BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
TRƯƠNG THẾ DŨNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ HÁNG LÌA, HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
TRƯƠNG THẾ DŨNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ HÁNG LÌA, HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số
: 8 38 01 02
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Thái Vĩnh Thắng
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trương Thế Dũng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỂN CẤP XÃ
6
1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã
6
1.2. Quy định của pháp luật về chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay
12
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HÁNG LÌA, HUYỆN
ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
18
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội của xã Háng Lìa, huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên
18
2.2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã Háng Lìa từ đầu nhiệm kỳ 2016-2021 đến nay
25
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ HÁNG LÌA, HUYỆN ĐIỆN BIÊN
ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
46
3.1. Quan điểm về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Háng Lìa
46
3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Háng Lìa
49
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất với các cấp nhằm thực hiện có hiệu quả
công tác cải cách, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã
Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
71
KẾT LUẬN
73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÀO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND
: Hội đồng nhân dân
MTTQ
: Mặt trận Tổ quốc
QLNN
: Quản lý nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng
bộ xã Háng Lìa, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), các cơ quan, ban ngành
đoàn thể và cán bộ, đảng viên, nhân dân trong xã đã nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt
các nhiệm vụ chính trị. Hàng năm, các chỉ tiêu về sản xuất nông - lâm nghiệp đều
đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu
tư. Các công trình giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, trụ sở xã từng bước đã
phát huy được hiệu quả, góp phần thúc đẩy sản xuất và làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ. Các chính sách đảm bảo an sinh xã hội
được thực hiện đầy đủ, kịp thời; tỷ lệ giảm nghèo hàng năm đều đạt trên 4%. Việc
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm làm tốt; chất lượng giáo dục ngày
càng nâng cao; hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao được tích cực triển khai, góp
phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Quản lý nhà nước (QLNN) đã và
đang phát huy được hiệu lực, hiệu quả. Cải cách hành chính được đẩy mạnh, hoạt
động công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức đã đi vào nền nếp, cơ bản đã đáp ứng
được yêu cầu của tổ chức, công dân. Tiềm lực về quốc phòng ngày càng được tăng
cường, an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn xã được đảm bảo; xây
dựng được thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Cùng với việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, Ban Chấp hành Đảng bộ xã
Háng Lìa đã luôn quan tâm đến việc xây dựng chính quyền xã, coi đây là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, nhưng cũng đồng thời là giải pháp quan trọng, là cơ sở
và tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng - an ninh. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Háng Lìa lần thứ
XX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 xác định: "Xây dựng bộ máy chính quyền xã thật sự
trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị"1. Do
1. Ban Chấp hành Đảng bộ xã Háng Lìa (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Háng Lìa lần thứ XX, nhiệm
kỳ 2010-2015, Điện Biên.
2
đó, từ đầu nhiệm kỳ đến nay, cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy, chính quyền tỉnh, huyện, Ban Chấp hành Đảng bộ xã đã có nhiều chủ trương,
biện pháp xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của chính quyền xã. Qua đó, bộ máy chính quyền xã Háng Lìa ngày càng
được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cơ bản phát huy tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình, dần khẳng định vai trò là cơ quan quyền lực, cơ quan QLNN ở
địa phương.
Tuy nhiên, hoạt động của chính quyền xã Háng Lìa vẫn còn bộc lộ một số
yếu kém đó là: Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), các ban
của HĐND, của đại biểu HĐND xã trong việc tổ chức kỳ họp, giám sát, chất vấn,
trả lời chất vấn, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo
của công dân còn hạn chế, chất lượng, hiệu quả chưa cao và nặng tính hình thức. Do
đó, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, chưa phát huy đầy đủ vai trò là cơ quan
đại diện của nhân dân và cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Cùng với đó,
hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân (UBND) xã còn nhiều lúng túng;
QLNN trên các lĩnh vực: Ngân sách, đầu tư, đất đai, môi trường, tư pháp, nhân
khẩu, bảo vệ rừng còn nhiều yếu kém; năng lực, trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng QLNN của đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế, cải cách thủ tục hành
chính còn chậm, kỷ luật, kỷ cương có lúc bị buông lỏng... Đó là những vấn đề gây
khó khăn, làm cản trở việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn xã.
