
5. Căn cứ để lập Báo cáo hiện trạng môi trường
- Luật Môi trường năm 2005.
- Thông tư số 08/2010/TT/BTNMT ngày 18 tháng 3 năm 2010 của Bộ
Tài nguyên và môi trường quy định việc xây dựng Báo cáo môi trường quốc gia,
báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo hiện trạng
môi trường cấp tỉnh.
- Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang từ năm 2006 - 2009.
2


- Báo cáo của các Sở, ban ngành về tình hình hoạt động và những thách
thức trong vấn đề bảo vệ môi trường của ngành từ năm 2006 đến năm 2009.
- Báo cáo Quan trắc môi trường tỉnh Bắc Giang từ năm 2008 đến năm
2010.
6. Tiêu chuẩn áp dụng đánh giá mức độ ô nhiễm
Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, Báo cáo đã sử dụng các tiêu
chuẩn - Quy chuẩn dưới đây:
TCVN 5942-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt;
TCVN 5944-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm;
TCVN 5945-2005: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải;
TCVN 5937-2005: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh;

TCVN 5938-2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của
một số chất độc hại trong không khí xung quanh;
TCVN 5949-1998: Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn tối
đa cho phép;
QCVN 01:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp chế biến cao su thiên nhiên;
QCVN 03:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho
phép của kim loại nặng trong đất;
QCVN 08:2008-BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt;
QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
QCVN 13:2008-BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
công nghiệp dệt may.
QCVN 14:2008-BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
QCVN 15:2008-BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về dư lượng hóa
chất bảo vệ thực vật trong đất.

3

3


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH BẮC GIANG
1.1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm ở toạ độ địa lý từ 21007” đến 210
37” vĩ độ bắc; từ 105053” đến 1070 02” kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh Lạng

Sơn, phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương, phía Ðông giáp tỉnh Quảng
Ninh, phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và Hà Nội.
Bắc Giang là tỉnh có vị trí nằm chuyển tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc
với các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội. Vị trí của tỉnh Bắc Giang
nằm không xa các trung tâm công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trung tâm Bắc Giang cách Thủ đô Hà
Nội 50km, cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan với Trung Quốc 110km; cách sân bay
quốc tế Nội Bài 60km, cách cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh 130km tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho tỉnh phát triển kinh tế liên vùng, giao lưu kinh tế với các
4


tỉnh Đồng bằng sông Hồng, các tỉnh vùng Đông Bắc và các tỉnh thành khác
trong cả nước.
1.1.2. Địa hình
Do Bắc Giang là nơi chuyển tiếp giữa vùng núi cao và đồng bằng nên địa
hình khá phức tạp và đa dạng. Địa hình bị chia cắt mạnh, đồi núi xen kẽ lẫn
nhau tạo thành các khu vực đồi cao, đồi thấp với các hệ thống sông tự nhiên có
hướng dốc dần theo chiều Tây Bắc - Đông Nam. Toàn tỉnh có độ cao trung bình
so với mặt nước biển thay đổi từ 10 đến 1000m.
Có thể chia Bắc Giang thành hai vùng lớn: Vùng lớn núi bao gồm các huyện
Yên Thế, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động; Vùng đồi và đồng bằng gồm các
huyện thị còn lại.
Vùng núi thấp nằm ở phía Bắc, Đông và Nam với độ cao trung bình 300 500 m, đỉnh cao nhất là đỉnh Yên Tử (1086m) nằm ở phía Đông Nam giáp với
Quảng Ninh với độ dốc phần lớn trên 250
Địa hình đồi thấp nằm kề vùng núi chiếm tới 1/3 diện tích, đây là các đồi
lượn sóng liên tiếp tạo thành hình thái giống như miền núi. Độ cao tương đối
không lớn, thường từ 100 -150 m. Các đồi có hình thái đỉnh trong sườn lồi thoải.
các thung lũng ở đây hẹp, thường được phủ đầy bởi các vật liệu tích tụ.
Địa hình các đồi sót: Các đồi sót là các khối riêng lẻ, cấu tạo từ các đá

gốc gồm sét kết, bột kết, cát kết, cát thô. Địa hình thường mềm mại, đỉnh tròn,
sườn lồi với quá trình bóc mòn, rửa trôi.
Địa hình đồng bằng tích tụ, xâm thực trên phù sa cổ phổ biến ở Hiệp Hoà,
Tân Yên, Lạng Giang, Việt Yên, Yên Dũng, Lục Nam. Đây là các gò lượn sóng
do hoạt động của sông thường ở độ cao 20 -25 m tạo thành các bậc thang trong
quá trình canh tác. Vật liệu bề mặt thường nhẹ, thô, độ dốc 1- 3 0 chênh cao
tương đối không lớn.
Địa hình tích tụ - xâm thực nguồn gốc biển đây là các đồng bằng thấp
hơn, bề mặt cùng bằng phẳng hơn, trầm tích mịn hơn, hay có các khu úng ngập,
nằm sát các bãi ven sông.
Địa hình các thung lũng và bãi bồi ven sông. Địa hình này chưa ổn định,
thay đổi theo chế độ lũ lụt.
Địa hình đa dạng là điều kiện để tỉnh Bắc Giang có thể phát triển nông lâm nghiệp theo hướng đa dạng hoá với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị
sản phẩm cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.1.3. Hệ thống giao thông
Bắc Giang có trục giao thông quan trọng của Quốc Gia chạy qua như:
đường quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn ra cửa khẩu quốc tế
Đồng Đăng. Các trục giao thông liên vùng như: quốc lộ 31, quốc lộ 37 nối Bắc
Giang với Lạng Sơn, Móng Cái (Quảng Ninh), với Hải Dương, Hải Phòng ra
cảng Cái Lân (Quảng Ninh); tuyến đường sắt Kép - Quảng Ninh và các tuyến
5

5


đường thuỷ chạy dọc theo các con sông lớn là: sông Thương, sông Cầu và sông
Lục Nam với tổng diện tích trên địa bàn tỉnh là 347km, tàu thuyền có thể đi lại
quanh năm. Đây là điều kiện thuận lợi để páht triển giao lưu kinh tế, văn hoá, xã
hội của tỉnh với bên ngoài.
1.1.4. Hệ thống Sông ngòi, Hồ đập

Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 3 con sông lớn chảy qua là sông Cầu,
sông Thương và sông Lục Nam. Sông Cầu chảy ở phía Tây Nam làm ranh giới
với thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh, qua địa bàn các huyện Hiệp Hòa, Việt
Yên và Yên Dũng.
Sông Cầu bắt nguồn từ núi Tam Tao ( Bắc Cạn) cao 1326 m chảy qua 3
tỉnh tới Bắc Giang chiều dài chảy qua tỉnh là 110 km.
Sông Lục Nam bắt nguồn từ tỉnh Lạng Sơn, chiều dài chỷ qua tỉnh là 150
km chảy về phía Tây, qua địa bàn các huyện Sơn Động, Lục Ngạn và Lục Nam.
Sông Thương có tên chữ là sông Nhật Đức. Sông Thương bắt nguồn từ vùng
núi của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, chảy qua các huyện Yên Thế, Lạng Giang,
Tân Yên, thành phố Bắc Giang và huyện Yên Dũng chiều dài chảy qua sông là 87
km. Sông có nhiều phụ lưu xuất phát từ các vùng có địa hình và địa chất khác nhau
nên nước chảy đôi dòng, bên đục, bên trong. Sông Thương có 32 nhánh, trong đó
có 3 nhánh lớn là sông Hoá, sông Tung và sông Sỏi.
Cả ba con sông này hợp lưu ở Phả Lại, cùng với sông Đuống tạo thành hai
dòng chảy chính là sông Thái Bình và sông Kinh Thầy, khiến cho khu vực này có
đến 6 khúc sông nên gọi Lục Đầu Giang.
Chế độ thuỷ văn của các sông gồm 2 mùa là mùa lũ và mùa cạn.
- Dòng chảy mùa lũ: Mùa lũ trên các sông ở Bắc Giang bắt đầu tương đối
đồng nhất về thời gian, thường từ tháng 6 đến tháng 9 (chậm hơn so với thời
gian bắt đầu mưa khoảng 01 tháng) tuy nhiên có năm lũ xuất hiện sớm hoặc
muộn hơn dao động trong khoảng 01 tháng song tần xuất không lớn.
Lượng nước trên các sông trong mùa lũ thường chiếm khoảng 75-85%
tổng lượng dòng chảy trong cả năm. Trong mùa lũ, phân phối dòng chảy của các
tháng không đều, lưu lượng lớn nhất thường xuất hiện vào tháng 7 Lưu lượng
lớn nhất trong mùa lũ đo được ở Cầu Sơn ( sông Thương) là 1.830 m3/s, tại Chũ
(sông Lục Nam) là 4.100 m3/s
- Dòng chảy mùa kiệt: Mùa kiệt trên các sông ở Bắc Giang bắt đầu từ tháng
10 năm trước đến tháng 4 năm sau (kéo dài 8 tháng). Lượng nước trên các sông
trong 8 tháng mùa kiệt thường chỉ chiếm 20 -25 % tổng lượng dòng chảy trong

năm. Tháng có lưu lượng nhỏ nhất trong năm thường xảy ra vào các tháng 1,2 và 3
tuỳ từng địa điểm quan trắc và tuỳ theo các sông khác nhau.
Hệ thống ao hồ, đầm của tỉnh tương đối lớn diện tích 20.796,06 ha chiếm
5,44 % diện tích tự nhiên và núi đá có 668,46 ha, chiếm 0,17 % diện tích tự nhiên.

6


là nơi điều tiết và chứa nước quan trọng, cung cấp nước cho nhu cầu sản xuất,
sinh hoạt của nhân dân. Bắc Giang có hai hồ lớn là hồ Cấm Sơn và hồ Khuôn
Thần, thuộc huyện Lục Ngạn.
Sông ngòi, ao hồ, đầm của tỉnh không chỉ có giá trị về mặt thuỷ lợi mà
còn cả về mặt phát triển thuỷ sản nước ngọt, du lịch và khai thác khoáng sản vật
liệu xây dựng như cát, sỏi,…
1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên rừng
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 và kết quả rà soát hiện trạng sử
dụng đất của các lâm trường, ban Quản lý dự án Lâm nghiệp của các huyện, tính
đến cuối năm 2009 diện tích đất rừng của Bắc Giang có 140.192 ha (chưa tỉnh
trên 34 000 ha cây ăn quả trong khu vực đất lâm nghiệp). Trong đó diện tích
rừng phòng hộ là 20.492 ha, chiếm 14,62% tổng diện tích rừng của tỉnh; rừng
đặc dụng 13.799 ha, chiếm 9,82% rừng sản xuất 105.849 ha, chiếm 75,56% tổng
diện tích rừng.
- Rừng phòng hộ và rừng đặc dụng tập trung chủ yếu ở Sơn Động
(34.023ha), Lục Ngạn (27.631ha), Lục Nam (25.435 ha), Yên Thế (13.776 ha)
trong đó chủ yếu là rừng mới trồng chưa có trữ lượng (loại rừng này chiếm tới
trên 60 % diện tích rừng trồng sản xuất của tỉnh).
- Hệ thực vật rừng khá phong phú, thành phần thực chủ yếu năm trong
kiệu phụ miền thực vật Nam Trung Hoa - Bắc Việt Nam với thảm thực vật rừng
thường xanh nhiệt đới và á nhiệt đới. Trên địa bàn tỉnh có 276 loài cây gỗ, 136

chi của 57 họ thực vật, ngoài. Ngoài ra còn có 452 loài cây dược liệu thuộc 53
họ cây cỏ, dây leo… Rừng ở Bắc Giang hiện có nhiều loại quý hiếm có giá trị
kinh tế cao, cũng như trong nghiên cứu khoa học như táu mật, sến, giẻ trám, pơ
mu, thông tre, thông nàng, gụ lim xanh, xoan đào, gió lá nhỏ…
- Về trữ lượng rừng các loại nhìn chung thấp, toàn tỉnh chỉ có khoảng
2.000 ha rừng tự nhiên có trữ lượng đạt trên 120 m3/ha cấp (cấp IV), khoảng
10.000 ha rừng tự nhiên có trữ lượng 50 – 60 m3/ha, còn lại là rừng hỗn giao gỗ,
tre có trữ lượng bình quân 45 m3 gỗ và 4.000 đến 5.000 cây tre nứa/ha.
- Hệ động vật rừng khá đa dạng, theo số liệu điều tra trên địa bàn tỉnh
(chủ yếu ở khu bản tồn thiên nhiên Tây Yên Tử) có khoảng 226 loài, 81 họ và
24 bộ, trong đó có nhiều loại thú quý như cu ly lớn, voọc đen, tê tê, chó sói, gấu
ngựa, báo gấm, beo, sơn dương sóc bay đen trắng, khỉ đuôi lợn, khỉ vàng.
* Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản đến hết năm 2005 Bắc Giang đã phát hiện và đăng
ký được 63 mỏ với 15 loại khoáng sản khác nhau bao gồm : than, kim loại,
khoáng chất công nghiệp, khoáng sản, vật liệu xây dựng. Phần lớn các khoáng
sản này đã được đánh giá trữ lượng hoặc xác định tiềm năng dự báo. Tuy không
có nhiều mỏ khoáng sản lớn nhưng lại có một số loại là nguồn nguyên liệu quan
7

7


trọng để phát triển công nghiệp của tỉnh như mỏ than đá ở Yên Thế, Lục Ngạn,
Sơn Động có trữ lượng khoảng hơn 114 triệu tấn, gồm các loại than: antraxit,
than gầy, than bùn. Trong đó mỏ than Đồng Rì có trữ lượng lớn (107,3 triệu tấn)
phục vụ phát triển quy mô công nghiệp trung ương. Quặng sắt ước khoảng 0,5
triệu tấn ở Yên Thế. Ngoài ra gần 100 nghìn tấn quặng đồng ở Lục Ngạn, Sơn
Động; 3 triệu tấn cao lanh ở Yên Dũng. Khoáng sản sét cũng có tiềm năng lớn,
sử dụng làm gạch ngói, với 16 mỏ và điểm mỏ, tổng trữ lượng khoảng 360 triệu

m3, chủ yếu ở các huyện: Việt Yên, Lạng Giang, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hoà.
Trong đó có 100 m3 sét làm gạch chịu lửa ở Tân Yên, Việt Yên; sỏi, cuội kết ở
Hiệp Hoà, Lục Nam.
* Tài nguyên du lịch và các khu bảo tồn tự nhiên
Du lịch được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội
dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Môi
trường tự nhiên – kinh tế - xã hội luôn là nền tảng cho phát triển du lịch vùng rất
phong phú. Do địa hình đa dạng phong phú, Bắc Giang có nhiều tiềm năng phát
triển các khu du lịch sinh thái như: hồ Cấm Sơn; hồ Khuôn Thần; Khu bảo tồn
Tây Yên Tử; Suối Mỡ. Ngoài ra có thể xây dựng các sân gôn, khu nghỉ dưỡng...
Khe Rỗ rộng 7539 ha thành lập năm 1995 có chức năng bảo tồn rừng
nguyên sinh và gen động thực vật quý hiếm.
Rừng phòng hộ hồ Cấm Sơn thành lập năm 2001. Rừng phòng hộ quanh
hồ 33212 ha có chức năng phòng hộ đầu nguồn và đa dạng sinh học.
Khu du lịch sinh thái suối Mỡ
thành lập năm 2000 rộng 1.200 ha có
chức năng bảo tồn thiên nhiên và rừng
trồng.

