Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

KỸ THUẬT đo độ đàn hồi GAN THOÁNG QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 59 trang )

BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
----------------------------------

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC

KỸ THUẬT ĐO ĐỘ ĐÀN HỒI GAN THOÁNG QUA
(TRANSIENT ELASTOGRAPHY – FIBROSCAN®)
Dành cho bác sĩ đa khoa, chuyên khoa (Chẩn đoán hình ảnh, Truyền nhiễm)

HÀ NỘI, 05/2019


BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG

TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CÁN BỘ Y TẾ

KHÓA ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
KỸ THUẬT ĐO ĐỘ ĐÀN HỒI GAN THOÁNG QUA
(TRANSIENT ELASTOGRAPHY - FIBROSCAN®)
(Ban hành theo Quyết định số ……/QĐ-……
Ngày …/…/2019 của …………)

HÀ NỘI, 05/ 2019


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.


BVBNĐTW

Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

2.

HV

Học viên

3.

GV

Giảng viên

4.

TT

Thông tư

5.

BYT

Bộ Y tế

6.


FDA

Food and Drug Administration

7.

AASLD

American Association for the Study of Liver Diseases

8.

EASL

European Association for the Study of the Liver

9.

APASL

Asian Pacific Association for the Study of the Liver

10.

WHO

World Health Organization

11.


TE

Transient Elastography

12.

ĐTLT

Đào tạo liên tục

13.

LT

Lý thuyết

14.

TH

Thực hành


MỤC LỤC


5

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
“KỸ THUẬT ĐO ĐỘ ĐÀN HỒI GAN THOÁNG QUA (TRANSIENT

ELASTOGRAPHY – FIBROSCAN®)”

1. Giới thiệu chung về chương trình đào tạo:
Việc đánh giá giai đoạn xơ hóa của gan để lựa chọn phương pháp điều trị
phù hợp và kịp thời là rất quan trọng. Trong chẩn đoán xác định xơ hóa gan, sinh
thiết gan đã được coi là “tiêu chuẩn vàng” . Tuy nhiên, đây là một thủ thuật xâm
lấn, đau đớn và có thể gây ra tai biến. Ngoài ra, tính chính xác của sinh thiết gan
trong việc đánh giá xơ hóa gan có thể không chính xác vì tính sai số lấy mẫu và
tính chủ quan của người đọc kết quả. Hiện nay, các kỹ thuật không xấm lấn đánh
giá mức độ xơ hóa gan tỏ ra chiếm ưu thế hơn bởi nhiều ưu điểm mà nó đem lại.
Một trong các kỹ thuật đó phải kể đến kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua với
cách thức tiến hành nhanh chóng, đơn giản, an toàn, cho kết quả đáng tin cậy.
Đo độ đàn hồi thoáng qua (TE) được bán dưới tên thương hiệu FibroScan® (do
hãng EchoSens sản xuất tại Paris, Pháp). FibroScan® được thế giới công nhận
với nhiều công trình ứng dụng trên toàn cầu chứng minh lợi ích của việc
đo độ xơ hóa và độ nhiễm mỡ của gan. Vai trò của FibroScan® trong đánh giá
độ xơ hóa của mô lách cũng được đề cập đến, tuy nhiên ít được ứng dụng trong
thực tế lâm sàng. FibroScan® đã được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm
(FDA) Hoa Kỳ phê duyệt ngày 5 tháng 4 năm 2013, đồng thời có mặt trong
nhiều hướng dẫn và khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO); Hiệp hội
nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ (AASLD), Châu Âu (EASL), Châu Á Thái Bình
Dương (APASL). Bộ Y tế Việt Nam cũng đề cập đến vai trò của FibroScan®
trong các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút B (2014) và
viêm gan vi rút C (2016).


