BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
ĐINH THỊ KIM TUYẾN
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN
THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NỘI - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
ĐINH THỊ KIM TUYẾN
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN
THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 8380103
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Thái
NỘI - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn này đảm bảo tính chính xác và
trung thực. Những nội dung trong luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều
được trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác. Đề tài không trùng với bất cứ đề
tài nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận văn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
:
Bộ luật Dân sự
BLTTDS
:
Bộ luật Tố tụng dân sự
BTP
:
Bộ Tư pháp
CP
:
Chính phủ
HĐXX
:
Hội đồng xét xử
HĐXXPT
:
Hội đồng xét xử phúc thẩm
LHN&GĐ
:
Luật Hôn nhân và gia đình
NĐ
:
Nghị định
TAND
:
Tòa án nhân dân
TANDTC
:
Tòa án nhân dân tối cao
TT
:
Thông tư
VKSNDTC
:
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Công tác giải quyết số việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn sơ
thẩm tại TAND cấp tỉnh
Bảng 2.2. Công tác giải quyết số việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại
TAND cấp huyện.
Bảng 2.3: Về công tác hòa giải các việc hôn nhân và gia đình tại TAND cấp
tỉnh
Bảng 2.4: Về công tác hòa giải các việc hôn nhân và gia đình tại TAND cấp
huyện
Bảng 2.5. Các quyết định sơ thẩm về việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn tại các TAND tỉnh Sơn La
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU
CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN ............................................ 9
1.1. Một số vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn ........................................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục giải quyết yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn .................................................................................... 9
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc pháp luật quy định thủ tục giải quyết yêu
cầu công nhận thuận tình ly hôn .................................................................. 18
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục giải quyết yêu
cầu công nhận thuận tình ly hôn.................................................................. 21
1.2.1. Nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ........... 21
1.2.2. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và hòa giải yêu cầu công nhận thuận tình
ly hôn............................................................................................................... 24
1.2.3. Ra các quyết định ................................................................................. 26
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 30
Chƣơng 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU
CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN
DÂN Ở TỈNH SƠN LA VÀ GIẢI PHÁP ................................................... 32
2.1. Thực tiễn giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại các Tòa
án nhân dân tỉnh Sơn La .............................................................................. 32
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội có liên quan trực tiếp đến yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn tại các Tòa án tỉnh Sơn la ...................................... 32
2.1.2. Kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân cuả việc
thực hiện thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại các
Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La ....................................................................... 34
2.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn. .......................................................................................... 55
2.2.1. Giải pháp chung ................................................................................... 55
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong thực tiễn giải
quyết công nhận thuận tình ly hôn đối với tỉnh Sơn La .............................. 60
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Từ lâu, gia đình Việt Nam đã mang truyền thống tốt đẹp với những giá
trị của tinh hoa văn hóa dân tộc. Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường, cùng lúc kéo theo những biến đổi trong
văn hóa, đạo đức xã hội, làm giá trị đạo đức truyền thống trong mỗi gia đình
cũng đang dần bị phá vỡ; tình trạng ly thân, ly hôn có xu hướng tăng cao
trong những năm gần đây. Xuất phát từ tầm quan trọng của gia đình đối với
xã hội vì thế mà ngay từ khi Nhà nước ra đời đã quan tâm xây dựng hệ thống
pháp luật điều chỉnh đối với lĩnh vực này. Ngày nay lĩnh vực này được điều
chỉnh bởi một ngành luật chuyên ngành là Luật hôn nhân và gia đình, ban đầu
là Luật hôn nhân và gia đình năm 1959, sau đó sửa đổi vào năm 1986 và hiện
nay đang có hiệu lực là Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nội dung của
ngành luật này tập trung điều chỉnh tất cả các vấn đề phát sinh trong đời sống
hôn nhân và gia đình. Để bảo vệ hạnh phúc gia đình được bền vững và sự tiến
bộ trong xã hội các quy định của luật không chỉ điều chỉnh các điều kiện kết
hôn mà còn đưa ra những quy phạm nhằm điều chỉnh việc ly hôn khi mà hôn
nhân đã tan vỡ.
