Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

giap xac.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 9 trang )

I,Cấu tạo và sinh lý.
Đặc điểm phân đốt và phần phụ
Giáp xác rất đa dạng về hình thái và cấu tạo.Xét về nguồn gốc ,tất cả các giáp
xác đều có phần đầu nguyên thuỷ bao gồm đốt đầu (acron) mang đôi râu 1 và
đốt thân thứ nhất mang đôi râu 2.Phần đầu nguyên thuỷ của nhiều nhóm giáp
xác tập trung với 3 đốt tiếp theo của phần thân,tạo thành phần đầu phức tạp
(thờng gọi đơn giản là đầu)mang 5 đôi phần phụ:2 đôi râu ,các đôi hàm
trên,hàm dới 1 và hàm dới 2.Phần thân tiếp theo ở phần lớn giáp xác còn phân
biệt thành ngực phía trớc và bụng phía sau,tuy mức độ phân biệt và số đốt
không giống nhau ở các nhóm giáp xác.ở tôm cua ,các phần này có số đốt ổn
định:8 đốt ngực và 7 đốt bụng (tính cả đốt cùng telson).Nhìn chung ở giáp xác
các đốt ngực còn giữ phần phụ còn phần phụ cả các đốt bụng có thể bị tiêu
giảm một phần hoặc tất cả tuỳ nhóm.Các phần phụ của các đốt ngực phía trớc
có thể tham gia vào quá trình đầu hoá,biến thành các chân hàm.
-Trừ phần phụ của acron (râu 1)vốn chỉ có 1 nhánh ,tất cả các phần phụ còn lại có gốc từ các
đốt thân ,có thể bắt nguồn xa xa từ chi bên của giun đốt,vốn có 2 nhánh.Khi trởng
thành,phần phụ có thể còn giữ cấu tạo 2 nhánh điển hình(giáp xác cổ,phần phụ bụng của tôm
cua) hoặc chỉ còn lại nhánh trong phân đốt còn nhánh ngoài tiêu giảm(chân bò của tôm cua).
- Phần phụ thờng chuyên hoá theo các chức năng khác nhau của từng phần của cơ thể.Râu 1
và 2 thờng là cơ quan cảm giác nhng cũng có khilà cơ quan bơi(Cladocera) hoặc cơ quan
giao phối(Copepoda đực).Các đôi hàm có cấu tạo thích ứng với nghiền mồi.1-3 đôi chân
ngực tiếp theo có khi biến thành chân hàm,chân kẹp bắt giữ mồi.Các đôi chân ngực khác th-
ờng là cơ quan di chuyển ,nhng cũng có khibiến thành cơ quan giao phối(đôi chân 5 của
Copepoda).Các đôi chân bụng của tôm cua là các chân bơi,chân giao phối ở con đực(ở gốc
đôi chân bò 5 có lỗ sinh dục đực) hoặc chân mang trứng ở con cái(ở gốc đôi chân bò số 3 có
lỗ sinh dục cái).Đôi chân bụng cuối cùng của tôm biến thành bánh lái.ở một số giáp xác ký
sinh ,phần phụ biến đổi thành cơ quan bám hoặc tiêu biến hẳn
Tổng quát : Cơ thể giáp xác đợc đặc trng bằng phần đầu(xét về nguồn gốc là phân đầu phức
tạp do acron phối hợp với 4 đốt thân phía trớc ở 2 giai đoạn)mang 5 đôi phần phụ:râu 1,râu
2,hàm trên,hàm dới 1 và hàm dới2.Thân có thể đợc phân biệt thành phần ngực và phần
bụng.Thờng thì các đốt ngực còn giữ phần phụ cònphần phụ của các đốt bụng có thể còn giữ


