Giáo án Lịch sử lớp 12
BÀI 22
HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP
CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM
MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức : Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về:
- Cuộc chiến đấu của quân dân ta ở MN đánh bại chiến lược“Chiến tranh cục bộ”.
- Quân dân MB đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần I của Mĩ.
- Về sự phối hợp giữa CM 2 miền Nam - Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
2. Về tư tưởng :
- Bồi dưỡng cho HS long yêu nước yêu nướcgắn với CNXH.
- Tình cảm ruột thịt Bắc – Nam, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào tiền đồ của CM.
TTHCM:Liên hệ tấm gương Bác Hồ giáo dục tinh thần lao động, chiến đấu cho học sinh.
3. Về kỹ năng :
- Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá âm mưu thủ đoạn của địch.
- Kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh trong SGK
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC :
- GV : SGK 12, SGK GV, tranh ảnh, lược đồ, tư liệu, bản đồ …..
- HS : SGK 12, tranh ảnh, lược đồ, tư liệu, bản đồ…..
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC :
- Ổn định, kiểm diện:
- Kiểm tra bài cũ:
+ Nêu qúa trình MB thực hiện kế hoạch 5 năm lần I ?
+ Mĩ đưa ra chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” như thế nào?
- Giảng bài mới :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
Nội dung học sinh cần nắm
I.Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục
Giáo án Lịch sử lớp 12
GV dùng lược đồ xác định các khu vực và phạm
vi của chiến tranh cục bộ
Dựa vào cách trình bày chiến lược “chiến tranh
đặc biệt” các tổ lần lượt chuẩn bị các nội dung
sau theo cách thảo luận nhóm:
- Mỹ tiến hành “chiến tranh đặc biệt” với âm
mưu như thế nào? ( Nhóm 1,2)
- Mỹ dùng những thủ đoạn nào để tiến hành
chiến lược “chiến tranh đặc biệt”? (Nhóm
3,4)
Giáo viên vừa tổ chức và theo dõi thảo luận vừa
nêu những câu hỏi gợi ý học sinh thảo luận.
Sau thời gian thảo luận các nhóm lần lượt trả
lời, cuối cùng giáo viên chốt ý.
+ Âm mưu: Tạo ưu thế và binh lực , hoả lực
nhằm áp đảo chủ lực của ta, giành thế chủ động
tiến tới kết thúc chiến tranh.
+ Thủ đoạn: Đưa lính Mỹ và Đồng minh, cùng
vũ khí hiện đại vào Miền Nam: 1969 là 1.5 triệu
quân ,trong đó quân Mỹ hơn nửa triệu; mở hàng
loạt các cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ
của quân giải phóng ở Vạn Tường, đồng thời
mở hai cuộc phản công chiến lược 2 mùa khô
(1965 – 1966 và 1966 – 1967).
( Mỹ t 26000 quân (cuối 1964) lên 200.000 ten
(cuói 1965) va 537.000 ten ( cuoi 1967), lc lông
yem trợ hai quân, khong quân ở Guam,
Philipin, Thài Lan, ham đội 7….)
Hoạt động 2: Cả lớp
? Mỹ đã tiến hành cuộc tấn công ở Vạn
Tường như thế nào và kết quả trận đánh ra
sao?
Học sinh trả lời.
Giáo viên dung lược đồ trong SGK tường thuật.
bộ” của Mỹ ở miền Nam (1965-1968).
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở
miền Nam.
a. Âm mưu: - Sau thất bại của “Chiến tranh đặc
biệt”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại
miền Bắc.
- Đây là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân
mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân
Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn lúc cao
nhất gần 1,5 triệu quân.
b. Mục tiêu: Nhanh chóng tạo ưu thế về binh lực
và hỏa lực để áp đảo chủ lực của ta, giành lại thế
chủ động trên chiến trường, buộc ta phải phân tán
lực lượng, đánh nhỏ hoạc co cụm về biên giới.
c. Hành động:
+ Dựa vào ưu thế quân sự với số quân đông, được
trang bị vũ khí hiện đại.
