B GIO DC V O TO
TRNG I HC Y H NI
B Y T
NGUYN THI H
NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM HìNH THáI Và
ĐáNH GIá
KếT QUả PHẫU THUậT CHỉNH HìNH Dị
DạNG
VàNH TAI BẩM SINH Độ I
LUN VN TT NGHIP BC S NI TR
HÀ NỘI - 2017
B GIO DC V O TO
TRNG I HC Y H NI
B Y T
NGUYN THI H
NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM HìNH THáI Và
ĐáNH GIá
KếT QUả PHẫU THUậT CHỉNH HìNH Dị
DạNG
VàNH TAI BẩM SINH Độ I
Chuyờn ngnh : Tai Mi Hng
Mó s
: 62725301
LUN VN TT NGHIP BC S NI TR
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. PHM TUN CNH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
- Đảng Ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Tai Mũi
Họng Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập.
- Đảng Ủy, Ban giám đốc Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, Khoa
Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai, Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội đã luôn giúp đỡ tôi quá trình học tập tại khoa và bệnh viện.
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Tuấn
Cảnh - Chủ nhiệm Bộ môn Tai Mũi Họng, Trưởng khoa Phẫu thuật Chỉnh
Hình Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương, một người thầy tận tụy đã dành
nhiều tâm huyết và thời gian quý báu của mình bồi dưỡng kiến thức cho tôi,
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
- Các bác sỹ, điều dưỡng trong khoa Phẫu Thuật Chỉnh Hình Bệnh viện
Tai Mũi Họng Trung ương đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
- Tôi cũng chân thành cám ơn các anh chị, các bạn, các em đã chia sẻ, cổ
vũ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia
đình đã tạo mọi điều kiện, luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi để có được
thành công như ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thái Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thái Hà, học viên lớp bác sĩ nội trú khóa 39
Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Tai Mũi Họng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Phạm Tuấn Cảnh, chủ nhiệm Bộ môn Tai Mũi Họng Trường
Đại học Y Hà Nội, Trưởng khoa Phẫu Thuật Chỉnh Hình Bệnh viện Tai
Mũi Họng Trung ương.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan.
Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2017
Người viết cam đoan
Nguyễn Thái Hà
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................3
1.1.1. Trên thế giới......................................................................................3
1.1.2. Ở Việt Nam.......................................................................................4
1.2. Đặc điểm giải phẫu vành tai....................................................................5
1.2.1. Phôi thai học......................................................................................5
1.2.2. Vị trí, các góc và kích thước của vành tai.....................................7
1.2.3. Giải phẫu vành tai.............................................................................9
1.2.4. Cấu tạo của vành tai........................................................................10
1.2.5. Mạch máu và thần kinh vành tai.....................................................11
1.2.6. Chức năng của vành tai...................................................................13
1.3. Đặc điểm dị dạng vành tai bẩm sinh.....................................................13
1.3.1. Phân loại dị dạng vành tai bẩm sinh...............................................13
1.3.2. Đặc điểm hình thái học dị dạng vành tai bẩm sinh độ I..................17
1.3.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ...............................................18
1.4. Kỹ thuật chỉnh hình dị dạng vành tai độ I.............................................19
1.4.1. Nắn sụn chỉnh hình.........................................................................19
1.4.2. Phẫu thuật chỉnh hình......................................................................20
1.5. Biến chứng của phẫu thuật chỉnh hình vành tai....................................25
1.5.1. Biến chứng sớm..............................................................................25
1.5.2. Biến chứng muộn............................................................................25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........26
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................26
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.......................................................26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................26
2.2.2. Cỡ mẫu............................................................................................26
2.3. Phương tiện nghiên cứu........................................................................27
2.4. Các thông số nghiên cứu.......................................................................28
2.4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu......................................................28
2.4.2. Đặc điểm hình thái dị dạng vành tai bẩm sinh độ I.........................29
2.4.3. Kết quả phẫu thuật chỉnh hình vành tai...........................................29
2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu.............................................................31