6

BVBNĐTW tự hào là một trong những đơn vị đầu tiên tại miền Bắc đưa
FibroScan® vào khám chữa bệnh, tiến hành trên hàng ngàn bệnh nhân mỗi năm,

cung cấp kết quả có giá trị cho bác sĩ lâm sàng trong quá trình điều trị. Với bề
dày kinh nghiệm trong thực hành và đứng trước tình hình thực tế về nhu cầu
chuyển giao kỹ thuật, BVBNĐTW đã xây dựng chương trình đào tạo liên
tục“Kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua (Transient Elastography FibroScan®)” dành cho các bác sĩ đa khoa, chuyên khoa (Chẩn đoán hình ảnh,
Truyền nhiễm) có nhu cầu.
Chương trình đào tạo liên tục “Kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua
(Transient Elastography - FibroScan®)” được xây dựng bởi các chuyên gia của
BVBNĐTW theo đúng hướng dẫn của thông tư 22/2013/TT-BYT và đã được
hội đồng khoa học Viện đào tạo và nghiên cứu Bệnh nhiệt đới Quốc gia thẩm
định, phê duyệt.
Chương trình đào tạo được diễn ra liên tục trong 2 tuần, 8 tiết/ngày x 5
ngày/tuần x 2 tuần = 80 tiết (trong đó gồm 7 tiết lý thuyết, 68 tiết thực hành, 5 tiết
dành cho khai giảng, thi và tổng kết). Nội dung chương trình gồm 2 phần chính:
• Phần 1: Gồm 7 tiết lý chia thuyết chia thành 2 bài giảng nhằm cập nhật, bổ sung

những kiến thức cơ bản liên quan đến siêu âm đàn hồi mô nói chung và kỹ thuật
đo độ đàn hồi gan thoáng (TE - FibroScan®) qua nói riêng. Phần này HV học tại
hội trường BVBNĐTW.
• Phần 2: Gồm 68 tiết thực hành tại khoa Chẩn đoán hình ảnh BVBNĐTW. Đây

là nội dung chủ yếu của chương trình đào tạo. HV được trực tiếp thực hiện kỹ
thuật trên người bệnh giả định và người bệnh thực tế dưới sự hướng dẫn và giám
sát của giảng viên.
2. Mục tiêu của chương trình đào tạo:
2.1.

Mục tiêu tổng quát

-


Thực hiện được hiện thành thạo kỹ thuật đo đàn hồi gan thoáng.

-

Nắm vững được lý thuyết về siêu âm đàn hồi


7

Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Mục tiêu kiến thức:
-

Trình bày được đặc tính của độ cứng và ý nghĩa lâm sàng.

-

Trình bày được các khái niệm vật lý cơ bản liên quan đến đàn hồi mô: mức biến
dạng, suất đàn hồi, tỉ số Poisson, vận tốc sóng biến dạng.

-

Trình bày được định nghĩa về siêu âm đàn hồi mô.

-

Trình bày được nguyên lý kỹ thuật của phương pháp ghi hình đàn hồi mô dựa
trên mức biến dạng và ghi hình đàn hồi mô dựa trên vận tốc sóng biến dạng.

-


Trình bày được ứng dụng của siêu âm đàn hồi mô trong đánh giá độ xơ hóa của
gan

-

Trình bày được quy trình kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua theo hướng dẫn
của BVBNĐTW năm 2019.
2.2.2. Mục tiêu kỹ năng:

-

Thực hiện thành thạo kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua theo hướng dẫn của
BVBNĐTW năm 2019.
2.2.3. Mục tiêu thái độ:

-

Thể hiện thái độ cẩn thận, tỉ mỉ khi thực hiện kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng
qua.
3. Đối tượng, yêu cầu đầu vào đối với học viên tham dự chương trình đào tạo

-

HV tham dự khóa đào tạo có đủ 03 yêu cầu sau:
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học y đa khoa.
+ Đã được tuyển dụng vào làm việc tại một đơn vị y tế hoặc có nguyện
vọng được đào tạo để tham gia tuyển dụng.
+ Có đủ sức khỏe tham gia khóa đào tạo


-

HV không phải tham dự kiểm tra/thi tuyển sinh đầu vào của chương trình đào
tạo.


8

4. Phân bố thời gian chương trình đào tạo: (1 tiết học là 50 phút, 8
tiết/ngày)
Số tiết
STT

1

Tên bài

Mục tiêu học tập

Bài 1: Siêu âm - Nêu được đặc tính của độ
đàn hồi mô:
cứng và ý nghĩa lâm sàng
Nguyên lý, kỹ - Nêu được các khái niệm vật
thuật và ứng
lý cơ bản liên quan đến đàn
dụng
trong
hồi mô: mức biến dạng,
đánh giá độ xơ
suất đàn hồi, tỉ số Poisson,

hóa của gan.
vận tốc sóng biến dạng.

