Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BẢO QUẢN LẠNH sâu MẢNH XƯƠNG sọ và tạo HÌNH KHUYẾT sọ BẰNG vật LIỆU THAY THẾ TITANIUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.11 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐỖ ĐÌNH TIỆP

CHUYÊN ĐỀ

BẢO QUẢN LẠNH SÂU MẢNH XƯƠNG SỌ
VÀ TẠO HÌNH KHUYẾT SỌ BẰNG VẬT
LIỆU THAY THẾ TITANIUM

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐỖ ĐÌNH TIỆP

CHUYÊN ĐỀ

BẢO QUẢN LẠNH SÂU MẢNH XƯƠNG SỌ
VÀ TẠO HÌNH KHUYẾT SỌ BẰNG VẬT
LIỆU THAY THẾ TITANIUM
Chuyên ngành: Mô phôi thai học


Mã số: 60 72 0102

HÀ NỘI - 2019


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ

CTSN:

Chấn thương sọ não

HCKS:

Hội chứng khuyết sọ

XMSH:

Xi măng sinh học


MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH ẢNH


6

ĐẶT VẤN ĐỀ


Sau các phẫu thuật về chấn thương sọ não (bao gồm cả CTSN kín và
vết thương sọ não), các bệnh lý của não có mở hộp sọ, thường tồn tại các
trường hợp có những khuyết hổng ở xương vòm sọ. Phẫu thuật tạo hình
khuyết hổng này không chỉ nhằm giải quyết về mặt thẩm mỹ mà còn là yêu
cầu điều trị. Khi hộp sọ bị tổn thương, sẽ gây ra hội chứng khuyết sọ
(Syndrome of the Trephined). Người bệnh bị đau đầu, giảm trí nhớ, chóng
mặt, mất tập trung, ức chế tâm lý, hay lo lắng... Ngoài ra, não dễ bị tổn
thương, đặc biệt khi bị môi trường bên ngoài tác động như nhiệt độ, áp suất...
Trường hợp nặng của khuyết sọ là người bệnh có tri giác giảm, rối loạn tâm
thần, yếu liệt nửa người, động kinh... Những hiện tượng này sẽ dần, hết sau
khi hộp sọ được tái tạo lại. Khuyết sọ gây ra mất thẩm mỹ cho người bệnh,
nên ảnh hưởng lớn đến tâm lý và nhân cách, khó khăn trong việc hoà nhập xã
hội, ảnh hưởng đến công việc và chất lượng sống [1].
Hiện tại vật liệu tạo hình lại vòm sọ thường là xương sọ tự thân
của bệnh nhân được bảo quản lạnh sâu [7], [9], [10], [11], [12], xi măng sinh
học, tổ hợp carbon “Intost-2”, mảnh ghép vá khuyết sọ polime PEEK
(Polyether ether ketone) của Viện Ứng dụng công nghệ - Hà Nội, titanium…
Chuyên đề này được thực hiện đề cập đến các kiến thức cơ bản về
phương pháp bảo quản mảnh xương sọ và một số vật liệu thay thế mảnh
xương sọ tự thân trong phẫu thuật tạo hình khuyết sọ, đặc biệt chú trọng đến
vật liệu tiatanium.


7

ĐẠI CƯƠNG
1. Cấu tạo vòm sọ:
1.1. Cấu tạo giải phẫu vòm sọ:
Vòm sọ là phần sọ ta có thể sờ trên người sống có da che phủ, hình
vòm, có 5 mặt là: mặt trên, mặt trước, mặt sau và hai mặt bên.

§

Mặt trên: mặt trên hình bầu dục do xương trán, hai xương đỉnh và xương
chẩm tạo thành, hai xương đỉnh nối nhau bằng khớp dọc, hai xương đỉnh
nối với xương trán bằng khớp vành, nối với xương chẩm bằng khớp lăm đa.

§

Mặt trước: phía trên là trán, phía dưới là khối xương mặt.