hoặc tiêu giảm tùy nhóm.Trong quá trình tiến hoá,các đốt đầu và ngực có xu hớng kết hợp
lại,có khi đợc bọc trong một vỏ giáp chung.
_Vỏ ngoài của giáp xác giàu chất kitin nhng thiếu tầng mặt nên vẫn để nớc thấm qua.Do đặc
điểm này mà một số giáp xác chuyển lên cạn chỉ sống đợc ở nơi ẩm.Các thể màu của giáp
xác tập trung ở tâng cuticun ngoài hoặc trong các tế bào sắc tố.Thể màu chủ yếu là
zooerythrin có màu đỏ.Các thể màu khác nh cyanocristalin có màu xanh ở tôm cua sống,khi
đun nóng chuyển thành zooerythrin,do đó vỏ tôm cua khi nấu chín có màu đỏ.
_Hệ tiêu hoá nhìn chung phát triển .Thức ăn của giáp xác đa dạng:động vật,thực vật,tảo
nhỏ,mùn bãở tôm cua bắt đầu từ miệng có 3 đôi hàm,thực quản ngắn thông với dạ dày.Dạ
dạy chia thành 2 túi là thợng vị và hạ vị,tầng cuticun lát bên trong dày thành 3 gờ để nghiền
thức ăn gọi là cối xay vị.Tuyến gan tuỵ đổ vào hạ vị dịch tiêu hoá,gan của tôm càng có dạng
khối,có nhiều ống nhỏ tập trung lại thành một ống và đổ vào cuối hạ vị.Ruột giữa và ruột sau
là một ống thẳng.Ruột giữa ngắn ,nhận chất tiết của tuyến ruột giữa ,có chức năng của cả
gan và tuỵ ở động vật bậc cao và có khả năng tiêu hoá nội bào các vụn thức ăn.Ruột sau dài
và có lát cuticun ở mặt trong.
- Cơ quan hô hấp là mang nằm ở gốc các đôi chân ngực hoặc chân bụng,có dạng tấm hoặc
dạng sợi.Hoạt động hô hấp nhờ dòng nớc liên tục qua mang,phát động bằng các tấm quạt n-
ớc của phần phụ.
-Hệ tuần hoàn :hệ tuần hoàn hở.Phần chủ yếu của hệ tuần hoàn là một mạch chạy dọc dới
sống lng với các đôi lỗ tim ở hai bên.Khi tim co ,máu đợc dồn vào đầu rồi từ đó đến các
ở giáp xác cổ,não sau còn cha nhập hẳn vào khối hạch
não.ở vùng não trớc,não sau,trên hạch ngực và gốc của
đôi mắt cuống còn có các tế bào thần kinh tiết tiết các
kích tố điều hoà quá trình lột xác,sinh giao tử,phân
tính,đổi màutrong số nay có thể kể tới cơ quan
Y(tuyến lột xác và điều khiển sinh trởng)và cơ
quaX(tuyến kìm hãm sinh trởng và lột xác).Trong não
giáp xác lớn nh tôm cua còn có trung tâm liên hợp thần
kinh phức tạp nh thể cuống,thể trung tâm,cầu não tr-
ớcGiáp xác cũng có hệ thần kinh giao cảm phát

triển .
phần của cơ thể,ngập trong hệ khe hổng.Máu sau khi đã qua hệ hô hấp và bài tiết,trở về
khoang bao tim để vào lỗ tim.
Cụ thể ở tôm:tim có hình tam giác nằm ở mặt lng.Tim có lỗ tim và xoang bao tim.Hệ mạch
có động mạch từ tim lên phía đầu và động mạch lng song song với ruột,động mạch bụng
nằm song song với thần kinh bụng .Máu sau khi ra khỏi động mạch chảy vào khe hổng giữa
các nội quan về tĩnh mạch bụng qua mang về các lỗ tim.
Hệ bài tiết là tuyến râu hoặc tuyến hàm,nằm ở gốc của đôi râu thứ hai hoặc của đôi hàm dới
thứ hai,là dạng biến đổi của hậu đơn thận.Thờng thì chỉ ở giai đoạn phôi mới có cả 2 loại
tuyến trên,ở giáp xác trởng thành chỉ có số ít còn giữ cả 2,còn phần lớn chỉ còn giữ tuyến râu
hoặc tuyến hàm.
Cụ thể ở tôm:gồm đôi tuyến râu(tuyến xanh)nằm ở gốc của đôi râu II.Tuyến râu tuy nhỏ nh-
ng có cấu tạo phức tạp,bắt đầu là túi cùng đổ vào hệ thống ống cuộn khúc có đoạn cuối
phình thành bọng đái và đổ ra ngoài ở gốc râu II.
_Hệ thần kinh và giác quan :hệ thần kinh theo kiểu chung của chân khớp thể hiện xu hớng
tập trung theo chiều ngang và theo chiều dọc ,gồm có não và chuỗi hạch bụng.Khối hạch noã
của giáp xác gồm có não trớc nằm ở trớc miệng,não giữa và não sau ở sau miệng.Não trớc
điều khiển mắt,não giữa điều khiển đôi râu trong,não sau điều khiển đôi râu ngoài.
Giáp xác có giác quan khá phát triển .Xúc giác và vị giác là các tơ tập trung trên râu và trên
phầnphụ.Thị giác là mắt đơn và mắt kép.Mắt đơn thờng có ở ấu trùng nauplius và giáp xác
Copepoda,Ostracodatrởngthành (chỉ có một nằm giữa gốc của đôi râu thứ nhất,còn gọi là
mắt giữa hay mắt lẻ).Mắt đơn gồm 2-3 hốc mắt gắn với nhau (h13.29.I),trong mỗi hốc mắt
có tế bào màng lới bao bằng tế bào sắc tố ở đáy hốc và thể thuỷ tinh ở phía ngoài.Mắt kép có
thể nằm trên cuống mắt hoặc không.Tuỳ nhóm,Giáp xác có thể chỉ có mắt kép(tôm,cua),chỉ
có mắtđơn(Copepoda,Ostracoda) ,hoặc có cả 2 loại mắt(Conchostraca).