2.5.1. Khám bệnh nhân trước mổ..............................................................31
2.5.2. Các bước tiến hành phẫu thuật........................................................32
2.5.3. Chăm sóc và theo dõi bệnh nhân sau mổ........................................32
2.6. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................32
2.7. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................33
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................34
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................34
3.1.1. Đặc điểm về giới.............................................................................34
3.1.2. Đặc điểm về tuổi.............................................................................34
3.1.3. Liên quan giữa dị dạng vành tai độ I và các dị tật khác.................35
3.1.4. Số lượng và vị trí tai bị dị dạng bẩm sinh độ I................................35
3.2. Đặc điểm hình thái của dị dạng vành tai bẩm sinh độ I........................36
3.2.1. Kiểu dị dạng vành tai......................................................................36
3.2.2. Một số đặc điểm của dị dạng vành tai bẩm sinh độ I......................36
3.3. Kết quả phẫu thuật chỉnh hình vành tai.................................................43
3.3.1. Kỹ thuật và vật liệu sử dụng trong phẫu thuật chỉnh hình vành tai 43
3.3.2. Thời gian điều trị tại bệnh viện.......................................................44
3.3.3. Kết quả liền vết thương...................................................................45
3.3.4. Biến chứng sau phẫu thuật..............................................................45
3.3.5. Đánh giá kết quả phẫu thuật với từng loại dị dạng.........................47
3.3.6. Sự hài lòng của bệnh nhân và bác sỹ..............................................54
3.3.7. Kết quả chung chỉnh hình vành tai..................................................55
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................56
4.1. Về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu......................................56
4.1.1. Phân bố theo giới tính.....................................................................56
4.1.2. Phân bố theo tuổi.............................................................................56
4.1.3. Liên quan giữa dị dạng vành tai và các dị tật khác.........................57
4.1.4. Số lượng và vị trí vành tai dị dạng..................................................58
4.2. Về đặc điểm hình thái của dị dạng vành tai bẩm sinh độ I...................58
4.2.1. Về kiểu dị dạng vành tai.................................................................58
4.2.2. Về đặc điểm hình thái của từng kiểu dị dạng vành tai bẩm sinh độ I.....59
4.3. Về kết quả phẫu thuật chỉnh hình dị dạng vành tai bẩm sinh độ I........65
4.3.1. Kỹ thuật và vật liệu sử dụng trong phẫu thuật chỉnh hình..............65
4.3.2. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật.................................................67
4.3.3. Kết quả liền vết thương...................................................................67
4.3.4. Biến chứng sau phẫu thuật..............................................................68
4.3.5. Đánh giá kết quả phẫu thuật với từng kiểu dị dạng........................69
4.3.6. Sự hài lòng của bệnh nhân và bác sỹ..............................................75
KẾT LUẬN....................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ dị dạng vành tai theo Weerda............................................14
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới...........................................................34
Bảng 3.2. Liên quan giữa dị dạng vành tai độ I và dị tật khác........................35
Bảng 3.3. Số lượng và vị trí tai bị dị dạng bẩm sinh độ I................................35
Bảng 3.4. Phân bố các kiểu dị dạng vành tai bẩm sinh độ I của bệnh nhân....36
Bảng 3.5. Đặc điểm hình thái vành tai vểnh...................................................36
Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái vành tai vùi......................................................37
Bảng 3.7. Đặc điểm hình thái vành tai cụp.....................................................38
Bảng 3.8. Đặc điểm hình thái của vành tai Stahl............................................39
Bảng 3.9. Đặc điểm hình thái vành tai phẳng.................................................40
Bảng 3.10. Các kiểu dị dạng bình tai..............................................................41
Bảng 3.11. Các kỹ thuật chỉnh hình dị dạng vành tai bẩm sinh độ I...............43
Bảng 3.12. Vật liệu sử dụng trong phẫu thuật chỉnh hình...............................44
Bảng 3.13. Thời gian điều trị tại bệnh viện.....................................................44
Bảng 3.14. Kết quả liền vết thương sau phẫu thuật 1 tuần..............................45
Bảng 3.15. Biến chứng sau phẫu thuật............................................................45
Bảng 3.16. Đặc điểm vành tai vểnh trước và sau phẫu thuật..........................47
Bảng 3.17. Đặc điểm vành tai vùi trước và sau phẫu thuật.............................48
Bảng 3.18. Đặc điểm vành tai cụp trước và sau phẫu thuật............................50