Từ thực trạng nói trên và yêu cầu phát triển của xã Háng Lìa trong thời gian
tới, trong bối cảnh cả nước đang nỗ lực đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước và xây dựng nông thôn mới, với những tác động, ảnh hưởng
của Toàn cầu hóa bởi xu thế hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghệ 4.0…
Đòi hỏi cấp ủy, chính quyền các cấp phải quan tâm xây dựng chính quyền xã Háng
Lìa thực sự trong sạch, vững mạnh, đảm bảo phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong
QLNN, trọng tâm là phải nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND, UBND xã để
làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ xã Háng Lìa lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra, đồng thời
đáp ứng được kỳ vọng của nhân dân các dân tộc trên địa bàn xã.
3
Từ nhận thức như trên, với vai trò là một người cán bộ, đảng viên và từng
giữ chức vụ Bí thư Đảng ủy xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên,
bản thân tôi đã quyết định lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lượng hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông" làm
đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề xây dựng nền hành chính, xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước
là một trong những nội dung quan trọng được đề cập trong các nghị quyết của
Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước. Riêng vấn đề tổ chức và hoạt động của
chính quyền cơ sở (cấp xã) trong những năm gần đây, số lượng các đề tài khoa học,
các sách báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề này tăng lên đáng kể, nhất là kể từ khi
Quốc hội khóa XIII ban hành Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 đã, đang được tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi cả nước.
Điều này thể hiện ở các công trình nghiên cứu sau: Hoàng Thế Liên (2013), Các quy
định về chính quyền địa phương trong Hiến pháp 2013, Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, số Chuyên đề triển khai thi hành Hiến pháp 2013; Nguyễn Đức Minh (2014),
"Những nội dung cơ bản của Hiến pháp sửa đổi năm 2013 về chính quyền địa phương
và định hướng triển khai", Kỷ yếu hội thảo khoa học: Tổ chức bộ máy nhà nước
theo Hiến pháp 2013, Hà Nội; Thái Xuân Cường (2014), Tổ chức và hoạt động của
chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá, Thanh Hóa;
Nguyễn Thị Minh Phương (2011), Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp xã trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học...
Tuy nhiên, đối với tỉnh Điện Biên nói chung, huyện Điện Biên Đông nói
riêng, trong suốt quá trình hình thành và phát triển đến nay, số lượng đề tài khoa
học nghiên cứu đến chính quyền cấp cơ sở còn rất hạn chế. Đây cũng chính là một
vấn đề được đặt ra về trách nhiệm trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính
trị cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay.
Trong quá trình triển khai đề tài, tác giả chú trọng tham khảo, kế thừa có
chọn lọc những công trình, nghiên cứu ở trong nước trước đó, trên cơ sở đó hình
thành những quan điểm của riêng mình về đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động
4
của HĐND, UBND cấp xã trong phạm vi toàn quốc nói chung và HĐND, UBND xã
Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích là nghiên cứu, tìm hiểu những phương hướng, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND, UBND xã Háng Lìa, huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên.
Với mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về chính quyền cơ sở, vị
trí, vai trò, tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã.