§

Mặt sau: gồm phần trai xương chẩm là chính.

§

Mặt bên: có hố thái dương do các phần sau đây góp phần tạo thành: mặt thái
dương xương gò má, cánh lớn xương bướm, phần trai xương thái dương và
xương đỉnh.
1.2. Cấu tạo mô học xương vòm sọ [2]:
Về cấu tạo mô học thì xương vòm sọ có cấu tạo gồm 2 bản xương đặc
(xương cốt mạc) ở mặt ngoài và mặt trong tấm xương. Giữa hai bản xương là
xương Havers xốp, trong có các hốc xương xốp có chứa tuỷ xương.
Mặt ngoài xương vòm sọ (mặt ngoài của bản ngoài) được phủ bởi
màng xương.
Mặt trong xương vòm sọ được phủ bởi màng liên kết là gọi màng cứng.
Dưới màng cứng là các cấu trúc màng nhện, màng mềm (màng nuôi) ngăn
cách giữa xương vòm sọ và não bộ.

2. Hội chứng khuyết sọ:



8

Khi hộp sọ bị tổn thương, sẽ gây ra hội chứng khuyết sọ (Syndrome of
the Trephined).


Bao gồm các triệu chứng hay gặp như: Người bệnh bị đau đầu, chóng mặt,
buồn nôn đặc biệt khi thay đổi thời tiết hoặc áp suất, mất tập trung, giảm trí
nhớ ức chế tâm lý.



Khuyết sọ gây ra tâm lý lo sợ khi lao động, sinh hoạt thường ngày, luôn phải
chú ý tranh va chạm với vật cứng



Gây mất thẩm mỹ cho người bệnh, làm ảnh hưởng lớn đến tâm lý và nhân
cách, ngại tiếp xúc với mọi người xung quanh gây khó khăn trong việc hoà
nhập với xã hội, ảnh hưởng nhiều đến công việc và chất lượng cuộc sống của
người bệnh
Không chỉ vậy với các ổ khuyết sọ lớn trong thời gian dài, cấu trúc não
bộ bên dưới có thể bị biến đổi, từ đó ảnh hưởng tới chức năng của não. Chính
vì vậy việc phẫu thuật tạo hình khuyết vòm sọ là một việc hết sức cần thiết
giúp làm ổn định được áp lực nội sọ, giúp hồi phục và phát triển cấu trúc não,
cải thiện được triệu chứng của HCKS, đem lại giá trị thẩm mỹ - giúp bệnh
nhân nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng. Và nhu cầu tạo hình vòm sọ ngày
càng tăng ở Việt Nam [21] cũng như trên thế giới.

3. Phương pháp bảo quản lạnh sâu
3.1. Nguyên tắc và cơ chế của phương pháp bảo quản lạnh sâu
Nguyên tắc của phương pháp bảo quản lạnh sâu là giữ xương ở nhiệt
độ siêu lạnh, giữ cho mô xương không bị phân huỷ trong, ngăn ngừa sự ly
giải và bảo tồn được các đặc tính sinh học ban đầu của xương.
Thứ hai là sau thời gian được bảo quản lạnh sâu, mẫu mô xương phải
đạt các tiêu chuẩn: Vô trùng, không gây biến đổi hoặc biên đổi ít nhất các đặc


9

tính sinh học của xương, tính chịu lực của xương, giảm tối đa phản ứng các
phản ứng miễn dịch, chi phí thấp [22], [23].
Thời gian bảo quản phụ thuộc vào nhiệt độ đông lạnh: (ARCTS) [18]