Bảng 3.19. Kết quả chung của chỉnh hình vành tai.........................................55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi.......................................................34
Biểu đồ 3.2: Sự hài lòng của bệnh nhân sau chỉnh hình.................................54
Biểu đồ 3.3: Sự hài lòng của bác sỹ sau chỉnh hình........................................55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sự phát triển của tai ngoài ................................................................6
Hình 1.2. Vị trí, hướng và kích thước của vành tai...........................................7
Hình 1.3. Các góc của vành tai..........................................................................8
Hình 1.4. Mặt trước của tai ngoài bên trái........................................................9
Hình 1.5. Quan niệm bốn mặt phẳng, ba tầng thiết kế vành tai......................11
Hình 1.6. Mạch máu của vành tai....................................................................12
Hình 1.7. Một số dị dạng vành tai bẩm sinh độ I............................................15
Hình 1.8. Các loại dị dạng vành tai cụp theo Weerda.....................................16
Hình 1.9. Dị dạng vành tai bẩm sinh độ II và III............................................16
Hình 1.10. Vành tai vểnh, vành tai cụp trước, trong và sau nắn chỉnh...........20
Hình 1.11. Kỹ thuật Furnas.............................................................................21
Hình 1.12. Kỹ thuật Mustardé.........................................................................21
Hình 1.13. Chỉnh hình kiểu Z..........................................................................22
Hình 1.14. Chỉnh hình kiểu V – Y...................................................................22
Hình 1.15. Chỉnh hình vành tai vùi với vạt da sau tai.....................................23
Hình 1.16. Kỹ thuật chuyển vị trí của vạt sụn.................................................23
Hình 1.17. Kỹ thuật chỉnh hình dái tai............................................................25
Hình 1.18. Kỹ thuật tạo hình dái tai bằng vạt tại chỗ dưới tai và sau tai........25
Hình 2.1. Thước đo.........................................................................................27
Hình 2.2. Dụng cụ phẫu thuật.........................................................................27
Hình 2.3. Các loại chỉ khâu dufng trong phẫu thuật.......................................28
Hình 3.1. Dị dạng vành tai vểnh bên trái........................................................37
Hình 3.2. Dị dạng vành tai vùi 2 bên..............................................................38
Hình 3.3. Dị dạng vành tai cụp type 2a và type 2b.........................................39
Hình 3.4. Dị dạng vành tai dạng Stahl 2 bên...................................................40
Hình 3.5. Dị dạng vành tai phẳng....................................................................40
Hình 3.6. Dị dạng bình tai lớn.........................................................................41
Hình 3.7. Dị dạng bình tai phụ........................................................................42
Hình 3.8. Dị dạng bình tai lớn kết hợp với bình tai phụ.................................42
Hình 3.9. Dị dạng dái tai.................................................................................43
Hình 3.10. Biến chứng sẹo lồi vành tai sau phẫu thuật...................................46
Hình 3.11. Biến chứng thiểu dưỡng vạt da sau phẫu thuật..............................46
Hình 3.12. Kết quả chỉnh hình vành tai vểnh..................................................48
Hình 3.13. Kết quả chỉnh hình vành tai vùi....................................................49
Hình 3.14. Kết quả chỉnh hình vành tai cụp....................................................51
Hình 3.15. Kết quả chỉnh hình vành tai Stahl.................................................51
Hình 3.16. Kết quả chỉnh hình vành tai phẳng................................................52
Hình 3.17. Kết quả chỉnh hình bình tai..........................................................52
Hình 3.18. Kết quả chỉnh hình dị dạng không có dái tai.................................53
Hình 3.19. Kết quả chỉnh hình dái tai xẻ thuỳ.................................................54
Hình 4.1. Kỹ thuật “incisionless Mustardé” chỉnh hình vành tai vểnh...........66
Hình 4.2. Kỹ thuật chỉnh hình vành tai vùi bằng vạt da sau tai......................71
Hình 4.3. Kỹ thuật Mustardé trong chỉnh hình vành tai cụp type 2a..............72
Hình 4.4. Kỹ thuật chỉnh hình dị dạng không có dái tai bằng vạt da 2 thùy tại
chỗ sau tai......................................................................................74
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị dạng vành tai bẩm sinh là những khiếm khuyết bẩm sinh của vành tai,
được chia làm nhiều mức độ khác nhau. Theo Weerda dị dạng vành tai được
chia làm 3 độ, trong đó độ I là nhẹ nhất, bao gồm các dị dạng mà hầu hết các
cấu trúc của vành tai còn nhận thấy được. Với dị dạng độ I có thể điều trị
bằng nắn chỉnh vành tai hoặc phẫu thuât chỉnh hình nhưng ít khi phải lấy
thêm da, sụn hoặc cấy ghép sụn [1], [2].
