CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
BẢN THU HOẠCH
sau đợt đi thực tế cộng đồng tại bệnh viện Đa khoa Đức Giang
từ 2-13/6/2014
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên sinh viên: Bùi Phương Linh
2. Tổ lớp: 6 – Y5B
3. Ngành học: Bác sĩ đa khoa
4. Khóa học: 2009 - 2015
5. Đi học thực tế tại: khoa Sản, bệnh viện Đa khoa Đức Giang
6. Giảng viên phụ trách: Thạc sĩ Bác sĩ Nguyễn Trần Chung
II. NỘI DUNG BÁO CÁO
Với sự cho phép và tạo của Bệnh viện đa khoa Đức Giang (BVĐKĐG) và trường Đại học Y Hà Nội,
theo chương trình đào tạo sinh viên Y5 khóa 2009-2015, em đã được đi thực tế tại bệnh viện đa khoa
Đức Giang từ ngày 2/6/2014 đến ngày 13/6/2014. Sau gần 2 tuần được học tập và nhận được sự hướng
dẫn, giảng dạy nhiệt tình của các bác sĩ, nhân viên trong khoa Sản và thầy Nguyễn Trần Chung, em xin
phép được báo cáo những gì đã học tập và thu nhận được dưới đây.
1. Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu học tập
1.1 Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ BVĐKĐG và khoa Sản
a) Tóm tắt lịch sử hình thành BVĐKĐG
Bệnh viện đa khoa Đức Giang (tiền thân là bệnh viện đa khoa Gia Lâm được thành lập từ
năm 1963, năm 1988 đổi tên thành Trung tâm Y tế Huyện Gia Lâm trong đó có BVĐK
Huyện).
Năm 2003, sau khi chia tách huyện Gia Lâm thành quận Long Biên và huyện Gia Lâm, Bệnh
viện đa khoa Đức Giang được thành lập trên cơ sở tiếp nhận nguyên trạng cơ sở vật chất và
biên chế khám chữa bệnh của Trung tâm y tế Gia Lâm cũ với quy mô 300 giường bệnh.
Năm 2005, Bệnh viện được xếp hạng Bệnh viện đa khoa khu vực hạng II thuộc thành phố.
Năm 2011, Bệnh viện được xếp hạng Bệnh viện đa khoa loại I.
b) Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc của bệnh viện quản lý 3 đơn vị chính: khối phòng ban chức năng, khối lâm
sàng, khối cận lâm sàng.
Bệnh viện bao gồm 25 khoa phòng với 07 phòng ban chức năng (Kế hoạch tổng hợp, Tổ
chức hành chính, Tài chính kế toán, Vật tư thiết bị, Điều dưỡng, Dược, Dinh dưỡng), 15 khoa
lâm sàng (Khám bệnh, Cấp cứu ngoại, Răng hàm mặt, Ngoại tổng hợp, Mắt, Tai Mũi Họng,
Hồi sức cấp cứu, Nội tổng hợp, Nội truyền nhiễm, Đông Y, Nhi, Sản, Khám sức khỏe, Ngoại
chấn thương chỉnh hình. Phẫu thuật GMHS) và 03 khoa cận lâm sàng (CĐHA, Xét nghiệm,
Kiểm soát nhiễm khuẩn).
c) Chức năng nhiệm vụ
Thực hiện chức năng bệnh viện hạng I, bệnh viện đa khoa Đức Giang là cơ sở khám, chữa
bệnh của Sở Y tế Hà Nội trực thuộc Thành phố, bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyên khoa cơ
bản và có trình độ chuyên môn sâu và có trang thiết bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ các bệnh
trong khu vực. Hiện nay, bệnh viện đang thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
(2) Đào tạo cán bộ y tế
(3) Nghiên cứu khoa học
(4) Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về chuyên
ngành Ngoại CTCH, Ngoại tổng hợp, Nội Tim mạch, một số xét nghiệm cho bệnh
viện đa khoa Huyện Sóc Sơn; Thực hiện chỉ đạo tuyến đối với TTYT Gia Lâm, TTYT
Quận Long Biên, TTYT Quận Hoàn Kiếm, TTYT Quận Hai Bà Trưng…
(5) Phòng bệnh
(6) Hợp tác Quốc tế
(7) Quản lý kinh tế Y tế
1.2 Tìm hiểu mô hình bệnh tật thường gặp tại khoa Sản BVĐKĐG
a) Tổ chức hoạt động của khoa Sản
• Tổng số nhân lực: 42
o Bác sỹ: 11, trong đó có 05 Bác sĩ CkI, 01 thạc sĩ, 05 bác sĩ (Có 01 bác sĩ nghỉ thai sản và
01 bác sĩ học việc)
o 01 trưởng khoa: Bs CkI Đào Thị Thảo
o 01 phó khoa: Bs CkI Nguyễn Thị Ngọc
o Điều dưỡng: 04
o Nữ hộ sinh: 21
o Hộ lý: 05
o Cử nhân YTCC: 01
• Khoa có 18 phòng: 01 phòng hành chính, 01 phòng tiếp đón, 01 phòng tư vấn, 01 phòng nạo
thai, 02 phòng chờ đẻ, 02 phòng đẻ và 01phòng tắm bé, 04 phòng điều trị tự nguyện, 01
phòng điều trị thường với 21 giường.