Hồ Khuôn Thần - Lục Ngạn với
diện tích 140ha, 16,4 triệu m3 nước,
có 5 đảo Độ cao trung bình là 150m,
độ dốc trung bình là 15-220. Về thực
vật khá phong phú, theo điều tra sơ bộ
có trên 50 họ thực vật và trên 100 loài
động vật sống ở khu vực này. Dân số
trong khu có khoảng 500 người/100
hộ, chủ yếu là dân tộc Sán Chỉ, ở
thành 4 xóm: Khuôn Thần, xóm Hà,
xóm Lâm Sinh và xóm Đèo Vụ Khuôn

Thần.

8


Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử
rộng 16.466 ha thành lập năm 2002.
Với độ cao trung bình 300-1000m so
với mực nước biển, nhiệt độ trung bình
năm là 22 độ, độ ẩm không khí là 85%.
Khu du lịch được ưu đãi thừa hưởng
vùng không khí bốn mùa mát mẻ cùng
những danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp,
hoang dã do thiên nhiên ban tặng,
chiêm ngưỡng cảnh đẹp và hoà mình
vào thiên nhiên hoang dã giữa rừng
đại ngàn như: Thác Giót, bãi đá Rạn, cây Trò Nâu vợ chồng (Lục SơnLục Nam); Hang Gió, Vũng Tròn (Sơn Động)… vừa hoang sơ vừa
huyền bí đầy thơ mộng. Đặc biệt, nằm trên dãy Phật Sơn- Yên Tử, cánh
rừng nước Vàng thuộc xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, có dòng suối từ
ngàn đời hối hả tuôn chảy một dòng nước vàng óng ánh tựa mật ong.
1.1.6. Dân số và nguồn nhân lực
Theo số liệu điều tra niên giám thống kê năm 2009 dân số trung bình của
Bắc Giang là 1.560.171 người. Đây vừa là tiềm năng về nguồn lực cho phát
triển, vừa là sức ép về việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội, đồng thời cũng
là thách thức đối với tỉnh trong việc chuyển đổi cơ cấu lao động.
1.2. ĐẶC TRƯNG KHÍ HẬU
Tỉnh Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông
Bắc. Đặc điểm chung của khí hậu là phân hoá theo mùa và lãnh thổ phụ thuộc
vào chế độ hoàn lưu gió mùa và điều kiện địa hình địa phương.
Ở Bắc Giang gió thổi theo mùa: Mùa đông (từ tháng 9 đến tháng 2 năm

sau) các hướng gió thịnh hành là Đông Bắc và Bắc; Mùa hè (từ tháng 3 đến
tháng 8), là Đông Nam với tần suất dao động trong khoảng 20 – 40%.
Nắng trung bình hàng năm từ 1.351 - 1.496,4 giờ, thuận lợi cho phát triển
các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.
Chế độ nhiệt của tỉnh Bắc Giang thay đổi từ nóng ở vùng thấp dưới 200m
đến hơi lạnh ở vùng núi trên 600m. Nhiệt độ trung bình năm từ 23- 24,10C; giảm
xuống 190C ở vùng núi cao 500-600m.
Trong mùa đông, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dưới 100C, thậm chí
dưới 00C vào tháng 12 và tháng 1 trong các thung lũng vùng cao. Tháng lạnh
nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình: 14-150C. Mùa nóng dài 5 tháng (từ tháng
3 đến tháng 8), tháng 7 là tháng nóng nhất, với nhiệt độ trung bình từ 28,829,90C. Biên độ nhiệt năm lớn (12-130C) phù hợp với quy luật phân hoá của khí
hậu có mùa đông lạnh. Biên độ nhiệt độ ngày đêm trung bình năm dao động
trong khoảng 6-80C, đặc trưng của khí hậu đồi núi trung du của Bắc Giang.
9

9


Mùa mưa chung với mùa hè, thời kỳ hoạt động của gió mùa Tây Nam,
thường từ tháng 4 đến tháng 10, mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8, 9.
Lượng mưa mùa mưa chiếm tới 80 -90% lượng mưa năm. Lượng mưa trung
bình năm từ 96,8 - 161,4mm. Lượng mưa này đáp ứng đủ nhu cầu nước cho sản
xuất và đời sống của nhân dân.
Độ ẩm không khí trung bình năm đạt 80,4 – 82%, các tháng có độ ẩm thấp
nhất là tháng 1 và tháng 12 (<80%). Lượng bốc hơi (PET) đạt 1.000 – 1.100
mm/năm, lớn nhất vào mùa hè.
Nằm trong vùng Đông Bắc Việt Nam là một trong những nơi có nhiều
dông lốc nhất nước ta, nên Bắc Giang có khá nhiều dông, dông có thể kèm theo
lốc với tốc độ gió mạnh nhất tới 30-40mm/s, đôi khi có thể kèm theo mưa đá.
Sương mù xuất hiện chủ yếu ở các vùng núi, Sơn Động có tới 75 ngày sương

mù/năm, tập trung vào mùa đông. Sương muối xuất hiện ở các huyện miền núi
Lục Ngạn, Sơn Động (1-2 ngày/năm). Bão thường xảy ra vào đầu mùa hè. Các
trận bão đổ bộ vào Bắc Bộ thường ảnh hưởng trực tiếp đến đây, trung bình mỗi
năm có khoảng 2 - 3 trận, tuy cường độ đã giảm đi nhiều nhưng vẫn có khả năng
xảy ra lũ quét do mưa lớn.
1.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Theo kết quả kiểm kê đất đai đến 01/01/2010, tổng diện tích tự nhiên tỉnh
Bắc Giang là 384.157,63 ha, chiếm 1.2 % diện tích tự nhiên cả nước. Trong đó
huyện Lục Ngạn có diện tích tự nhiên lớn nhất 101.728,20 ha, chiếm 26.48%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh; thành Bắc Giang có diện tích nhất 6.677,36ha,
chiếm 0,83% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Bình quân tích tự nhiên trên đầu người
đạt 0,23 ha/người.
Năm 2010 tỉnh Bắc Giang có:
- Đất nông nghiệp: 272.913,31ha, chiếm 71,04% diện tích tự nhiên.
+ Đất lúa nước: 71.228,43 ha chiếm 18,54% tổng diện tích đất tự nhiên
chiếm 26 % diện tích đất nông nghiệp. Đất trồng lúa phân bố trên địa bàn tất cả
các huyện và tập trung nhiều ở các huyện Lục Nam, Yên Dũng, Lạng Giang,
Tân Yên, Việt Yên.
+ Đất trồng cây lâu năm 48.665,90 ha, chiếm 12,67 % tổng diện tích đất
tự nhiên. Đất trồng cây lâu năm phân bố ở tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh,
trong đó: Huyện Lục Ngạn có diện tích lớn nhất 22.767,08 ha; Lục Nam
7.416,05 ha; Sơn Động 6.748,92 ha; Yên Thế 4.847,76ha; Lạng Giang 2.996,05
ha; Tân Yên 2.381,93 ha; Hiệp Hoà 501,90 ha; Yên Dũng 304,25ha, Việt Yên
670,29 ha Thành phố Bắc Giang có diện tích nhỏ nhất 31,41 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm còn lại: năm 2010 có 7.058,26 ha, chếm 1,84 %
tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất rừng phòng hộ 20.543,37 ha, chiếm 5,35% diện tích tự nhiên. Phân
bố ở các huyện Lục Ngạn 9.732, 18 ha; Yên Dũng 276,76 ha; Tân Yên 51,20 ha
và Sơn Động 10.492,23 ha.
10