Dị dạng vành tai bẩm sinh chiếm tỷ lệ 1/6000 trẻ sơ sinh với các mức độ
khác nhau, đa số các trường hợp là một bên (70 – 90%) [1]. Dị dạng vành tai
thường gặp ở người Châu Á. Nguyên nhân của các dị dạng này còn chưa
được hiểu rõ nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy các dị dạng vành tai có mối
liên quan mật thiết với yếu tố di truyền, đột biến gen cũng như các tác động
của yếu tố môi trường trong thời kỳ bào thai [3], [4].
Dị dạng vành tai gây ra ảnh hưởng lớn đến vấn đề thẩm mỹ và tâm lý
của người bệnh. Các dị tật này làm người bệnh mặc cảm, thiếu tự tin khi giao
tiếp đặc biệt ở trẻ nhỏ làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển và hòa nhập xã
hội [2], [5]. Vì vậy các dị dạng vành tai bẩm sinh này cần được phát hiện và
điều trị sớm để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Nếu như với
các dị dạng vành tai mức độ nặng hay dị tật thiểu sản vành tai cần chỉnh hình
bằng nhiều kỹ thuật phức tạp như cấy ghép sụn qua nhiều thì phẫu thuật khác
nhau thì các dị dạng mức độ nhẹ (độ I) có thể phẫu thuật chỉnh hình bằng các
phương pháp can thiệp tối thiểu không cần phải cấy ghép sụn.
Trên thế giới từ thế kỷ XIX đến nay đã có một số công trình nghiên cứu
về đặc điểm hình thái, chức năng cũng như các phương pháp chỉnh hình dị
dạng vành tai bẩm sinh và thu được kết quả tốt.
2
Ở Việt Nam cũng có một vài nghiên cứu về dị dạng vành tai bẩm sinh
mức độ nặng hay thiểu sản vành tai, bước đầu đánh giá về đặc điểm hình thái
và hiệu quả điều trị bằng cấy ghép sụn sườn tự thân. Nhưng theo hiểu biết của
chúng tôi, chưa có nghiên cứu nào về dị dạng vành tai bẩm sinh độ I và các
phương pháp chỉnh hình trên những bệnh nhân này. Vậy đặc điểm hình thái
của dị dạng vành tai bẩm sinh độ I là như thế nào? Kết quả phẫu thuật chỉnh
hình những dị dạng đó ra sao? Là những câu hỏi rất cần lời giải đáp.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đánh giá kết quả
phẫu thuật chỉnh hình dị dạng vành tai bẩm sinh độ I” được tiến hành với
hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình thái các dị dạng vành tai bẩm sinh độ I của các
bệnh nhân vào điều trị tại Bệnh viện Tai – Mũi – Họng Trung ương từ
tháng 3 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình ở những bệnh nhân trên.
Hy vọng nghiên cứu này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả điều trị các dị
dạng vành tai bẩm sinh bằng các kỹ thuật phẫu thuật chỉnh hình đang được áp
dụng rộng rãi trên thế giới.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
- Các dị dạng vành tai bẩm sinh đã được biết đến từ rất lâu nhưng phải
đến tận thế kỷ XIX những báo cáo đầu tiên về kỹ thuật chỉnh hình vành tai
mới được công bố [6].
- Năm 1845, Dieffenbach lần đầu tiên mô tả kỹ thuật chỉnh hình vành tai
vểnh ở những bệnh nhân sau chấn thương, ông sử dụng đường rạch sau tai
khâu đính sụn loa tai vào xương chũm để cố định lại vành tai [7].
- Năm 1881, Ely mô tả kỹ thuật chỉnh hình vành tai vểnh bằng việc cắt
bỏ một miếng sụn hình lưỡi liềm và khâu cố định loa tai xương chũm [7].
- Tiếp sau đó các kỹ thuật cắt bỏ da sau tai được thực hiện bởi Hauck
(1884) và Joseph (1896) [7].
- Rất nhiều kỹ thuật kéo vạt da chỉnh hình vành tai được mô tả bởi
Stetter (1884) và Payr (1906). Năm 1903, Gersuny nhận thấy vì sụn vành tai
có lực đàn hồi cũng như sự đàn hồi tự nhiên của da nên việc cắt bỏ da đơn độc
không mang lại hiệu quả lâu dài để chỉnh hình vành tai [7].