• Phòng khám:
o 01 phòng khám sản khoa
o 01 phòng khám phụ khoa
o 01 phòng siêu âm
• Trang thiết bị: Trang thiết bị được trang bị khá đầy đủ cho một khoa sản thuộc bệnh viện
hạng I gồm: 02 máy siêu âm 2D, 05 máy Doppler, 01 máy soi cổ tử cung, 01 máy đốt điện cổ
tử cung, 01 máy siêu âm 4D.
b) Chức năng
• Khu điều trị
- Điểu trị phẫu thuật các bệnh về phụ khoa như u xơ tử cung, u nang buồng trứng, ung thư sinh
dục, chửa ngoài dạ con, phẫu thuật sa sinh dục, phẫu thuật nội soi... chẩn đoán trước sinh các
dị tật bẩm sinh của thai nhi. Điều trị nội khoa các trường hợp chửa ngoài tử cung chưa vỡ
bằng Methotrexat.
Điều trị nội khoa các bệnh phụ khoa như rong kinh rong huyết, viêm nhiễm phụ khoa...
- Thực hiện các đỡ đẻ thường, đỡ đẻ khó và phẫu thuật mổ lấy thai, đẻ có gây tê ngoài màng
cứng.
• Phòng khám sản
- Khám quản lý thai cho các thai phụ từ khi bắt đầu có thai cho đến lúc sinh nhằm phát hiện
sớm, điều trị các bất thường trong thai kỳ, bao gồm:
Theo dõi quản lý các thai nghén bình thường.
- Theo dõi quản lý các thai nghén bệnh lý như tiền sản giật, bệnh tim và thai nghén (có buổi
khám riêng).
- Khám thai cho các thai phụ là bệnh nhân đang điều trị tại các Viện, khoa phòng trong Bệnh
viện Đức Giang.
- Hoạt động tư vấn trước sinh cho các thai phụ những kiến thức và kỹ năng cơ bản, cần thiết
cho quá trình mang thai và sau sinh bằng cách tổ chức các lớp tư vấn trước sinh.
• Phòng khám Phụ khoa:
-
Khám, phát hiện và điều trị ngoại trú các bệnh phụ khoa thông thường như viêm nhiễm sinh
dục, rối loạn kinh nguyệt... v.v.
- Khám, phát hiện, chuyển vào các phòng điều trị các bệnh nhân có các bệnh lý như u vú, u xơ
tử cung, u nang buồng trứng, chửa ngoài tử cung...
Khám phát hiện sớm ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào học âm đạo cổ tử cung.
- Khám theo hẹn các bệnh nhân sau mổ phụ khoa và các sản phụ sau đẻ, sau mổ đẻ tại khoa
sản.
• Kế hoạch hóa gia đình:
- Cung cấp các dịch vụ đình chỉ thai nghén trong 03 tháng đầu của thai kỳ kế hoạch hoá gia
đình như thuốc tránh thai, dụng cụ tử cung tránh thai.
Tư vấn các biện pháp tránh thai.