Tổng



Thực

số

thuyết

hành

3

3

0

72

4

68

- Nêu được định nghĩa về siêu

âm đàn hồi mô

- Trình bày được nguyên lý kỹ

thuật của phương pháp ghi
hình đàn hồi mô dựa trên
mức biến dạng và ghi hình
đàn hồi mô dựa trên vận
tốc sóng biến dạng.
- Trình bày được ứng dụng của

siêu âm đàn hồi mô trong
đánh giá độ xơ hóa của gan

2

Bài 2: Quy - Trình bày được quy trình kỹ
trình kỹ thuật
thuật đo độ đàn hồi gan
đo độ đàn hồi
thoáng qua theo hướng dẫn
gan
thoáng
của BVBNĐTW năm 2019.
qua trên máy - Thực hiện thành thạo kỹ thuật
FibroScan 502
đo độ đàn hồi gan thoáng
TOUCH
qua trên máy FibroScan
(EchoSens)
502 TOUCH (EchoSens)
- Thể hiện thái độ cẩn thận, tỉ



9

mỉ trong quá trình thực
hành
5. Tài liệu dùng cho chương trình đào tạo:
5.1.
-

Tài liệu dành cho học viên:

Tài liệu chính thức: cuốn “Tài liệu ĐTLT Kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua
(Transient Elastography - FibroScan®)” do BVBNĐTW biên soạn năm 2019 và
đã được Viện đào tạo và nghiên cứu Bệnh nhiệt đới Quốc gia thẩm định, nghiệm
thu, cho phép ban hành.

-

Tài liệu tham khảo: được đề cập cụ thể ở phần cuối mỗi bài giảng.

-

Bài phát tay (handout): là các bài trình bày của GV cho mỗi tiết học. Bài phát
tay có thể là các bài trình bày trên Microsoft Office PowerPoint, Microsoft
Office Word, tranh vẽ, sơ đồ, bảng biểu. Căn cứ vào nội dung các bài trong cuốn
“Tài liệu ĐTLT Kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua (Transient Elastography
- FibroScan®)”, các GV, trợ giảng của khóa đào tạo biên soạn các bài phát tay
và có thể phát cho HV trước, trong quá trình dạy học.
5.2.


-

Tài liệu dành cho giảng viên:

Trên cơ sở giám sát, đánh giá quá trình triển khai các khóa ĐTLT “Kỹ thuật đo
độ đàn hồi gan thoáng qua (Transient Elastography - FibroScan®)”, trong tương
lai BVBNĐTW xem xét việc biên soạn, ban hành Tài liệu dùng cho giảng viên
để thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học lượng giá đánh giá cho
từng nội dung của khóa đào tạo.
6. Phương pháp dạy học:

-

Kiến thức:
+ Ưu tiên thuyết trình ngắn có minh họa (thuyết trình ngắn, tích cực hóa
học viên)
+ Thảo luận nhóm/Làm việc nhóm


10

+ Dạy học dựa trên vấn đề (nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, nghiên cứu
trường hợp)
+ Động não (Công não)
-

Kỹ năng thao tác:
+ Làm mẫu – thực hành lại dựa vào bảng kiểm.


-

Kỹ năng tư duy: Thảo luận tình huống lâm sàng cụ thể.

-

Dạy lý thuyết trong 01 ngày. Các ngày còn lại trực tiếp thực hành tại phòng
“Đánh giá xơ gan” của khoa Chẩn đoán hình ảnh tại BVBNĐTW.
7. Tiêu chuẩn giảng viên và trợ giảng:
7.1.

-

Tiêu chuẩn chọn giảng viên:

Có bằng tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, bằng sau đại học chuyên khoa Chẩn đoán
hình ảnh.

-

Đã làm việc tại khoa Chẩn đoán hình ảnh của BVBNĐTW ít nhất 5 năm.

-

Có chứng chỉ Sư phạm y học cơ bản theo quy định của Thông tư 22/2013/TT BYT
7.2.

-

Tiêu chuẩn chọn trợ giảng


Có bằng tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, có chứng chỉ định hướng chuyên khoa Chẩn
đoán hình ảnh.

-

Đã làm việc tại khoa Chẩn đoán hình ảnh của BVBNĐTW ít nhất 1 năm.

-

Có chứng chỉ Sư phạm y học cơ bản theo quy định của Thông tư 22/2013/TT BYT
7.3.