- Đánh giá thực trạng về hoạt động của HĐND, UBND xã Háng Lìa, huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
- Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng, luận văn sẽ nêu
ra một số phương hướng, giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng hoạt động của
HĐND, UBND xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Hoạt động của HĐND, UBND nói chung có nội dung rộng lớn và phong
phú. Mặc dù vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi
một đơn vị hành chính cấp cơ sở của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Do
đó, với phạm vi nghiên cứu của một đề tài luận văn cao học, luận văn này hướng
trọng tâm vào đánh giá thực trạng hoạt động của HĐND, UBND xã Háng Lìa,
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Thời điểm nghiên cứu và đánh giá được xác định từ đầu nhiệm kỳ HĐND
xã Háng Lìa khóa XX, nhiệm kỳ 2016 - 2021 đến nay (có dùng cơ sở dữ liệu, tư liệu).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các tư
tưởng, quan điểm mang tính nguyên tắc của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước, về xây dựng và đổi mới hoạt động của chính
quyền địa phương. Các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể là phân tích, tổng
hợp, so sánh, thống kê, lịch sử, tư duy lôgic, khảo sát thực tiễn, phỏng vấn các
chuyên gia pháp luật và cán bộ quản lý có uy tín.
5
6. Những nét mới của luận văn
Là một công trình nghiên cứu có hệ thống về hoạt động của HĐND, UBND
xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên nên luận văn có những điểm
mới sau đây:
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn của chính quyền cấp xã nói chung
và những nét đặc thù của HĐND, UBND xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên nói riêng.
Từ nhưng phân tích về mặt lý luận và thực trạng luận văn sẽ rút ra những
phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động
của HĐND, UBND xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động của HĐND, UBND cấp xã nói chung và hoạt động của HĐND, UBND xã
Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên nói riêng. Trên cơ sở phân tích
thực trạng và sự cần thiết khách quan, luận văn đưa ra một số giải pháp cơ bản để
thực hiện nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động của HĐND, UBND xã Háng Lìa,
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng tham khảo trong
việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức bộ máy QLNN, đổi mới quy trình xây dựng
pháp luật và tuyên truyền giáo dục pháp luật ở cơ sở.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỂN CẤP XÃ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã
1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất
là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và
UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định
hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối
quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật
hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp
gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta.
Chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cấp xã
là gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều
xong xuôi"2. Vai trò của chính quyền cấp xã được thể hiện ở những nội dung sau đây:
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Thực tiễn cho thấy có
hệ thống chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật đúng đắn, khoa học nhưng ở
đó chính quyền cấp xã hoạt động yếu kém thì chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật chưa thực sự đi vào cuộc sống, chưa phát huy được sức mạnh của mình; ở
đâu chính quyền hoạt động có hiệu quả thì ở đó chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực thi nghiêm minh, chính trị ổn định,
kinh tế - xã hội phát triển, trật tự và an toàn xã hội được đảm bảo, đời sống nhân
dân ngày càng được nâng cao. Chính quyền cấp xã là nơi thể nghiệm chính xác chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 5, tr. 371-372.
7
- Chính quyền cấp xã là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động của chính quyền
cấp xã là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong cả bộ máy
nhà nước.
- Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát dân
nhất, là cấp chính quyền giải quyết và chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân, trực tiếp
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân.
- Chính quyền cấp xã là cấp tổ chức, hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự
quản của nhân dân nhằm tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng để phát
triển kinh tế - xã hội. Đây là nét đặc thù của chính quyền cấp xã, so với các cấp
chính quyền khác.
- Chính quyền cấp xã là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Chính quyền xã là cấp trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước cho nhân dân hiểu và thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật đó và chính quyền cấp xã là cấp nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân để phản ánh với cấp liên quan.
- Cấp xã là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục tập quán
tiến bộ của dân tộc Việt Nam. Chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong
việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây
dựng đời sống văn hóa mới, đặc biệt là ở vùng nông thôn.
- Chính quyền cấp xã là bộ máy mang tính quyền lực nhà nước; trực tiếp
điều hành, quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
an ninh, quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và
UBND, trong đó: "Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân bầu
ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên3; "Ủy
ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là
cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
3. Điều 113, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
8
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước
cấp trên"4.
Qua phân tích trên có thể có khái niệm: Chính quyền cấp xã là cấp thấp
nhất, cấp gần dân nhất, bao gồm HĐND, UBND xã thực hiện quyền lực nhà nước
và đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở; quyết
định và thực hiện những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng - an ninh trên địa bàn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, tổ chức
phát huy tính tự quản của nhân dân ở cơ sở.
