1
'
í ÔI
u
-
2009
I
B Ộ T H Ú Y SẢN
B
SẢN
UN N G H I Ê N C
CỨU
ỨU HẢI SẢN
ĐỀ TÀI
NGHIỀN CỨU CẢI TIẾN ỨNG P Ụ N G CÔNG N G H Ệ MỚI T R O N G N G H Ề CÂU CÁ
NGỪ ĐẠI DƯƠNG ở VÙNG BIÊN MIÊN T R U N G VA ĐÔNG N A M BỘ
C H Ủ N H I Ệ M Đ Ể TÀI: TS. N G U Y Ê N L O N G
BẢO C Ả O CHUYÊN Đ Ề
KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u ÚNG DỤNG
CÔNG NGHỆ KHAI THÁC C Á NGỪ ĐẠI DƯƠNG
QUANH GẤC CHÀ RẠO THẢ Ở ĐỘ SÂU LỚN
KS. Lê Vần Bôn
KS. Trần Ngọc Khánh
Hải Phòng, tháng 12 nam 2006
MỤC LỤC
1. M ở đầu
Ì
2. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Ì
2.1. Tài liệu nghiên cứu
Ì
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2
3. Tàu thuyền, ngư cụ và thiết bị nghiên cứu
7
3.1. Tàu thuyền
7
3.2. Chà sử dụng trong nghiên cứu
10
3.2.1. Kết cấu các loại chà thí nghiệm
lo
3.2.2. Phương pháp dò độ sâu đáy biển
13
3.2.3. Phương pháp thả chà
14
3.3. Ngư cụ
16
3.3.1. Cấu tạo câu tay và câu buộc chà cá ngừ đại dương
16
3.3.2. Câu vàng quanh chà
18
3.3.3. Một số trang thiết bị khai thác khác
19
3.4. Thiết bị nghiên cứu
22
3.4.1. Máy dò cá đứng c v s -108
22
3.4.2. Thiết bị đo nhiệt độ nước biển
23
4. Tình hình nghiên cứu nghề câu tay ở nước ngoài (Philippine)
24
4.1. Tổng quan nghề khai thác cá ngừ ở Phiỉìppine
24
4.2. Nghề câu tay cá ngừ đại dương quanh chà ở Philippine
25
4.2.1. Ngư trường và mùa vụ khai thác
25
4.2.2. Tình hình phát triển nghề câu tay
25
4.2.3. Tàu thuyền
26
4.2.4. Ngư cụ sử dụng cho nghề câu tay
26
4.2. 5. Chà tập trung cá ngừ
29
4.2. 6. Kỹ thuật khai thác nghề câu tay
30
4.3. Mô hình tổ chức sản xuất nghề câu tay cá ngừ đại dương quanh chà
4.3.1. Mô hình Ì tàu lớn chở theo nhiều tàu nhỏ
32
32
4.3.2. Mô hình dự án câu tay cá ngừ đại dương quanh chà của Chi cục nghề cá
và bảo vệ nguồn lọi thúy sản vùng XI ở Philippin
34
p
5. Kết quả nghiên cứu
5.1. Tập tính cá ngừ đại dương quanh chà
37
37
5.1.1. Một sô nghiên cứu về tập tính cá ngừ quanh chà trên thế giới
37
5.1.2. Tập tính cá ngừ đại dương quanh chà ở vùng biển Trường Sa
42
5.2. Kết quả câu cá quanh chà
44
5.2.1. Tổng số mẻ câu đã thử nghiệm
44
5.2.2. Sản lượng khai thác
45
5.2.3. Năng suất khai thác ca quanh chà
47
5.3. Độ sâu ăn mồi của cá quanh chà
48
5.4. Thời gian cá ăn mồi quanh chà
49
5.5. Khoảng cách cá ăn mồi quanh chà
50
5.6. Phân bố tần suất chiều dài của cá ngừ vây vàng và cá ngừ mát to bát gặp
trong các mẻ câu thử nghiệm
52
5.7. Qui trình kỹ thuật khai thác cá ngừ quanh chà
53
5.7.1. Qui trình kỹ thuật khai thác câu tay cá ngừ
53
5.7.2. Kỹ thuật câu buộc chà
56
5.7.3. Kỹ thuật câu vàng quanh chà
57
5.8. Qui trình xử lý và bảo quản cá ngừ đại dương
58
5.9. Một số khó khăn trong công tác nghiên cứu thử nghiệm trên biển nghề câu tay
cá ngừ đại dương quanh chà ở Việt Nam
60
5.9.1. Chà tập trung cá ngừ thường bị các tàu khác phá hoại
60
5.9.2. Ảnh hưởng của điều kiện thời tiết
60
5.10. Đánh giá hiệu quả nghề câu tay cá ngừ quanh chà
5.10.1. Đánh giá hiệu quả nghề câu tay cá ngừ quanh chà ở Philippine
61
61
5.9.2. Đánh giá việc nghiên cứu áp dụng thử nghiệm nghề câu tay cá ngừ ở 'Việt
Nam
62
6. Kết luận và kiến nghị
63
6.1. Kết luận
63
6.2. Kiến nghị
64
Tài liệu tham khảo
65
1. M ở đầu.
Cá ngừ đại dương là một trong những đ ố i tượng chính có giá trị xuất khẩu
cao và có tiềm năng ở vùng biển xa bờ nước ta nên cá ngừ đại dương đã trở thành
đối tượng khai thác rất quan trọng trong nghề khai thác hải sản nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế, thu nhập cho người ngư dân và tăng k i m ngạch xuất khẩu.