Nhiệt độ đông lạnh từ 4oC đến - 10oC: Thời gian được 1 tuần



Nhiệt độ đông lạnh từ -18oC đến - 60oC: Thời gian được 6 tháng



Nhiệt độ đông lạnh từ -60oC đến -100oC: Thời gian được 5 năm



Nhiệt độ đông lạnh – 196oC (to nitơ lỏng): Có thể bảo quản vô định
Cơ chế của phương pháp bảo quản lạnh sâu là dùng nhiệt độ siêu lạnh

nhằm ức chế tạm thời các hoạt tính của enzym mà không làm biến đổi, hoặc
hạn chế ít nhất sự biến đổi protein của mô.
Các hoạt tính của enzym thông thường sẽ bị ức chế hoàn toàn ở nhiệt
độ đông lạnh -196oC (to nitơ lỏng). Nên khi bảo quản mô ở nhiệt độ này, thời
gian bảo quản dường như là vô định. Nhưng chi phí cho bảo quản ở nhiệt độ
-196oC là rất đắt đỏ, tốn kém.
Theo W.W Tomford, nhiệt độ bảo quản lanh sâu có thể duy trì khoảng
-80oC [18]. Trong khoảng nhiệt độ này, các enzym hầu như không hoạt động,
hoặc hoạt động rất ít, do đó miếng mô có thể được bảo quản trong thời gian 5
năm. Hiện nay, tại Labo Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép Bệnh viện Đại học Y Hà Nội cũng đang áp dụng phương pháp bảo quản lạnh sâu
ở nhiệt độ luôn ổn định trong khoảng từ -70 oC đến -85oC. Điều đó vừa giúp
miếng mô được bảo quản được đảm bảo mà lại giúp tiết kiệm được chi phí.
Như vậy với phương pháp bảo quản lạnh sâu này, mảnh xương sọ có
thể bảo quản trong thời gian dài mà không làm biến đổi tính sinh học của
xương, miếng xương không bị hao mòn. [4], [6]. Bệnh nhân không phải trải
qua nhiều cuộc mổ, và có thể chủ động ghép lại mảnh xương bất kỳ lúc nào,


10

chi phí lại tương đối thấp. Chính vì thế bảo quản mảnh xương sọ theo phương
pháp bảo quản lạnh sâu đang là sự ưu tiên hàng đầu cho bệnh nhân và các nhà
phẫu thuật thần kinh [4], [5].
3.2 Quy trình bảo quản lạnh sâu mảnh xương sọ ghép tự thân tại Labo Trung
tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
[20], [18], [16]
Labo Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép – Bệnh viện
Đại học Y Hà Nội áp dụng quy trình bảo quản mô ghép tự thân dựa theo quy
trình của Hiệp hội Ngân hàng mô Châu Á - Thái Bình Dương. Bao gồm các
bước sau:

v


Lấy mô:
Mảnh xương sọ được các phẫu thuật viên lấy ra trong điều kiện vô trùng của
phòng mổ.



Ghi đầy đủ thông tin vào phiếu gửi mô.



Mảnh xương sau khi được lấy, cần nhanh chóng vận chuyển về Labo. Nếu
chưa vận chuyển ngay được thì phải bảo quản ở nhiệt độ - 8 0C đến 00C,
nhưng thời gian lưu ở nhiệt độ này không quá 48h.

v


Thu nhận, xử lý, khử khuẩn, bảo quản, đánh giá sau bảo quản:
Làm thủ tục nhận mô, cấp mã số mô giao cho người nhà bệnh nhân 1
bản, một bản sẽ đưa vào túi đựng mô sau khi xử lý.



Kiểm tra vi khuẩn: mô xương được cấy khuẩn trên môi trường thạch
máu để đánh giá tình trạng vô khuẩn đầu vào.




Xử lý mảnh xương: cắt lọc làm sạch mảnh xương trong điều kiện vô
trùng bằng nước muối sinh lý (quy trình xử lý hoàn toàn riêng biệt cho từng
mảnh xương).


11


Đóng gói trong 3 lớp vật liệu vô trùng từ trong ra ngoài gồm: túi vải vô
trùng – túi PE mỏng vô trùng hàn kín miệng túi – túi PE dày bao ngoài.



Bảo quản lạnh sâu ở nhiệt độ - 85 0C bằng máy lạnh cơ học.