• Là cơ sở thực hành, giảng dạy lâm sàng, thực hành cộng đồng cho các sinh viên trường Đại
học Y Hà nội, sinh viên các Trường Cao Đẳng Y, trung cấp y dược tại Hà nội.
c) Tình hình khám chữa bệnh
Hàng năm khoa phòng tiếp nhận hàng chục nghìn sản phụ đến khám thai, khám phụ khoa,
siêu âm, hàng nghìn sản phụ đến đẻ, phẫu thuật. Trong năm 2013, số lượt bệnh nhân đến
khám là 26840, tổng số khám thai là 16071, tổng số siêu âm là 20720, tổng số đẻ là 4398,
tổng số phẫu thuật là 1673, tổng số ngày điều trị nội trú 17491, công suất sử dụng giường là
136.9%.
• Phòng khám:
o Phòng khám phụ khoa có các mặt bệnh: viêm âm đạo, viêm lộ tuyến cổ tử cung, nang
Naboth…
o Phòng khám thai: sản phụ đến khám chủ yếu ở những tháng cuối của thai kì, chủ yếu
không đăng kí quản lí thai tại viện, chẩn đoán trước sinh,…
• Phòng siêu âm: Siêu âm thai định kỳ
• Phòng điều trị: 37 giường điều trị gồm:
o Chủ yếu hậu sản thường.
o Sản bệnh: dọa đẻ non, rỉ ối, chửa ngoài tử cung …
o Bệnh lý phụ khoa: u nang buồng trứng, rối loạn kinh nguyệt…
o
1.3 Rèn luyện kỹ năng hỏi bệnh, thăm khám Sản phụ và bệnh nhân tại khoa Sản
Em đã được học tại các phòng:
• Phòng khám thai: đếm mạch, đo huyết áp, đo cân nặng, vòng bụng, chiều cao tử cung,
tim thai
• Phòng khám phụ khoa: xem hình ảnh cổ tử cung lộ tuyến, nang Naboth, viêm âm đạo
• Phòng siêu âm đầu dò, siêu âm ổ bụng: xem hình ảnh đường kính lưỡng đỉnh, chiều dài
xương đùi, buồng ối, tim thai, khoảng sau gáy…
• Khu điều trị: hỏi bệnh, khám bệnh và làm bệnh án
• Phòng đẻ và chờ đẻ, Phòng tắm bé: xem các nữ hộ sinh chăm sóc sản phụ và trẻ sơ sinh
Em đã tham gia trực 1 buổi tại khoa Sản.
2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra sau đợt thực tập
Cách tổ chức, tiếp đón, thái độ trong giao tiếp với bệnh nhân và đồng nghiệp
Qua các buổi học, em đã được quan sát và học hỏi cách thức làm việc, tổ chức tiếp nhận, khám
và điều trị bệnh nhân, giao ban triển khai công việc. Thái độ của cán bộ khoa với bệnh nhân luôn
ân cần, lịch sự, tạo được sự yên tâm và tâm lý thoải mái cho người bệnh, giúp tạo được mối quan
hệ tốt đẹp với bệnh nhân, làm quá trình điều trị được thuận lợi.
Với đồng nghiệp, các cán bộ của khoa cũng hòa nhã, tận tình, chu đáo, thực hiện nghiêm chỉnh
các nội quy của cán bộ trong khoa. Những kinh nghiệm về cách ứng xử, giải quyết các vấn đề
nảy sinh và quy trình làm việc của các bác sĩ, điều dưỡng và nhân viên khác sẽ giúp ích cho em
rất nhiều trong công việc sau này.
Kiến thức về mô hình bệnh tật tuyến cơ sở: thường gặp các bệnh viêm nhiễm phụ khoa, Quản lý
thai nghén và Đẻ thường
Kỹ năng hỏi bệnh, thăm khám, chẩn đoán và điều trị với điều kiện của khoa
Mô hình bệnh tật và điều kiện của Bệnh viện đa khoa Đức Giang có nhiều điểm khác với Bệnh
viện đa khoa tuyến Trung ương mà em đã được học tập nên cách khai thác chẩn đoán và điều trị
bệnh. Đứng trước một bệnh viện còn mang tính cơ sở cao, em học được cách nghĩ đến những
bệnh phổ biến trong cộng đồng. Bằng những kĩ năng lâm sàng được học, điều kiện hỗ trợ chẩn
đoán còn ít và đơn giản để đưa ra được chẩn đoán, bác sĩ tuyến cơ sở còn cần dựa vào khả năng
cung cấp thuốc, phương tiện kĩ thuật hiện có để điều trị.