+ Đất rừng sản xuất 105.849,49 ha chiếm 27,55 % diện tích. Phân bố ở tất
cả các huyện: Lục Nam 25.435,83 ha; Lạng Giang 1.429,11ha, Lục Ngạn
27.631,62 ha; Yên Dũng 1.753,72 ha; Yên Thế 13. 776,49 ha, Việt Yên 814,04
ha, Tân Yên 554,21 ha, Hiệp Hoà 106,10, Sơn Động 34.023,69 ha Thành phố
Bắc Giang 324,68 ha.
+Đất nuôi trồng thuỷ sản có diện tích là 5.553,17 ha, chiếm 1,45% diện
tích tự nhiên. Đất nuôi trồng thuỷ sản phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh.
+ Đất nông nghiệp khác: năm 2010 đất nông nghiệp khác có 184,88 ha
chiếm 0,05 % diện tích tự nhiên, phân bố ở tất cả các huyện trong tỉnh.
- Đất phi nông nghiệp: có 92.339,78 ha chiếm 24,04 % diện tích tự
nhiên, bao gồm:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: có 326,37 ha chiếm
0,08 % diện tích tự nhiên.
+ Đất Quốc phòng: có 24.218,76 ha, chiếm 6,30% diện tích tự nhiên.
+ Đất an ninh: có 484, 24 ha chiếm 0,13 diện tích tự nhiên.
+ Đất khu công nghiệp: có diện tích 1.034,78 ha chiếm 0,27% diện tích
+ Đất có di tích danh thắng: Diện tích 154,52 ha chiếm 0,04 % tổng diện
tích tự nhiên.
+ Đất bãi xử lý rác thải: 53,70 ha chiếm 0,01 % tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất tôn giáo tín ngưỡng: 326,88 ha, chiếm 0,09 % tổng diện tích tự
nhiên.
+ Đất nghĩa trang nghĩa địa:1.824,63ha chiếm 0,47% diện tích tự nhiên.
+ Đất phát triển hạ tầng: 23.857,25 ha, chiếm 6,21%diện tích tự nhiên
+ Đất ở: Tại nông thôn có 21.437,84 ha chiến 5,58% diện tích tự nhiên;
Tại đô thị: Có 1.101,23 ha chiếm 0,29% tổng diện tự nhiên.
Cùng với quá trình phát triển đô thị, tỉnh Bắc Giang có nhiều chuyển biến
trong việc đầu tư phát triển xây dựng các khu chức năng trong đô thị, các khu đô
thị mới, cũng như các khu nhà ở. Một mặt, địa phương bỏ vốn đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, thu hồi đất… sự tham gia của các doanh
nghiệp cũng góp phần quan trọng trong việc đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu
dân cư. Các ngành các cấp trong tỉnh luôn quan tâm, xây dựng cơ chế, chính
sách nhằm kêu gọi doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng và khai thác kinh
doanh trong lĩnh vực phát triển đô thị.
Năm 2010, Bắc Giang còn 18.904,54 ha đất chưa sử dụng, thực giảm
49.229,12 ha do khai thác chuyển sang các mục đích sản xuất nông – Lâm –
Ngư nghiệp và các mục đích dân sinh kinh tế khác. Thực tế trong giai đoạn 2001
– 2005 tỉnh Bắc Giang đã khai thác được 33.346,68 ha đất chưa sử dụng đây là
một kết quả rất khích lệ. Diện tích đất chưa sử dụng 1.550,29 ha, đất đồi núi

11

11


chưa sử dụng 16.743,32, đất núi đá không có rừng cây 610,93 ha. Trong kỳ quy
hoạch tới cần có phương án khai thác đưa diện tích đất này vào sử dụng.

CHƯƠNG II
SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
2.1. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
12


2.1.1. Khái quát tình hình phát triển và cơ cấu phân bổ các ngành, lĩnh vực
trong tỉnh giai đoạn 2006- 2010
Hai năm đầu thực hiện kế hoạch, kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển khá cao.
Năm 2006 hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu do HĐND tỉnh thông qua
đều đạt và vượt kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 9,6%; trong đó:

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 1,6%; công nghiệp - xây dựng 22,6%; dịch vụ
12%. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 10,2%; trong đó: Nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản tăng 3,2%; công nghiệp - xây dựng 22,9%; dịch vụ 9,4%.
Năm 2008, tốc độ tăng trưởng tuy chậm lại và không đạt kế hoạch, nhưng vẫn
ở mức khá, đạt 9,1%; trong đó: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,6%; công nghiệp xây dựng 17,4%; dịch vụ 9,8%. Năm 2009 tăng trưởng ước đạt 6,9%; trong đó:
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,7%; công nghiệp - xây dựng 9,8%; dịch vụ 9,1%.
Để phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
của kế hoạch 5 năm (2006-2010); năm 2010 cần phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
GDP từ 7,5- 8,0%; trong đó nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng từ 2,8-3%; công
nghiệp - xây dựng từ 11,5-12%; dịch vụ từ 9-9,5%. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản từ 31,5-30,7% (giảm 11,4% so với năm 2005); Công nghiệp xây dựng từ 34-34,5% (tăng 11,2% so với năm 2005); Dịch vụ từ 34,5-34,8%
(tăng 0,2% so với năm 2005). GDP bình quân đầu người ước đạt 600 USD, tăng
40 USD so với mục tiêu kế hoạch đề ra và tăng 1,92 lần so với năm 2005.
Nếu hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 thì kết quả
thực hiện 16 chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2006-2010), có 14 chỉ tiêu
vượt và đạt kế hoạch; 2 chỉ tiêu đạt thấp hơn kế hoạch 5 năm (2006-2010) là: (1)
Tốc độ tăng trưởng GDP; (2) Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh. Cụ
thể như sau:

Bảng 2.1.Bảng tổng hợp thực hiện chỉ tiêu giai đoạn 2006 -2010
STT

1

Các chỉ tiêu chủ yếu
Tốc độ tăng trưởng
kinh tế

Đơn vị
tính


%

TH 5 năm
Kế hoạch
(2001năm 2010
2005)
8,3
(tính BQ)