1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Thứ nhất, chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính chính
quyền các cấp của Nhà nước ta (trung ương, tỉnh, huyện, xã); là cấp quản lý hành
chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh ở
địa bàn cơ sở.
Thứ hai, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức và thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống; là
cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là cấp gần gũi dân nhất, là nơi trực tiếp
đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng của nhân dân.
Thứ ba, chính quyền cấp xã gồm HĐND và UBND, mà không có cơ cơ
quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. HĐND là cơ quan quyền
lực nhà nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ở
cơ sở. UBND là cơ quan chấp hành, cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh ở địa bàn cơ sở.
Thứ tư, chính quyền cấp xã là nơi phát huy tính tự quản của cộng đồng dân
cư, là nơi trực tiếp vận động quần chúng nhân dân xây dựng và tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân.
1.1.3. Một số quan điểm của Đảng về đổi mới tổ chức và hoạt động của
chính quyền cấp xã
Từ thực tiễn cho thấy trong tất cả các giai đoạn lịch sử của cách mạng Việt
Nam, Đảng ta luôn xác định xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước nói chung và
4. Điều 114, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
9
chính quyền cấp cơ sở nói riêng là nhiệm vụ quan trọng được Đảng đặc biệt quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Xác định tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã là cơ sở của hệ
thống nền hành chính quốc gia, làm cho bộ máy QLNN thông suốt từ Trung ương
tới cơ sở, có hiệu lực và hiệu quả. Chính quyền cấp xã là một bộ phận trong trong
bộ máy chính quyền nhà nước, nó có tính liên tục và ổn định để thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Đảng, Nhà nước. Chính vì vậy, mà trong thời kỳ, hoàn cảnh nào chính
quyền cấp xã luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm xây dựng, củng cố để có khả
năng làm tốt nhiệm vụ, bảo đảm cho chính quyền nhà nước vững mạnh từ cơ sở.
Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đòi hỏi phải làm rõ vai trò
và chức năng của Nhà nước, không ngừng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Vì vậy, tổ chức hợp lý bộ máy
nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, trong đó có tổ chức bộ máy chính quyền địa
phương nói chung và chính quyền cơ sở nói riêng cho phù hợp với thể chế chính trị
và điều kiện cụ thể ở nước ta, bảo đảm thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả
trong hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp là yêu cầu tất yếu của thực tiễn. Đây
cũng là chủ trương lớn và nhất quán của Đảng đã được đặt ra và được thể hiện ở
nhiều văn kiện của Đảng như:
- Nghị quyết số 08-NQ/TW (1995), Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính, đã nêu:
"Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp.
Đề cao trách nhiệm và kỷ luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trong việc
chấp hành pháp luật và các quyết định của Quốc hội, Chính phủ và của cơ quan
hành chính cấp trên", "Quy định cụ thể, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân từng cấp", "Tổ chức bộ máy hành chính thành phố, thị xã phù
hợp với đặc điểm quản lý đô thị mang tính tập trung, thống nhất cao", "Kiện toàn
chính quyền cấp xã, giải quyết vấn đề ngân sách xã và từng bước chuyên nghiệp
hóa một số vị trí công tác ở xã".
10
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VIII)
về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh đã nêu: "Phân định trách nhiệm,
thẩm quyền giữa các cấp chính quyền theo hướng phân cấp rõ hơn cho địa phương,
kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập
trung dân chủ", "Việc phân định trách nhiệm và thẩm quyền của các cấp chính
quyền phải phù hợp với tính chất và yêu cầu của từng ngành và lĩnh vực hoạt động,
với chức năng, nhiệm vụ của từng cấp chính quyền trên địa bàn; phù hợp với điều
kiện và khả năng của các địa phương có quy mô, vị trí khác nhau" và "Nghiên cứu
phân biệt sự khác nhau giữa hoạt động của Hội đồng nhân dân và nhiệm vụ quản lý
hành chính ở đô thị và ở nông thôn".