Ngoài kiến thức chuyên môn, thái độ làm việc nghiêm túc, các nguyên tắc ứng xử với bệnh nhân
và đồng nghiệp cũng là bài học quan trọng đối với em trong đợt thực tế này.
Ngoài những mục tiêu đề ra, chúng em còn thu nhận được nhiều bài học khác như: kĩ năng làm
việc nhóm, cách xử trí những tình huống ngoài chuyên môn, được làm quen, giao lưu, chia sẻ
nhiều tâm sự về cuộc sống và công việc với các cán bộ của khoa. Những điều này đã để lại trong
chúng em nhiều bài hoc và ấn tượng sâu sắc.
3. Kiến nghị và đề xuất đối với cấp quản lý
a) Đặt vấn đề:
Theo tài liệu “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” ban hành
ngày 25/11/2009 của Bộ Y tế, dịch vụ tư vấn chăm sóc Sức khỏe Sinh sản (SKSS) được áp
dụng tại tất cả các tuyến. Tất cả cán bộ, nhân viên y tế làm dịch vụ chăm sóc SKSS đều phải
tư vấn cho khách hàng. Trường hợp khách hàng cần tư vấn chuyên sâu một vấn đề nào đó sẽ
được giới thiệu đến các chuyên gia trong từng lĩnh vực. Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay,
khi các bệnh về sản phụ khoa, nhi khoa hay gặp như nhiễm trùng, nhiễm nấm, dị tật bẩm
sinh… là các bệnh lý có thể phòng ngừa hoặc phát hiện sớm để giảm gánh nặng cho xã hội,
thì dịch vụ tư vấn SKSS càng khẳng định vai trò quan trọng. Nhu cầu tìm hiểu thông tin về
các vấn đề SKSS của người dân là không nhỏ.
Hiện nay khoa Sản BVĐKĐG cũng đã đặt tư vấn SKSS là một nhiệm vụ cần thực hiện. Cụ
thể, các cán bộ tại phòng khám sản được giao nhiệm vụ tư vấn trước sinh cho các thai phụ
những kiến thức và kỹ năng cơ bản, cần thiết cho quá trình mang thai và sau sinh bằng cách
tổ chức các lớp tư vấn trước sinh, biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Tuy nhiên, trong quá
trình đi thực tập tại khoa, em nhận thấy nhiệm vụ này cần được các cán bộ trong khoa chú
trọng hơn, thực hiện thường xuyên hơn để có những cuộc tư vấn đạt chất lượng. Tại phòng
khám hiện nay có rất nhiều tranh ảnh, tờ rơi về chăm sóc sức khỏe sinh sản nhưng chưa được
tận dụng.
b) Đề xuất:
Việc thành lập một phòng tư vấn sức khỏe sinh sản đảm bảo chất lượng tại BVĐKĐG có thể
đáp ứng được nhu cầu của người dân muốn tìm hiểu về các vấn đề như:
SKSS vị thành niên và thanh niên: sinh lý tuổi dậy thì, mang thai vị thành niên
Biện pháp tránh thai, phá thai, kế hoạch hóa gia đình
Bệnh lý phụ khoa, bệnh lý sản khoa, bệnh lây truyền qua đường tình dục
Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân, bệnh lý di truyền, dị tật bẩm sinh
Chăm sóc sức khỏe PNCT và cho con bú, chăm sóc trẻ sơ sinh, chăm sóc hậu sản
Vị trí phòng tư vấn nên đặt ở gần khu khám bệnh.
-
Theo “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản”, những yêu cầu của một
cuộc tư vấn có chất lượng bao gồm:
Tôn trọng khách hàng.
•
Cán bộ tư vấn phải đảm bảo giữ bí mật, không tiết lộ thông tin về khách hàng nếu chưa
được khách hàng đồng ý.
•
Tôn trọng khách hàng, bất kể họ là ai và họ có vướng mắc gì. Chấp nhận mà không phán
xét.
•
Phải kiên trì lắng nghe để hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
•
Đặt mình vào hoàn cảnh của khách hàng để hiểu họ nghĩ gì, muốn gì và làm thế nào để
giúp họ.
•
Muốn tư vấn có hiệu quả cần xây dựng mối quan hệ thoải mái, tin cậy, cởi mở, tôn trọng
giữa cán bộ tư vấn và khách hàng.