Số lượng giảng viên và trợ giảng:

-

Lý thuyết: 1 giảng viên và 1 trợ giảng/1 buổi giảng

-

Thực hành theo nhóm (tối đa 3 học viên/nhóm): mỗi nhóm 1 giảng viên và 1 trợ
giảng/1 buổi giảng.
8. Thiết bị, học liệu cho chương trình đào tạo:


11

-


Phòng giảng đủ rộng, đủ sáng, bàn ghế linh hoạt để bố trí làm việc nhóm.

-

Máy tính, máy chiếu, màn hình, bút chỉ.

-

Máy FibroScan 502 TOUCH (EchoSens)

-

Bảng kiểm
9. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình đào tạo:
9.1.

-

Cách thức tuyển sinh:

Tuyển sinh qua thông báo tới các bệnh viện, niêm yết thông báo trên trang web
của BVBNĐTW

-

Số lượng học viên: không quá 15 học viên/lớp.
9.2.

-


Thời gian đào tạo và địa điểm:

Chương trình đào tạo kéo dài 80 tiết (2 tuần x 5 ngày/tuần x 8 tiết/ngày). Gồm: 7
tiết học lý thuyết tại hội trường BVBNĐTW, 68 tiết thực tập tại phòng “Đánh
giá xơ gan” khoa Chẩn đoán hình ảnh BVBNĐTW, 5 tiết dành cho khai giảng,
thi và tổng kết.

-

Lịch học được bố trí như sau:
Tuần

2

Thứ

2

3

4

5

6

2

3


4

5

6

Sáng

Khai
giảng
& LT

TH

TH

TH

TH

TH

TH

TH

TH

TH


TH

Thi &
Tổng
kết

Chiề
u
9.3.
-

1

LT

TH

TH

TH

TH

TH

TH

TH

Tổ chức đào tạo và quản lý lớp học:


Học lý thuyết: Học tập trung tại hội trường BVBNĐTW. Mỗi buổi giảng có 01
giáo viên và 01 trợ giảng.


12

-

Học thực hành: Chia 3 – 5 học viên/nhóm, học tại phòng “Đánh giá xơ gan”
khoa Chẩn đoán hình ảnh BVBNĐTW, mỗi nhóm có 01 giáo viên và 01 trợ
giảng hướng dẫn.


13

-

Giảng viên và trợ giảng theo dõi quá trình học tập của học viên, thường xuyên
thông báo kết quả thực hiện chỉ tiêu thực hành cho mỗi học viên và ghi nhận xét
vào Phiếu đánh giá quá trình thực hành của học viên.
9.4.

Cách thức tổ chức lượng giá lý thuyết và thực hành:

-

Thi lý thuyết tại hội trường BVBNĐTW, số lượng giảng viên: 02

-


Thi thực hành tại phòng “Đánh giá xơ gan” khoa Chẩn đoán hình ảnh
BVBNĐTW, chia theo nhóm 3 -5 học viên/nhóm, mỗi nhóm 2 giảng viên.
10. Đánh giá và cấp Chứng chỉ chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo
10.1. Đánh giá:

-

Đánh giá thường xuyên: Làm câu hỏi lượng giá cuối mỗi bài học.

-

Đánh giá kết thúc:
+ Đánh giá kiến thức lý thuyết:



Thời lượng: 20 phút



Nội dung: Bộ câu hỏi trắc nghiệm 20 câu
+ Đánh giá kỹ năng thực hành:



Thời lượng: 20 phút/HV




Nội dung: tiến hành kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua trên 2 bệnh nhân giả
định, giải thích kết quả đo được.



Phương pháp: Đánh giá bằng bảng kiểm và vấn đáp.

-

Cách tính điểm kết thúc: Trung bình cộng của điểm thi viết và điểm bài thi thực
hành ( điểm lý thuyết hệ số 1, điểm thực hành hệ số 2)
10.2. Cấp Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo:

-

Tên Chứng chỉ: “Kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua (Transient Elastography
– FibroScan®)”

-

Điều kiện cấp Chứng chỉ:
+Chuyên cần:


14



Vắng lý thuyết ≤ 10%




Vắng mặt thực hành 0% (HV học bù nếu vắng)
+ Điểm kiểm tra kết thúc: từ đạt trở lên (điểm đạt: điểm trung bình ≥ 6 điểm)

-

Giá trị của Chứng chỉ:
+ Người được cấp Chứng chỉ được hưởng quyền lợi theo quy định của
Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 9/8/2013 của Bộ Y tế.

-

Giám đốc BVBNĐTW và người tổ chức khóa đào tạo chịu trách nhiệm về việc
cấp Chứng chỉ cho từng học viên.