Ở nước ta hiện nay, cá ngừ đại dương được đánh bắt chủ yếu bằng nghề câu
vàng. Ngư trường khai thác cá ngừ đại dương là vùng biển xa bờ miền Trung và
đông Nam B ộ . Nghề câu tay cá ngừ đại dương quanh chà còn khá xa l ạ và mới mẻ
đối với ngư dân V i ệ t nam. Tuy nhiên, nghề câu tay cá ngừ đại dương quanh các chà
rạo thả ở độ sâu lớn l ạ i phát triển khá mạnh mẽ ở Philippine, sản lượng khai thác cá
ngừ đại dương hàng năm của nghề này ước tính khoảng 70.000 tấn và mang lại hiệu
quả kinh tế khá cao, thu nhập bình quân Ì tháng của ngư dân làm nghề câu tay cá
ngừ đại dương quanh chà là khoảng 200 ƯSD. Do vậy, việc nghiên cứu áp dụng
công nghệ khai thác cá ngừ đại dương bằng nghề câu tay quanh chà vào khai thác
tại ngư trường V i ệ t Nam là rất cần thiết. Dựa vào kết quả chuyến tham quan thực
tập nghề câu tay cá ngừ đ ạ i dương quanh chà, đề tài đã nghiên cứu thiết kế, cải tiến
chà rạo thả ở độ sâu lớn đảm bảo có cá ngừ đại dương tập trung, nghiên cứu cải tiến
mẫu ngư cụ nhằm đưa ra được mẫu ngư cụ và phương pháp khai thác hợp lý nhất.
Trên cơ sở các nghiên cứu thử nghiệm, đề tài đã đưa ra được qui trình kỹ thuật khai
thác cá ngừ quanh chà, tập tính cá ngừ đại dương quanh chà, đánh giá được khả
năng áp dụng nghề này vào thực tế sản xuất ở Việt Nam.
2. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu.
2.1. Tài liệu nghiên cứu.
- Tập số liệu điều tra tại bến cá của nghề câu cá ngừ đại dương tại thành phố
Tuy Hòa tỉnh Phú Yên.
- Tập số liệu khai thác thử nghiệm nghề câu tay quanh chà rạo thả ở độ sâu
lớn.
- Sử dụng các tập số liệu về nghề câu cá ngừ đại dương của S E A F D E C , F A O ,
Nhật Bản.
Ì
- Sử dụng tập tài liệu về nghề câu tay cá ngừ đại dương quanh chà ở
Philippine.
- Tài liệu báo cáo kết quả chuyến tham quan thực tập nghề câu tay cá ngừ đại
đương quanh chà ở Philippine.
- Tài liệu về đặc tính sinh học, sự di cư của cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to ở
vùng Biển Đông của V i ệ n Nghiên cứu H ả i sản.
- Tài liệu về các yếu tố hải dương học ở vùng biển Đông: nhiệt độ, dòng
chảy, độ mặn nước biển.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Trong năm 2005, đề tài tiến hành nghiên cứu thử nghiệm bằng hình thức
hợp tác với tàu câu cá ngừ đại dương của ngư dân, tàu có số đăng ký T G 92467BTS,
công suất máy chính là 360cv. Năm 2006, đề tài đã thay đ ổ i phương pháp nghiên
cứu bằng cách sử dụng hình thức thuê tàu dân, tàu câu cá ngừ đại dương có số đãng
ký P Y 92979 TS, công suất máy chính là 160cv để tiến hành nghiên cứu thử
nghiệm.
- Đ ề tài tiến hành thiết kế chà rạo thả ở độ sâu lớn. Sử dụng những cây chà
thả ở các độ sâu lớn từ l.OOOm -2.000m, tại những ngư trường ngư dân thường khai
thác cá ngừ đại dương. Trước khi thả chà, đề tài đã nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Nghiên cứu, xác định vị trí thả chà.
+ Thu thập các số liệu về dòng chảy, sóng gió ... ở khu vực khai thác làm cơ
sở cho việc tính toán thiết kế chà rạo.
+ Tiến hành tính toán, thiết kế chà thông qua tính toán sức cản của cây chà,
tính độ thô dây neo, trọng lượng đá dằn ...
+ Tính toán hệ thống thu hút cá như lá dừa, lưới cũ trang bị cho mỗi cây chà.
+ Sau khi đã đến vị trí dự kiến thả chà tiến hành xác định chính xác độ sâu và
chất đáy tại điểm thả chà, tại những vị trí có độ sâu lớn máy đo sâu không xác định
được đề tài đã dùng phương pháp đo sâu thủ công để xác định tương đ ố i chính xác
độ sâu và chất đáy.
+ Số lượng chà đã thả năm 2005 là 5 cây chà và năm 2006 là 5 cây chà.
2
- V ị trí thả chà và độ sâu thả chà:
+ Trong năm 2005 đề tài đã thả chà ở khu vực bãi Tư Chính và bãi Phúc
Nguyên thuộc quần đảo Trường Sa nơi thả chà có độ sâu từ 105 - l.lOOm.
+ Trong năm 2006, thả chà ở khu vực gần đảo Đá Đông và đảo Châu Viên
thuộc quần đảo Trường Sa nơi thả chà có độ sâu là 600 - 2.000m.
- Sử dụng tàu và 6 thúng chai để câu tay quanh chà với số đường dây câu là:
câu trên thúng 6 đường và câu trên tàu 4 đường. Đ ộ sâu tiến hành câu thử nghiệm
là: 20 - 40 - 60 - 80 - 100 - 120 - 140 - 160 - 180 - 200 và 250m.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
+ Sử dụng tàu kéo theo thúng câu quanh chà; thúng buộc cố định vào chà và
người ngồi trên thúng câu, tàu neo gần chà hoặc tàu chạy xung quanh chà câu, hình
thức câu này gọi chung là "câu tay" (hình 1) . Thời gian câu tay thường vào lúc
hừng đông từ 4h00 - 8h00 và lúc xẩm tối từ 16h00 - 20h00.