- Năm 1910, Luckett kết hợp kỹ thuật cắt sụn dọc theo gờ đối luân với
các mũi khâu ngang để tạo được hình dáng của hố thuyền [7].
- Năm 1952, Becker thực hiện đường rạch dọc theo rìa của gờ đối luân và
kết hợp với mũi khâu sau tai để đạt được hình dáng gờ đối luân mong muốn [7].
- Gibson and Davis cuối cùng cũng chỉ ra rằng việc rạch sụn ở 1 phía có
thể làm cong sụn ở phía đối diện. Điều này đã dẫn đường cho việc sáng tạo ra
rất nhiều kiểu kỹ thuật cắt sụn cải biên khác nhau để tạo hình ở gờ đối luân
được mô tả bởi Converse (1955), Wood-Smith (1963) và Stenstrom (1963).
4
- Khác hẳn với kỹ thuật rạch sụn, Mustardé mô tả kỹ thuật mới vào năm
1963 và 1967 tạo hình gờ đối luân chỉ bằng việc khâu sụn bằng chỉ không
tiêu. Ông sử dụng đường tiếp cận từ phía sau vành tai, khâu một vài mũi khâu
đính sụn để tạo hình gờ đối luân như mong muốn [6].
- Furnas (1968) và Spira (1969) mô tả kỹ thuật cố định loa tai vào xương
chũm để làm giảm khoảng cách từ tai đến hộp sọ và kết hợp với kỹ thuật
chỉnh hình gờ đối luân để chỉnh hỉnh vành tai vểnh [8].
- Trong một bài tổng quan nghiên cứu Weerda đã tổng kết 94 bài báo về các
kỹ thuật chỉnh hình vành tai khác nhau và đưa ra kết luận kỹ thuật phù hợp để
chỉnh hình dị dạng vành tai chỉ được quyết định dựa trên bệnh nhân cụ thể [7].
Hiện nay trên thế giới ngày càng có nhiều kỹ thuật chỉnh hình vành tai khác nhau
để mang đến hiệu quả thẩm mỹ cao nhất cho người bệnh.
1.1.2. Ở Việt Nam
- Có một vài nghiên cứu về đặc điểm hình thái dị dạng vành tai bẩm sinh
độ II và III hay thiểu sản vành tai và các phương pháp chỉnh hình vành tai
bằng cấy ghép sụn tự thân như:
- Năm 2012, Nguyễn Thị Vân Bình đã đưa ra nghiên cứu hình thái thiểu
sản vành tai và kết quả cấy sụn sườn tạo hình vành tai [9].
- Năm 2015, Nguyễn Thùy Linh nghiên cứu về kết quả phẫu thuật
nâng khung sụn tạo hình rãnh sau tai trên bệnh nhân thiểu sản vành tai cấy
sụn tạo hình [10].
- Tuy nhiên các dị dạng vành tai bẩm sinh độ I chưa được nghiên cứu
nhiều. Chỉnh hình các dị tật này đơn giản, dễ thực hiện hơn các bệnh lý thiểu
sản vành tai, không đòi hỏi phải cấy ghép sụn và qua nhiều thì phẫu thuật.
- Ở bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương trong những năm gần đây đã
triển khai các kỹ thuật chỉnh hình một số dị dạng vành tai bẩm sinh độ I như
vành tai cụp, vành tai vùi, vành tai dơi, các dị dạng dái tai. Tuy nhiên hiệu quả
của các kỹ thuật chỉnh hình ở nhóm bệnh nhân này còn chưa được nghiên cứu
nhiều ở Việt Nam.
5
1.2. Đặc điểm giải phẫu vành tai
1.2.1. Phôi thai học
- Tai ngoài bao gồm có vành tai và ống tai ngoài, phát triển từ khe mang
thứ nhất và những phần nằm kề khe này của cung hàm dưới và cung xương
móng. Vành tai bắt đầu phát triển muộn hơn các thành phần khác của tai.
