UBND HUYỆN TAM ĐƯỜNG
BCĐ DA EU
Dự án được tài trợ bởi
Liên minh Châu Âu
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH
CỰC TRONG QUÁ TRÌNH LỒNG GHÉP TÀI LIỆU GIÁO DỤC
BỔ TRỢ SONG NGỮ VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP CHO
TRẺ MẪU GIÁO (5-6 TUỔI)
2017
0
LỜI CẢM ƠN
Tài liệu hướng dẫn này được chủ trì và thực hiện bởi Nhóm Thực hiện Dự án “Nâng cao chất
lượng chăm sóc và giáo dục cho trẻ em dân tộc thiểu số và khó khăn ở huyện Tam Đường , Lai
Châu” do Liên minh Châu Âu (EU) tài trợ, bao gồm các cán bộ của Tổ chức CISDOMA và AEA,
với sự trợ giúp kỹ thuật nhiệt tình và quý báu của Tiến sĩ Lương Minh Phương, nguyên cán bộ
Trung tâm Dự báo và Phát triển nguồn nhân lực - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, và thạc sỹ
Nguyễn Thị Lan Hương nguyên chuyên gia giáo dục tổ chức VVOB.
Được biên soạn theo hình thức tài liệu mở, Tài liệu Hướng dẫn này là sự tổng kết các kinh
nghiệm thực tế trong quá trình vừa thực hành vừa rút kinh nghiệm của các giáo viên mầm non
trong quá tiến hành thí điểm lồng ghép các nội dung/câu chuyện trong Bộ Tài liệu giáo dục bổ trợ
song ngữ do Dự án xây dựng vào các hoạt động trong Chương trình Giáo dục Mầm non được
thực hiện tại các trường Mầm non thuộc 3 xã Dự án.
Thay mặt Ban Chỉ đạo Dự án, Nhóm Thực hiện Dự án xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các
giáo viên/cô giáo mầm non tại 3 xã Dự án huyện Tam Đường, lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Tam Đường, đặc biệt là bà Tẩn Mý Khé - Phó Giám đốc, bà Đinh Ngọc Mai - Trưởng
phòng Giáo dục Mầm non - Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lai Châu đã tham gia đóng góp ý kiến,
giúp hiệu đính và hoàn thiện cuốn Tài liệu Hướng dẫn này để đưa vào sử dụng.
Trân trọng!
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AEA
:
Tổ chức Aide et Action Việt Nam
BCĐ
:
Ban chỉ đạo
CISDOMA
:
Viện Tư vấn Phát triển Kinh tế - Xã hội Nông thôn và Miền núi
DA
:
Dự án
EU
:
Liên minh Châu Âu
GD&ĐT
:
Giáo dục và Đào tạo
GV
:
Giáo viên
KTDH
:
Kĩ thuật dạy học
KHGD
:
Khoa học giáo dục
MN
:
Mầm non
PPDH
:
Phương pháp dạy học
QĐDH
:
Quan điểm dạy học
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................................... iii
I.
GIỚI THIỆU ........................................................................................................................... 1
1. Giới thiệu về DA ...................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của Tài liệu ................................................................................................................ 1
3. Đối tượng sử dụng Tài liệu ....................................................................................................... 2
II. NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................................ 3
1. Quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm và mối liên hệ với phương pháp dạy học tích cực . 3
1.1. Khái quát về quan điểm, phương pháp, và kỹ thuật dạy học ............................................. 3
1.2. Quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm .......................................................................... 3
1.3. Phương pháp dạy học tích cực ........................................................................................... 4
2. Một số phương pháp/kỹ thuật dạy học tích cực........................................................................ 4
2.1. Phương pháp Vấn đáp (Hỏi – Đáp).................................................................................... 4
2.1.1. Bản chất ....................................................................................................................... 4
2.1.2. Quy trình thực hiện ..................................................................................................... 5
2.1.3. Ưu điểm ....................................................................................................................... 5
2.1.4. Hạn chế ........................................................................................................................ 6
2.1.5. Một số lưu ý ................................................................................................................ 6
2.2. Phương pháp động não....................................................................................................... 8
2.2.1. Bản chất ....................................................................................................................... 8
2.2.2. Quy trình thực hiện ..................................................................................................... 8
2.2.3. Ưu điểm ....................................................................................................................... 8
2.2.4. Hạn chế ........................................................................................................................ 8
2.2.5. Một số lưu ý ................................................................................................................ 9
2.3. Phương pháp thảo luận/ làm việc nhóm ............................................................................. 9
2.3.1. Bản chất ....................................................................................................................... 9
iii
2.3.2. Quy trình thực hiện ..................................................................................................... 9
2.3.3. Ưu điểm ..................................................................................................................... 10
2.3.4. Hạn chế ...................................................................................................................... 10
2.3.5. Một số lưu ý .............................................................................................................. 11
2.3.6. Kỹ thuật chia nhóm ................................................................................................... 11
2.3.7. Kỹ thuật giao nhiệm vụ ............................................................................................. 12
2.4. Phương pháp đóng vai ..................................................................................................... 13
2.4.1. Bản chất ..................................................................................................................... 13
2.4.2. Quy trình thực hiện ................................................................................................... 13
2.4.3. Ưu điểm ..................................................................................................................... 13