+ Mở ngay cuộc hành quân “Tìm diệt” vào căn cứ
của quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).
+ Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô
1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc
hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” vào “đất
thánh Việt cộng”.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh
cục bộ”.
* Chiến thắng Vạn Tường; (Quảng ngãi)
- Tháng 8/1965, quân ta đã đẩy lùi cuộc hành quân
của địch ở thôn Vạn Tường diệt 900 tên, phá 22 xe
tăng, 13 máy bay.
- Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối
với quân Mĩ và đồng minh, mở đầu cao trào “Tìm
Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền
Nam.
Giáo án Lịch sử lớp 12
? Dựa vào nội dung SGK hãy vừa trình bày
vừa so sánh hai cuộc phản công mùa khô của
Mỹ về: Số lượng quân đội, số cuộc hành
quân, địa bàn hành quân trọng điểm, kết
quả.
Giáo viên gọi học sinh khá giỏi trả lời và chốt ý.
? Những thắng lợi trên nói lên ý nghĩa gì?
Học sinh theo dõi SGK trả lời.
Hoạt động 3: Cá nhân học sinh
? Trình bày cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
xuân Mậu Thân 1968?
Giáo viên hướng dẫn:
- Nguyên nhân?
- Diễn biến?
- Kết quả?
- Ý nghĩa?
HS trả lời ,GV chốt các ý chính:
* Mùa khô 1965 – 1966: Ta đập tan cuộc phản
công chiến lược của địch với 450 cuộc hành quân
trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt”lớn vào
khu V và Đông Nam Bộ, ta tiêu diệt 104.000 tên.
* Mùa khô (1966-1967): với 895 cuộc hành
quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt”
và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gian
xơnXiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu, nhằm
tiêu diệt các cơ quan đầu não của ta, ta tiêu diệt
151.000 tên.
* Mặt trận chính trị và chống bình định: Phong
trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp
của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược”, đòi Mỹ
rút về nước, phát triển rất mạnh ở cả nông thôn và
thành thị, vùng giải phóng được mở rộng.
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu
Thân (1968)
* Điều kiện lịch sử:
- So sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta sau 2
mùa khô, lợi dụng mâu thuẫn của Mỹ trong năm
bầu cử tổng thống ta chủ trương mở cuộc tổng
công kích nổi dậy toàn MN.
- Mục tiêu là đánh bại ngụy quân, ngụy quyền, Mỹ
xâm lược, tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pari.
* Diễn biến: Cuộc tổng tiến công và nổi dậy nổ ra
đồng loại trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô
thị. Mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược bất ngờ
vào đêm giao thừa tết Mậu Thân, tức đêm 30 rạng
sáng 31/1/1968, kéo dài trong năm.
- Cuộc tổng tiến công đã diễn ra qua 3 đợt: đợt 1 từ
30/1 đến 25/2; đợt 2 trong tháng 5&6; đợt 3 trong
tháng 8&9.
* Diễn biến và kết quả: ta tấn công và nổi dậy
qua 3 đợt; Đợt 1: ta tấn công ở hầu hết các đô thị
MN 4/6 đô thị lớn (30 rạng ngày 31/1/1968 đến
25/2/1968) ở Sài Gòn ta tấn công vào các cơ
- Tại Sài Gòn, quân giải phóng tấn công vào các vị
trí đầu não của địch (Dinh Độc lập, Tòa Đại sứ,
Tổng nha cảnh sát, Đài phát thanh, Sân bay...)
* Kết quả: Trong đợt 1 ta loại khỏi vòng chiến
Giáo án Lịch sử lớp 12
quan đầu não của địch; (Dinh Độc Lập , Toà đại
sứ, Tổng nha cảnh sát , Đài phát thanh ,sân
bay…) và giành thắng lợi to lớn.