Khử khuẩn bằng chiếu xạ tia gamma liều 25kGy trong điều kiện nhiệt
độ - 650C bằng đá băng CO2



Kiểm tra vi khuẩn lần hai sau chiếu xạ 100% các mẫu mô. Nếu âm tính
mới cho ghép lại [15].
4. Các vật liệu thay thế mảnh xương sọ
Trong nghiên cứu và tạo hình khuyết sọ để tái tạo hộp sọ và ghép cho
bệnh nhân, việc lựa chọn sử dụng vật liệu như thế nào để phù hợp với bệnh
nhân rất quan trọng.
Vật liệu dùng ghép tạo hình khuyết sọ đòi hỏi nhiều đặc điểm riêng, không

giống như các vật liệu dùng trong chấn thương chỉnh hình, Các vật liệu này
cần phải hướng theo tiêu chuẩn của một vật liệu lý tưởng [20]. Ngoài yêu cầu
như: không có đào thải về mặt sinh học, đảm bảo độ vững chắc, cần phải đảm
bảo tốt được chức năng bảo vệ não. Những tính năng mà các nhà nghiên cứu
hướng đến đó là [8], [14], [13]:
- Có tính phù hợp mô và tương thích sinh học.
- Phù hợp với khuyết tổn sọ não, đạt được độ kín hộp sọ khi ghép.
- Dễ tiệt trùng.
- Độ bền cao, không bị ion hoá và không bịăn mòn.
- Dễ uốn, dễ tạo hình và có tính thẩm mỹ cao.
- Dẫn nhiệt thấp.
- Không từ tính


12

- Ít tốn kém.
- Sẵn có để sử dụng.
v


Các vật liệu:
Nhựa Acrylic (Methyl Methacrylate): Hiện có hai dạng được sử dụng: Dạng
thứ nhất là được làm sẵn và dạng thứ hai được làm cùng thời điểm phẫu thuật.
Trong đó dạng thứ hai tạo hình cùng thời điểm phẫu thuật sẽ gây một số
nhược điểm: do nó gây ra phản ứng toả nhiệt vì vậy sẽ gây tổn thương mô
xung quanh, gây tăng tiết dịch mạnh và gây nhiễm trùng. Và để khắc phục
trình trạng trên người ta thường sử dụng nhựa acrylic đã được làm sẵn, vừa
tránh được những tác động không mong muốn, vừa giúp rút ngắn thời gian
phẫu thuật [18].




Cacbon composite: Là tổ hợp cacbon hay composite cacbon - một loại
polymer được trộn lẫn với sợi cacbon theo tỷ lệ nhất định. Ưu điểm của
nó là có tính tương thích sinh học cao đối với cơ thể con người, có độ bền,
xốp, độ dẫn nhiệt và độ dày gần giống xương sọ, dễ tiệt trùng và giá thành
rẻ [3].
Ngoài ra thì Cacbon composite còn có ưu điểm là không cản quang nên
giúp cho các bác sỹ có thể dễ dàng trong việc tham khám sau này. Trước đây
vật liệu Carbon “Intost-2” do Liên Bang Nga sản xuất, nhưng hiện nay Việt
Nam đã sản xuất được vật liệu carbon “Intost-2” và nhiều tác giả đã dùng vật
liệu này cho kết quả tốt [17], [19].



Xi măng sinh học: Thành phần của xi măng sinh học gồm 2 phần là bột và
dung môi. Khi trộn với nhau theo tỉ lệ quy định, ta sẽ được một loại bột nhão.
Khi cho vào nơi cần tạo hình, bột nhão này sẽ chảy vào và ôm sát mọi ngóc
ngách của khuyết hổng và đông cứng trong khoảng 6 phút. Trong thời gian