2.4.4. Hạn chế ...................................................................................................................... 14
2.4.5. Những điều cần lưu ý khi sử dụng ............................................................................ 14
2.5. Phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề ............................................................ 15
2.5.1. Bản chất ..................................................................................................................... 15
2.5.2. Quy trình thực hiện ................................................................................................... 15
2.5.3. Ưu điểm ..................................................................................................................... 16
2.5.4. Hạn chế ...................................................................................................................... 16
2.5.5. Một số lưu ý .............................................................................................................. 16
2.6. Phương pháp trò chơi ....................................................................................................... 17
2.6.1. Bản chất ..................................................................................................................... 17
2.6.2. Quy trình thực hiện ................................................................................................... 18
2.6.3. Ưu điểm ..................................................................................................................... 18
2.6.4. Hạn chế ...................................................................................................................... 18
2.6.5. Một số lưu ý .............................................................................................................. 19
2.6.6. Gợi ý các trò chơi phù hợp với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của DA .................................. 19
3. Đặc điểm phát triển chung của trẻ 5-6 tuổi và một số đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi dân tộc Mông
tại địa phương ............................................................................................................................. 19
3.1. Đặc điểm phát triển chung của trẻ 5-6 tuổi ...................................................................... 19
3.2. Một số đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi dân tộc Mông tại địa phương ...................................... 20
iv
4. Chế độ sinh hoạt và các hoạt động, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong Khung
Chương trình Giáo dục Mầm non/Mẫu giáo (Thông tư 28/2016 - Bộ GD&ĐT) ....................... 21
4.1. Chế độ sinh hoạt cho trẻ mẫu giáo ................................................................................... 21
4.2. Các hoạt động giáo dục Mẫu giáo.................................................................................... 21
4.2.1. Hoạt động chơi ......................................................................................................... 21
4.2.2. Hoạt động học ........................................................................................................... 22
4.2.3. Hoạt động lao động ................................................................................................... 22
4.2.4. Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân........................................................................... 22
4.3. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục Mẫu giáo ....................................................... 22
4.3.1. Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức ........................................... 22
4.3.2. Theo vị trí không gian, có các hình thức .................................................................. 22
4.3.3. Theo số lượng trẻ, có các hình thức .......................................................................... 22
4.4. Các phương pháp giáo dục Mẫu giáo .............................................................................. 23
4.4.1. Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm .............................................................. 23
4.4.2. Nhóm phương pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu, minh hoạ)............... 23
4.4.3. Nhóm phương pháp dùng lời nói .............................................................................. 23
4.4.4. Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ .......................................... 23
4.4.5. Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá ................................................................ 23
5. Các bước thiết kế bài dạy cho trẻ mẫu giáo (5-6 tuổi) áp dụng phương pháp dạy học lấy trẻ
làm trung tâm .............................................................................................................................. 24
5.1. Chuẩn bị ban đầu ............................................................................................................. 24
5.2. Thiết kế bài dạy ................................................................................................................ 24
5.3. Thực hiện tổ chức giờ học ............................................................................................... 25
5.4. Kết thúc giờ dạy ............................................................................................................... 25
6. Cách thức và các bước lồng ghép các nội dung câu chuyện trong Bộ tài liệu giáo dục bổ trợ
song ngữ vào hoạt động trên lớp mẫu giáo (trẻ 5-6 tuổi) ........................................................... 26
PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN MẪU ..................................................................................................... 31
PHỤ LỤC 2: CÁC TRÒ CHƠI TRONG TRƯỜNG MẦM NON ........................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 72
v
I. GIỚI THIỆU
1. Giới thiệu về DA
Dự án “Nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục cho trẻ em dân tộc thiểu số và khó khăn ở
huyện Tam Đường, Lai Châu” có thời hạn 3 năm, bắt đầu từ tháng 01/2016, do Liên minh Châu
Âu (EU) tài trợ và được phối hợp thực hiện bởi AEA và CISDOMA.
Mục đích của Dự án nhằm tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục có chất lượng và phù hợp
với các trẻ em dân tộc thiểu số tại ba xã của huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu (Tả Lèng, Nùng
Nàng, Khun Há) thông qua việc cải thiện phương pháp giảng dạy cho đội ngũ cán bộ giáo
viên, tăng cường sự tham gia của phụ huynh và thông tin đầy đủ tới các nhà hoạch định
chính sách.