Cung cấp thông tin chính xác và rõ ràng.
-
•
Cần cung cấp những thông tin chính xác mà khách hàng muốn biết, cần biết, bao gồm cả
những yếu tố không thuận lợi và nguy cơ.
•
Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, tránh dùng thuật ngữ chuyên môn. Khuyến khích
khách hàng hỏi lại, sau đó giải thích rõ hoặc hẹn lần sau trả lời.
•
Trước khi kết thúc tư vấn cần hỏi lại xem khách hàng đã hiểu đúng chưa, còn gì chưa rõ.
•
Nhắc lại hoặc tóm tắt những gì khách hàng cần biết hoặc cần làm. Hẹn gặp lại nếu cần.
Nhân viên tư vấn cần có các kỹ năng tư vấn cơ bản gồm:
Kỹ năng tiếp đón.
•
Chào hỏi khách hàng và tự giới thiệu nhằm tạo sự thân mật.
•
Tiếp xúc cả bằng đối thoại lẫn cử chỉ (vui vẻ, chăm chú, sẵn lòng).
Kỹ năng lắng nghe.
•
Kiên trì lắng nghe để hiểu rõ nguyên nhân của các vấn đề, các lo lắng và mong muốn của
khách hàng.
•
Chú ý lắng nghe làm cho khách hàng cảm thấy vấn đề của họ được nhận biết, tôn trọng
và thông cảm, nhờ đó giảm được sự căng thẳng, bất an.
•
Chấp nhận mọi điều khách hàng nói, không bác bỏ hoặc phê phán mà cần tìm hiểu sự lo
âu của khách hàng.
•
Kiên trì nếu khách hàng có thắc mắc, do dự, khóc lóc hoặc bực tức.
Kỹ năng giao tiếp.
•
Theo dõi câu chuyện của khách hàng bằng các điệu bộ phù hợp như tiếp xúc bằng ánh
mắt, gật đầu...
•
Cán bộ tư vấn cần quan sát phản ứng của khách hàng. Cố gắng tìm hiểu lý do gây nên
thái độ của khách hàng đối với vấn đề của mình (như lúng túng, lo lắng, tức giận, tuyệt
vọng...).
•
Kể cho khách hàng nghe một vài trường hợp thực tế để tạo cơ hội cho khách hàng nói.
•
Cán bộ tư vấn phải có kỹ năng sử dụng các phương tiện thông tin, giáo dục
truyền thông.
Kỹ năng giải quyết vấn đề.
•
Cần phải xác định bản chất của vấn đề.
•
Xác định các nguy cơ hoặc hành vi không đúng, khuyến khích khách hàng nhìn nhận lại
những quan niệm, tư duy của mình và tìm cách thay đổi nếu cần thiết.
•
Tích cực tìm kiếm các giải pháp khác nhau, trong mỗi giải pháp đó không chỉ nêu ưu
điểm thuận lợi mà còn phải nói rõ các điều không thuận lợi, thậm chí có những rủi ro,
biến chứng để khách hàng suy nghĩ, lựa chọn.
•
Giúp khách hàng xem xét từng giải pháp và quyết định áp dụng giải pháp phù hợp
nhất, nhưng không áp đặt khách hàng phải theo ý kiến của mình.
•
Đảm bảo với khách rằng họ luôn được hỗ trợ khi tìm và thực hiện giải pháp.
•
Đôi khi cán bộ tư vấn cần giúp khách hàng có được những kỹ năng mới như kỹ năng trao
đổi về tình dục an toàn.
-
•
Các lưu ý đặc biệt khi tư vấn cho khách hàng trẻ tuổi
•
Tư vấn cho khách hàng trẻ tuổi có thể mất nhiều thời gian hơn.
•
Người trẻ tuổi phải cảm thấy tin tưởng rằng những điều riêng tư và bí mật của họ được
tôn trọng.
•
Hãy nhạy cảm với khả năng có bạo hành tình dục hoặc ép dâm. Quan hệ với những bạn
tình nhiều tuổi hơn, nhiều khả năng là do ép dâm và nguy cơ nhiễm bệnh LTQĐTD/HIV
cao hơn.
•
Bảo đảm chắc chắn người trẻ tuổi hiểu được sự phát triển tình dục bình thường và hiện
tượng có thai xảy ra như thế nào.