7,5-8,0

4,95
Nông - Lâm, thuỷ sản

Công nghiệp - Xây
dựng

%

(Tính
BQ)

2,8-3,0

20,2
%

(Tính
BQ)


11,5 -12

Mục tiêu TH 5 năm
đề ra đến
(2006năm 2010
2010)
10-11

8,7

(Tính BQ)

(Tính BQ)

3,2-3,5

2,6

(Tính BQ)

(Tính BQ)

21-23

16,9

(Tính BQ)

(Tính BQ)


13

13


7,4

*

2

3

4

Dịch vụ

%

(Tính
BQ)

9,0-9,5

Cơ cấu kinh tế

%

100


Nông - Lâm, thuỷ sản

%

Công nghiệp - Xây
dựng
Dịch vụ

9,2-9,3

9,9

(Tính BQ)

(Tính
BQ)

100

100

100

42,1

31,5-30,7

29,5-31,5


31,5-30,7

%

23,3

34,0-34,5

34-35,5

34,0-34,5

%

34,6

34,5-34,8

34,5-35

34,5-34,8

Giá trị sản xuất công
nghiệp (giá CĐ 94)

Tỷ đồng

1.342

3.660


4.370

3.660

Giá trị SX công
nghiệp (giá HH)

Tỷ đồng

2.334

8.675

7.757

8.675

GDP bình
quân/người/năm (giá
HH)

1000đ

5.091,5

10.800

10.254


10.800

GDP bình quân/người
/năm (Quy đổi USD)

USD

312

600

560-580

600

Kim ngạch xuất khẩu

Triệu
USD

63,06

240

120-150

240

Kim ngạch nhập khẩu


Triệu
USD

65,12

200

85,5

200

Thu ngân sách nội địa
5

(trừ thu tiền sử dụng
đất, XSKT)

Tỷ đồng

266

764

500

764

6

Vốn đầu tư toàn xã hội


Tỷ đồng

10.300

7.700

25.742

29.795

7

Tổng sản lượng lương
thực có hạt

Nghìn
tấn

600,9

620

620

620

Kg/người

404,0


396

370

396

Lương thực có hạt
bình quân/người

14

8

Mức giảm tỷ lệ sinh



0,95

0,2

0,2

0,2

9

Tỷ lệ hộ nghèo (theo
chuẩn năm 2005)


%

30,67

10

Dưới 15

10

10

Tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia

%

20,5

55-60

50

55-60


11

Tỷ lệ lao động qua

đào tạo

%

24

33

30

33

12

Tỷ lệ xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế

%

28,82

95

85

95

13

Tỷ lệ suy dinh dưỡng

của trẻ dưới 5 tuổi

%

28,1

19,5

Dưới 20

19,5

14

Giải quyết việc làm
mới

Người

17.520

24.000

20.000

24.000

15

Tỷ lệ hộ gia đình,

làng, bản văn hoá,
- Hộ gia đình văn
hoá

%

74,65

80

75-80

80

- Làng, bản văn hoá

%

45,5

55

55-60

55

- Thành thị

%


90,1

98

95

98

- Nông thôn

%

58,6

85

85

85

16

Tỷ lệ dân số được
dùng nước hợp vệ
sinh

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn (2006-2010)

Tốc độ tăng trưởng GDP
12,0

9,4
9,0
9,3

9,8
9,6

10,0

10,0

( %)

10,2

11,0

10,2
9,07

6,0

8,0
6,9
Năm 2009

3,0

Năm 2009


0,0
Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm
2009
UTH Năm
2009

Kết quả thực hiện

KH và khả
năng TH năm
2010

Kế hoạch

15

15


Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế năm 2010 (%)

31,5,- 30,7


34,5-34,8

N«ng-L©m-Thuû s¶n
C«ng nghiÖp-X©y dùng
DÞch vô

3434,5

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm ước đạt 8,7%, không đạt kế hoạch,
song vẫn cao hơn bình quân giai đoạn (2001-2005) là 8,3%; trong đó: Khu vực
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước đạt 2,6% (mục tiêu đề ra từ 4-4,2%); công
nghiệp và xây dựng tăng 16,9% so với kế hoạch đề ra là 21-23%; khu vực dịch vụ
ước tăng 9,9%, vượt kế hoạch.
2.1.2. Tỷ lệ tăng trưởng của các ngành
Tỉ lệ tăng trưởng của một số ngành mũi nhọn trong tỉnh trong thời gian từ
năm 2006 – 2010 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2. Tổng sản phẩm theo các ngành (%)

STT

Ngành nghề

2006

2007

2008

2009


1

Nông và lâm nghiệp

33.45

29.58

31.30

31.05

2

Công nghiệp chế biến

17.49

19.59

19.92

19.42

3

Xây dựng

16.38


18.03

17.36

18.74

4

Các ngành khác

32.68

32.80

31.42

30.79

[Nguồn niên giám thống kê tỉnh năm 2009]

2.1.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015:
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ 12-13%/năm.
Trong đó: + Ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 20-21,5%/năm
+ Ngành dịch vụ tăng từ 11-11,5%/năm.
+ Ngành nông - lâm nghiệp và thuỷ sản tăng từ 2,8-3,2%/năm
* Cơ cấu kinh tế:
16



- Công nghiệp - Xây dựng chiếm từ 41-41,5%
- Dịch vụ chiếm từ 38-38,5%.
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm từ 21-20%
Biểu đồ 2.3. Dự báo phát triển kinh tế các ngành đến năm 2015 của Tỉnh
Dự báo phát triển kinh tế

Công nghiệp,xây dựng chiếm 4141,5%
dịch vụ chiếm từ 38 -38,5%
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
chiếm từ 21-20%

2) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá CĐ 1994) là 11.180 tỷ đồng khoảng
38.210 tỷ đồng (giá hiện hành)
3) Thu ngân sách địa phương trên địa bàn không tính tiền đấu giá chuyển
nhượng sử dụng đất và sổ số kiến thiết) đạt 2.300 tỷ động tăng bình quân 25 %/năm
4) Kim ngạch xuất khẩu đạt 800 triệu USD.
5) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội cả giai đoạn 2010-2015 khoảng
100 nghìn tỷ đồng
6) Tổng sản lượng lương thực có hạt 620 nghìn tấn
7) Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.380-1450 USD
8) Giá trị xuất khẩu bình quân trên đầu người đạt khoảng 500 USD
2.1.4. Vai trò và tác động của sự phát triển kinh tế đến đời sống xã hội và
môi trường
a. Vai trò của tăng trưởng kinh tế đối với người dân:
Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính
trị, xã hội.
+ Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng,
chất lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng
kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế

nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc
hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng cho người dân.