Trong năm 2016, với sự tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật của Viện KHGD Việt Nam (VNIES) và định
hướng chỉ đạo của BCĐ DA, nhóm thực hiện DA đã phối hợp với tư vấn, Phòng GD&ĐT huyện
Tam Đường và các trường mầm non, tiểu học trong các xã Dự án hình thành nhóm Biên soạn tài
liệu với nòng cốt là các giáo viên, đại diện cộng đồng và đại diện một số Phòng/Ban liên quan ở
cấp huyện để phát triển bộ Tài liệu Giáo dục bổ trợ song ngữ. Sau Hội thảo thẩm định do Sở Giáo
dục và Đào tạo phối hợp với các bên liên quan chủ trì, bộ Tài liệu Giáo dục này đã chính thức
được thông qua và dự kiến sẽ đưa vào áp dụng giảng dạy thí điểm kết hợp với các hoạt động trên
lớp (ở bậc học mẫu giáo) và hoạt động ngoại khóa (ở bậc học tiểu học) tại các trường mầm non
và tiểu học tại 3 xã Dự án là Tả Lèng, Nùng Nàng và Khun Há.
Để đảm bảo việc thí điểm lồng ghép các nội dung của bộ Tài liệu giáo dục bổ trợ song ngữ này
vào các hoạt động trên lớp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, một bản “Hướng dẫn áp dụng các phương
pháp/kỹ thuật dạy học tích cực lồng ghép các nội dung Tài liệu Giáo dục bổ trợ song ngữ vào các
hoạt động trên lớp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” được xây dựng làm tài liệu tham khảo để nhóm
giáo viên Mầm non tại 3 xã Dự án có thể sử dụng trong thực tế. Cuốn Hướng dẫn sử dụng này
được biên soạn dưới dạng tài liệu mở và sẽ tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện thông qua một quá
trình tổng hợp các kinh nghiệm thực tiễn của các giáo viên mầm non tại 3 xã Dự án đã đúc kết
được trong quá trình áp dụng thí điểm.
2. Mục tiêu của Tài liệu
- Giúp giáo viên mầm non và các cán bộ quản lý giáo dục tại Lai Châu nắm được cách tiếp cận
và lồng ghép nội dung tài liệu “Quyền trẻ em“, Bình đẳng giới“, “Kỹ năng sống“, “Phòng
chống thiên tai“, “Văn hoá bản địa“ trong quá trình tổ chức các hoạt động trên lớp mầm non,
đặc biệt dành cho trẻ 5-6 tuổi, một cách hiệu quả và phù hợp.
1
- Giúp cán bộ cốt cán và quản lý giáo dục giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cho giáo viên trong quá
trình lồng ghép nội dung bộ tài liệu bổ trợ của Dự án vào các hoạt động tổ chức trên lớp cho
trẻ mầm non.
3. Đối tượng sử dụng Tài liệu
- Cán bộ quản lý giáo dục: Cán bộ quản lý chuyên môn mầm non thuộc Sở GD&ĐT Lai Châu,
Phòng GD&ĐT và cán bộ quản lý các trường mầm non các huyện.
- Giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2
II. NỘI DUNG CHÍNH
1. Quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm và mối liên hệ với phương pháp dạy học
tích cực
1.1. Khái quát về quan điểm, phương pháp, và kỹ thuật dạy học
Quan điểm dạy học (QĐDH) là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp,
trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học,
những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của giáo viên (GV) và
trẻ trong quá trình dạy học. Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến lược,
cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của Phương pháp dạy học (PPDH).
Phương pháp dạy học (PPDH) là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và TRẺ,
trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là
các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm
có các kĩ thuật dạy học như: Kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ
thuật các mảnh ghép...
Mỗi QĐDH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù.
Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như có những KTDH được sử
dụng trong nhiều PPDH khác nhau (Ví dụ: Kĩ thuật đặt câu hỏi được dùng cho cả phương pháp
đàm thoại và phương pháp thảo luận). Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH đôi khi chỉ mang tính
tương đối, nhiều khi không rõ ràng. Ví dụ, động não (Brainstorming) có trường hợp được coi là
phương pháp, có trường hợp lại được coi là một KTDH.
Tóm lại, QĐDH là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa chọn các PPDH cụ thể. Các PPDH là
khái niệm hẹp hơn, đưa ra mô hình hành động. KTDH là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình
huống hành động.
1.2. Quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm
Dạy học lấy trẻ làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như: Dạy học tập trung vào
người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào người học… Các thuật ngữ này có
chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của trẻ trong qúa trình dạy học. Thông
qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của giáo viên, người học phải tích cực chủ động cải biến
chính mình về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình
được. Vì vậy, nếu người học không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp
học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.
3
Như vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì đương nhiên phải phát huy
tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy trẻ làm trung tâm không phải là
một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận
quá trình dạy học chi phối tất cả quá trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện, tổ chức, đánh giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy và học.
1.3. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những
phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học. "Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, PPDH tích
cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập
trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là
chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và
chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp
thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy học tích cực, sáng tạo là đưa trẻ vào tình huống
thực tế: Trẻ được quan sát, thảo luận, giải quyết vấn đề theo cách suy nghĩ của riêng mình, trên
cơ sở đó trẻ có được kiến thức, kỹ năng mới, không dập khuôn máy móc mà phát huy được khả
năng tưởng tượng, sáng tạo.