Trong đó pháp luật quy định việc yêu cầu ly hôn của đương sự phải dựa
trên những căn cứ nhất định và những căn cứ này được quy định trong luật là
cơ sở pháp lý để cho các thẩm phán phụ trách giải quyết vụ việc tránh sự tùy
tiện trong việc áp dụng pháp luật. Hiện nay thì vấn đề ly hôn đang có sự gia
tăng đáng kể ở các quốc gia trên thế giới cũng như ở nước ta những nguyên
nhân, lý do ly hôn cũng rất đa dạng phức tạp. Vì vậy, muốn giải quyết việc ly
hôn được chính xác, bảo đảm quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng,
vừa bảo đảm lợi ích của gia đình và xã hội đòi hỏi thẩm phán giải quyết cần
phải nắm vững các quy định của pháp luật, điều tra, tìm hiểu kỹ lưỡng các
nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng, tâm tư tình cảm, nguyện vọng của
2
đương sự khi giải quyết vụ việc. Tuy vậy, quá trình tìm hiểu trên của thẩm
phán khi giải quyết vụ việc mới chỉ là cơ sở cho việc giải quyết việc ly hôn
của đương sự. Ngoài việc tìm hiểu các nguyên nhân, lý do ly hôn thì theo quy
định của pháp luật thẩm phán phụ trách chỉ giải quyết cho ly hôn khi vụ việc
đó có đầy đủ căn cứ của pháp luật và nó được quy định trong luật – là căn cứ
chung duy nhất để giải quyết việc ly hôn. Trong thời kỳ đổi mới, pháp luật ly
hôn thay đổi đáng kể trên toàn thế giới nhưng trong hầu hết các nước, nó đòi
hỏi phải có phán xử của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo một
thủ tục pháp lý nhất định. Ở Việt Nam, Tòa án là cơ quan duy nhất có trách
nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Do vậy, việc
nâng cao chất lượng hoạt động xét xử, giải quyết các vụ việc của Tòa án được
Đảng và Nhà nước ngày một quan tâm hơn. Thực tế hoạt động xét xử, giải
quyết các loại vụ việc dân sự của ngành Tòa án nhân dân (TAND) cho thấy số
lượng vụ việc về ly hôn ngày càng tăng, đa dạng và phức tạp.
Tỉnh Sơn La là một tỉnh miền núi, vùng cao có đông đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm hơn 82% dân số toàn
tỉnh, đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống trên khắp địa bàn 12 huyện,
thành phố, do trình độ canh tác, sản xuất còn hạn chế cộng với tập quán sinh
hoạt nên vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhìn chung còn khó khăn, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn. Những yếu tố đó cũng tác động không nhỏ đến hoạt động giải quyết các
loại vụ việc ly hôn của ngành Tòa án trong những năm vừa qua. Bên cạnh
những kết quả đã đạt được vẫn còn nhiều điểm bất cập, hạn chế trong việc
giải quyết, xét xử các vụ, việc hôn nhân gia đình của ngành Tòa án nói chung
trong đó các TAND ở tỉnh Sơn La cũng không ngoại lệ. Trong tình hình đó,
việc tiếp tục nghiên cứu làm rõ các vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết
việc ly hôn nói chung và thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn nói riêng là cần thiết. Vì vậy, học viên đã chọn đề tài: “Thủ tục giải
3
quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thực tiễn áp dụng tại các Tòa
án nhân dân ở tỉnh Sơn La” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ nhằm góp phần
khắc phục những bất cập, nâng cao hiệu quả giải quyết yêu cầi công nhận
thuận tình ly hôn của Tòa án và đồng thời sẽ có giá trị khoa học trong giai
đoạn hiện nay .