- Văn kiện Đại hội IX của Đảng (năm 2001) đã nêu: "Phân công, phân cấp,
nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý
ngành và quản lý lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; tổ chức
hợp lý Hội đồng nhân dân; kiện toàn các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
và bộ máy chính quyền cấp xã, phường, thị trấn".
- Văn kiện Đại hội X của Đảng (năm 2006) đã nêu: "Nâng cao chất lượng
hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp. Phát
huy vai trò giám sát của hội đồng nhân dân. Tổ chức hợp lý chính quyền địa phương,
phân định lại thẩm quyền đối với chính quyền ở nông thôn, đô thị, hải đảo".
- Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007, Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã nêu: ''Chính quyền địa phương
được xây dựng, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc nhà nước đơn nhất, quyền lực
của Nhà nước là thống nhất", "Có cơ chế bảo đảm nguyên tắc xây dựng chính quyền
của dân, do dân và vì dân, tăng cường công tác giám sát của cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể đối với hoạt động của chính quyền địa phương", "Tổ chức hợp lý
chính quyền địa phương, phân biệt rõ những khác biệt giữa chính quyền nông thôn
và chính quyền đô thị" và "Thực hiện thí điểm việc không tổ chức Hội đồng nhân
11
dân huyện, quận, phường. Qua thí điểm sẽ tổng kết, đánh giá và xem xét để có chủ
trương sửa đổi, bổ sung Hiến pháp về tổ chức chính quyền địa phương cho phù hợp".
- Văn kiện Đại hội XI của Đảng (năm 2011) đã nêu: "Tiếp tục đổi mới tổ
chức hoạt động của chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong
phạm vi được phân cấp. Nghiên cứu tổ chức, thẩm quyền của chính quyền ở nông
thôn, đô thị, hải đảo. Tiếp tục thực hiện thí điểm chủ trương không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường".
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI (2011) cho ý kiến về việc triển khai thực hiện chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp năm 1992 đã nêu: "Sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức, hoạt
động của chính quyền địa phương, xác định rõ hơn địa vị pháp lý, mô hình tổ chức,
thẩm quyền của các cấp chính quyền địa phương; có cơ chế phân cấp, phân quyền
giữa Trung ương và địa phương".
- Kết luận số 73-KL/TW ngày 11/10/2013 của Hội nghị Trung ương tám
khóa XI về việc hoàn thiện dự thảo sửa đổi bổ sung Hiến pháp năm 1992 trình Quốc
hội thông qua đã nêu: "Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành
chính đại phương của nước ta phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt; quy định những vấn đề có tính nguyên tắc về phân
cấp, phân quyền giữa Trung ương và địa phương; đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất
của Trung ương, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, vai trò trách nhiệm của
địa phương. Trên cơ sở Hiến pháp, tổng kết thực tiễn làm thí điểm, luật sẽ quy định
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương".
- Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa
XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương
đến cơ sở đã nêu: "Nghiên cứu về tổ chức chính quyền địa phương (có phân biệt tổ
chức chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn)" và "Sớm tổng kết việc thực
hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường để có chủ
trương thực hiện trong thời gian tới".
12
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đã nêu:
"Rà soát nhiệm vụ, quyền hạn để phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa
Chính phủ với các bộ, ngành; giữa Chính phủ, các bộ, ngành với chính quyền địa
phương để góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động; phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của
từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực. Rà soát, bổ sung, hoàn
thiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; quy định rõ cơ chế phân
cấp, ủy quyền và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khi được phân cấp, ủy quyền giữa
các cấp chính quyền địa phương".
Nghiên cứu quan điểm của Đảng về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn và là cơ sở, phương
hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện chính quyền địa phương nói chung và chính
quyền cơ sở nói riêng trong thời điểm hiện nay.