Theo cách dạy học này, giáo viên không chỉ truyền thụ kiến thức mà còn tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động học tập/sinh hoạt tạo mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với trẻ; giữa trẻ với trẻ;
giữa giáo viên, trẻ và môi trường học tập/sinh hoạt.
2. Một số phương pháp/kỹ thuật dạy học tích cực
2.1. Phương pháp Vấn đáp (Hỏi – Đáp)
2.1.1. Bản chất
Phương pháp Vấn đáp là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để trẻ trả lời, hoặc trẻ có
thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó trẻ lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ
vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu trẻ nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa
vào trí nhớ, không cần suy luận. Đó là hình thức được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa kiến
thức đã học với kiến thức sắp học hoặc khi cần củng cố kiến thức vừa mới học.
4
- Vấn đáp giải thích - minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần
lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để trẻ dễ hiểu, dễ nhớ. hương pháp
này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe - nhìn.
- Vấn đáp gợi mở (vấn đáp tìm tòi): Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý
để hướng trẻ từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm
hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận
– giữa giáo viên với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định.
Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng cả 3 hình thức, tuy nhiên cần khuyến khích GV sử
dụng hình thức vấn đáp tìm tòi.
2.1.2. Quy trình thực hiện
Trước giờ học:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kĩ
năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn
dắt trẻ.
- Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi (đặt câu hỏi ở chỗ
nào?), trình tự của các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm nền cho các câu hỏi tiếp sau hoặc định
hướng suy nghĩ để TRẺ giải quyết vấn đề). Dự kiến nội dung các câu trả lời của TRẺ, trong
đó dự kiến những “lỗ hổng” về mặt kiến thức cũng như những khó khăn, sai lầm phổ biến mà
TRẺ thường mắc phải. Dự kiến các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với TRẺ.
- Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý,
dẫn dắt TRẺ.
Trong giờ học
- Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại
đối tượng trẻ) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía TRẺ
Sau giờ học
-
GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu hỏi đã
sử dụng trong giờ dạy.
2.1.3. Ưu điểm
✓ Vấn đáp là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của TRẺ, dạy TRẺ cách tự suy nghĩ
đúng đắn bằng cách TRẺ hiểu nội dung học tập hơn là học vẹt, thuộc lòng.
✓ Vấn đáp giúp lôi cuốn TRẺ tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, sinh
động, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của TRẺ, rèn luyện cho TRẺ năng lực diễn
đạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý diễn đạt của người khác.
5
✓ Giúp GV thu nhận tức thời nhiều thông tin phản hồi từ phía người học, duy trì sự chú ý của
TRẺ; giúp kiểm soát hành vi của TRẺ và quản lý lớp học.
✓ Ở đây GV giống như người tổ chức tìm tòi còn TRẺ thì giống như người tự lực phát hiện kiến
thức mới, vì vậy kết thúc cuộc đàm thoại TRẺ có được niềm vui của sự khám phá, vừa nắm
được kiến thức mới, vừa nắm được cách thức đi tới tiến bộ đó, trưởng thành thêm một bước
về trình độ tư duy. Cuối đoạn đàm thoại, GV cần biết vận dụng các ý kiến của TRẺ để kết
luận vấn đề đặt ra, dĩ nhiên là có bổ sung, chỉnh lí khi cần thiết. Làm được như vậy, TRẺ
càng hứng thú, tự tin và thấy trong kết luận của giáo viên có phần đóng góp ý kiến của mình.
✓ Dẫn dắt theo phương pháp vấn đáp tìm tòi như trên rõ ràng mất nhiều thời gian hơn phương
pháp thuyết trình giảng giải nhưng kiến thức TRẺ lĩnh hội được sẽ chắc chắn hơn nhiều.
2.1.4. Hạn chế
Hạn chế lớn nhất của phương pháp vấn đáp là rất khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi
mở và dẫn dắt trẻ theo một chủ đề nhất quán, cụ thể như:
Nếu GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi không tốt, sẽ dẫn đến tình trạng đặt câu hỏi không rõ
mục đích, đặt câu hỏi mà TRẺ dễ dàng trả lời có hoặc không. Hiện nay nhiều GV thường
gặp khó khăn khi xây dựng hệ thống câu hỏi do không nắm chắc trình độ của TRẺ, vì vậy
thường ngay sau khi đặt câu hỏi là nêu ngay gợi ý câu trả lời khiến TRẺ rơi vào trạng thái
bị động, không thực sự làm việc, chỉ ỷ lại vào gợi ý của GV.
Khó kiểm soát quá trình học tập của TRẺ (có nhiều tình huống bất ngờ trong câu trả lời,
thậm chí câu trả lời từ phía người học, giờ học dễ lệch hướng do câu hỏi vụn vặt, không
nhất quán).
Khó soạn và xây dựng đáp án cho các câu hỏi mở (vì phương án trả lời trả của TRẺ sẽ
không giống nhau).
Vì vậy GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà trẻ thu nhận được qua trao
đổi sẽ thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
2.1.5. Một số lưu ý
- Khi soạn các câu hỏi GV cần lưu ý các yêu cầu sau đây:
• Câu hỏi có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của bài học, không làm
cho người học có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau.
• Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng TRẺ, nghĩa là phải có nhiều câu hỏi ở mức độ khác
nhau, không quá dễ, cũng không quá khó. GV có kinh nghiệm thường tỏ ra cho TRẺ thấy
các câu hỏi đều có tầm quan trọng và độ khó như nhau (để TRẺ yếu có thể trả lời được
những câu hỏi vừa sức mà không có cảm giác tự ti rằng mình chỉ có thể trả lời được những
câu hỏi dễ và không quan trọng).
6
• Cùng một nội dung học tập, cùng một mục đích như nhau, GV có thể sử dụng nhiều dạng
câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau.
- Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ (trên cơ sở dự kiến các câu trả
lời của TRẺ, trong đó có thể có những câu trả lời sai) để tùy tình hình thực tế mà gợi ý, dẫn
dắt tiếp.
- Nên chú ý các câu hỏi mở để TRẺ đưa ra nhiều phương án trả lời và phát huy được tính tích
cực, sáng tạo của TRẺ.
- Câu hỏi được giáo viên sử dụng với những mục đích khác nhau, ở những khâu khác nhau của
quá trình dạy học nhưng quan trọng nhất và cũng khó sử dụng nhất là ở khâu nghiên cứu tài
liệu mới. Trong khâu dạy bài mới, câu hỏi được sử dụng trong những phương pháp khác nhau
nhưng quan trọng nhất là phương pháp vấn đáp.
- Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở,
dẫn dắt TRẺ tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập
của TRẺ; TRẺ cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các TRẺ khác về những
nội dung chưa sáng tỏ. Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa TRẺ GV và TRẺ - TRẺ. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của TRẺ càng nhiều;
TRẺ sẽ học tập tích cực hơn. Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:
• Kích thích, dẫn dắt TRẺ suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện cho TRẺ tham gia
vào quá trình dạy học
• Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kinh nghiệm của TRẺ và sự quan tâm, hứng thú của các em
đối với nội dung học tập
• Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
- Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
• Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
• Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
• Đúng lúc, đúng chỗ
• Phù hợp với trình độ TRẺ
• Kích thích suy nghĩ của TRẺ
• Phù hợp với thời gian thực tế
• Sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
• Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích
• Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
- Các yêu cầu về ứng xử của giáo viên khi hỏi trẻ:
7
• Dừng lại sau khi hỏi để trẻ có thời gian suy nghĩ, có thể nhắc lại câu hỏi nếu được yêu cầu
• Phân phối câu hỏi cho cả lớp, không nên chỉ tập trung vào một số trẻ
• Tôn trọng, lắng nghe ý kiến trẻ. Khen ngợi, động viên trẻ sau khi trả lời tốt
• Khuyến khích, gợi ý, tạo cơ hội cho trẻ trả lời lại sau khi các em không trả lời được câu hỏi
• Không chê bai, mỉa mai, làm tổn thương trẻ
• Tập trung vào trọng tâm, không đi lan man
• Tránh nhắc lại câu trả lời của trẻ cũng như tự trả lời câu hỏi của mình đặt ra
2.2. Phương pháp động não
2.2.1. Bản chất
Động não là phương pháp giúp trẻ trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều
giả định về một vấn đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn
chế các ý tưởng (nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng). Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần
đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận.
2.2.2. Quy trình thực hiện
Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ trẻ phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to
- Phân loại ý kiến
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý
- Tổng hợp ý kiến của trẻ và rút ra kết luận
2.2.3. Ưu điểm
✓ Thúc đẩy tinh thần hợp tác, sự phối hợp, hiểu biết và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên, từ
đó tạo ra những giải pháp mới cho mọi vấn đề khó khăn
✓ Những kỹ năng và sự hiểu biết của cả nhóm có lợi ích lớn đối với từng cá nhân, đồng thời có
thể giúp cá nhân hoàn thiện bản thân khi tham gia
✓ Lợi ích lớn nhất là tận dụng được mọi nguồn lực chung của nhóm
2.2.4. Hạn chế
Rất dễ gây tình trạng lạc đề nếu chủ đề đưa ra không rõ ràng
8
Việc lựa chọn các ý tưởng tốt nhất có thể mất thời gian
Có thể xảy ra tình trạng một số trẻ phát biểu nhiều và một số trẻ thì lại không tham gia
2.2.5. Một số lưu ý
- Không bỏ qua bất kỳ ý tưởng nào
- Không chỉ trích, phê bình bất kỳ ý tưởng nào
- Duy trì bầu không khí hoàn toàn tự do
- Số lượng ý tưởng càng nhiều càng tốt
- Kết hợp và phát huy ý tưởng của người khác
2.3. Phương pháp thảo luận/ làm việc nhóm
2.3.1. Bản chất
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm
nhỏ, trong đó TRẺ của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới
hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc.
Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Dạy học nhóm nếu
được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác
làm việc và năng lực giao tiếp của TRẺ.