VD cụ thể ở tôm: Cụ thể ở tôm,não nằm ở trớc thực quản,từ não có các day thần
kinh đến rau I,râuII,mắt.Vòng thần kinh hầu nối não với hạch dới hầu,chuỗi hạch ngực và

hạch bụng phía sau.Các hạch ngực có màu trắng đục,các hạch bụng nằm xa nhau hơn các
hạch ngực và đợc bao quanh bằng lớp màng có sắc tố màu đỏ gạch.Từ hạch dới hầu ,hạch
ngc,hạch bụng có các dây thần kinh điều khiển các phần phụ,tuyến bài tiết .Giác quan có
mắt kép ,cơ quan xúc giác là râu,túi thăng bằng nằm ở đốt gốc râu trong và một số lông cảm
giác.
Hệ sinh dục.Giáp xác thờng phân tính,chỉ có số ít Cirripedia sống bám và Isopoda ký sinh l-
ỡng tính.Tuyến sinh dục kép chỉ còn giữ ở một số giáp xác cổ,còn thờng chập làm một,gồm
phần tuyến và các cặp ống dẫn.(h.13.30A)
Quá trình thụ tinh thay đổi tuỳ loài(h1331)

II,Sinh sản và phát triển
Sai khác đực cái có thể ở hình thái ngoài
(con đực rất bé so với con cái ở Cirripedia và
Copepoda ký sinh),có khi chỉ ở cơ quan giao
phối(đôi râu thứ nhất ở Copepoda đực,đôi
chân bụng thứ nhất và thứ hai của tôm cua
đực)Tinh trùng của giáp xác thờng có câu
tạo đặc biệt(h.13.30B)
Một số giáp xác có túi chứa tinh,con đực trực
tiếp phóng tinh vào cơ quan sinh dục của con
cái.Một số khác thụ tinh qua bao tinh:đôi chân
bụng thứ nhất và thứ hai của con đực dính bao
tinh vào cạnh lỗ sinh dục của con cái.Cái uốn
cong đuôi về phía bụng,đẻ trứng,tiết dịch hoà
tan vỏ bao tinh và thụ tinh trứng.Cái dùng chân
bụng mang trứng.Số trứng của mỗi lứa đẻ thay
đổi tuỳ loài.từ vài trăm tới vài nghìn trứng
- Trứng giàu noãn hoàng ,phân cắt bề mặt.Phôi phát triển ở giai đoạn đầu gần nh ở giun
đốt:dải tế bào phôi giữa 2 đốt ấu trùng ( đốt mang đôi râu 2 và đốt mang hàm trên) nằm sau
đốt mang mắt và đôi râu 1,sau đó mới hình thành các đốt sau ấu trùng từ vùng sinh trởng ở

phía đuôi.Giai đoạn phát triển liên tiếp theo của giáp xác,cũng nh ở các chân khớp khác,có
sai khác so với giun đốt:các tế bào lát thể xoang đã hình thành bị phân tán,tạo thành các cơ
quan có nguồn gốc từ lá phôi giữa(cơ,tim,mô liên kết),xoang thứ sinh chập với phần còn
lại của xoang nguyên sinh tạo thành thể xoang hỗn hợp ( mixocoelum)
Â
ấu trùng giáp xác là thành phần quan trọng của sinh vật nổi ở biển và nớc ngọt,chúng là thức
ăn quan trọng của cá ăn nổi.
Cũng nh các chân khớp khác,giáp xác lớn lên qua lột xác:
III,Phân loại
Gồm khoảng 20000 loài,sắp xếp trong 6 phân lớp.
- Phân lớp chân chèo ( Remipedia)
- Sau giai đoạn phôi,giáp xác phát triển qua biến
thái phức tạp.Dạng ấu trùng đầu tiên là
nauplius(h13.32A) tơng ứng với metatrochophora
của giun đốt,với 3 đôi phần phụ đặc trng
:râu1(không phân nhánh),râu 2 và hàm trên(phân 2
nhánh ,ứng với phần phụ của các đốt thân phía tr-
ớc).ấu trùng này có mắt lẻ và có nội quan đơn
giản(hạch não,2 đôi hạch bụng và một đôi tuyến
bài tiết).Nauplius sống trôi nổi trong nớc.Trong
thời gian này các đốt mới đợc hình thành dần từ
vùng sinh trởng quanh hậu môn cùng với sự xuất
hiện các phần phụ tiếp theo(hàm dới,phần phụ
ngực),hình thành mắt kép,để chuyển thành ấu
trùng metanuaplius(h13.32B,C)
-Nauplius và metanauplius là 2 giai đoạn phát triển
thờng gặp ở nhiều nhóm giáp xác.Các giai đoạn
phát triển tiếp theo sai khác tuỳ nhóm:ở chân kiếm
là ấu trùng copepodit,ở tôm cua là zoea(h13.32D)
rồi tiếp theo là mysis(h13.32E) ở tôm và megalopa

ở cuaCác giai đoạn ấu trùng này không phải bao
giờ cũng xuất hiện đầy đủ mà trong nhiều tròng
hợp chúng thu gọn lại trong phát triển phôi.Ví dụ
trứng cua bể nở ngay ra ấu trùng zoea,trứng của
tôm nơc ngọt nở ngay ra tôm con.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×