+ Sử dụng nhiều đường dây câu buộc cố định xung quanh chà có độ sâu khác
nhau: 20 - 40 - 60 - 80 - 100 - 120 - 140 - 160 - 180 - 200m, buộc 9 - 1 5
lưỡi
câu sau bè tre tam giác với độ sâu câu 29 - 37 - 46 - 54 - 62 m hình thức câu này
được gọi là "câu buộc chà" (hình 2). Thời gian câu là 24/24h, sau 3 - 4 giờ các thủy
thủ sẽ xuống thúng thay mồi câu và bắt cá nếu cá ăn câu.
+ Sử dụng vàng câu với 45 - 90 lưỡi câu, khoảng cách giữa hai lưỡi câu là
65m, độ sâu lưỡi câu: 29 - 37 - 46 - 54 - 62 m thả trôi vàng câu bao quanh chà
phía trên hướng nước chảy so với phao chà, hình thức câu này được gọi là "câu vàng
quanh chà" (hình 3). Thời gian câu vàng quanh chà cũng thường vào lúc hừng đông
từ 4h00 - 8h00 và lúc xẩm tối từ 16h00 - 20h00, hoặc vào các thời điểm khác tùy
thuộc vào thời gian ăn m ồ i của cá.
3
+ Câu buộc chà sau bè tre lam giác: 9 - 1 5 lưới
-Thèocáu: l i ; 19;28; 36 và44m
- Dây phao ganh: l i ; 18m
- Hià llưỡi/lphao ganh; 2 lưỡi/lphao ganh
+ Câu tay dưới thúng:
- Đ ộ sâu câu: thúng 1: 80m, thúng 2: 120m, thúng 3: 40m
thúng 4: lOOm, thúng 5: 140m, thúng 6: 60m
Hướng gió
+ Câu lay tiên làu: dọ sâu câu: 20 - 160 - 180 - 200 - 250m
* Ghi chú: Độ sâu câu trên tàu, trẽn thúng có thể thay đổi
Hình 1: Sơ đồ bô trí câu tay, câu buộc chà
4
Hình 2: Sơ đồ bố trí câu buộc chà
5
Hướng CÂU trũi
Hướng thả câu
Hướng gió
Hướng nước
Phao chà
^45- 90 lưỡi
+ C âu vàng thà trôi quanh chà
- Thẻo câu: l i ; 19; 28; 36 và 44m
- Dãy phao ganh: U ; 18m
- Thà ỉ lưỡi/lphao ganh; 2 lưỡi/lphao ganh
- SỐ lượng lua câu thà: 45 - 901uỡi
- Khoảng cách giữa 2 lưỡi; 65m
\P&y neo chà
Hễ (hống đá dằn, neo sắt
Hình 3: Sơ đổ b ố trí câu vàng quanh chà
6
- Dùng thiết bị Batomet đo nhiệt độ nước biển tương ứng với độ sâu thả mồi
câu để đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ nước biển đến sự săn m ồ i của cá ngừ đại
dương.
- Phương pháp thu mẫu:
+ Trong tất cả các mẻ câu thử nghiệm các cán bộ của đề tài đã thu thập số
liệu về độ sâu cá ăn m ồ i , khoảng cách cá ăn m ồ i tới chà, hướng dòng chảy, hướng
gió, nhiệt độ nước biển tương ứng với độ sâu ngâm m ồ i của lưỡi câu,... tất cả số
liệu đã được ghi vào mẫu biểu có sẵn. Ngoài ra, các cán bộ của đề tài còn thu thập
tín hiệu đàn cá ngừ thông qua máy dò cá đứng, vẽ bản đồ ngư trường thả chà và
khai thác thử nghiệm (hình 4).
+ Cá ngừ đại dương đánh bắt được ở tất cả các mẻ câu đều được cân trọng
lượng, đo chiều dài, phân tích sinh học và được ghi vào mẫu biểu.
- Trong năm 2005, đề tài đã tiến hành thử nghiệm được Ì chuyến biển với 25
ngày hoạt động trên biển. Trong năm 2006, đã tiến hành được 6 chuyến biển với
tổng số ngày hoạt động trên biển là 157 ngày.
3. Tàu thuyền, ngư cụ và thiết bị nghiên cứu.
3.1. Tàu thuyền.
Tàu thuyền sử dụng trong nghiên cứu thử nghiệm câu tay cá ngừ đại dương
quanh chà được trang bị đầy đủ trang thiết bị hàng hải, khai thác và có các thông số
chính sau:
Bảng 1. Thông số chính của 2 tàu nghiên cứu
Tên gọi
Chiều dài lớn nhất
Chiều rộng lớn nhất
Mơn nước
Vát liêu vỏ tàu
Phương pháp bảo quản
Công suất máy chính
Ký hiệu máy chính
Máy đo sâu dò cá
Máy thông tin đưòng dài
Máy thông tin đường ngắn
Ngư cụ chính
Thuyền trưởng
Cán bộ khoa học
T G 92467 BTS
PY 92979 TS
23,6m
15,5m
4,5m
l,8m
GỖ
Nước đá
5,3ni
l,90m
COPOSITE
Nước biển lạnh
360CV
YANMAR
FƯSO 609
ICOMIC-77
Super Star 2400
Câu vàng cá ngừ
Võ Vãn Đẳng
Trần Ngọc Khánh
Trần Nam Chung
Tàu sử dụng trong nghiên cứu như hình 5 và 6.
7
160cv
ISUZƯ
K O D E N c v s 108
I C O M l e - 707
Galaxy
Câu tay cá ngừ
Trần K i m M i n h
Lê Văn Bôn
Trần Ngọc Khánh
106*
18'
;
1 0 7 ° 108* 1 0 9 ° 1 1 0 ° 111'- 1 1 2 ° 113
''—í --!
1 1 4 ° 115
1
m
ỳ"
\
1716°
15""
14'
•
r
í
k
>
<• .