- Kết quả: đợt 1 diệt 147.000 tên; Trong đợt 2và
đợt 3 ta gặp nhiều khó khăn , do chủ quan, nóng
vội và chỉ đạo không kịp thời.
147.000 tên địch (43.000 lính Mĩ), phá hủy 1 khối
lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh.
* Ý nghĩa: Giáng cho địch những đoàn bất ngờ,
làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ phải
tuyên bố” phi Mĩ hoá chiến tranh”, Mỹ chấm dứt
chiến tranh phá hoại miền Bắc và chấp nhận đến
đàm phán với ta tại hội nghị Pa-ri. Mở ra một bước
ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
* Hạn chế: Đợt 2 và 3 ta gặp nhiều khó khăn, tổn
thất do chủ quan nóng vội và chỉ đạo chưa kịp thời.
4. Củng cố:
1. Hãy cho biết âm mưu thủ đoạm của Mỹ trong chiến tranh cục bộ?
*Đáp Aùn: a. Âm mưu: - Sau thất bại của “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến
tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Đây là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân
Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn lúc cao nhất gần 1,5 triệu quân.
b. Mục tiêu: Nhanh chóng tạo ưu thế về binh lực và hỏa lực để áp đảo chủ lực của ta, giành lại thế chủ
động trên chiến trường, buộc ta phải phân tán lực lượng, đánh nhỏ hoạc co cụm về biên giới.
c. Hành động:
+ Dựa vào ưu thế quân sự với số quân đông, được trang bị vũ khí hiện đại.
+ Mở ngay cuộc hành quân “Tìm diệt” vào căn cứ của quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).
Giáo án Lịch sử lớp 12
+ Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc
hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” vào “đất thánh Việt cộng”.
2.Trình bày về chiến thắng Vạn Tường và hai mùa khô?
*Đáp Aùn: *
Chiến thắng Vạn Tường; (Quảng ngãi)
- Tháng 8/1965, quân ta đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch ở thôn Vạn Tường diệt 900 tên, phá 22 xe
tăng, 13 máy bay.
- Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và đồng minh, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ
mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
* Mùa khô 1965 – 1966: Ta đập tan cuộc phản công chiến lược của địch với 450 cuộc hành quân trong
đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt”lớn vào khu V và Đông Nam Bộ, ta tiêu diệt 104.000 tên.
* Mùa khô (1966-1967): với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình
định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gian xơnXiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu, nhằm tiêu diệt các
cơ quan đầu não của ta, ta tiêu diệt 151.000 tên.
* Mặt trận chính trị và chống bình định: Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của
địch, phá từng mảng “ấp chiến lược”, đòi Mỹ rút về nước, phát triển rất mạnh ở cả nông thôn và thành thị,
vùng giải phóng được mở rộng.
V/.Rút kinh nghiệm:
- Nội dung kiến thức :.....................................................................................................................................................
- phương pháp.................................................................................................................................................................
-Sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học :...............................................................................................................................
Giáo án Lịch sử lớp 12
.
BÀI 22
HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP
CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM
MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT
(1965 – 1973)(TT)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức : Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về:
- Cuộc chiến đấu của quân dân ta ở MN đánh bại chiến lược“Chiến tranh cục bộ”.
- Quân dân MB đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần I của Mĩ.
- Về sự phối hợp giữa CM 2 miền Nam - Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
2. Về tư tưởng :
- Bồi dưỡng cho HS long yêu nước yêu nướcgắn với CNXH.
- Tình cảm ruột thịt Bắc – Nam, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào tiền đồ của CM.
3. Về kỹ năng :
- Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá âm mưu thủ đoạn của địch.
- Kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh trong SGK
II. TRỌNG TÂM:
- Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại của Mĩ, Miền Nam chống Việt Nam hoá chiến tranh, Đông
Dương hoá chiến tranh của Mĩ.
III:CHUẨN BỊ: :
- GV : SGK 12, SGK GV, tranh ảnh, lược đồ, tư liệu, bản đồ …..