Vành tai được hình thành từ 6 gờ lồi (còn gọi là gờ His) tụ tập ở khe mang thứ
nhất. Vào tuần lễ thứ 5 của thời kỳ bào thai, 3 gờ lồi phát sinh từ cung hàm
dưới (gờ lồi 1, 2, 3) và 3 gờ lồi còn lại từ cung xương móng (gờ lồi 4, 5, 6) ở
phần đối diện của khe mang thứ nhất [3].
- Những gờ lồi này có mối liên quan đặc hiệu với những cấu trúc đặc biệt
của vành tai. Khoảng tuần lễ thứ 8 thì vành tai có cấu trúc xác định.
Ba gờ lồi thuộc cung hàm dưới góp phần tạo thành bình tai, rễ luân nhĩ
và loa tai. Những gờ lồi thuộc cung xương móng thì góp phần hình thành hầu
hết các phần của vành tai người lớn, tức là những bộ phận còn lại không xuất
phát từ cung hàm dưới. Gờ lồi thứ nhất và thứ sáu thì giữ nguyên vị trí hằng
định, đánh dấu vị trí hình thành lần lượt của bình tai và gờ đối bình. Gờ lồi
thứ 4 và thứ 5 thì phát triển lan rộng và xoay ngang qua đầu sau của khe mang
thứ 1, từ đó phát sinh ra phần trước và trên của đối luân nhĩ và phần kế cận
của thân vành tai. Mặc dù được phần lớn các tác giả công nhận nhưng vẫn
chưa có những bằng chứng xác định về nguồn gốc của các trụ luân nhĩ và
phần trên luân nhĩ. Vành tai và ống tai ngoài ban đầu nằm ở phía trước (phía
bụng) của đầu, về sau mới di chuyển về phía sau (phía lưng) và phía trên. Di
chuyển xa hơn nữa thì ống tai ngoài và hòm nhĩ nguyên thủy sẽ tới gần mức
mà vành tai đã di chuyển đến, và các phần của tai ngoài, tai giữa và tai trong
sẽ gắn liền với nhau. Vì những gờ lồi thuộc cung mang thứ 2 góp phần nhiều
hơn vào quá trình hình thành vành tai, nên những dị dạng của gờ đối luân,
xoăn nhĩ, gờ đối bình và dái tai là những dị dạng hay phải đề cập đến và cũng
6
hay phải chỉnh sửa nhất trong phẫu thuật tạo hình tai. Vành tai đạt được hình
dạng chính của người lớn vào khoảng tuần thứ 18 mặc dù nó vẫn tiếp tục phát
triển cho đến tuổi trưởng thành [11].
A
B
Hình 1.1. Sự phát triển của tai ngoài [3]
C
(A) Giai đoạn sớm của thời kỳ bào thai
(B) Giai đoạn sau của thời kỳ bào thai
(C) Vành tai khi mới sinh ra
Dị dạng vành tai xảy ra khi có vấn đề bất thường trong quá trình phát
triển của tai ở thời kì phôi thai. Một số giả thiết về sự phát triển bất thường
này đã được đưa ra như:
Do bất thường các mạch máu cung cấp cho khu vực xung quanh tai
trong phôi thai.
Do sự chết bất thường của các tế bào của khe mang thứ 1 hay những
phần nằm kề khe này của cung hàm dưới và cung xương móng.
Do di cư bất thường của các tế bào mào thần kinh, hay do các gờ lồi
hình thành nên vành tai không phát triển…
7
Tuy nhiên, tất cả những giả thiết này vẫn còn chưa được khẳng định
rõ ràng.
1.2.2. Vị trí, các góc và kích thước của vành tai
* Vị trí của vành tai
Hình 1.2. Vị trí, hướng và kích thước của vành tai [6]
- Vành tai nằm ngay sau khớp thái dương hàm và vùng tuyến mang tai,
phía trước xương chũm, phía dưới vùng thái dương.
- Vành tai được giới hạn bởi:
+ Phía trên: nằm trên đường thẳng kẻ ngang qua lông mày.
+ Phía dưới: nằm trên đường thẳng kẻ ngang qua chân mũi
+ Trục dọc của vành tai là đường thẳng qua đỉnh cao nhất của vành tai và
điểm thấp nhất của dái tai và song song với trục của sống mũi.
+ Trục phía trước của vành tai trùng với bờ sau của ngành lên xương hàm dưới.