• - 'au - :
b u a ngSa
s
3
ì-'1
ì
Ị ^
r\
>
L
í*'
\
\
Xi
1
Ị
13'
'Thú YẾU
ỉ
:
\
*
•
Ì
ỉ
\
ì
,,-BMnkHM .
^
12°
-s
í -
J
V
í
11°
10°
r
NV 'í-
111111 • • " ^
r
r
NHIH
1
-
tí .
í•
ị
'
Síp!
ý]í.
1>Pẩú Quý
k. -
; • J
•lò
ằVin
*
.í
9°
Jay í
c âyciSào
' Cá!
8"
*
li
ã
Cấy í h à s 54-
Cây ĩ h à s í 1 * "Cây chàs Ố5
7*
-Gãy
« Cả
lữ
5Ố3
í*
6°
106°
1 0 7 ° 1 0 8 ° 1 0 9 ° 110* 1 1 1 ° 1 1 2 ° 1 1 3 ° 114
115'
Hình 4: Vị trí thả chà khai thác thử nghiệm câu tay cá ngừ đại dương
8
Hình 6 : Tàu nghiên cứu câu tay cá ngừ đại dương PY 92979 TS
9
3.2. Chà sử dụng trong nghiên cứu.
Cá ngừ đại dương là loài cá sống và di cư ở vùng nước xa bờ và ở các vùng
nước Đ ạ i Dương. Vì vậy địa điểm thả chà phải ở vùng nước sâu, xa bờ. Ngư
trường xa bờ thường có dòng chảy mạnh, phức tạp, sóng gió lớn, độ sâu lớn,
nhiều tàu câu vàng và tàu lưới rê hoạt động, vì thế chà tập trung cá ngừ đại
dương cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Vật liệu và kết cấu phải phù hợp với ngư trường khai thác.
- K h ả năng tập trung cá ngừ đại dương tốt.
- C h ế tạo đơn giản, giá thành rẻ.
- G i ả m tối đa nguy cơ mất chà.
- Tàu phải neo vào chà để câu nên phải tính đến lực'cản của tàu.
3.2.1. Kết cấu các loại chà thí nghiệm.
Để tài đã sử dụng chà c ố định để tập trung cá ngừ đ ạ i dương. Chà cố định gồm
các bộ phận chính: phần nổi (được làm bằng các vật liệu nổi như: phao, ừe,...); phần
tạo bóng râm (có dạng dây được làm bằng: lưới cũ, lá dừa, vòng cao su,...); dây neo
(liên kết từ phần nổi xuống phần đá dằn và neo ở đáy biển); phần đá dằn và neo (được
làm bằng các khối bê tông, đá hoặc neo để ư ợ lực).
Sau một thời gian nghiên cứu kết cấu cùa các loại chà, đề tài đã thiết kế, thi
công và đưa vào đánh bắt thí nghiệm các loại chà sau:
- Chà phao nhựa nổi:
+ Phao chà: được cấu tạo bằng 2 - 3 thùng phi nhựa rỗng có dung tích 220 lít
đổ đầy bọt xốp để tạo lực nổi, để liên kết 2 - 3 phi nhựa với nhau ta dùng thép (ị) 10
hàn thành khung bao quanh bên ngoài hoặc dùng 4 đoạn cây tre ép bên ngoài thùng
phi sau đó dùng dây pp $ 1 2 buộc ép chạt các đoạn tre l ạ i với nhau và cố định các
thùng phi, phía đầu thùng phi buộc lốp xe ô tô để tạo khuyết liên kết với dây neo
Toàn bộ hộ thống này được giữ cố định bằng dây neo, đá dằn nặng 400 -ỉ- 600 kg và
Ì neo sắt nặng lOOkg. Để chống kẻ gian cắt trộm phao chà, đường dây neo từ phao
chà xuống 30m dùng dây cáp thép <I>10 q u á i quanh dọc theo dây neo (hình 7).
10
+ Bè tre tam giác: dùng 10-12 cây tre cắt thành các đoạn tre ghép l ạ i thành
bè. Bè có dạng hình tam giác đều, mỗi cạnh ngoài dài 5m, cách 20cm buộc Ì đoạn
tre song song với Ì cạnh ngoài cho đến đỉnh tam giác. M ỗ i góc cạnh của bè tre buộc
Ì lốp xe máy liên kết với Ì dây lá dừa, lưới cũ. M ỗ i dây được làm từ dây PP014, có
chiểu dài 50m, buộc lá dừa và lưới cũ cách nhau 0,5m; đầu dưới của mỗi dây lá dừa
có đá dằn nặng 20kg. Bè tre được liên kết với phao chà bằng đoạn dây PP014 có
chiều dài từ 1 0 0 - 2 0 0 m .
- Chà phao bè tre nổi.
+ Phao chà bè tre: Dùng 25 - 28 cây tre có chiều dài 8 - 12m chia làm 2 lớp:
lớp dưới 12 - 13 cây tre, lớp trên 13 - 15 cây tre. M ỗ i lớp tre dùng dây cáp thép
O10 luồn 2 đường qua các cày tre, sau đó dùng ốc vít cáp xiết chặt dây cáp để cố
định bè tre. T ạ i m ỗ i lớp tre dùng dây PP035 đan néo các cây tre l ạ i với nhau, tiếp
theo dùng các đoạn cây tre buộc ép cố định các cây tre l ạ i với nhau. 2 lớp tre liên
kết với nhau ta cũng dùng các đoạn tre buộc ép chặt l ạ i với nhau, phía dưới đầu
ngọn tre dùng dây PPO30 buộc bó các ngọn tre l ạ i với nhau. Để liên kết bè tre với
dây neo ta dùng lốp ổ tô con luồn qua dây P P 0 3 5 đan néo và luồn qua đoạn tre
buộc ép 2 lớp tre ở phía gốc tre. Toàn bộ hệ thống phao chà bè tre được giữ cố định
bằng dây neo, đá dằn nặng 900 -ỉ- 1000 kg và Ì neo sắt nặng lOOkg. Để chống kẻ
gian cắt trộm chà, mặt trên và mặt dưới của bè tre được rào kín bằng hệ thống dây
thép gai; đoạn dây neo từ phao chà xuống 15m, ta dùng các đoạn tre chẻ đôi và bó
ép chặt vào dây neo, bên ngoài quấn dây thép gai; 15m dây neo tiếp theo tiếp tục
quấn dây thép gai (hình 8).