- HS : SGK 12, tranh ảnh, lược đồ, tư liệu, bản đồ…..
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC :
1.Ổn định, kiểm diện:
2.Kiểm tra bài cũ:
- Hãy cho biết âm mưu thủ đoạm của Mỹ trong chiến tranh cục bộ?
Giáo án Lịch sử lớp 12
- Trình bày về chiến thắng Vạn Tường và hai mùa khô?
- Chủ trương và diễn biến cuộc tiến công và nổi dậy tết mậu thân 1968
3.Giảng bài mới :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 4: Cá nhân học sinh.
? Mỹ đã tiến hành chiến tranh phá hoại
miền Bắc như thế nào? nhằm mục đích gì?
Nội dung học sinh cần nắm
II. Miền Bắc vừa sản xuất vừa chiến đấu chống
chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ (19651968).
1. Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân, hải
quân phá hoại miền Bắc:
Học sinh trả lời.
a. Âm mưu:
Giáo viên nhấn mạnh về thủ đoạn và các loại
vũ khí tối tân của Mỹ.
+ Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc
xây dựng CNXH ở miền Bắc.
-Ngày 5/8/1964 Mỹ dựng lên “sự kiện vịnh
bắc Bộ” sau đó dùng không quân bắn phá
miền Bắc.
+ Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền
Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
-Ngày 7/2/1965 chính thức phát động cuộc
chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
Hoạt động 5: Cá nhân học sinh.
? ND miền Bắc đã chiến đấu chống chiến
tranh phá hoại như thế nào?
Học sinh tìm ý trả lời,GV nhận xét và chốt ý:
-Thực hiện quân sự hoá toàn dân ,sơ tán
người và của ra khỏi vùng trọng điểm.
-Đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương, bảo
đảm giao thông vận tải và thông tin liên lạc…
-Quân và dân miền Bắc sôi nổi phong trào thi
đua yêu nước, sẵn sàng chiến đấu và phục vụ
chiến đấu.
+.Kết quả:
-Trong hơn 4 năm, quân và dân ta đã bắn rơi
+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của
nhân dân 2 miền.
b. Thủ đoạn:
- Ngày 5/8/1964, sau khi dựng lên “sự kiện vịnh Bắc
Bộ”, Mĩ cho máy bay ném bom một số nơi ở miền
Bắc.
- Ngày 7/2/1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá
thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ (Quảng Bình), chính
thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải
quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
- Mỹ huy động không quân và hải quân gồm hàng
ngàn F111, B52, tàu sân bay...đánh vào các mục tiêu
quân sự, dân sự, nhà máy, trường học, bệnh viện, nhà
thờ, đường giao thông...
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá
hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương
+ Trong sản xuất, xây dựng kinh tế: nền kinh tế
miền Bắc vẫn được giữ vững và phát triển. Nông
nghiệp diện tích mở rộng có nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn
Giáo án Lịch sử lớp 12
và phá huỷ 3234 máy bay, 143 tàu chiến…
-Đến ngày 1/11/1968 Mỹ buộc phải ngừng
ném bom bắn phá miền Bắc.
-Sản xuất được đẩy mạnh, các ngành kinh tế
đều phát triển hơn trước.
-Văn hoá, giáo dục, y tế ,văn học nghệ thuật
phát triển.
-Lập tuyến đường vận tải chiến lược BắcNam: đường mòn HCM trên bộ và trên biển.
-Chi viện vào miền Nam hơn 300.000 cán bộ
chiến sĩ, hàng vạn tấn lương thực, thực phẩm,
vũ khí ,xăng dầu.
-Góp phần quyết định vào thắng lợi của quân
và dân miền Nam trong kháng chiến chống
Mỹ.
+Giáo viên sử dụng hình ành tư liệu để minh
họa. và hướng dẫn học sinh khai thác hình 72
SGK.
thóc/ha. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc
phòng đều phát triển. Giao thông vận tải bảo đảm
thường xuyên thông suốt. Văn hoá, giáo dục, y tế cũng
phát triển mạnh.