17

17


+ Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã
hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ,
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hoá...
phát triển.
+ Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã
được lượng hoá theo quy luật 2,5% - 1. Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế
tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất
nghiệp giảm đi 1%.
+ Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng,
củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội.
+ Đối với tỉnh chậm phát triển như Bắc Giang, tăng trưởng kinh tế còn là
điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các tỉnh
đang phát triển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên, nhưng sẽ là
không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho thấy,
không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong
muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng
kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá nóng", gây ra lạm
phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng
có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên, ô nhiễm môi trường

làm phát sinh nhiều bệnh tật ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân.
b. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến môi trường:
Môi trường đất: Có xu thế thoái hoá do xói mòn, rửa trôi, mất chất hữu
cơ; khô hạn, sa mạc hoá, ngập úng, lũ; trượt, sạt lở đất; mặn hoá, phèn hoá... dẫn
đến nhiều vùng đất bị cằn cỗi, không còn khả năng canh tác và tăng diện tích đất
bị hoang mạc hoá.
Môi trường nước: Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá
tốt nhưng vùng hạ lưu phần lớn bị ô nhiễm, nhiều nơi ô nhiễm nghiêm trọng.
Chất lượng nước suy giảm mạnh: nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH 4, tổng N,
tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Nước ngầm ở một số vùng, đặc
biệt là một số khu công nghiệp, khu khai thác khoáng sản và đô thị có nguy cơ
cạn kiệt vào mùa khô và ở một số nơi đã có dấu hiệu bị ô nhiễm do khai thác
bừa bãi và không đúng kỹ thuật.
Môi trường không khí: Chất lượng không khí ở Bắc Giang nói chung còn
khá tốt, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi. Thế nhưng vấn đề bụi lại đang trở
thành vấn đề cấp bách ở các khu đô thị và các khu công nghiệp. Việc gia tăng các
phương tiện giao thông cũng đang gây ô nhiễm không khí ở nhiều nơi. Nồng độ
chì, khí CO, NOX, SO2 khá cao, trực tiếp gây hại đến sức khoẻ của những người
tham gia giao thông. Nhiều vụ cháy rừng gần đây làm suy giảm chất lượng không
khí và gây ra một số hiện tượng thiên nhiên không bình thường khác.
18


Môi trường đô thị và công nghiệp: Ô nhiễm do hệ thống tiêu nước, thoát
nước lạc hậu, xuống cấp nhanh. Năng lực thu gom chất thải rắn còn thấp kém;
chất thải nguy hại chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định. Trong khi
đó, bụi, khí thải, tiếng ồn... do hoạt động giao thông vận tải nội thị và mạng lưới
cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với hạ tầng kỹ thuật đô thị yếu kém,
không theo kịp với sự gia tăng dân số đã làm nảy sinh các vấn đề bất cập về mặt
xã hội và vệ sinh môi trường đô thị.

Môi trường lao động, dân số và môi trường: Nhiều khu vực sản xuất
chưa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn bảo hộ lao động, người lao động trực tiếp tiếp
xúc với các laọi chất thải, chất độc. Tỷ lệ người lao động mắc các bệnh nghề
nghiệp rất cao. Người lao động hiện nay chủ yếu mắc một số bệnh về da, mắt,
bệnh đang ngày một gia tăng
Môi trường nông thôn và miền núi: Với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn miền núi, song tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh chỉ chiếm 28-30%. Số hộ được cung
cấp nước sạch chỉ đạt khoảng 50% do các hủ tục lạc hậu, cách sống thiếu vệ
sinh. Nạn chặt phá rừng làm nương rẫy, ô nhiễm môi trường các làng nghề, lạm
dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp cũng góp phần làm suy thoái đất canh
tác, ô nhiễm nguồn nước và suy giảm đa dạng sinh học.
Rừng và độ che phủ thảm thực vật: Độ che phủ rừng tăng nhưng chất
lượng rừng chưa được cải thiện, vẫn tiếp tục bị suy giảm. Rừng tự nhiên đầu
nguồn bị tàn phá nghiêm trọng.
Đa dạng sinh học: Bắc Giang là một trong những tỉnh có đa dạng sinh
học phong phú. Tuy nhiên, những năm gần đây, đa dạng sinh học tỉnh ta bị suy
giảm mạnh do cháy rừng, do chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai, làm thu hẹp
nơi cư trú của các giống loài. Nạn khai thác và đánh bắt quá mức, buôn bán trái
phép động vật, thực vật quý hiếm vẫn tiếp diễn...
2.2. SỨC ÉP DÂN SỐ VÀ VẤN ĐỀ DI CƯ.
Với quy mô dân số chưa cao năm 2009 số dân trong tỉnh 1.560.000 người mật
độ dân số trung bình là 425,4 người /km. [Theo niên giám thống kê tỉnh năm 2009].
Trong giai đoạn từ năm 2006 -2010 tốc độ gia tăng dân số chậm
Năm 2006: 101,0% trong đó thành thị 100,9 %, nông thôn là 101,0 %.
Năm 2007: 101,1% trong đó thành thị 103,8 % , nông thôn là 100,8 %
Năm 2008: 100,9% trong đó thành thị 103,8 %, nông thôn là 100,8 %
Năm 2009: 100,4% trong đó thành thị 102,1%, nông thôn là 100,2 %
Biểu đồ 2.4. Dân số trung bình khu vực thành thị và nông thôn
giai đoạn 2006-2010


19

19


Nghìn người

Dân số trung bình theo thành thị, nông thôn

1800

1461

1449

1600

1628

1613

1596

1474

1400
1200
1000
800
600

400

152

146

154

200
0
2006

2007

thành thị

nông thôn

năm

2008

tổng số

Bảng 2.3. Tỉ lệ gia tăng dân số giai đoạn 2006 - 2009
Năm

Dân số (nghìn người)

Tỷ lệ tăng tự nhiên %o


2006

1596

11.84

2007

1613

11.8

2008

1628

11.6

2009

1560

11.48

Biểu đồ 2.5. Tổng dân số trung bình giai đoạn 2005-2009

Tổng dân số trung bình các năm

Nghìn người


1640
1628
1620

1613
1596

1600
20

1580

1580


- Sự chuyển dịch thành phần dân cư
Phân bố dân số là yếu tố quan trọng của phát triển. Theo số liệu thống kê
năm 2008 mật độ dân số phân bố không đều Tại thành phố Bắc Giang mật độ là
3.353,2 người/km2, huyện miền núi Lục Ngạn là 207,3 người/km2, Sơn động
86,3 người /km2, huyện trung du như Hiệp Hoà: 1.103,0 người /km2, huyện Tân
Yên 841 người/ km2.
Như vậy dân cư được phân bố không đồng đều. Khu vực đông dân nhất là
Thành phố Bắc Giang và trung tâm thị trấn, thị tứ thuộc huyện Yên Dũng, Tân
Yên, Lạng Giang, Việt Yên, huyện miền núi dân cư vẫn còn thưa. Chính vì vậy,
hiện tượng di dân tự do từ đồng bằng lên miền núi, từ nông thôn vào thành thị
vẫn đang diễn ra và chưa kiểm soát được.
- Dự báo dân số
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình,
giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,2 – 0,3 %o, tỷ lệ tăng dân số bình quân đến năm

2020 là 1,01 %/ năm. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về dân số, gia
đình và trẻ em, hiện đại hoá các trung tâm kế hoạch hoá gia đình.