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, từ sau khi BLTTDS được ban hành đã có nhiều
công trình khoa học nghiên cứu về thủ tục giải quyết việc dân sự trong đó có
đề cập tới những vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn
như:
Đề tài cấp cơ sở “Việc dân sự và thủ tục giải quyết việc dân sự tại Tòa
án nhân dân”, do tiến sĩ Bùi Thị Huyền làm chủ nhiệm đề tài và thực hiện tại
Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2008; Đề tài cấp bộ "Vấn đề xây dựng thủ
tục tố tụng dân sự rút gọn theo yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay - Thực trạng và giải pháp" do tiến sĩ Trần Anh Tuấn chủ
nhiệm, thực hiện tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2014; Giáo trình Luật
Tố tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, do Nhà xuất bản
Tư pháp xuất bản năm 2012; Bài “Một số quy định chung về thủ tục giải
quyết việc dân sự” của tác giả Tưởng Duy Lượng đăng trên Tạp chí Tòa án
nhân dân tối cao (TANDTC) số 6/2005; Bài “Thủ tục giải quyết việc dân sự
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự” của tác giả Lê Thu Hà đăng trên
Tạp chí TANDTC, số 12/2006; Luận văn thạc sĩ luật học "Hoà giải vụ án hôn
nhân và gia đình" của tác giả Nguyễn Thị Hương, bảo vệ tại Khoa Luật trực
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2011; Luận văn thạc sĩ luật học "Chế
định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của tác
giả Khuất Thị Thu Hiền, bảo vệ tại Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội năm 2014 v.v...
4
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên
cứu một cách chuyên sâu, đầy đủ và có hệ thống về thủ tục giải quyết yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở
tỉnh Sơn La.
Như vậy, đề tài: “Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La” là công
trình khoa học đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu và có hệ thống về thủ tục giải
quyết việc thuận tình ly hôn trong TTDS Việt Nam áp dụng tại các tòa án
nhân dân tỉnh Sơn La.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn được Tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục giải quyết
việc dân sự.
- Thực tiễn áp dụng pháp luật hiện hành để giải quyết yêu cầu thuận
tình ly hôn tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu làm rõ các quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản pháp lý liên quan
về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được Tòa án nhân
dân thụ lý giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự. Thực tiễn áp dụng
các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn tại các
Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La trong những năm gần đây (từ năm 2015 đến 6
tháng đầu năm 2018).
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nói trên, việc nghiên cứu được
tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
5
về quản lý Nhà nước, quản lý xã hội cũng như chủ trương, quan điểm về việc
xây dựng BLTTDS.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích, tổng hợp, logic, lịch sử,
quy nạp, khảo sát thăm dò lấy ý kiến trong phạm vi những người làm công tác
thực tiễn... nhằm làm sáng tỏ các vấn đề trong nội dung luận văn.
Trong đó :
- Phương pháp phân tích và bình luận được sử dụng để đem lại góc nhìn
đa chiều và làm rõ các quy định về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn trong pháp luật TTDS hiện hành;
- Phương pháp so sánh được sử dụng để chỉ ra những điểm khác biệt
trong các BLTTDS về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
sự khác biệt giữa thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn theo
thủ tục giải quyết vụ án dân sự và theo thủ tục giải quyết việc dân sự; làm rõ
những điểm tiến bộ và hạn chế của quy định pháp luật hiện hành về thủ tục
giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn trong TTDS;
- Phương pháp nghiên cứu học thuyết pháp lý (một phương pháp nghiên
cứu luật học truyền thống) được sử dụng để nghiên cứu chuyên sâu về nội
dung các quy định về thủ tục giải quyết, từ đó dùng làm cơ sở vững chắc
trong việc kiến nghị hoàn thiện pháp luật;
- Phương pháp diễn dịch, quy nạp và tổng hợp được tác giả sử dụng để
khái quát các ý chính trong từng vấn đề cụ thể, giúp cho các ý tưởng trong
luận văn được sáng rõ.