1.2. Quy định của pháp luật về chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay
(Căn cứ khoản 3, Điều 2 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì
chính quyền cấp xã bao gồm: xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, do phạm vi của đề tài
nên tác giả xin phép không đề cập đến các quy định liên quan đến chính quyền
phường và thị trấn).
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chính quyền xã gồm có Hội đồng
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã5.
Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền xã:
"(1) Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
(2) Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(3) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
5. Điều 30, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
13
(4) Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
(5) Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn xã"6.
1.2.1. Địa vị pháp lý của chính quyền xã
1.2.1.1. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã
Hiến pháp 2013 quy định: ''Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân
dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên''7.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 cũng quy định: "Hội đồng
nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên"8.
Theo như quy định ở trên thì vị trí, vai trò của HĐND xã bao gồm:
Thứ nhất, HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Thứ hai, HĐND xã đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân ở địa phương.
1.2.1.2. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân xã
Hiến pháp 2013 quy định:
"Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao"9.
6. Điều 31, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
7. Điều 113, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013.
8. Điều 6, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
9. Điều 114, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
14
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 cũng quy định: "Ủy ban
nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân
địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên"10.
Theo như quy định ở trên thì vị trí, vai trò của UBND xã bao gồm:
Một là, UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã.
Hai là, UBND xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
1.2.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã theo pháp luật
hiện hành
1.2.2.1. Về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định cơ cấu tổ chức
của HĐND xã gồm có: Đại biểu HĐND xã, Thường trực HĐND xã và các Ban của
HĐND xã, trong đó:
"(1) Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
xã bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây: Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở
xuống được bầu mười lăm đại biểu; xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một
nghìn dân đến hai nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu; xã miền núi, vùng cao và
hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có
trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng
tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; xã không thuộc quy định tại các điểm a, b
và c khoản này có từ bốn nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có
trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng
tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
(2) Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
(3) Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban
của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy
10. Điều 8, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
15
viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân
dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của
Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm"11.
1.2.2.2. Về hoạt động của Hội đồng nhân dân xã
Hoạt động của HĐND xã được thực hiện bởi các chủ thể, bao gồm: HĐND
xã, Thường trực HĐND xã, các ban của HĐND xã và của Đại biểu HĐND xã;
thông qua một số hoạt động, chủ yếu, quan trọng như: Tổ chức kỳ họp, giám sát,
tiếp xúc cử tri, tiếp công dân… Hoạt động của HĐND xã được quy định tại chương
6, mục 1 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 và một số văn bản pháp luật khác, trong đó
có hai hoạt động chủ yếu, quan trọng đó là tổ chức kỳ họp và giám sát, cụ thể quy
định như sau:
* Về kỳ họp của HĐND xã:
"(1) Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ.
Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào
kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ
họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
(2) Hội đồng nhân dân họp bất thường khi Thường trực Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân yêu cầu.
(3) Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân
dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường,
thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của
xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân bất thường để bàn về nội dung mà cử tri kiến
nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ
tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên
11. Điều 32, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
16
trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân
dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị.
(4) Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc
yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng
nhân dân quyết định họp kín"12.
* Về hoạt động giám sát của HĐND xã:
"(1) Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân.
(2) Hội đồng nhân dân quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
(3) Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động
sau đây:
a) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân;
b) Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi hành
Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Xem xét văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân;
đ) Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết
và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
12. Điều 78, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
17
(4) Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành
văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
c) Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất
vấn khi xét thấy cần thiết;
d) Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân"13.
1.2.3. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã theo pháp luật hiện hành
1.2.3.1. Về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định cơ cấu tổ chức
của UBND xã gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an. Đối với UBND xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II
và loại III có một Phó Chủ tịch14.