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 em. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học
tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi
trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng để điều khiển thảo luận. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một
phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một
vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề
nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp
vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp,
nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ
giao cho nhóm là khá phức tạp.
2.3.2. Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
-
Làm việc toàn lớp: Giao nhiệm vụ
•
Giới thiệu chủ đề
•
Xác định nhiệm vụ các nhóm
9
•
-
-
Thành lập nhóm
Làm việc nhóm
•
Chuẩn bị chỗ làm việc
•
Lập kế hoạch làm việc
•
Thoả thuận quy tắc làm việc
•
Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
•
Chuẩn bị báo cáo kết quả
Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
•
Các nhóm trình bày kết quả
•
Đánh giá kết quả
2.3.3. Ưu điểm
✓ Học tập theo nhóm tạo môi trường thuận lợi, giúp trẻ có cơ hội phát biểu, trao đổi và học tập
lẫn nhau, cùng nhau tìm hiểu, phát hiện kiến thức mới. Những trẻ yếu kém có cơ hội được
học tập ở những bạn khác. Hình thành cho trẻ tinh thần tự chủ, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ
nhau trong học tập và hoạt động
✓ Học tập theo nhóm giúp trẻ phát triển năng lực xã hội, kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng thảo luận, bảo vệ ý kiến và giải quyết mâu thuẫn. Học tập theo nhóm giúp trẻ nhút
nhát, thiếu tự tin có cơ hội để phát biểu, trình bày ý kiến của mình và từ đó trở nên tự tin,
năng động, mạnh dạn hơn trước tập thể
✓ Học tập theo nhóm giúp trẻ phát triển năng lực hoạt động. Trẻ có cơ hội phát huy kỹ năng
sáng tạo, đánh giá, phân tích, so sánh, tổng hợp... Trẻ biết giải quyết các vấn đề và tình huống
trong học tập một cách phù hợp, hiệu quả và sáng tạo. Từ đó sẽ rút ra được những bài học,
kinh nghiệm quý giá cho bản thân
2.3.4. Hạn chế
Có một số thành viên ỷ lại, không làm việc. Một số trẻ sẽ ỷ lại vào những người giỏi hơn mà
không tham gia hoạt động
Có thể đi lệch hướng thảo luận do tác động của một vài cá nhân (hiện tượng chi phối, tách
nhóm)
Có một số trẻ có cá tính mạnh quyết định quá trình, kết quả thảo luận nhóm nên chưa đề cao
sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành viên trong nhóm
10
Điều hành không tốt dễ dẫn đến mất trật tự trong nhóm, tốn thời gian không cần thiết
2.3.5. Một số lưu ý
-
Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu
chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng TRẺ/1 nhóm nên từ 4- 6 em.
-
Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là
các phần trong một chủ đề chung.
-
Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học hoặc
cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
-
Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
• Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?
• Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?
• TRẺ đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?
• Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?
• Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?
• Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang
nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học
hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận
thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi
thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia.
2.3.6. Kỹ thuật chia nhóm
Khi tổ chức cho TRẺ hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để
gây hứng thú cho TRẺ, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn
khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm:
- Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,...
• GV yêu cầu TRẺ điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6
nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,...); hoặc điểm danh theo các
loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,...)
• Yêu cầu các TRẺ có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng
một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
11
- Chia nhóm theo hình ghép
• GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số TRẺ muốn có là
3/4/5... TRẺ trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV
muốn có.
• TRẺ bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
• TRẺ phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.
• Những TRẺ có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
- Chia nhóm theo sở thích: GV có thể chia TRẺ thành các nhóm có cùng sở thích để các em có
thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các
hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm
Hùng biện,...
- Chia nhóm theo tháng sinh: Các TRẺ có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
- Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: Nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm
theo giới tính,....
Như vậy, có nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một
tiêu chí duy nhất trong thời gian dài mà cần có sự chia nhóm xem kẽ tùy theo tình hình học tập
thực tế của trẻ.
2.3.7. Kỹ thuật giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
- Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
- Nhiệm vụ là gì?
- Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
- Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
- Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
- Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ TRẺ, thời gian, không gian hoạt
động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
12
2.4. Phương pháp đóng vai
2.4.1. Bản chất
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho TRẺ thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó
trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp TRẺ suy nghĩ sâu sắc về một vấn
đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc
“diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau
phần diễn ấy.
2.4.2. Quy trình thực hiện
- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn
mực, thời gian đóng vai.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Giáo viên phỏng vấn trẻ đóng vai: Vì sao em lại ứng xử như vậy? Cảm xúc, thái độ của em khi
thực hiện cách ứng xử?
- Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù
hợp ở điểm nào? Vì sao?
- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
2.4.3. Ưu điểm
✓ Trẻ được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an
toàn trước khi thực hành trong thực tiễn
✓ Gây hứng thú và chú ý cho trẻ
✓ Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của trẻ
✓ Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của trẻ theo chuẩn mực
✓ Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn
✓ Góp phần tích cực thúc đẩy động cơ và hiệu quả học tập cao, rèn luyện kỹ năng giải quyết
tình huống tốt
✓ Giúp trẻ nhập vai, diễn tả thái độ, ý kiến của người mà mình nhập vai, rèn thái độ, kỹ năng
giao tiếp linh hoạt, khả năng giải quyết vấn đề, chủ động trong mọi tình huống nhằm tìm ra
phương thức xử lý mới
✓ Giúp người xem, người học dễ dàng nắm bắt được cách xử lý tình huống qua vai diễn của
người khác
13
✓ Luyện tập được cách dẫn chuyện và cách xử lý những vấn đề phát sinh trong thực tiễn
✓ Giúp trẻ được tập dượt qua những tình huống, phát huy tính chủ động sang tạo, tập phân tích
đánh giá lợi ích của từng giải pháp, so sánh, lựa chọn… để có được những kỹ năng cần thiết
đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.
2.4.4. Hạn chế
Nội dung của kịch bản thường không gắn với nội dung học tập một cách có hệ thống, vì
vậy việc truyền thụ tri thức mới cho người học sẽ gặp nhiều khó khăn
Tâm lý e ngại, ngượng ngùng của trẻ có thể làm giảm hiệu quả của phương pháp. Mặt khác,
nhiều tình huống của vai diễn đôi khi vượt ra ngoài tầm hiểu biết của trẻ
Việc sử dụng phương pháp đòi hỏi mất thời gian nên sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch lên lớp
theo chương trình chính khóa. Cho nên phương pháp đóng vai ít được sử dụng trong các
hoạt động nội khóa mà hay được sử dụng trong các hoạt động ngoại khóa.
2.4.5. Những điều cần lưu ý khi sử dụng
-
Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ TRẺ và
điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
-
Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
-
Tình huống phải có nhiều cách giải quyết
-
Tình huống cần để mở để TRẺ tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước
“kịch bản”, lời thoại
-
Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
-
Phải dành thời gian phù hợp cho TRẺ thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai
-
Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm
-
Trong khi TRẺ thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý,
giúp đỡ TRẺ khi cần thiết
-
Các vai diễn nên để TRẺ xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận
-
Nên khích lệ cả những TRẺ nhút nhát cùng tham gia.
-
Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai.
14
2.5. Phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề
2.5.1. Bản chất
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH đặt ra trước TRẺ các vấn đề nhận thức có chứa
đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển TRẺ vào tình huống có vấn đề, kích
thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
2.5.2. Quy trình thực hiện
Bước 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
- Tạo tình huống có vấn đề
- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống
- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra
Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết (tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị)
- So sánh kết quả các cách giải quyết
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn
Bước 3: Kết luận
-
Thảo luận kết quả và đánh giá, kết luận
-
Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác
-
Đề xuất vấn đề mới
-
Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
• Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Trẻ thực hiện cách giải quyết vấn
đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của trẻ.
• Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để trẻ tìm ra cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và trẻ
cùng đánh giá.
• Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Trẻ phát hiện và xác định
vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Trẻ thực hiện cách giải
quyết vấn đề. Giáo viên và trẻ cùng đánh giá.
15
• Mức 4: Trẻ tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa
chọn vấn đề giải quyết. Trẻ giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến
bổ sung của giáo viên khi kết thúc
Phần đông GV mới vận dụng dạy học đặt - giải quyết vấn đề ở mức độ 1 và mức độ 2. Phải phấn
đấu để trong nhiều trường hợp có thể đạt tới mức độ 3 và 4 và làm cho dạy học đặt - giải quyết
vấn đề trở thành phổ biến.
2.5.3. Ưu điểm
✓ Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho
TRẺ. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có, TRẺ sẽ xem xét, đánh giá,
thấy được vấn đề cần giải quyết.
✓ Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều gốc độ khác nhau,
TRẺ sẽ huy động tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác trao đổi, thảo luận với bạn
bè để tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
✓ Thông qua việc giải quyết vấn đề, TRẺ lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức
(“giải quyết vấn đề” không còn chỉ phụ thuộc phạm trù phương pháp đã trở thành một mục
đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề,
một năng lực có vị trí hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội).
2.5.4. Hạn chế
Đòi hỏi người GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt
mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn TRẺ tìm tòi để phát
hiện và giải quyết vấn đề.
Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp giải quyết vấn đề đòi hỏi
phải có nhiều thời gian hơn so với bình thường. Hơn nữa, chỉ có một số tri thức và phương
pháp hoạt động nhất định, được lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của
dạy học nêu vấn đề.
2.5.5. Một số lưu ý
- Các vấn đề/ tình huống đưa ra để TRẺ xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau:
• Phù hợp với chủ đề bài học
• Phù hợp với trình độ nhận thức của TRẺ
• Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của TRẺ
• Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh
chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của TRẺ
16
• Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải
• Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho TRẺ nhiều
hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề
- Tổ chức cho TRẺ giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:
• Các nhóm TRẺ có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống
khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động
• TRẺ cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề
• Cần sử dụng phương pháp động não để TRẺ liệt kê các cách giải quyết có thể có
• Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi TRẺ có thể giống hoặc khác nhau.