+ Bè tre tam giác: dùng 10-12 cây ư e cắt thành các đoạn tre ghép l ạ i thành
bè. Bè có dạng hình tam "giác đều, mỗi canh ngoài dài 5m, cách 20cm buộc Ì đoạn
tre song song với Ì cạnh ngoài cho đến đỉnh của tam giác. M ỗ i góc cạnh của bè tre
buộc Ì lốp xe máy liên kết với Ì dây lá dừa, lưới cũ. M ỗ i dây được làm từ dây
PP014, có, chiều dài 30m, buộc lá dừa và lưới cũ cách nhau 0,3m; đầu dưới cùa mỗi
li
dây lá dừa có đá dằn nặng 20kg. Bè tre được liên kết với phao chà bằng đoạn dây
PP
Hình 7: Thi công phao chà phi nhựa
Hình 8: Phao chà bè tre
- Chà phao sắt nổi.
+ Phao sắt: dùng 6 tấm thép lá có chiều dài 1.850mm, chiều rộng 1.220mm,
dầy 4,8mm hàn ghép l ạ i thành ống hình trụ, một đầu bịt kín bằng tấm thép hình
trốn đường kính 770mm, đầu còn l ạ i hàn thành chóp nón để giảm sức cản của nước.
Phao sắt hình quả thu lôi có kích thước dài l,85m, đường kính 0,77m. Phía giữa
phao sắt hàn đai sắt gắn đai cao su cắt ra từ lốp ô tô để liên kết với dây neo, phía
cuối phao sất hàn hai hai đai sắt có gắn đai cao su dùng để buộc dây chà và buộc
dây neo tàu. Toàn bộ hệ thống này được giữ cố định bằng dây neo, đá dằn nặng 900
-ỉ- 1000 kg (hình 9) và Ì neo sắt nặng lOOkg. Đ ể chống kẻ gian cắt trộm chà đoạn
dây neo từ phao chà xuống 15m, ta dùng các đoạn tre chẻ đôi và bó ép chặt vào dây
neo, bên ngoài quấn dây thép gai; 15m dây neo tiếp theo tiếp tục quấn dây thép gai.
+ Bè tre tam giác: dùng 10-12 cây tre cắt thành các đoạn tre ghép l ạ i thành
bè. Bè có dạng hình tam giác đều, mỗi cạnh ngoài dài 5m, cách 20cm buộc Ì đoạn
tre song song với Ì cạnh ngoài cho đến đỉnh của tam giác. M ỗ i góc cạnh của bè tre
buộc Ì lốp xe máy liên kết với Ì dây lá dừa, lưới cũ (hình 10). M ỗ i dây được làm từ
dây PP014, có chiều dài 30m, buộc lá dừa và lưới cũ cách nhau 0,3m; đầu dưới của
mỗi dây la dừa có đá dằn nặng 20kg. Bè tre được liên kết với phao chà bằng đoạn
dây PP03O có chiều dài từ lOOm.
12
Hình 9: H ệ thống đá dằn neo
Hình 10: Bè tre tam giác
3.2.2. Phương pháp dò độ sâu đáy biển.
- Dụng cụ dò độ sâu: Do những nơi thả chà có độ sâu lớn nên không thể dùng
máy dò để dò độ sâu, đề tài đ ã sử dụng phương pháp thủ công để xác định độ sâu và
chất đáy. Đ ể xác định độ sâu bằng phương pháp thủ công, các cán bộ của đề tài đã
sử dụng Ì ống sắt hình trụ rỗng có chiều cao 25cm, đường kính 8cm bên trong đổ
đấy ximãng, sắt vụn, đá nhỏ và có trọng lượng lOkg, phía dưới cách đáy l e m có
nhét đầy xà phòng bánh 72% để khi vật nặng chạm đáy chất đáy sẽ bám vào xà
phòng và ta sẽ biết được chất đáy nơi cần thả chà (hình 11).
cục 72%
Hình l i : Cấu tạo cục dò để xác định đ ộ sâu vị trí thả chà
- Phương pháp dò tìm độ sâu thả chà: được tiến hành theo trình tự các bước
như sau
+ Bước 1: Xác định khu vực sẽ thả chà. Dựa vào các báo cáo của V i ệ n
Nghiên cứu Hả i sản, các thông tin của ngư dân chuyên làm nghề câu vàng cá ngừ
13
đại dương về ngư trường tập trung cá ngừ đại dương và hải đồ để đưa ra khu vực dự
định thả chà.
+ Bước 2: Điều khiển tàu nghiên cứu đến khu vực thả chà, việc quan tâm đầu
tiên là khảo sát các thông số thực tế về tình hình hải dương của khu vực thả chà
như: sóng, gió, dòng chảy, độ sâu, chất đáy... Dùng dây cước P A số 250 buộc với
cục dò, chấm Ì điểm có độ sâu dự kiến thả chà trên hải đồ để làm điểm gốc, sử
dụng máy định vị để xác định vị trí điểm gốc thực tế trên biển và thả cục dò xuống
đáy biển, để xác định cục dò chạm đáy biển khi đã thả dây đò bằng 1,2 lần độ sâu
đáy biển ghi trên hải đồ, ta buộc Ì phao ườn đường kính O220mm vào dây dò, nếu
quả phao không chìm là cục dò đã chạm đáy biển, chiều dài dây dò chính là chiều
dài dây neo cần thả. Tiếp theo sẽ dò 4 - 5 điểm xung quanh và cách điểm gốc từ
300 - 500m, nếu độ sâu các điểm xung quanh không thay đ ổ i nhiều sẽ lấy điểm gốc
làm điểm thả neo chà.