13

bột chưa đông cứng, phẫu thuật viên phải tranh thủ tạo hình vòm sọ sao cho
khớp với những đường nét của xương.
Do dễ tạo hình, và bột nhão sẽ tự chảy vào các dường viền của lỗ hổng
khuyết sọ nên khi dùng vật liệu XMSH sẽ rất dễ tạo hình và đạt hiệu qủa thẩm
mỹ rất cao, mô ghép gần như không di lệch. Ngoài ra nó còn có các ưu điểm:
dung nạp tốt, có độ cứng, độ chịu lực tốt, ít bị di lệch. Chi phí dùng xi măng

sinh học thấp hơn nhiều so với titan và các vật liệu khác. Nhưng nó cũng có
nhược điểm là đông cứng rất nhanh nên phẫu thuật viên cần phải thao tác
nhanh, khéo léo và chính xác.


Gốm (ceramic): Gốm là loại vật liệu khá giống với xương tự nhiên, và có khả
năng tự liền giống như một vết rạn, ngoài ra có đặc tính ổn định, cứng, và chống
mài mòn tốt, đặc biệt là có thể cho X xuyên qua, nên cũng dễ dàng cho các bác
sỹ kiểm tra sau này. Tuy nhiên Gốm cũng có nhược điểm là dễ vỡ.

5. Tạo hình khuyết hổng vòm sọ bằng lưới titanium:
Trong các vật liệu thay thế mảnh xương sọ tự thân thì Titanium tỏ ra có
nhiều điểm vượt trội, và đang là vật liệu mà các nhà phẫu thuật thần kinh
hướng đến áp dụng cho bệnh nhân.


Ưu điểm: Là có độ tương hợp mô cao, không bị ăn mòn. Ngoài ra titanium là
một kim loại có tính trơ nên sẽ ít gây ra hiện tương thải trừ vật lạ



Phẫu thuật tạo hình khuyết vòm sọ bằng lưới titanium đơn giản, nhanh
chóng, thuận tiện, áp dụng cho các trường hợp khuyết sọ rộng, không có sẳn
xương sọ tự thân hay sau các trường hợp vá sọ tự thân thất bại [1].
Thấy được nhiều lợi ích như vậy nên Nguyễn Minh Tâm và các cộng
sự đã tiến hành phẫu thuật thành công cho 1 bệnh nhân khuyết hổng mất sọ có
diện tích lớn bằng lưới titanium. Qua 4 tháng theo dõi, sức khoẻ người bệnh


14


phục hồi tốt, không có biến chứng và người bệnh đã trở về cuộc sống bình
thường, hoà nhập xã hội và cộng đồng.
Theo báo cáo của tác giả đăng trên Kỷ yếu Hội Nghị Khoa học Bệnh
viện An Giang – số tháng 10/2013 bệnh nhân nhập viện do tai nạn giao
thông, hôn mê, được đưa đến bệnh viện An Giang, đã phẫu thuật mở rộng
sọ giải áp, lấy máu tụ dưới màng cứng, não dập với chẩn đoán sau mỗ: máu
tụ dưới màng cứng, dập não thái dương trán đính trái. Sau mổ 4 tháng,
bệnh nhân hồi phục, vết mổ lành tốt, không di chứng yếu liệt, thỉnh thoảng
có đau đầu vùng khuyết sọ, có ảnh hưởng tâm lý lo lắng sợ va chạm vào
vùng khuyết hổng sọ…
Sau khi được tư vấn và chấp thuận phẫu thuật tạo hình vòm sọ tác giả
cùng các cộng sự dùng mảnh lưới titanium vô trùng có diện tích 15 x 15 cm,
tạo hình thành dạng vòm như vòm sọ, có diện tích tương ứng với ổ khuyết sọ.
Cố định mảnh lưới titanium vào hộp sọ bằng các vis titanium dài 4,5 mm. Sau
phẫu thuật, bệnh nhân ổn định, hết đau đầu, chóng mặt, tóc mọc lại vùng mổ
tốt, hình dáng hộp sọ bên ngoài của người bệnh cân đối, tự tin tham gia sinh
hoạt gia đình, hoà nhập xã hội tốt, tăng cân…. Tái khám sau 4 tháng, vết mổ
lành tốt, tại chổ mổ không có phản ứng tổ chức, không viêm dò dịch. Mảnh
lưới titanium bám dính chắc, không có hiện tượng xẹp lõm. X quang sọ kiểm
tra không thấy có bất thường như viêm xương sọ vùng đặt lưới titanium.