2.6. Phương pháp trò chơi
2.6.1. Bản chất
Hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Chơi là một phần không thể
thiếu trong cuộc sống của trẻ, không chơi, trẻ không phát triển. Chơi nhằm thoả mãn nhu cầu của
chính trẻ, được thể hiện mình chứ không phải là kết quả đạt được của hoạt động. Động cơ chơi
của trẻ nằm trong quá trình chơi.
Hoạt động chơi của trẻ mang tính tự do, tự nguyện, tự lập. Cách chơi của trẻ bị áp đặt thì trò chơi
của trẻ không còn mang lại niềm vui sướng; đồng thời, trẻ mất đi tính tự tin và khả năng tự lập
trong cuộc sống sau này.
Hoạt động chơi của trẻ mô phỏng cuộc sống và các mối quan hệ, vì thế nó mang tính tượng
trưng, trẻ có thể dùng đồ vật thay thế giúp trẻ thoả sức tưởng tượng và sáng tạo. Trong quá trình
chơi, trẻ được trải nghiệm nhiều loại cảm xúc khác nhau và rèn luyện cách thể hiện và kiểm soát
cảm xúc.
Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo phù hợp với các loại trò chơi trong lớp hoặc ngoài trời như sau:
- Trò chơi đóng vai theo chủ đề
- Trò chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng
- Trò chơi đóng kịch
- Trò chơi vận động
- Trò chơi dân gian
- Trò chơi với phương tiện công nghệ hiện đại
- Trò chơi học tập
17
2.6.2. Quy trình thực hiện
- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi
- Chơi thử (nếu cần thiết)
- TRẺ tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
2.6.3. Ưu điểm
✓ Tạo được sự thích thú, hấp dẫn, không khí vui vẻ
✓ Khi chơi TRẺ sẽ bộc lộ, thể hiện mình một cách tự nhiên
✓ Giúp thay đổi hình thức hoạt động và trạng thái tình cảm với việc học tập sinh hoạt trong lớp
hay ngoài trời
✓ TRẺ tiếp thu bài học một cách tích cực và tự giác;
✓ Tạo cơ hội giúp TRẺ rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức;
✓ Giúp TRẺ phát triển tâm lí, thái độ đạo đức: Có trách nhiệm cao với đồng đội tôn trọng kỷ
luật của nhóm, đội và luật chơi, giúp đỡ đồng đội…
✓ Bằng trò chơi, việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động; Không khô khan
nhàm chán. TRẺ được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một cách tự nhiêm, hứng thú và có
tinh thần trách nhiệm, đồng thời giải tỏa được những mệt mỏi, căng thẳng.
✓ Qua trò chơi, TRẺ có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi. Chính nhờ sự thể nghiệm
này sẽ hình thành được ở các em niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực tạo ra động cơ
bên trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống.
✓ Qua trò chơi, TRẺ sẽ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử
đúng đắn, phù hợp trong tình huống.
✓ Qua trò chơi, TRẺ được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kỹ năng nhận xét, đánh
giá hành vi
✓ Trò chơi còn giúp tăng cường khả năng giao tiếp giữa TRẺ với TRẺ, giữa GV với TRẺ.
2.6.4. Hạn chế
Trong quá trình chơi TRẺ có thể ồn ào, làm ảnh hưởng đến các lớp khác.
TRẺ có thể ham vui sẽ kéo dài thời gian chơi, làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác.
18
Ý nghĩa giáo dục của trò chơi có thể bị hạn chế nếu lựa chọn trò chơi không phù hợp hoặc
tổ chức trò chơi không tốt.
2.6.5. Một số lưu ý
-
Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề hoạt động/bài học, với đặc
điểm và trình độ TRẺ, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng
thời phải không gây nguy hiểm cho TRẺ.
-
TRẺ phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
-
Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
-
Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của TRẺ, tạo điều kiện cho TRẺ tham gia tổ
chức, điều khiển tất cả các khâu: Từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
-
Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho TRẺ.
-
Sau khi chơi, giáo viên cần cho TRẺ thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
2.6.6. Gợi ý các trò chơi phù hợp với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của DA
(Phụ lục 1 đính kèm)
3. Đặc điểm phát triển chung của trẻ 5-6 tuổi và một số đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi dân
tộc Mông tại địa phương
3.1. Đặc điểm phát triển chung của trẻ 5-6 tuổi
Các đặc điểm chung của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động dạy và học đối với giáo dục mẫu giáo được
tổng hợp trong bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: Đặc điểm phát triển chung của trẻ 5-6 tuổi
Trẻ 5-6 tuổi
Vận động thể
chất
✓
Vận động đã hoàn thiện, vận động toàn thân, đặc biệt các ngón tay
Học cách kiểm soát cơ thể;
✓
Có nhiều năng lượng: vận động liên tục, không thể ngồi một chỗ
✓
Tò mò, ham học hỏi, thích tự làm việc.
19