Ngoài ra, học viên sử dụng đan xen giữa các phương pháp trên để tạo
tính mạch lạc, dễ hiểu, dễ tiếp cận trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
6
5. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện các mục đích :
Một là, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, nội dung các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về thủ tục giải quyết yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn và đánh giá đúng thực trạng thực hiện các quy
định này.
Hai là, tìm hiểu về thực tiễn thực hiện các quy định này trong hoạt động
giải quyết việc thuận tình ly hôn của các Tòa án ở tỉnh Sơn La. Mặt khác, tìm
ra những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết yêu
cầu công nhận thuận tình ly hôn và vướng mắc trong việc thực tiễn thực hiện
chúng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, bất cập và vướng
mắc để nâng cao hiệu quả giải quyết các việc thuận tình ly hôn tại các Tòa án.
Để thực hiện những mục tiêu ở trên, luận văn phải hoàn thành một số
nhiệm vụ sau :
- Nghiên cứu và phân tích khái niệm, bản chất, đặc điểm, cơ sở của việc
pháp luật tố tụng Việt Nam ghi nhận về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục này
trong pháp luật tố tụng Việt Nam;
- Tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống quy định của pháp luật tố
tụng dân sự về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
- Phân tích làm rõ nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam hiện hành về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn;
- Khảo sát thực tiễn áp dụng các quy định này trong hoạt động giải
quyết các việc thuận tình ly hôn của các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La trong
những năm gần đây; đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và những nguyên
nhân của những hạn chế đó đồng thời tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong giải quyết các việc thuận tình ly hôn tại Tòa án.
7
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên nghiên cứu một
cách đầy đủ và toàn diện về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn và thực tiễn giải quyết tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La. Vì vậy,
luận văn có những đóng góp cho khoa học chuyên ngành luật dân sự ở những
điểm sau:
- Luận văn là công trình đầu tiên trình bày được khái niệm, đặc điểm và
ý nghĩa của thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn; Thông qua việc nghiên
cứu đề tài này luận văn góp phần làm sáng tỏ và khẳng định rõ hơn một số
vấn đề lý luận cơ bản, về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn.
- Luận văn đã làm rõ nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân
sự Việt Nam hiện hành về thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn;
- Đánh giá đúng thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam hiện hành về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình
ly hôn tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La đồng thời chỉ ra được những hạn
chế, bất cập của các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện
hành và thực tiễn thực hiện chúng cũng như những nguyên nhân của những
hạn chế, bất cập đó.
- Đề xuất được một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện
hành về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
nội dung cụ thể của luận văn được kết cấu thành 2 chương :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và nội dung quy định của pháp luật
hiện hành về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
8
Chương 2: Thực tiễn thực hiện thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La và giải pháp.
9
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
HIỆN HÀNH VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
1.1. Một số vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục giải quyết yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Nếu như việc xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp được thực hiện bởi
một thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình (Luật HN&GĐ) thì việc chấm dứt quan hệ hôn
nhân giữa vợ và chồng lại là một thủ tục tư pháp được thực hiện tại Tòa án
nhân dân (TAND) theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Theo đó, khái niệm “thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn” được cấu thành bởi các thành tố đó là “thủ tục” và “yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn”. Do đó, để làm rõ được khái niệm “thủ tục giải quyết yêu
cầu công nhận thuận tình ly hôn” tác giả sẽ lần lượt phân tích làm rõ nội hàm
của hai khái niệm cấu thành nêu trên.
Thứ nhất, đối với khái niệm “thủ tục”.