+ Phần giữa vành tai kẻ ngang phải trùng với đường kẻ ngang của giữa mũi
* Các góc của vành tai
- Vành tai là một mảnh sụn đính với thành bên của đầu. Phần tự do của
vành tai mở ra phía sau, chéo với bề mặt xương sọ thành một góc gọi là góc
8
vành tai – xương chũm hay góc vành tai. Góc này khác nhau giữa nam và nữ.
Ở nam từ 10 - 30o, trong khi đó ở nữ là 2 - 20 o. Góc tạo bởi loa tai và bề mặt
ngoài xương sọ bình thường khoảng 90o. Góc tạo bởi hố thuyền – loa tai bình
thường từ 90o - 120o. Phẫu thuật tạo hình lại vành tai bắt đầu bằng sự đánh giá
tỉ mỉ của các góc, cấu trúc bị biến dạng. Nếu góc giữa loa tai – bề mặt ngoài
xương sọ lớn hơn 90o hoặc góc giữa vành tai – xương chũm lớn hơn 40 o sẽ
cho thấy sự vượt quá mức về kích thước của loa tai. Nếu góc giữa loa tai – hố
thuyền lớn hơn 120o cho thấy sự vắng mặt của gờ đối luân. Nếu khoảng cách
giữa gờ luân và hộp sọ lớn hơn 20 mm có thể là kết quả của sự vượt quá mức
về kích thước của loa tai hoặc sự vắng mặt của nếp gờ đối luân. Góc vành tai
hai bên chênh lệch nhau dưới 10º [6].
Hình 1.3. Các góc của vành tai [12], [13]
* Kích thước của vành tai
- Vành tai trung bình dài 6,5 cm và rộng 3,5 cm, tỷ lệ chiều dài và chiều rộng
gần bằng 2/1 [6]. Theo Lê Gia Vinh và cộng sự thì ở Việt Nam, chiều dài trung bình
6,2 ± 0,6 cm, rộng 3,3 ± 0,3 cm ở nam và ở nữ dài 5,7 ± 0,5 cm, rộng 3,1 ± 0,3 cm.
9
Còn chiều dài của dái tai ở nam 1,7 ± 0,2 cm, ở nữ 1,6 ± 0,2 cm; chiều rộng của
dái tai ở nam 2,0 ± 0,2 cm và ở nữ 1,7 ± 0,2 cm [14].
10
1.2.3. Giải phẫu vành tai
1.Luân nhĩ; 2.Gờ đối luân; 3.Rễ trên của gờ
đối luân; 4.Rễ dưới của gờ đối luân; 5.Hố
thuyền; 6.Hố tam giác; 7.Bình tai;8.Gờ đối
bình; 9.Khuyến gian bình; 10.Rễ luân nhĩ;
11.Lòng thuyền vành tai; 12.Loa tai; 13.Rễ
dưới gờ luân; 14. Dái tai
Hình 1.4. Mặt trước của tai ngoài bên trái [6]
Vành tai có 2 mặt: mặt trước và mặt sau (hoặc mặt ngoài và mặt trong)
* Mặt trước vành tai có những chỗ lồi và chỗ lõm mà cách gọi tên có khác
nhau chút ít tùy theo tác giả. Để thống nhất cách gọi chúng tôi dựa vào cách gọi
trong sách Atlas giải phẫu người của Nguyễn Quang Quyền (2000) [15].
Những chỗ lồi, tính từ chu vi về trung tâm là: gờ luân nhĩ, gờ đối luân
nhĩ, đối bình tai và bình tai.
- Gờ luân nhĩ: chiếm 2/3 trên bờ tự do của vành tai và xuất phát từ phía
trước và phía dưới, tiếp theo rễ của nó, rễ này từ ống tai ngoài kéo dài ra theo
hướng nằm ngang (phía ngoài và phía sau). Từ chỗ xuất phát gờ luân nhĩ tiếp
tục đi lên phía trên rồi lại cong xuống phía dưới để tận cùng tiếp nối với dái tai.
- Gờ đối luân nằm phía trong, đồng tâm với gờ luân, xuất phát từ phía
trên bởi 2 rễ: rễ dưới (trước) và rễ trên (sau), hai rễ này hợp nhất thành một
tạo nên gờ đối luân. Gờ này nằm ngăn cách giữa gờ luân nhĩ ở phía sau và bờ
của loa tai ở phía trước.
- Đối bình tai là một gờ nhỏ ở phía trước dưới của gờ đối luân, đối diện
với bình tai.