3.2.3. Phương pháp thả chà.
V i ệ c thả chà ở độ sâu lớn phải rất cẩn thận vì nếu không cẩn thận và chính
xác trong thao tác sẽ dãn đến tai nạn hoặc mất chà. Đ ể tiến hành thả chà phải tuân
thủ theo các bước sau:
- Chuẩn bị: chuẩn bị đầy đủ các phần của một cây chà và sắp xếp theo thứ tự
trên boong tàu. K h i thả chà sẽ thả phần phao chà trước sau đó đến hệ thống tre, cáp
thép, dây thép gai chống cắt trộm, hệ thống dây neo chà, khoa xoay, hệ thống đá
neo, neo sắt và cuối cùng là hệ thống bè tre, dây chà.
- K ỹ thuật thả chà: thuyền trưởng điều khiển tàu đến điểm cần thả chà, căn cứ
vào hướng nước, hướng gió, tốc độ trôi của tàu để thả hệ thống đá neo, neo sắt đúng
điểm. Trước tiên thả phao chà cách điểm thả 1000 - 1500m phía trên hướng nước
chảy, tiếp theo thả hệ thống dây neo, các cuộn dây neo được nối với nhau bằng "nút
Nhật", hệ thống đá neo được xếp thứ tự bên mạn tàu và được thả cùng lúc xuống
biển với neo sắt. K h i hệ thống neo sắt chạm đất và phao chà đã ổn định (không trôi)
thì tiến hành thả bè tre tam giác và hệ thống dây chà, liên kết phao chà và bè tre tam
giác bằng dây PPO30 có chiều dài từ 100 - 200m.
14
V ị trí và số lượng chà đã thả được tổng hợp trong bảng 2
Thống kê nguyên vật liệu làm chà như bảng 3
Hình 12: T h ả phao chà phi nhựa và
bè tre tam giác trên biển
Hình 13: T h ả phao chà phi sắt và
bè tre trên biển
Bảng 2. Chà tập trung cá ngừ đại dương đã được thả trong 2 năm 2005 và 2006
Cây
Cây
cha
cha
số
Ngày thả
chà
1
Khôi
Khối
lượng lượng
đá neo neo sắt
(kg)
700
Vĩ độ
Kinh độ
Độ sâu
đáy biển
(m)
04/07/2005
7°14.921
109°20.618
160
Sỏi, san hô
180
2
05/07/2005
6°59.565
109°29.503
1.000
Bùn, cát
1200
900
3
05/07/2005
6°41.068
109°34.333
1.100
Bùn, cát
1300
800
4
13/07/2005
7°46.959
109°57.623
105
Cát, san hô
120
700
5
15/07/2005
7°20.611
109°32.455
240
Bùn, cát
260
800
6
21/02/2006
8°20.693
112°31.343
700
Cát, san hô
970
500
100
7
23/02/2006
8°48.335
112°39.400
600
Cát, san hô
800
500
100
8
28/03/2006
8°51.311
112°56.560
2.000
Bùn cát
2.560
1.200
100
9
25/04/2006
8°57.810
112°53.604
2.000
Bùn cát
2.560
960
100
10
13/10/2006
8°43.023
112°38.598
1.750
Bùn cát
2.250
1.000
100
Tọa độ thả chà
15
Chất đáy
Chiều dài
dây neo
(m)
Bảng 3. Thống kẽ nguyên vật liệu làm chà thả ở độ sáu 2.000ifí
f)iíívnơ
Trnnơ
Chiều dài
Số
í ì ưng
Tên bộ phận
Vật liệu
kính
TT
lượng
(ni)
luông
(mm)
(kí?)
Tre
8-12
90 -100
25
ì (Tre làm "phao chà")*
Tre
8-12
12
90 -100
2 Tre làm bè tam giác
35
2.560
1.892
3 Dây neo chà
1
pp
-
-
960
Sắt
1,65
50
100
-
-
6
33,2
14
89,2
50
4 Khoa xoay
2
Inox
5 Đá dằn neo
24
Đá
6 Đá dằn dây chà + dây neo
5
Đá
7 Neo sắt
1
8 Lá dừa
200
*
9 Lốp ô tô
1
10 Lốp xe máy
5
-
l i Dây buộc bè tre
1
PE
12 Dây chà
1
pp
-
13 Lưới PE cũ
1
PE
-
-
250
pp
Ì5 Cáp thép
1
Thép
100
10
16 Óc vít cáp
10
Sắt
14 Bao cũ
100
-
17 Dây thép gai
1
Sắt
50
* Chú thích: Phao chà có thế dùng 3 phi nhựa 220 lít hoặc phao thép có kích thước
L x D = (l,85xO,77)m.
3.3. Ngư cụ
Ngư cụ được sử dụng trong các chuyến biển nghiên cứu thử nghiệm là câu
tay, câu buộc chà và câu vàng quanh chà.
3.3.1. Cấu tạo câu tay và câu buộc chà cá ngừ đại dương
Phần chính của ngư cụ bao gồm: dây câu chính, dây câu thứ hai và lưỡi câu.
Trang thiết bi phụ tùng kèm theo bao gồm: ống câu hoặc giỏ câu, dây cần đáng và
chì, khóa xoay, dây mí, phao ganh ống.