Theo Từ điển tiếng Việt, thủ tục là “cách thức tiến hành một công việc
với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của cơ quan nhà nước” hoặc
“là những việc phải làm theo một trật tự quy định, để tiến hành một công việc
có tính chất chính thức”1. Còn theo Từ điển Luật học, thủ tục tố tụng là cách
1
Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ Điển tiếng Việt, NXb Đà Nẵng – Trung tâm Từ điển học, Hà Nội – Đà Nẵng
tr. 1596
10
thức, trình tự và nghi thức tiến hành xem xét một vụ việc hoặc giải quyết một
vụ án đã được thụ lý hoặc khởi tố theo quy định của pháp luật.2
Trước khi BLTTDS năm 2004 được ban hành, các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về thủ tục tố tụng dân sự gồm có Pháp lệnh thủ tục giải
quyết vụ án dân sự năm 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
năm 1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996,
Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài năm 1993, Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam
bản án, quyết định dân sự của trọng tài nước ngoài năm 1995 đều mới chỉ đề
cập đến thuật ngữ “vụ án dân sự”, chưa hề có thuật ngữ “việc dân sự”. Tất cả
các vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, dù các bên có tranh chấp hay không
có tranh chấp đều được gọi chung là vụ án.
Cho đến khi BLTTDS năm 2004 được ban hành, lần đầu tiên thuật ngữ
“việc dân sự” được ghi nhận trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, tách
biệt với khái niệm vụ án dân sự. Điều này tiếp tục được quy định trong
BLTTDS năm 2015. Theo đó, quá trình giải quyết vụ án dân sự và việc dân
sự sẽ được thực hiện theo hai thủ tục pháp lý khác nhau.
Theo quy định của BLTTDS, các loại việc dân sự thuộc thẩm quyền
của Tòa án bao gồm những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động được quy định cụ thể tại các Điều 26, Điều 28,
Điều 30 và Điều 32 BLTTDS năm 2004 và các điều 27, 29, 31 và 33 của
BLTTDS năm 2015. Trong đó, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được quy
định tại khoản 2 Điều 28 BLTTDS năm 2004 và khoản 2 Điều 29 BLTTDS
2
Viện Khoa học pháp lý Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách khoa và Nxb Tư pháp, Hà
Nội, tr.729
11
năm 2015 với tư cách là một trong số những loại việc hôn nhân và gia đình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Theo quy định của BLTTDS, yêu cầu thuận tình ly hôn là một loại việc
dân sự nên việc giải quyết yêu cầu này cũng được thực hiện theo thủ tục giải
quyết việc dân sự. Tuy nhiên, việc yêu cầu thuận tình ly hôn có điểm khác
biệt so với việc dân sự khác là các đương sự yêu cầu Tòa án xác định những
sự kiện pháp lý mà quan hệ hôn nhân giữa họ phụ thuộc vào nó và thông qua
đó quyết định chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa họ. Vì vậy, bên cạnh việc giải
quyết theo quy định chung về giải quyết việc dân sự cũng cần có những quy
định riêng về thủ tục giải quyết loại việc này.
Thứ hai, đối với khái niệm “yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn”:
Khi kết hôn, cả hai bên vợ và chồng đều mong muốn cùng nhau xây
dựng một cuộc sống chung hạnh phúc, lâu bền. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên
nhân khác nhau mà mục đích của hôn nhân không đạt được và đi vào bế tắc;
và một cách để có thể tìm “lối thoát” cho cuộc hôn nhân này đó là hai bên vợ
và chồng có thể cùng thỏa thuận về vấn đề ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn
nhân đã xác lập.
Theo khoản 14, Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Ly hôn là
việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án”. Như vậy, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự
nguyện của ít nhất một bên chủ thể và trên cơ sở đó, Tòa án sẽ xem xét giải
quyết cho vợ chồng ly hôn hay không ly hôn.
Thuận tình là sự tự nguyện của các bên, cùng thống nhất về một vấn đề
nào đó. Theo từ điển Luật học, thuận tình ly hôn là vợ chồng cùng yêu cầu
Tòa án nhân dân cho phép họ được ly hôn.
Tại Điều 55 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về thuận tình ly hôn như
sau: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên
thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom,
12
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng
của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận
được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ
và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”. Từ đó có thể hiểu, thuận tình ly hôn
là việc hai vợ chồng cùng yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân (được thể hiện
bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng) và cùng thỏa thuận giải quyết được
các mối quan hệ về hôn nhân, tài sản và con cái.
Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn với tư cách là một loại việc dân sự
sẽ có những đặc điểm cơ bản của việc dân sự như sau:
Một là, các đương sự trong việc dân sự yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn không có tranh chấp với nhau về quyền và nghĩa vụ mà chỉ yêu cầu Tòa
án công nhận hặc không công nhận một sự kiện pháp lý về Hôn nhân và gia
đình. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản của việc dân sự để giúp phân
việt giữa việc dân sự và vụ án dân sự. Trong vụ án dân sự, các đương sự có
tranh chấp với nhau về quyền và lợi ích còn việc dân sự thì không. Sở dĩ việc
dân sự không có tranh chấp giữa các đương sự là do các đương sự đã tự thỏa
thuận được với nhau về các tình tiết trong sự việc, những quyền và lợi ích
giữa các đương sự và họ cùng yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó.
Hai là, việc dân sự yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn không có
nguyên đơn và bị đơn như trong vụ án ly hôn vì không có tranh chấp mà chỉ
có người yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
Ba là, từ yêu cầu của đương sự, Tòa án sẽ công nhận hoặc không công
nhận yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và từ đó làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ cho các đương sự.
Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra kết luận như sau:
“Thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn là những công việc do Tòa
án có thẩm quyền tiến hành theo trình tự do pháp luật tố tụng dân sự quy định
để xem xét, chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu công nhận thuận tình ly
13
hôn của vợ chồng từ giai đoạn thụ lý đơn yêu cầu đến khi quyết định công
nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật”.
1.1.1.2. Đặc điểm của thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì sẽ có hai trường hợp Tòa án
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
(1) Trường hợp một, ban đầu vợ hoặc chồng khởi kiện vụ án ly hôn,
trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ hoặc để các
đương sự tự thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp; nếu các đương sự không
đoàn tụ và tự thỏa thuận được về việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án theo
hướng thuận tình ly hôn. Theo quy định tại Điều 212 BLTTDS năm 2015 thì
Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc ly
hôn thuận tình (Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của
các đương sự).
(2) Trường hợp hai, vợ và chồng cùng nộp đơn yêu cầu hoặc ký vào
đơn có nội dung yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi
con, chia tài sản chung thì thụ lý theo trình tự việc dân sự, trong trình tự giải
quyết việc dân sự Tòa án hòa giải cho các đương sự đoàn tụ nhưng không
thành và các đương sự vẫn giữ quan điểm theo yêu cầu; Theo quy định tại
Điều 397 BLTTDS năm 2015 thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình
ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự. Về thủ tục tố tụng, quyết định công
nhận thuận tình ly hôn ở trường hợp một là kết quả của thủ tục giải quyết vụ
án dân sự của Tòa án; còn quyết định công nhận thuận tình ly hôn ở trường
hợp hai lại là kết quả của thủ tục giải quyết việc dân sự của Tòa án. Theo như
giới hạn trong phạm vi nghiên cứu đề tài, thủ tục giải quyết yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn được Tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục giải quyết
việc dân sự sẽ có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về nguyên tắc áp dụng pháp luật trong thủ tục giải quyết việc
thuận tình ly hôn.
14
Về cơ bản, các nguyên tắc của tố tụng dân sự quy định trong BLTTDS
được áp dụng để giải quyết việc công nhận thuận tình ly hôn. Tuy nhiên,
không phải tất cả các nguyên tắc đó đều được áp dụng để giải quyết việc công
nhận thuận tình ly hôn như vụ án dân sự mà do tính chất đặc thù của việc dân
sự nên có một số nguyên tắc không được áp dụng như nguyên tắc Hội thẩm
nhân dân tham gia xét xử hay nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể cũng không
được áp dụng khi giải quyết việc dân sự.