1.2.3.2. Về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
Hoạt động của UBND nói chung và UBND xã nói riêng được quy định tại
Chương VI, Mục 2 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, với 13
Điều (từ Điều 113 đến Điều 125). Theo đó hoạt động của UBND xã bao gồm: Hoạt
động của UBND xã và hoạt động của các thành viên UBND xã như Chủ tịch, Phó
Chủ tịch (hoặc các Phó Chủ tịch), Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách
công an và với vị trí, vai trò là cơ quan chấp hành của HĐND xã, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương nên các hoạt động của UBND xã chủ yếu tập trung ở
việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương cũng như tổ chức thực
hiện nghị quyết của HĐND xã và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp
trên giao.
13. Điều 87, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
14. Điều 34, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
18
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HÁNG LÌA,
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội của xã Háng Lìa, huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Háng Lìa là xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa của huyện Điện Biên Đông
cách trung tâm huyện Điện Biên Đông khoảng 40,0 km về phía Nam. Có địa hình
phức tạp bị chia cắt bởi các con sông, suối lớn và các dãy núi cao. Diện tích tự
nhiên của xã là 6.374,64 ha. Xã có vị trí địa lý: Phía Đông giáp xã Luân Giói và xã
Mường Luân, phía Bắc giáp xã Phì Nhừ và xã Mường Luân, phía Tây giáp xã Phình
Giàng, phía Nam giáp xã Tìa Dình15.
* Khí hậu, thủy văn
Xã Háng Lìa thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa mang nhiều đặc điểm của
vùng núi cao, một năm chia làm 2 mùa rõ rệt; nhiệt độ trung bình trong năm là
21,60C, có 4 tháng nhiệt độ trung bình dưới 200C (từ tháng 11 đến tháng 02); lượng
mưa trung bình trong năm từ 2.000 đến 2.400 mm/năm, lượng mưa khá cao nhưng
phân bố không đều, mưa lớn tập trung từ tháng 5 đến tháng 916.
* Tài nguyên đất
Xã Háng Lìa có tổng diện tích tự nhiên là 6.374,64 ha; cơ cấu sử dụng đất
được thể hiện như sau: Đất nông - lâm nghiệp 4.658,73 ha (chiếm 73,08%); đất phi
nông nghiệp 59,27 ha (chiếm 0,93%); đất chưa sử dụng 1.656,64 ha (chiếm
25,99%); đất khu dân cư nông thôn 25,43 ha (chiếm 0,40%)17.
15. Chi cục Thống kê huyện Điện Biên Đông (2015), Niên giám thống kê huyện Điện Biên Đông năm 2015,
Điện Biên.
16. Chi cục Thống kê huyện Điện Biên Đông (2015), Niên giám thống kê huyện Điện Biên Đông năm 2015,
Điện Biên.
17. Chi cục Thống kê huyện Điện Biên Đông (2015), Niên giám thống kê huyện Điện Biên Đông năm 2015,
Điện Biên.
19
* Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp là 3.247,75 ha, trong đó: Đất rừng sản xuất 470,07
ha, đất rừng phòng hộ 2.777,68 ha.
2.1.2. Về kinh tế
* Sản xuất nông - lâm nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng hàng năm khoảng 1.200 ha. Năm 2017, diện tích
gieo trồng 832 ha, diện tích cây lương thực có hạt là 696,4 ha, tổng sản lượng lương
thực có hạt cả năm là 1.248 tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 497,9
kg/người/năm, riêng bình quân sản lượng thóc đạt 469,8 kg/người/năm.
Tỷ lệ tăng đàn gia súc đạt trên 5%/năm. Tổng đàn gia súc hiện có 3.662
con, trong đó: 332 con trâu, 1.609 con bò, 488 con dê, 06 con ngựa, 1.227 con lợn;
đàn gia cầm có trên 3.600 con gia cầm các loại.
Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 3.247,75 ha, trong đó: đất rừng sản xuất
470,08 ha, đất rừng phòng hộ 2.777,68 ha; tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 24,3%18.
* Tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ
Nhìn chung, ngành tiểu thủ công nghiệp của xã còn chậm phát triển, sản
xuất với quy mô nhỏ, chưa tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hóa, hiệu quả kinh tế
thấp. Các ngành nghề chủ yếu như: mộc, xay xát, cơ khí, sửa chữa máy móc,…
Dịch vụ cung ứng hàng hóa đã từng bước phát triển, đáp ứng được phần
nào nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của nhân dân. Hiện nay, các loại hình dịch vụ
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân phát triển tương đối mạnh. Hình
thức kinh doanh hàng hóa chủ yếu là hộ gia đình kết hợp kinh doanh buôn bán các
chủng loại hàng hóa tiêu dùng, vật liệu xây dựng, cửa hàng ăn - uống, sửa chữa xe
máy, dịch vụ vật tư nông - lâm nghiệp,...
2.1.3. Về văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh
* Dân số, lao động
Xã Háng Lìa có 482 hộ và 2.564 nhân khẩu (trong đó nữ có 1.268 người), mật
độ dân số trung bình là 35 người/km2. Xã có 10 bản, bao gồm: Háng Lìa A, Háng
18. Chi cục Thống kê huyện Điện Biên Đông (2017), Niên giám thống kê huyện Điện Biên Đông năm 2017,
Điện Biên.
20
Lìa B, Huổi Tống A, Huổi Tống B, Háng Tây, Huổi Va A, Huổi Va B, Chống Dình,
Tìa Mùng, Huổi Sông. Thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc H’Mông chiếm 99%.
Đến hết năm 2017, tổng số người trong độ tuổi lao động của xã là 1.364 người
(chiếm 53,2%), trong đó: Lao động nông nghiệp là 1.275 người (chiếm 93,48%);
lao động phi nghiệp là 89 người (chiếm 6,52%); lao động qua đào tạo là 105 lao động
(chiếm 7,69%); tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động chiếm 70%19.
* Văn hóa - thể thao
Xã có nét văn hóa đặc trưng của các dân tộc Tây Bắc nói chung và có nét
văn hóa riêng của đồng bào dân tộc Mông với phong tục, tập quán truyền thống. Xã
có 6 bản được công nhận bản văn hóa, 299 hộ được công nhận gia đình văn hóa, 03
đơn vị trường học được công nhận trường học văn hóa; toàn xã có 8 nhà văn hóa
bản, 10 đội văn nghệ bản, 03 câu lạc bộ bóng chuyền, tù lu, đẩy gậy.
* Y tế, giáo dục
Xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế năm 2016. Hiện nay, Trạm y
tế xã có 6 giường bệnh với 1 bác sĩ, 3 y sĩ, 2 y tá, 1 nữ hộ sinh xã; 10/10 bản đều có
y tá và cô đỡ thôn bản.
Toàn xã có 03 trường, trong đó có trường phổ thông dân tộc bán trú trung
học cơ sở Tân Lập đạt chuẩn quốc gia, 01 trường Tiểu học trung tâm và 6 điểm
trường cụm bản, 01 trường Mầm non trung tâm và 6 điểm ở các cụm bản. Năm học
2017-2018, tổng số học sinh ở các cấp học là 754 học sinh, trong đó: Mầm non là
284 cháu, Tiểu học là 302 học sinh, Trung học cơ sở là 213 học sinh. Tổng số giáo
viên ở các cấp học là giáo viên, trong đó: Mầm non 17 giáo viên, Tiểu học 25 giáo
viên, trung học cơ sở 20 giáo viên20.
* An ninh - quốc phòng
Ban Công an xã có 14 đồng chí, bao gồm 01 Trưởng Công an xã (là công chức
xã), 01 Phó Trưởng công an xã, 02 công an viên thường trực và 10 công an viên phụ
trách các bản; 10/10 bản của xã đều có tổ an ninh của bản từ 5 - 7 thành viên.
19. Chi cục Thống kê huyện Điện Biên Đông (2017), Niên giám thống kê huyện Điện Biên Đông năm 2017,
Điện Biên.
20. Chi cục Thống kê huyện Điện Biên Đông (2017), Niên giám thống kê huyện Điện Biên Đông năm 2017,
Điện Biên.