- Dây câu chính: dùng cước P A sợi đơn số 180 (thẻo Nhật) có chiều dài tùy
thuộc vào độ sâu câu t ừ : 5 - 25 - 45 - 65 - 85 - 105 - 125 - 185 và 235m.
16
- Dây câu thứ hai: Vật liệu dùng cho dây câu thứ hai cũng là cước P A số 180
(thẻo Nhật) có chiều dài 15m.
- Dây cần đáng và c h ì : dùng cước P A số 450 chập làm 4 luồn qua qua
4-6
viên chì ống hình trống có kích thước: chiều dài 65mm, đường kính ngoài 25mm,
đường kính l ỗ lOmm, trọng lượng 250gam, sau đó dùng cước P A số 60 quấn quanh
dây cước P A số 450 tạo thành dây cần đáng, m ỗ i đầu dây cần đáng có chiều dài
300mm. Dây cần đáng và chì tạo độ nhấp nháy và làm cho dây câu chính chìm
nhanh xuống độ sâu cần câu và làm cho lưỡi câu không bị nổi lên khi nước chảy
mạnh.
- Khóa xoay: giữa hai đầu dây cần đáng lắp 2 khóa xoay để chống xoắn.
- Dây mí: giữa dây câu thứ hai và lưỡi câu láp dây cáp thép (dây mí) có chiều
dài 300 - 400mm, đường kính dây l,5mm để cá nhám, cá ngừ và một số loài cá
khác ăn câu không bị đứt dây câu.
- Lưỡi câu: dùng lưỡi câu mà ngư dân vẫn thường sử dụng để câu cá ngừ đại
dương, lưỡi câu được sản xuất tại Đài Loan có kích thước ( L X H X B) = (54 X 28 X
24)mm.
- Ong câu hoặc giỏ câu:
+ Ong câu: ống câu có hình vành khăn, vật liệu làm ống câu bằng nhựa có
chiểu dài 250mm, đường rãnh có đường kính 200mm dùng để quấn dây câu.
+ G i ỏ câu: có dạng hình trụ, được đan bằng tre với chiều cao là 400mm,
đường kính 500mm dùng để đựng dây câu.
+ Phao ganh ống: dùng 2 phao nhựa P L có kích thước: chiều dài L = 500mm,
đường kính D = 130mm, phao ganh được nối với dây câu chính bằng khoa bấm.
Bản vẽ một bộ câu tay thể hiện trong hình 14. Thống kê trang bị toàn bộ một
bộ câu tay cá ngừ đ ạ i dương trong bảng 4.
17
TT
Bảng 4. Thống kê trang bị toàn bộ Ị bộ câu tay cá ngừ đại dương
Tên bộ phận
Vật liệu Chiều dài (m) Đường kính (mm)
Số lượng
ì
Dây câu chính
1
PA sợi đơn 5,00-235,00
1,8
2
Dây thứ hai
1
PA sợi đơn
1,8
3 Lưỡi câu
1
Inox
4 Dây phao ganh
5 Phao ganh ống
1
pp
0,40
4
2
PL
0,50
130
6 Số tám xoay
3
Inox
0,04
3,0
7 Khoa bấm
1
Inox
0,10
2,0
8 Cáp thép
1
Thép
0,30-0,40
1,5
9 Ong câu
1
PVC
0,25
200
10 Chì dằn
4-6
Pb
0,065
2,5
15,00
54 X 28 x24
3.3.2. Câu vàng quanh chà.
Vàng câu cá ngừ đ ạ i dương quanh chà có các thông số chính sau:
+ Chiều dài vàng câu: 5.850m
+ V ậ t liệu dây triền: P A sợi đơn o = 2,5mm
+ Số thẻo câu:
•
Loại thẻo câu có chiều dài l i m : 18 thẻo
•
L o ạ i thẻo câu có chiều dài 19m: 18 thẻo
•
L o ạ i thẻo câu có chiều dài 28m: 18 thẻo
•
L o ạ i thẻo câu có chiều dài 36m: 18 thẻo
•
L o ạ i thẻo câu có chiều đài 44m: 18 thẻo
+ V ậ t liệu dây thẻo: P A sợi đơn ó = l,8mm
+ Tổng số lưỡi câu: 90 lưỡi
+ Khoảng cách giữa hai thẻo câu: 65m
+ Chiều dài dây phao ganh: Ì Im; 18m, vật liệu P E 3 tao o =: 3mm
+ Số phao ganh: 90 phao ống P L L5OO013O
Bản vẽ lắp ráp chi tiết câu vàng cá ngừ thể hiện trong hình 15. Thống kê
trang bị toàn bộ vàng câu cá ngừ trong bảng 5.
18
3.3.3. Một số trang thiết bị khai thác khác
- Thúng chai câu tay: Để tiến hành câu tay quanh chà trên tàu P Y 92979TS
sử dụng 6 thúng chai bằng ư e có chu vi miệng thúng 1,8 -2,0m, trên mỗi thúng có Ì
thúy thủ xuống câu với Ì bộ câu tay bao gồm: Ì bộ đèn thắp sáng, Ì bình ắc quy và
Ì bộ câu tay cá ngừ đ ạ i dương.
- R ổ câu: Đ ể đựng dây triền và dây thẻo trên tàu dùng các rổ câu đan bằng
tre; rổ đựng dây triền có kích thước B X H = (1,2 X 0,9)m số lượng là Ì cái; rổ đựng
dây thẻo có kích thước B X H = (1,0 X 0,9)m, số lượng là Ì cái.
- Dụng cụ bắt cá: Để bắt cá lên tàu dùng khấu tre, cấu tạo khấu tre bao gồm Ì
đoạn tre dài 2 - 3m, đường kính 6 - 8cm một đầu buộc móc nhọn bằng Inox. Trên
tàu có từ 2 - 3 khấu tre.