Thứ hai, về thành phần tiến hành tố tụng giải quyết việc công nhận
thuận tình ly hôn.
Vụ án dân sự và việc dân sự có những điểm khác nhau cơ bản, do vậy
thành phần tiến hành tố tụng giải quyết hai loại vụ việc này có sự khác nhau.
Theo Điều 63 BLTTDS năm 2015 thì thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ
án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia; trong khi đó theo quy định tại Điều
67 BLTTDS thì thành phần giải quyết việc dân sự ở cấp sơ thẩm thì không có
sự tham gia của Hội thẩm nhân dân. Tùy vào các loại việc dân sự khác nhau
mà phiên họp giải quyết việc dân sự sẽ do một hoặc ba thẩm phán giải quyết.
Trong đó, thành phần tiến hành tố tụng giải quyết việc công nhận thuận tình
ly hôn chỉ có 01 thẩm phán (khoản 2, Điều 67).
Thứ ba, sự tham gia của Viện kiểm sát trong thủ tục giải quyết việc
thuận tình ly hôn.
Đối với vụ án dân sự, tương tự như quy định của BLTTDS năm 2004
sửa đổi, bổ sung năm 2011, theo quy định tại khoản 2, Điều 21 BLTTDS năm
2015 thì phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập
chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền
sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Bộ luật TTDS. Đối với việc dân sự nói chung, theo quy
15
định tại khoản 2 Điều 21 BLTTDS năm 2015 thì VKS phải tham gia tất cả các
phiên họp giải quyết việc dân sự. Tuy nhiên, điều kiện thụ lý theo thủ tục việc
dân sự về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài
sản chung theo quy đinh tại Điều 397 BLTTDS năm 2015 đặt ra tương đối
chặt chẽ đó là hai bên thực sự tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận được với nhau
về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, việc chia hoặc không
chia tài sản chung và sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của
vợ, con. Đây là một trong những điểm mới nhất của thủ tục giải quyết loại
việc này và như vậy không còn thủ tục mở phiên họp nữa, mà Thẩm phán ra
quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự
theo Điều 212 BLTTDS năm 2015 nên VKS không tham gia phiên họp hòa
giải việc thuận tình ly hôn.
Thứ tư, về trình tự, thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn.
Đối với việc giải quyết vụ án dân sự, pháp luật quy định Tòa án phải
tiến hành hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm để các đương sự
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trừ những vụ án không được hòa
giải hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định của BLTTDS. Còn đối
với việc giải quyết việc dân sự, do không có tranh chấp giữa các bên nên
không phải tất cả các việc dân sự đều có thể hòa giải khi giải quyết.
Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là loại việc không có tranh chấp,
đương sự chỉ yêu cầu Tòa án xác định một sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay
đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của họ. Tuy nhiên, nhằm mục đích
duy trì gia đình hạnh phúc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho con cái, vì vậy
Tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu
để các đương sự có điều kiện đoàn tụ, hàn gắn hôn nhân và quay trở về với
nhau. Tòa án sẽ chỉ ra quyết định sau khi hòa giải đoàn tụ không thành và các
16
đương sự không thay đổi ý kiến của mình về sự thỏa thuận thuận tình ly hôn,
thỏa thuận nuôi con, phân chia tài sản khi ly hôn như đã yêu cầu.
Thứ năm, về thủ tục kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải
quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Do tính chất của việc thuận tình ly hôn là các đương sự đã thỏa thuận
được toàn bộ vụ án trước khi ra Tòa án giải quyết nên sau khi Tòa án mở
phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và ra quyết định
giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, các đương sự không có quyền
kháng cáo và VKS không có quyền kháng nghị đối với quyết định này. Quyết
định giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực ngay sau khi
được ban hành. Đây cũng là đặc điểm riêng của thủ tục giải quyết yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn so với các thủ tục giải quyết việc dân sự khác.