15

THAM GIA BIÊN SOẠN CHƯƠNG TRÌNH

Chủ biên:
-

GS.TS Nguyễn Văn Kính Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương
Tham gia biên soạn:

-

GS.TS Nguyễn Văn Kính Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương


-

ThS. Nguyễn Tuấn Anh

-

BS. Nguyễn Việt Hằng Bác sĩ khoa Chẩn đoán hình ảnh BVBNĐTW
Thư ký biên soạn:

-

BS. Nguyễn Việt Hằng

Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh BVBNĐTW


16

BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO-CHỈ ĐẠO TUYẾN

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT MÔN HỌC

Tên gói đào tạo:
KỸ THUẬT ĐO ĐỘ ĐÀN HỒI GAN THOÁNG QUA (TRANSIENT
ELASTOGRAPHY – FIBROSCAN®)
Dùng cho đối tượng:
Bác sỹ đa khoa, chuyên khoa (Chẩn đoán hình ảnh, Truyền nhiễm)


Hà Nội, 05/2019


17

Tên gói đào tạo/kỹ thuật:
KỸ THUẬT ĐO ĐỘ ĐÀN HỒI GAN THOÁNG QUA (TRANSIENT
ELASTOGRAPHY - FIBROSCAN®)
Thời gian đào tạo

: 2 tuần

Số tiết học

: Lý thuyết: 7 Thực hành: 68

Số lần kiểm tra

: 2 (lý thuyết: 1, thực hành: 1)

1. Mục tiêu học tập:
1.1.

Mục tiêu tổng quát

-Thực hiện được hiện thành thạo kỹ thuật đo đàn hồi gan thoáng.
-Nắm vững được lý thuyết về siêu âm đàn hồi
1.2.

Mục tiêu cụ thể


1.2.1. Mục tiêu kiến thức:
-

Trình bày được đặc tính của độ cứng và ý nghĩa lâm sàng.

-

Trình bày được các khái niệm vật lý cơ bản liên quan đến đàn hồi mô: mức biến
dạng, suất đàn hồi, tỉ số Poisson, vận tốc sóng biến dạng.

-

Trình bày được định nghĩa về siêu âm đàn hồi mô.

-

Trình bày được nguyên lý kỹ thuật của phương pháp ghi hình đàn hồi mô dựa
trên mức biến dạng và ghi hình đàn hồi mô dựa trên vận tốc sóng biến dạng.

-

Trình bày được vai trò, ưu điểm, nhược điểm của đo độ đàn hồi mô thoáng qua.

-

Trình bày được quy trình kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua theo hướng dẫn
của BVBNĐTW năm 2019.
1.2.2. Mục tiêu kỹ năng:


-

Thực hiện thành thạo kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua theo hướng dẫn của
BVBNĐTW năm 2019.


18

1.2.3. Mục tiêu thái độ:
-

Thể hiện thái độ cẩn thận, tỉ mỉ khi thực hiện kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng
qua.
2. Nội dung
Số tiết
STT

Tên bài

1

2


thuyết

Thực
hành

Tổng số


Siêu âm đàn hồi mô: Nguyên lý, kỹ thuật
và ứng dụng trong đánh giá độ xơ hóa gan.

3

0

3

Quy trình kỹ thuật đo độ đàn hồi gan
thoáng qua trên máy FibroScan 502
TOUCH (EchoSens)

4

68

72

7

68

75

Tổng số
3. Phương pháp dạy học:
3.1.
-


Lý thuyết:

Ưu tiên thuyết trình ngắn có minh họa (thuyết trình ngắn, tích cực hóa học
viên)

-

Thảo luận nhóm/Làm việc nhóm

-

Dạy học dựa trên vấn đề (nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp)

-

Động não (Công não)
3.2.

-

Thực hành:

Làm mẫu - Thực hành trên bệnh nhân giả định và bệnh nhân thực tế dựa vào
bảng kiểm.
4. Lượng giá:

-

Lý thuyết: Thi trắc nghiệm


-

Thực hành: Thi thực hành kỹ thuật + vấn đáp trên bệnh nhân
5. Tài liệu học tập:


19

5.1.
-

Tài liệu dành cho học viên:

Tài liệu chính thức: cuốn “Tài liệu ĐTLT Kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua
(Transient Elastography - FibroScan®)” do BVBNĐTW biên soạn năm 2019 và
đã được Viện đào tạo và nghiên cứu Bệnh nhiệt đới Quốc gia thẩm định, nghiệm
thu, cho phép ban hành.