+ Trong chiến đấu: Sau 4 năm (8/1964 – 11/1968)
miền Bắc đã bắn rơi 3243 máy bay, bắt sống hàng
nghìn giặc lái, bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Buộc
Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá ở miền Bắc
(11/1968).
+ Miền Bắc là hậu phương lớn của cả nước: Thông
qua 2 tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển,
trong 4 năm (1965 – 1968), miền Bắc đã đưa vào miền
Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ
khí, lương thực, thuốc men vào chiến trường miền
Nam.
III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa
chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”
của Mĩ (1969-1973).
1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và
“Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
Hoạt động 6: Thảo luận nhóm
a. Âm mưu: - Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ,
từ năm 1969 Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.
? “Việt Nam hóa chiến tranh”? “Đông
Dương hóa chiến tranh”? so sánh với
những âm mưu các chiến lược chiến tranh
trước đó? (Nhóm 1,2)
- Đây là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới
được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là
chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ
và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.
? Thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương
hóa chiến tranh”? so sánh với những âm
mưu các chiến lược chiến tranh trước đó?
(Nhóm 3,4)
- Mỹ tiếp tục âm mưu “Dùng người Việt đánh người
Việt”, nhằm giảm xương máu người Mĩ trên chiến
trường.
Học sinh thảo luận.và cử đại diện nhóm của
minh trình bày, nhóm khác bổ sung ý kiến.
Giáo viên nhận xét và chốt ý, HS nghe và ghi
chép.
- Quân đội Sài Gòn được Mĩ sử dụng như lực lượng
xung kích ở Đông Dương trong việc mở rộng xâm
lược Campuchia (1970) và Lào (1971), thực hiện âm
mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông
Dương”
b. Thủ đoạn: Mỹ tìm cách thoả hiệp với Trung Quốc,
hoà hoãn với Liên Xô, nhằm cô lập cuộc kháng chiến
Giáo án Lịch sử lớp 12
của nhân dân ta.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt nam hóa chiến
tranh” và“Đông dương hóa chiến tranh” của Mỹ.
a. Trên mặt trận chính trị:
- Ngày 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời
Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập được 23
nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ
ngoại giao.
- Tháng 4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam
– Lào – Campuchia họp, quyết tâm đoàn kết chiến đấu
chống Mĩ.
- Phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên ở Sài
gòn, Huế, Đà nẵng nổ ra liên tục. Ở nông thôn quần
chúng nổi dậy chống “bình định”, và phá ấp chiến
lược.
b. Mặt trận quân sự:
- Từ tháng 4 đến tháng 6/1970, quân đội Việt Nam
phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành
quân xâm lược Campuchia của 10 vạn lính Mĩ và quân
đội Sài Gòn.
Hoạt động 7: Cá nhân học sinh
? ND ta và các nước Đông Dương chống
chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và
“Đông Dương hóa chiến tranh” như thế
nào?
Giáo viên tường thuật và giúp học sinh nhận
định tình hình chiến sự, yêu cầu nói rõ các ý
sau:
+Mặt trận chính trị :6/6/1969 chính phủ
Cách mạng lâm thời CHMNVN được thành
lập .
-Từ ngày 24 -->25/4/1970 Hội nghị cấp cao
3 nứơc Đông Dương họp , quyết tâm đoàn kết
chống Mỹ.
- Từ tháng 2 đến tháng 3/1971 quân đội Việt Nam phối
hợp với nhân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam
Sơn – 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn,
chiếm giữ đường 9 - Nam Lào diệt 22.000 tên.
3. Cuộc tiến công chiến lược 1972
- Điều kiện lịch sử: Phát huy thắng lợi về mọi mặt
trong 2 năm (1970-1971) ngày 30-3-1972 ta mở cuộc
tiến công chiến lược vào Quảng Trị làm hứng chủ yếu
rồi phát triển khắp chiến trường miền Nam.