1.1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Việc quy định về thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn sau đây:
Một là, việc quy định về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn đã giúp đơn giản hóa thủ tục giải quyết vụ việc, rút ngắn được thời
gian giải quyết vụ việc dân sự, giảm áp lực về khối lượng công việc cho
ngành Tòa án.
Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là việc giữa các đương sự không
có tranh chấp về vấn đề ly hôn mà bản chất đây là chỉ thủ tục pháp lý cần thiết
để các bên có thể hợp pháp hóa việc chấm dứt quan hệ hôn nhân của mình
thông qua sự công nhận của Tòa án nhân dân nên thủ tục giải quyết cần đơn
giản hơn thủ tục giải quyết vụ án dân sự xin ly hôn. Việc Tòa án giải quyết
yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn theo thủ tục giải quyết việc dân sự sẽ
giúp rút ngắn thời gian giải quyết, giảm áp lực cho Tòa án khi phải giải quyết
một số lượng lớn vụ vụ khác. Từ đó thẩm phán cũng có nhiều thời gian để
17
nghiên cứu những vụ việc có tính chất phức tạp hơn, giúp nâng cao được hiệu
quả công tác xét xử.
Hai là, quy định về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn bảo đảm nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự trong tố
tụng dân sự. Trong tố tụng dân sự, các đương sự có quyền tự định đoạt việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án và có quyền quyết
định quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp họ đã giải quyết
được những mâu thuẫn bằng con đường tự thỏa thuận và muốn sự thỏa thuận
đó có giá trị về mặt pháp lý, họ yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó thì
Tòa án phải xem xét và công nhận theo quy định của pháp luật. Thủ tục này
bản chất là thủ tục để Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về ly
hon nên nó có ý nghĩa bảo đảm nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của
đương sự trong tố tụng dân sự.
Ba là, việc quy định về thủ tục giải quyết việc dân sự nói chung và thủ
tục giải quyết việc thuận tình ly hôn nói riêng còn tạo được điều kiện thuận
lợi cho các đương sự trong việc tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình trước Tòa án.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì việc quy định thủ tục
giải quyết càng đơn giản càng tốt. Bởi thủ tục này không chỉ giúp Tòa án giải
quyết nhanh chóng việc dân sự mà còn giúp các đương sự đỡ tốn kém, phiền
hà trong việc tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
trước Tòa án. Mặt khác, thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn đơn giản còn tránh được việc khoét sâu thêm mâu thuẫn giữa các đương
sự trong quá trình giải quyết, giúp các bên đương sự dù không còn tồn tại
quan hệ hôn nhân nhưng vẫn có thể giữ được mối quan hệ tốt với nhau, nhất
là trong điều kiện họ đã có con chung thì vẫn phải cùng nhau nuôi dạy con
chung sau khi ly hôn.
18
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc pháp luật quy định thủ tục giải quyết yêu
cầu công nhận thuận tình ly hôn
1.1.2.1. Cơ sở lý luận của việc pháp luật quy định thủ tục giải quyết yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước thực thi quyền lực của mình dựa trên
nền tảng pháp luật được ban hành theo thủ tục được Hiến pháp quy định nhằm
đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dân và công lý. Nhà nước pháp quyền
ở bất cứ quốc gia nào đều được tổ chức và hoạt động dựa trên nền tảng của
một hệ thống pháp luật. Do đó, để xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trở thành nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân, việc hoàn thiện pháp luật nói chung và chế định về thủ tục giải
quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn trong tố tụng dân sự nói riêng là
đòi hỏi tất yếu để thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp. Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020 đã đề ra một trong những nhiệm vụ của cải cách tư pháp
là “tiếp tục hoàn thiện thủ tục Tố tụng dân sự” để đáp ứng yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Yêu cầu của Công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta.
Cải cách tư pháp là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, được Đảng và Nhà nước
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Ngày 02/01/2002, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020 đã chỉ rõ cần phải: “Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư
pháp theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ, nhưng
thuận tiện, bảo đảm sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động