-

Tài liệu tham khảo: được đề cập cụ thể ở phần cuối mỗi bài giảng.

-

Bài phát tay (handout): là các bài trình bày của GV cho mỗi tiết học. Bài phát
tay có thể là các bài trình bày trên Microsoft Office PowerPoint, Microsoft
Office Word, tranh vẽ, sơ đồ, bảng biểu. Căn cứ vào nội dung các bài trong cuốn
“Tài liệu ĐTLT Kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua (Transient Elastography
- FibroScan®)”, các GV, trợ giảng của khóa đào tạo biên soạn các bài phát tay

và có thể phát cho HV trước, trong quá trình dạy học.
5.2.

-

Tài liệu dành cho giảng viên:

Trên cơ sở giám sát, đánh giá quá trình triển khai các khóa ĐTLT “Kỹ thuật đo
độ đàn hồi gan thoáng qua (Transient Elastography - FibroScan®)”, trong tương
lai BVBNĐTW xem xét việc biên soạn, ban hành Tài liệu dùng cho giảng viên
để thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học lượng giá đánh giá cho
từng nội dung của khóa đào tạo.
Tên Khoa/phòng chịu trách nhiệm giảng dạy: Khoa Chẩn đoán hình
ảnh Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
Giám đốc Trung tâm
(Ký, ghi rõ họ tên)


20

SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ: NGUYÊN LÝ, KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG
TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỘ XƠ HÓA GAN

Số tiết: 3

Lý thuyết: 3

Thực hành: 0

Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng

Kiến thức:
1. Trình bày được đặc tính của độ cứng và ý nghĩa lâm sàng.
2. Trình bày được các khái niệm vật lý cơ bản liên quan đến đàn hồi mô: mức biến

dạng, suất đàn hồi, tỉ số Poisson, vận tốc sóng biến dạng.
3. Trình bày được định nghĩa về siêu âm đàn hồi mô.
4. Trình bày được nguyên lý kỹ thuật của phương pháp ghi hình đàn hồi mô dựa trên

mức biến dạng và ghi hình đàn hồi mô dựa trên vận tốc sóng biến dạng.
5. Trình bày được ứng dụng của siêu âm đàn hồi mô trong đánh giá độ xơ hóa của

gan
Nội dung:
Kiến thức:
1. Giới thiệu
2. Vật lý cơ bản
2.1. Khái niệm về đặc tính đàn hồi, biến dạng
2.2. Khái niệm về độ cứng
2.3. Mối liên hệ giữa độ đàn hồi và độ cứng.
2.4. Công thức tính độ cứng.
2.5. Mối tương quan giữa độ cứng và vận tốc sóng của môi trường
3. Nguyên lý và kỹ thuật ghi hình đàn hồi:
3.1. Khái niệm về ghi hình đàn hồi
3.2. Ghi hình đàn hồi dựa trên mức biến dạng


21

3.3. Ghi hình đàn hồi dựa trên vận tốc sóng biến dạng
3.3.1. Kỹ thuật dựa trên sóng sang chấn.

3.3.2. Kỹ thuật dựa trên bức xạ âm.
4. Ứng dụng của siêu âm đàn hồi trong đánh giá mức độ xơ hóa gan.
Phương pháp dạy học:
-

Thuyết trình ngắn, tích cực hóa học viên

-

Thảo luận nhóm

-

Dạy học dựa trên vấn đề (nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp

-

Động não (Công não)
Lượng giá:

-

Câu hỏi trắc nghiệm
Tài liệu:

-

Tài liệu học tập: tài liệu handout

-


Tài liệu tham khảo:
PGS.TS. Nguyễn Phước Bảo Quân, “Siêu âm đàn hồi: nguyên lý, kỹ
thuật và ứng dụng lâm sàng”
Prof. Ioan Sporea, “What is new in liver elastography”
Tên khoa chịu trách nhiệm giảng dạy : Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh
viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

Giám đốc trung tâm

Giảng viên biên soạn


22

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐO ĐỘ ĐÀN HÒI GAN THOÁNG QUA
TRÊN MÁY FIBROSCAN 502 TOUCH (ECHOSENS)

Số tiết: 72

Lý thuyết: 4

Thực hành: 68

Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng
Kiến thức:
1.