- Kết quả: Quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến
mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ, giải phóng vùng đất rộng lớn hơn 1 triệu dân.
- Ý nghĩa: Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ
hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận sự thất
Giáo án Lịch sử lớp 12
-Phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên
ở Sài Gòn , Huế, Đà Nẵng nổ ra liên tiếp.
bại).
-Ở nông thôn quần chúng nổi dậy phá ấp
chiến lược chống chương trình “Bình định
nông thôn”
+Mặt trận quân sự:
-Từ 30/4->30/6/1970 phối hợp với nhân dân
CPC ta đánh tan cuộc hành quân xâm lược
CPC của Mỹ ngụy Sài Gòn diệt 17.000tên .
-Từ tháng12/2–> 23/3/1971 đập tan cuộc hành
quân Lam Sơn 719, chiếm giữ đường 9 Nam
Lào, diệt 22.000 tên
Hoạt động 8: Cá nhân học sinh
Giáo viên tường thuật.
Học sinh nhận thức: Diễn biến, ý nghĩacủa
cuộc tấn công chiến lược 1972.
HS nghe và ghi chép.
4. Củng cố :
- Hãy cho biết âm mưu thủ đọan của Việt Nam hóa chiến tranh?
* Đáp án:
a. Âm mưu: - Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ, từ năm 1969 Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.
- Đây là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là
chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.
- Mỹ tiếp tục âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, nhằm giảm xương máu người Mĩ trên chiến
trường.
- Quân đội Sài Gòn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong việc mở rộng xâm
lược Campuchia (1970) và Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông
Dương”
- Nêu những thắng lợi cũa quân và dân ta trong việc chống Việt Nam hóa chiến tranh?
a. Trên mặt trận chính trị:
Giáo án Lịch sử lớp 12
- Ngày 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập được 23 nước
công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- Tháng 4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia họp, quyết tâm đoàn kết chiến
đấu chống Mĩ.
- Phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên ở Sài gòn, Huế, Đà nẵng nổ ra liên tục. Ở nông thôn quần
chúng nổi dậy chống “bình định”, và phá ấp chiến lược.
b. Mặt trận quân sự:
- Từ tháng 4 đến tháng 6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành
quân xâm lược Campuchia của 10 vạn lính Mĩ và quân đội Sài Gòn.
- Từ tháng 2 đến tháng 3/1971 quân đội Việt Nam phối hợp với nhân dân Lào đập tan cuộc hành quân
“Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, chiếm giữ đường 9 - Nam Lào diệt 22.000
tên.
5. Hướng dẫn học sinh tự học :
* Tiết này về học cho lại phần Việt Nam hoá chiến tranh của Mĩ.
* Tiết sau : Xem trước phần cu,ộc chiến đấu 12 ngày đêm ở Hà Nội và Hải Phòng. Hội Nghị Pari và nội
dung hiệp định Pari.
V/.Rút kinh nghiệm:
- Nội dung kiến thức :.....................................................................................................................................................
- phương pháp.................................................................................................................................................................
-Sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học :...............................................................................................................................
Giáo án Lịch sử lớp 12
.
BÀI 22
HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP
CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM
MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (TT)
(1965 – 1973)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Như tiết 39.
II.TRỌNG TÂM:
- Miền bắc khôi phục phát triển kinh tế xã hội chống chiến tranh phá hoại ; nội dung hiệp định
Pari.
III. CHUẨN BỊ:
- GV : SGK 12, SGK GV, tranh ảnh, lược đồ, tư liệu, bản đồ …..
- HS : SGK 12, tranh ảnh, lược đồ, tư liệu, bản đồ…..
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC :
1.Ổn định, kiểm diện:
2.Kiểm tra bài cũ:
- Hãy cho biết âm mưu thủ đoạm của Mỹ trong chiến tranh cục bộ?