•
Bảo đảm chắc chắn người trẻ tuổi có thể nói ‘‘không’’ đối với quan hệ tình dục không an
toàn.
•
Thảo luận các vấn đề liên quan đến dùng ma túy, rượu và tình dục không an toàn.
•
Sự tham gia của các đồng đẳng viên có thể là hữu ích.
•
Hãy tìm hiểu xem người vị thành niên đó có tiền để mua thuốc cần cho điều trị bệnh
LTQĐTD và có thể điều trị đủ liều không. Những người trẻ tuổi đặc biệt hay ngừng hoặc
gián đoạn liệu trình điều trị khi họ thấy tác dụng phụ.
•
Đảm bảo các lần khám lại được sắp xếp ở thời điểm thuận lợi cho các khách hàng trẻ.
Các bước của quá trình tư vấn.
Gặp gỡ.
•
Cán bộ tư vấn chào hỏi thân thiện, nhiệt tình, mời khách hàng ngồi...
•
Tự giới thiệu về mình.
•
Trò chuy ện tạo sự thoải mái, tin cậy.
Gợi hỏi.
•
Gợi hỏi nhu cầu, mong muốn, lý do khách hàng cần tư vấn. Tìm hiểu những nhu cầu về
SKSS hiện tại và sắp tới của khách hàng.
•
Gợi hỏi các thông tin có liên quan đến các vấn đề cần được tư vấn (gia đình, điều
kiệnsống, bệnh sử, những lo lắng và hiểu biết của khách...).
•
Nên sử dụng câu hỏi mở, chú ý lắng nghe, quan sát.
Giới thiệu.
•
Cán bộ tư vấn phải cung cấp những thông tin chính xác, phù hợp và cần thiết cho
khách (cả mặt tích cực và tiêu cực, cả các yếu tố thuận lợi và không thuận lợi).
•
Sử dụng các phương tiện thông tin, giáo dục truyền thông phù hợp.
•
Cán bộ tư vấn không được áp đặt đối với khách.
Giúp đỡ.
•
Cán bộ tư vấn phải giúp khách hàng hiểu được thực chất vấn đề của họ để giúp họ lựa
chọn quyết định phù hợp.
•
Hướng dẫn cụ thể giúp khách hàng biết phải làm gì để tự giải quyết vấn đề của mình.
Giải thích.
-
•
Giải thích những gì khách hàng còn thắc mắc hoặc hiểu chưa đúng.
•
Cung cấp tài liệu hướng dẫn có liên quan đến vấn đề của họ.
•
Gặp lại.
•
Hẹn khách hàng quay trở lại để theo dõi kết quả hoặc giới thiệu tuyến trên để tư vấn,
điều trị tiếp nếu cần thiết.
•
Trong 6 bước trên, trừ bước 1 và 6 là bước đầu và cuối của buổi tư vấn, còn lại các bước
khác phải thực hành xen kẽ nhau, không phải theo thứ tự hết bước này mới chuyển sang
bước khác. Trong 4 bước đó việc gợi h ỏi là quan trọng nhất. Có gợi hỏi tốt mới biết được
khách hàng suy nghĩ, hành động thế nào để giới thiệu, giúp đỡ và giải thích thiết thực
nhất đối với h ọ.
Địa điểm tư vấn.
•
Cần kín đáo, bảo đảm tính riêng tư.
•
Cần có tranh ảnh, thông tin, chỉ dẫn, tài liệu hướng dẫn liên quan đến SKSS.
III. LỜI CẢM ƠN
Đợt thực tế tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang vừa qua dù chỉ 2 tuần nhưng là những trải nghiệm
quan trọng trong quá trình học tập và rèn luyện để trở thành bác sĩ của em.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, nhân viên trong khoa Sản nói riêng và bệnh viện
Đa khoa Đức Giang nói chung đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho chúng em trong quá
trình thực tập tại đây. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn Trần Chung đã hết sức tạo điều
kiện và luôn luôn giành thời gian đồng hành chỉ bảo, hướng dẫn chúng em trong 2 tuần qua.
TÀI LIỆU THAM KHẢO: website của BVĐKĐG benhvienducgiang.com
Thông tin cung cấp từ khoa Sản, BVĐKĐG