Trình bày được quy trình kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua theo hướng dẫn
của BVBNĐTW năm 2019.

Thực hành:

1.

Thực hiện thành thạo kỹ thuật đo độ đàn hồi gan thoáng qua trên máy FibroScan
502 TOUCH (EchoSens)
Thái độ:

1.

Thể hiện thái độ cẩn thận, tỉ mỉ trong quá trình thực hành
Nội dung:
Kiến thức :

1.

Giới thiệu chung

2.

Nguyên lý đo
2.1. Nguyên lý đo độ cứng
2.2. Nguyên lý đo độ nhiễm mỡ

3.

Cấu tạo thiết bị đo

4.


Giải thích thông số máy

5.

Các bước tiến hành

5.1.

Tư thế (bệnh nhân, người thực hiện)

5.2.

Xác định vị trí đầu dò

5.3.

Thực hiện đo

5.4.

Kết thúc đo


23

6.

Khuyến cáo an toàn

7.


Khử trùng và hiệu chỉnh đầu dò

8.

Nhận định, đánh giá kết quả

8.1.

Tiêu chuẩn phép đo hợp lệ

8.2.

Nguyên nhân gây sai số

8.3.

Phân loại kết quả đối với từng loại viêm gan
Phương pháp dạy học:
Lý thuyết:
-

Thuyết trình ngắn, tích cực hóa học viên

-

Thảo luận nhóm

-


Dạy học dựa trên vấn đề (nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp

-

Động não (Công não)
Thực hành:

-

Làm mẫu – thực hành lại dựa vào bảng kiểm.
Lượng giá:
Lý thuyết: Câu hỏi trắc nghiệm
Thực hành:

-

Thực hành kỹ thuật trên bệnh nhân giả định, giải thích kết quả đo được.

-

Đánh giá thông qua bảng kiểm.

-

Thi vấn đáp.
Tài liệu:

-

Tài liệu học tập: tài liệu handout


-

Tài liệu tham khảo:
Tên khoa chịu trách nhiệm giảng dạy : Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh
viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
Giám đốc trung tâm

Giảng viên biên soạn


24

BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG

Kü THUËT §O §é §µN HåI THO¸NG QUA
(TRANSIENT ELASTOGRAPHY – FIBROSCAN®)
(TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC)

HÀ NỘI, 05/2019
THAM GIA BIÊN SOẠN


25

Chủ biên:
-

GS.TS Nguyễn Văn Kính Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương

Tham gia biên soạn:

-

GS.TS Nguyễn Văn Kính Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương

-

ThS. Nguyễn Tuấn Anh

-

BS. Nguyễn Việt Hằng Bác sĩ khoa Chẩn đoán hình ảnh BVBNĐTW

Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh BVBNĐTW

Thư ký biên soạn:
-

BS. Nguyễn Việt Hằng

LỜI NÓI ĐẦU
Các bệnh gan mạn tính là kẻ thù thầm lặng, có nguy cơ cao dẫn đến xơ hóa
gan và xơ gan, là nguyên nhân chính gây tử vong ở nhiều nước trên thế giới.
Bệnh gan mạn tính bao gồm một số các bệnh cảnh lâm sàng có bệnh nguyên
khác nhau, trong đó, nguyên nhân do virus viêm gan B,virus viêm gan C và
viêm gan do rượu đóng vai trò quan trọng. Các nhà lâm sàng giờ xem xơ hóa
gan với cái nhìn mới. Trước đây, xơ hóa gan được cho là một quá trình không
thể đảo ngược do các tế bào chủ mô gan bình thường được thay thế bởi các tổ
chức mô giàu Collagen. Ngày nay, nhờ những tiến bộ trong hiểu biết về xơ hóa

gan mức độ phân tử, cho phép mở ra hướng điều trị kháng xơ hóa, tiến trình xơ
hóa gan có khả năng ngừng hoặc hồi phục nếu được điều trị thích hợp.
Trước thực tế này, việc xác định mức độ xơ hóa gan sớm và chính xác đóng
vai trò quan trọng trong quá trình theo dõi bệnh nhân bệnh gan mạn tính. “Tiêu
chuẩn vàng” trong chẩn đoán giai đoạn xơ hóa gan là sinh thiết gan. Tuy nhiên,
đây là một thủ thuật xâm lấn, đau đớn và có thể gây ra tai biến. Ngoài ra, tính


×