15

Hình 1. Hình ảnh khuyết sọ [1]

Hình 2: Lưới titanium [1]



16

Hình 3: XQ sau mổ [1]

Hình 4: Bệnh nhân sau mổ tạo hình 4 tháng [1]

“Sơ lược qua các công trình nghiên cứu của các tác giả, chúng ta thấy
rằng titanium là vật liệu ít gây biến chứng lâu dài nhất. Matsuno và cộng sự.
(2006) so sánh các loại vật liệu vá sọ trên các nhóm bệnh nhân và theo dõi 64


17

tháng thấy rằng: tỷ lệ nhiễm trùng của mảnh ghép titanium là 2,6 (2 ca nhiễm
trùng trong 77 ca phẫu thuật); ciment y học là 13,8% (8 ca nhiễm trùng trong
58 ca phẫu thuật) và vá sọ tự thân là 25,9% (14 ca nhiễm trùng trong 54 ca
phẫu thuật)” [1].
“Moreira Gonzalez và cộng sự. (2003) so sánh các loại vật liệu vá sọ
trên các nhóm bệnh nhân và theo dõi 39 tháng thấy rằng: tỷ lệ nhiễm trùng
của mảnh ghép ciment y học là 13,3% (10 ca nhiễm trùng trong 75 ca phẫu
thuật) và vá sọ tự thân là 7% (22 ca nhiễm trùng trong 312 ca phẫu thuật).
Kriegel và cs. (2007) nghiên cứu 36 bệnh nhân vá sọ bằng ciment y học và
theo dõi 44 tháng thì có 2 bệnh nhân (4,5%) phải tháo bỏ mảnh ghép; 25 bệnh
nhân vá sọ tự thân và theo dõi 15 tháng thì có 2 bệnh nhân (8%) phải tháo bỏ
mảnh ghép” [1].
Qua các nghiên cứu trên cho thấy, lưới titanium là vật liệu dùng để tạo
hình khuyết vòm sọ có nhiều ưu thế hơn các loại vật liệu khác, đặc biệt là
trong các trường hợp khuyết sọ diện rộng, người bệnh không có sọ tự thân
hay sau phẫu thuật vá sọ tự thân thất bại. Tuy nhiên, do giá thành còn còn cao
và nguồn cung cấp còn hạn chế nên chưa được phổ biến.



18

KẾT LUẬN

Khuyết hổng vòm sọ gây nên hội chứng khuyết sọ cũng như làm cho
bệnh nhân mất tự tin trong công việc và giao tiếp hàng ngày. Mảnh xương sọ
tự thân của bệnh nhân được bảo quản lạnh sâu vẫn là vật liệu chủ yếu được sử
dụng trong phẫu thuật tạo hình khuyết hổng vòm sọ.
Hiện nay nhiều vật liệu thay thế đã được nghiên cứu và áp dụng trên
bệnh nhân đã đạt được những thành công. Trong đó đặc biệt là vật liệu
Titanium với những ưu việt của nó đang được quan tâm và hứa hẹn sẽ là vật
liệu thay thế lý tưởng trong phẫu thuật tạo hình khuyết sọ.


19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Tấn Đạt. (2013). Tạo hình khuyết hổng vòm
sọ bằng lưới Titanium tại bệnh viện An Giang. Kỷ yếu Hội Nghị Khoa
học Bệnh viện An giang, 10/2013, 100.

2.

Trịnh Bình (2007), Mô - Phôi phần Mô học, Nhà xuất bản Y học.


3.

Phan Văn An (2005). Composite cacbon: vật liệu tái tạo mô xương.

4.