Bảng 5. Thống kê trang bị toàn bộ Ì vàng câu cá ngừ đại dương quanh chà
ST
T
1
2
Tên bộ phận
Dây triền
Ưcty II1CU
_1u L^Odl
ĩ nai thít
munhất
lỉllal
1 LAỈal mu
1
3
4
5
6
7
8
9
10
li
12
13
14
15
16
17
18
19
Hai
+ Loai thứ ba
+ Loai thứ tư
+ Loai thứ năm
Lưỡi câu
Dây phao ganh
Phao ganh ống
Phao ganh tròn
Dây phao cờ
Phao cờ (có đèn chớp)
Dây liên kết triền
Dây liên kết dây triền và
khoa bấm
Dây liên kết khoa bấm và
dây thẻo
Số tám xoay
Khoa bấm
Ông đáp dây triền
Ống dập dây thẻo
Ông luồn ở mối liên kết
thẻo và khoa bấm
Ông luồn ở mối liên kết
dây triền
Ong luồn ở môi liên kết
thẻo và lưỡi câu
Phao đầu câu
' *_ t-±í U I u
J
r
LI
Số
lươn 2
90
Vật Liệu
PA soi đơn
Kích
thước im)
65,00
Đường
kính (min)
2,5
lo
18
18
18
90
90
90
2
2
2
90
I r \ SUI UU11
DA crít /1/"fn
PA sơi đơn
PA soi đơn
PA Sởi đơn
Inox
PE
PL
PVC
PE bên tết
Tre
PE bên tết
90
PE bện tết
1,00
6
90
PE bện tết
2x0,10
6
360
180
180
180
Inox
Inox
Nhổm
Nhôm
0,04
0,10
0,018
0,018
3,0
2,0
4x6
4x2
90
PE
0,10
3,5x4
180
PE
0,10
3,5x4
90
PE
0,04
3,5x4
lo
-M- *-*
1
PVC
19
9,72
1,8
17,72
1,8
26,72
1,8
34,72
1,8
42,72
1,8
54 X 28 x24
18,00
3
0,50
130
220
6
6,40
6,88
5*6
6
0,45
300
Ị Ị 30
:
200
Phao ganh
Ông câu
5 - 235,00m PA sợi dơn cM,8mm
0
20
25
õ
Khoa xoay
Chì dằn
6 Pb 250g
INOX«H
li
15,00 m PA sợi dơn 01,8mm
24
Lưỡi câu
0,30 - 0,40 m cáp thép d>l,5mm
Khoa bấm
Hình 14: Bản vẽ Ì bộ câu tay cá ngừ đại dương quanh chà
20
0,45 m
3,4 m
0,3 m
2,7 m
9,72; 17,72; 26,72; 34,72; 42,72 m PA sợi dơn OI,8
0,48 m
Phao cờ
Cấu tạo dây thẻo
Phao ganh
Khoa bấm
Khoa xoay
Hình 15 : Bản vẽ lắp ráp chỉ tiết câu vàng cá ngừ đại dương quanh chà
21
3.4. Thiết bị nghiên cứu
3 4.1. Máy dò cá đứng c v s
-108
Để xác định tập tính cá ngừ đại dương quanh chà đề tài đã lắp đặt máy dò cá
đứng c v s - 108 lên tàu nghiên cứu P Y 92979 TS. Máy dò cá đứng c v s - 108 được
sản xuất bởi hãng K O D E N - Hoa K ỳ có các thông số kỹ thuật chính như sau:
- Máy dò cá đứng c v s
- 108 có màn hình 6 inch với tám mức màu: đỏ, da
cam, vàng, xanh lá cây, xanh lá cây nhạt, trắng, xanh da trời nhạt và xanh da trời
hoặc 16 màu (8 tám màu và màu pha trộn) tùy theo độ mạnh, yếu của tín hiệu phản
hồi. Màn hình máy dò cá dứng c v s - 108 hiển thị ở ba c h ế độ màu là: xanh da trời,
xanh da trời tối hoặc màu xanh lá cây.
- Nguồn điện cung cấp cho máy dò cá đứng là 10,8 - 41,6 V
- Thang đo của máy c v s - 108 có các mức sau: 5 - 10 - 20 - 40 - 80 - 160
và 320m. Đ ộ sâu máy đo tối đa nếu sử dụng chức năng S H I L T là 640m.
- Công suất phát của máy là 300W và được phát với 2 tần số 50kHz &
200kHz.
- Nguyên lý hoạt động: Máy dò cá đứng
bao gồm 2 bộ phận chính là: bộ
phận hiển thị và đầu dò hoạt động theo lý thuyết sóng siêu âm (hoặc một đầu dò với
bộ cảm biến tốc độ/nhiệt độ).
+ M ộ t tín hiệu xung điện được phát ra từ bộ phận hiển thị. K h i tới đầu dò, tín
hiệu này được biến đ ổ i thành tín hiệu sóng siêu âm và phát theo hướng đáy biển.
Tín hiệu sóng siêu âm di chuyển xuyên qua nước biển cho đến khi đập vào một vật
thể hoặc đáy biển. Tín hiệu sóng siêu âm phản xạ trở l ạ i đập vào bề mặt đầu đò và
biến đ ổ i l ạ i thành tín hiệu điện bởi đầu dò. Sau đó nó được khuếch đại bởi một bộ
của máy thu, xử lý bằng phương pháp logic học và hiển thị thành Ì hình ảnh trên
màn hình C R T (hình l ó c ).
+ K h i tàu di chuyển từ điểm A tới điểm B (xem hình lóa), chùm tia sóng siêu
âm được phát ra từ đầu dò lắp đặt trên tàu hiển thị theo mạt cắt ngang ở trong nước
biển.
+ Hình 16b m ô phỏng hoạt động của chùm tia sóng siêu âm khi tàu di
chuyển từ điểm A tới điểm B.
22