Bảng 2.4 Dự báo một số chỉ tiêu dân số, lao động đến năm 2020
TT

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2020

%

1,05

1,01

1000người

1.591,6

1.606,0

1

Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên


2

Dân số trung bình

3

Tỷ lệ dân số thành thị

%

21,2

30,4

4

Tỷ lệ dân số nông thôn

%

78,8

69,6

5

Tổng số lao động

1000người


1.110,2

1.169,2

21

21


Số liệu điều tra dân số 01/4/2009 dân số Bắc Giang có 1.560 nghìn người
trong đó dân số đô thị chiếm 9,63%. Dự báo tỷ lệ phát triển dân số các giai đoạn
2011-2015 là 1,05 %/ năm và giai đoạn 2016-2020 là 1,01%/ năm. Quy mô dân
số toàn tỉnh sẽ có đến 2015 là 1.591,6 nghìn người đến năm 2020 sẽ có 1.606,0
nghìn. Tỷ lệ dân số đô thị tăng từ 15,03 % năm 2010 lên 30,4% năm 2020.
Tác động của việc gia tăng dân số đến môi trường
Quy mô phát triển dân số và mô hình tiêu dùng không hợp lý đã tạo ra
những sức ép rất lớn đối với đất đai, nguồn cung cấp năng lượng và tài nguyên
thiên nhiên. Cùng với sự gia tăng dân số, ô nhiễm môi trường do các hoạt động
sống của con người gây ra đã tác động xấu đến sức khoẻ cộng đồng, đồng thời
gây nhiều thiệt hại về kinh tế.
2.3. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Trong giai đoạn 2006 -2010 công nghiệp của tỉnh phát triển tương đối
mạnh làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước nâng cao chất lượng đời sống
của nhân dân trong vùng Trong hai năm 2006-2007 sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp phát triển khá. Năm 2006 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt
31%; năm 2007 đạt 27%. Một số khu công nghiệp tiếp tục được tập trung đầu tư
xây dựng. Từ năm 2006 đến nay toàn tỉnh đã có thêm 4 KCN được Thủ tướng
Chính phủ cho phép thành lập. Đưa tổng số lên 5 KCN với quy mô 1.339 ha; thu
hút được 75 dự án đầu tư.
Các huyện, thành phố đã hình thành 29 cụm công nghiệp trên 564,8 ha. Trong

đó có 15 cụm đã có dự án đầu tư, 13 cụm đã lấp đầy, diện tích đất cho thuê 261,93
ha. Đã thu hút 200 dự án, vốn đăng ký gần 2.539,7 tỷ đồng và 79,5 triệu USD.
Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn tiếp tục được quan tâm phát
triển. Đến nay, toàn tỉnh có gần 14.300 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, 435
làng có nghề, chiếm 17% số làng; trong đó có 33 làng đạt tiêu chí làng nghề.
Năm 2008 tổng giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN đạt trên 2.656 tỷ đồng,
bằng 92% KH, tăng 20,3% so với năm 2007. Năm 2009 mặc dù tốc độ tăng
trưởng còn thấp, ước đạt 13,2%, song đang có sự phục hồi. Kế hoạch năm 2010
giá trị sản xuất theo giá cố định năm 1994 (giá CĐ 1994) dự kiến đạt 3.660 tỷ
đồng, tăng 22,5% và theo giá thực tế khoảng 8.675 tỷ đồng, tăng 31% so với
ước thực hiện năm 2009, tăng gấp 2,7 lần so với năm 2005. Bình quân 5 năm tốc
độ tăng giá trị sản xuất ước đạt 22,2%, không đạt mục tiêu đề ra. dự báo tốc độ
phát triển công nghiệp khi thực hiện quy hoạch phát triển trong những năm tới
như sau: [Nguồn Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm giai đoạn (2006-2010); Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015)
của UBND Tỉnh].

Sản xuất công nghiệp sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng của hậu quả cuộc khủng hoảng
tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu trong những năm đầu của kế hoạch, song dự
báo sẽ phục hồi và lấy được đà tăng trưởng cao hơn 5 năm trước bởi số vốn đầu tư
đã đăng ký của các doanh nghiệp và nhà đầu tư tiếp tục được triển khai thực hiện;
đồng thời, việc triển khai tích cực và đồng bộ các giải pháp thu hút đầu tư, tạo môi
22


trường thông thoáng, thuận lợi sẽ có thêm một số dự án lớn đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong giai đoạn 5 năm tới. Cụ thể :
(1) Nhà máy Nhiệt điện Sơn Động, công suất 220 MW, tổng mức đầu tư trên
3.200 tỷ đồng, dự kiến phát điện cả 2 tổ máy vào quý IV năm 2010, khi hoàn thành
và phát đủ công suất, sẽ tạo ra sản lượng 1,3 - 1,4 tỷ KW/h và doanh thu khoảng

900 tỷ đồng/năm. Nếu ổn định, sẽ tiếp tục đầu tư 2 tổ máy, nâng gấp đôi công suất.
(2) Dự án mở rộng nhà máy phân Đạm Hà Bắc lên công suất 50 vạn
tấn/năm: Giai đoạn 2010-2012 xây dựng mở rộng nhà máy, cuối năm 2012, đầu
năm 2013 bắt đầu hoạt động cho ra sản phẩm với khoảng 50% công suất, năm
2014 khoảng 70 - 80% công suất và năm 2015 hoạt động đạt 100% công suất.
Dự kiến trong 3 năm (2013, 2014, 2015) nhà máy cho giá trị sản lượng khoảng
20.000 tỷ đồng.
(3) KCN Đình Trám: Tổng diện tích là 98 ha (diện tích xây dựng nhà máy
là 68,6 ha). Trong giai đoạn 2006-2010 thu hút được 41 dự án, đưa tổng số đến
nay có 58 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng diện tích đất cho thuê
là 68,6 ha, trong đó có 39 dự án đầu tư trong nước với số vốn đăng ký 1.189 tỷ
đồng, vốn thực hiện 538 tỷ đồng và 19 dự án đầu tư nước ngoài với số vốn đăng
ký 40,5 triệu USD, vốn thực hiện 10,9 triệu USD. Đến hết năm 2009 có 40 dự
án đi vào hoạt động, thu hút được trên 3.000 lao động và giá trị sản lượng đạt
900 tỷ đồng; năm 2010 dự kiến đạt 1.000 tỷ đồng. Dự kiến 5 năm tới các doanh
nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động, giá trị sản lượng bình quân đạt 2.000 tỷ
đồng/năm. Tổng giá trị sản lượng 5 năm đạt khoảng 10.000 tỷ đồng.
(4) KCN Song Khê - Nội Hoàng: Tổng diện tích 180 ha, đã bồi thường giải
phóng mặt bằng và san lấp được 65 ha. Đến cuối năm 2009 đã có 14 dự án được cấp
giấy chứng nhận đầu tư với vốn đăng ký trên 665 tỷ đồng và 25 triệu USD; vốn thực
hiện khoảng 236 tỷ đồng và 17,7 triệu USD. Có 08 dự án đi vào sản xuất, giá trị sản
lượng năm 2009 ước đạt 250 tỷ đồng, năm 2010 dự kiến đạt 800 tỷ đồng. Dự kiến
giai đoạn 2011-2015 sẽ có thêm 35 dự án đăng ký mới. Đưa tổng số dự án đi vào
hoạt động trong giai đoạn 2011-2015 là 49 dự án; giá trị sản lượng đạt bình quân 5
năm (2011-2015) khoảng 1.300 tỷ đồng/năm. Tổng giá trị sản lượng cả 5 năm đạt
6.500 tỷ đồng.
Cụm CN Nội Hoàng: Tổng diện tích 50 ha, Đến cuối năm 2009 đã có 18 dự
án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với vốn đăng ký trên 448 tỷ đồng và 3.61 triệu
USD; vốn thực hiện khoảng 113,79 tỷ đồng và 1,45 triệu USD. Có 11 dự án đi vào
sản xuất, giá trị sản lượng năm 2009 ước đạt 550 tỷ đồng, năm 2010 dự kiến đạt