Bùi Thanh Thuỷ (2015), Đánh giá hiệu quả của phương pháp ghép tự
thân mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu trên thực nghiệm và ở người,
Luận án Tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.

5.

Nguyễn Quang Hiền, Nguyễn Điền Tuấn, Lê Thái Long, et al. Phẫu thuật
tạo hình khuyết hổng vòm sọ bằng mảnh ghép tự thân bảo quản - 33 độ
C tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang.

6.

Trần Công Toại. Bảo quản xương sọ ghép tự thân tại phòng thí nghiệm
vật liệu sinh học Thành phố Hồ Chí Minh.

7.

Lê Văn Cư (2004). Tạo hình hộp sọ bằng mảnh ghép xương tự thân bảo
quản dưới da bụng và cố định bằng nẹp vis, Hội nghị tổng kết 10 năm
chấn thương thần kinh, Hội phẫu thuật thần kinh Việt Nam, 92-93.

8.

Aydin S., Kucukyuruk B., Abuzayed B., et al. (2011). Cranioplasty: Review

of materials and techniques. J Neurosci Rural Pract, 2(2), 162–167.

9.

Ngô Tứ Minh (2003). Ghép xương đồng loại đông khô: thực nghiệm và
ứng dụng lâm sàng, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Thuý Hằng (2007). Khảo sát tình trạng nhiễm khuẩn của các
mảnh xương sọ trước bảo quản lạnh sâu, Khoá luận tốt nghiệp bác sĩ y
khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.


20

11. Honeybul S, Ho KM (2012). How "successful" is calvarial
reconstruction using frozen autologous bone?, Plast Reconstr Surg, Nov;
130(5): 1110-7.
12. Bhaskar IP, Yusheng L, Zheng M et al (2011). Autogenous skull flas
stored frozen for more than 6 months: do they remain viable?, J Clin
Neurosci, Dec, 18(12): 1690-1693.
13. Agrawal A. and Garg L. (2011). Split calvarial bone graft for the
reconstruction of skull defects. J Surg Tech Case Rep, 3(1), 13.
14. Pape H.C., Evans A., and Kobbe P. (2010). Autologous Bone Graft:
Properties and Techniques: J Orthop Trauma, 24, S36–S40.
15. Quách Thị Yến (2011), Thực trạng bảo quản lạnh sâu mảnh xương sọ để
ghép tự thân tại labo bảo quản mô- Trường Đại học Y Hà Nội từ 2002
2010, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
16. Lê Thị Hồng Nhung (2006), Nghiên cứu thực nghiệm lựa chọn liều
chiếu tia gamma khử trùng cho mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu, Luận
văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.

17. Trần Hành (2002). Phẫu thuật tạo hình hộp sọ bằng vật liệu tổ hợp
carbon “Intost-2”.
18. Nguyễn Ngọc Hùng, Ngô Duy Thìn, Lưu Đình Mùi, et al. (2005). Đánh
giá kết quả ứng dụng quy trình bảo quản xương sọ để ghép tự thân.
19. Nguyễn Công Tô (2004), Nghiên cứu phẫu thuật tạo hình khuyết vòm sọ
trong chấn thương sọ não bằng vật liệu tổ hợp cacbon “Intost-2”, Luận
án Tiến sỹ y học.
20. Đào Xuân Lý (2008), Nghiên cứu phẫu thuật tạo hình khuyết vòm sọ
bằng xương sọ tự thân bảo quản lạnh sâu, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ
Chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.


21

21. Bùi Anh Quốc, Đặng Văn Nghìn, Lê Phước Tâm, et al. (2008). Ứng
dụng công nghệ tạo mẫu nhanh tạo chi tiết cấy ghép sọ não. Tạp Chí
Phát Triển Khoa Học Và Công Nghệ, 11(12), 45-49.
22. APASTB (1989). Asia Pacific Association of Surgical Tissue Banking.
23. AATB (2008). Standards for Tissue Banking.



×