11
- Bình tai có hình tam giác, nghiêng ra phía sau ngoài và tạo nên thành
trước của ống tai. Giữa bình tai và đối bình tai có một khuyết nhỏ - khuyết
gian bình.
Những chỗ lõm là hố thuyền, rãnh luân nhĩ, loa tai và cửa tai.
- Hố thuyền: là một hố thấp, nông, nằm giữa rễ sau của gờ đối luân và
gờ luân nhĩ.
- Hố tam giác: là một hố sâu, nằm giữa 2 rễ của gờ đối luân.
- Rãnh luân nhĩ (Scapha): nằm giữa gờ luân nhĩ và gờ đối luân
- Loa tai: tiếp giáp với gờ đối luân ở phía trên sau, phía trước đáy của loa
tai nối liền với ống tai ngoài và liên quan với bình tai, phía sau dưới giới hạn
bởi gờ đối bình.
- Dái tai thể hiện nhiều mức độ phát triển khác nhau với hình dáng thay đổi
ở từng người [14].
* Mặt sau vành tai gồm có hai bờ
- Bờ trước dính chặt với thành bên của đầu.
- Bờ sau là bờ tự do
Hai vành tai của người thường không hoàn toàn giống nhau. Các bộ phận
của vành tai cũng biến đổi theo tuổi tác và nghề nghiệp: vành tai trẻ em da
mịn, các chỗ lồi lõm không quá gồ ghề; vành tai người già có những nếp
nhăn, gập khúc, sụn cứng hơn và gồ lên rõ hơn, người lao động chân tay
nhiều vành tai cứng và gồ ghề hơn.
1.2.4. Cấu tạo của vành tai
Vành tai là một cái loa bằng sụn được bao bọc bên ngoài bởi da, phía
dưới của vành tai không có sụn mà chỉ có mỡ và da được gọi là dái tai.
Da của vành tai rất mịn mỏng, thực tế không có mỡ dưới da mà dính chặt
vào bề mặt sụn. Mặt trước của vành tai lớp da phủ mỏng dính chắc vào sụn,
trong khi ở phía sau (mặt sau) thì da di động dễ dàng [11].
12
Sụn vành tai là sụn chun, sụn vành tai rất mỏng và khá đồng đều về độ
dày mỏng, dày từ 0,5 - 1 mm, bọc bởi màng sụn. Sụn của vành tai có tính chất
rất đặc biệt, nó không giống với sụn ở bất cứ nơi nào khác trong cơ thể. Nó
không có mạch máu và chỉ gồm duy nhất một mảnh nguyên vẹn. Sụn của
xương sườn VII phần nào giống với sụn vành tai nhưng dày hơn, rắn hơn và
cũng dễ gẫy hơn. Hình dáng của vành tai lệ thuộc vào cốt sụn của vành tai.
Những đặc tính riêng biệt của sụn vành tai cộng với những gờ nổi, nếp gấp
tạo cho vành tai có hình dáng phức tạp [11].
Khung của vành tai gồm có ba tầng sụn, hình thành nên bốn mặt phẳng,
xoắn vặn một cách tinh tế, đó là các tầng sau: phức hợp loa tai, phức hợp gờ
đối luân- gờ bình tai và phức hợp gờ luân nhĩ. Tất cả những mặt phẳng này
nối tiếp với nhau lần lượt theo những góc vuông và hình thành một mặt trước
(phía lõm) với những thành phần lồi lõm phức tạp và một mặt sau (phía lồi)
bằng phẳng hơn. Vì vậy, bất kỳ tổn thương nào của vành tai khi phục hồi cần
tuân theo đặc điểm cấu trúc này.
1. Sàn vành tai
2. Thành vành tai
3. Phức hợp hố thuyền – gờ đối luân
4. Gờ luân nhĩ
Hình 1.5. Quan niệm bốn mặt phẳng, ba tầng thiết kế vành tai [16]
1.2.5. Mạch máu và thần kinh vành tai
- Động mạch: Vành tai được cung cấp máu bởi hai nguồn: động mạch
thái dương nông hay động mạch tai trước và động mạch tai sau. Đó là những
nhánh bên của động mạch cảnh ngoài [17].
Các động mạch tai trước: thường có 3 nhánh.
+ Nhánh dưới: phân chia cấp máu cho nửa trước của bình tai và dái tai.