800 tỷ đồng. giá trị sản lượng đạt bình quân 5 năm (2011-2015) khoảng 900 tỷ
đồng/năm. Tổng giá trị sản lượng cả 5 năm đạt 4.500 tỷ đồng.
(5) KCN Quang Châu: Tổng diện tích 426 ha, trong đó diện tích đất công
nghiệp cho thuê là 275 ha, đến nay đã bồi thường, giải phóng mặt bằng được 320
ha và san lấp mặt bằng được 100 ha. Đã có 9 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu
tư với vốn đăng ký 989,4 tỷ đồng và 154,2 triệu USD, vốn thực hiện 290 tỷ đồng
và 33,4 triệu USD. Có 3 dự án đi vào sản xuất, giá trị sản lượng năm 2009 ước đạt
200 tỷ đồng, năm 2010 dự kiến đạt 600 tỷ đồng. Dự kiến giai đoạn 2011-2015 sẽ
23

23


có thêm 65 dự án đăng ký mới; giá trị sản lượng đạt bình quân khoảng 3.000 tỷ
đồng/năm. Tổng giá trị sản lượng cả 5 năm đạt 15.000 tỷ đồng.
(6) KCN Vân Trung: Tổng diện tích 425,46 ha, trong đó đất công nghiệp
cho thuê là 194,54 ha, đất hỗn hợp dịch vụ và nhà ở 76,47 ha. Dự kiến giai đoạn
2011-2015 sẽ có 50 dự án đăng ký đầu tư; giá trị sản lượng đạt bình quân 5 năm
(2011-2015) khoảng 1.500 tỷ đồng/năm. Tổng giá trị sản lượng 5 năm đạt khoảng
7.500 tỷ đồng.
(7) KCN Việt Hàn: Giai đoạn 1 diện tích là 101,5 ha, giai đoạn 2 dự kiến
nâng lên 200 ha. Hiện nay đang tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng. Dự
kiến từ năm 2012 đến 2015 sẽ có một số dự án đi vào hoạt động, tổng giá trị sản
lượng cả giai đoạn ước đạt khoảng 1.000 tỷ đồng.
(8) Các cụm công nghiệp của các huyện, thành phố: Đến nay có 29 cụm
công nghiệp của huyện, thành phố có tổng diện tích là 564,82 ha, diện tích đất
đã cho thuê là 278,15 ha. Đã có 200 dự án đăng ký đầu tư, với số vốn đăng ký
2.539 tỷ đồng và 79,5 triệu USD; có 126 dự án đi vào sản xuất, giá trị sản lượng
năm 2009 ước đạt 1.600 tỷ đồng, năm 2010 dự kiến đạt 2.000 tỷ đồng. Giai đoạn
2011-2015 mở rộng 3 cụm công nghiệp và thành lập mới 15 cụm công nghiệp

nâng tổng số cụm công nghiệp các huyện, thành phố đến năm 2015 lên 44 CCN,
với tổng diện tích khoảng 900 ha, phấn đấu đến hết năm 2015 lấp đầy khoảng
75%. Dự kiến tổng giá trị sản lượng bình quân giai đoạn 2011-2015 khoảng
2.500 tỷ đồng/năm. Tổng giá trị sản lượng 5 năm đạt 12.500 tỷ đồng.
Một số dự án ngoài các khu, cụm công nghiệp như: Nhà máy nhiệt điện
Lục Nam, Nhà máy nhiệt điện Yên Lư... nếu thuận lợi sẽ cho ra sản lượng vào
những năm cuối kỳ kế hoạch; lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông
thôn tiếp tục phát triển và đóng góp vào tăng trưởng sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
Sự phát triển nhanh chóng của các dự án công nghiệp sẽ làm thu hẹp diện
tích đất nông nghiệp, tạo ra những sức ép rất lớn đối với đất đai, nguồn cung cấp
năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm nguồn tài nguyên thiên nhiên
gây ra đã tác động xấu đến sức khoẻ cộng đồng, đồng thời gây nhiều thiệt hại về
kinh tế.
2.4. PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG
Dân số gia tăng, các khu công nghiệp ngành càng phát triển sẽ làm tăng nhu
cầu xây dựng trong xã hội.
Trong hai năm 2008-2009 diện tích được xây dựng chính trên địa bàn tỉnh
như sau:
Bảng 2.5 Thống kê diện tích xây dựng trên địa bàn tỉnh năm 2008-2009
TT
1
24

Dự án được xây dựng
Diện tích căn hộ xây mới tại đô thị

ĐVT

Năm 2008


Năm
2009

m2 sàn

161048

282440


2

Diện tích căn hộ xây mới tại nông thôn

m2 sàn

627579

376875

3

Tổng quỹ nhà xã hội

m2 sàn

9180

11485


4

Số diện tích nhà được xây dựng lại

m2 sàn

2351

3710

5

Tổng diện tích nhà xây mới

m2 sàn

788627

659315

[Nguồn: Sở Xây dựng]

Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng chủ yếu tăng ở tất cả các thành phần
kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp
phần thúc đẩy kinh tế trong tỉnh được thể hiện theo biểu đồ [Nguồn niên giám thống
kê năm 2009].

Biểu đồ 2.6. Giá trị sản xuất theo ngành công nghiệp – xây dựng
Giá trị sản xuất theo ngành công nghiệp - xây dựng

4000

3973

tỉ đồng

3152

3500

kinh tế nhà nước

3000

kinh tế ngoài nhà nước
2500

2132

Kinh tế cớ vốn đầu tư NN

1787
2000

1754

1700
1404

1500


1092

1029
814

1000
405

500

242

Trong giai đoạn (2006-2010) tổng vốn đầu tư cho ngành tăng bình quân
năm
0 Đây là tác nhân chính làm tăng tốc độ GDP ngành
21%/năm.
xây dựng. Tốc độ
2006
2007
2008
2009
tăng trưởng xây dựng bình quân 5 năm giai đoạn (2006-2010) ước đạt 16,7%.
Dự kiến giai đoạn (2011-2015) tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng
bình quân khoảng 24%. Trong giai đoạn này các khu công nghiệp, dịch vụ và một
số dự án lớn trên địa bàn sẽ tiếp tục được đầu tư xây dựng. Đô thị hoá sẽ được đẩy
nhanh hơn; trong đó một số đô thị trung tâm tiểu vùng lên đô thị loại 4 như thị
trấn Chũ, thị trấn Thắng, thị trấn Nếnh; thành lập một số thị trấn mới như thị trấn
Mỏ Trạng - Yên Thế, thị trấn Tiền Phong - Yên Dũng, v.v.. Phát triển các khu đô
thị bên cạnh các khu công nghiệp và xây dựng trong dân cư dự kiến tiếp tục tăng

cao, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng GDP lĩnh vực xây dựng.
Sự phát triển xây dựng sẽ làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, tạo ra
những sức ép rất lớn đối với đất đai, nguồn cung cấp năng lượng và tài nguyên
thiên nhiên, gây ô nhiễm nguồn tài nguyên thiên nhiên gây ra đã tác động xấu
đến sức khoẻ cộng đồng, đồng thời gây nhiều thiệt hại về kinh tế.
25

25


×