- Trình bày về chiến thắng Vạn Tường và hai mùa khô?
- Chủ trương và diễn biến cuộc tiến công và nổi dậy tết mậu thân 1968
3.Giảng bài mới :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 9: Cả lớp.
Phần này GV lướt qua nhanh., trong lĩnh vực
kinh tế yêu cầu nói rõ các ý chính sau:
Nội dung học sinh cần nắm
IV. Mền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã
hội. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần
thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương
(1969 – 1973)
Giáo án Lịch sử lớp 12
-Trong nông nghiệp : áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất , thâm canh ,tăng vụ… có nhiều
HTX đạt mục tiêu 5t/1ha, năm 1970 tăng hơn 60
vạn tấn so với 1968.
-Công nghiệp , năm 1971 sản lượng công nghiệp
tăng 142% so với năm 1968
-Các ngành khác nhanh chóng được phục hồi và
phát triển…sẳn sàng đối phó với âm mưu và thủ
đoạn mới của địch.
Hoạt động 10: Thảo luận nhóm.
? Âm mưu, thủ đoạn của Mỹ trong chiến
tranh phá hoại miền Bắc lần II? so sánh với
lần I? (Nhóm 1,2)
1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã
hội.
- Nông nghiệp: Chính phủ đề ra nhiều chủ trương
khuyến khích sản xuất, chăn nuôi thành ngành
chính, nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha.
- Công nghiệp: nhiều cơ sở CN được khôi phục,
sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với
năm 1968.
- Giao thông vận tải: Được khẩn trương khôi
phục, nhất là các tuyến đường chiến lược.
- Văn hóa, giáo dục, y tế: Được phục hồi và phát
triển nhanh chóng.
? ND miền Bắc chống lại như thế nào?
(Nhóm 3)
* Ý nghĩa: Thành tựu đạt được tạo điều kiện tăng
cường củng cố quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu
chống chiên tranh phá hoại lần 2 của Mĩ.
? Cuộc tập kích vào Hà Nội Hải Phòng của
Mỹ tiến hành như thế nào và kết quả ra sao?
(Nhóm 4)
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu
phương
Học sinh thảo luận, cử đại diện nhóm trình bày
câu hỏi.
* Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa
sản xuất:
Giáo viên chốt ý và tường thuật trên lược đồ.
GV nhấn mạnh thắng lợi 12 ngày đêm ở miền
Bắc.
- Ngày16/4/1972 Tổng thống Mĩ Ních-xơn chính
thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải
quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2.
GV sử dụng tranh ảnh để minh họa tội ác của
không quân Mỹ ở miền Bắc.
- Từ 18 → 29/12/1972 Mĩ tổ chức cuộc tập kích
chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một
số thành phố khác trong 12 ngày đêm liên tục.
- Kết quả cả đợt chống chiến tranh phá hoại lần
2 (SGK), yêu cầu nói rõ các ý chính sau:
-Nhờ làm tốt công tác chuẩn bị ,quân và dân ta
đã giành được nhiều thắng lợi , các hoạt động
khác không bị ngừng trệ, giao thông đảm bảo.
- Quân và dân miền Bắc đập tan cuộc tập kích
chiến lược bằng B52, làm nên trận Điện Biên Phủ
trên không.
* Kết quả: Trong trận “Điện Biên Phủ trên không”,
ta bắn rơi 81 máy bay (trong đó có 34 máy bay
-Đỉnh cao là trận “Điện Biên Phủ “ trên không B52,5 máy bay F111), bắt sống 43 máy bay. Trong
từ ( 18 – 29/12/1972) của không quân Mỹ tập chiến tranh phá hoại lần thứ hai, ta bắn rơi 735 máy
kích 24/24 giờ vào Hà Nội , Hải Phòng …
bay Mĩ (61 B52, 10 F111), 125 tàu chiến, loại khỏi
-Mỹ huy động trên 700 lần máy bay B52 và vòng chiến hàng trăm phi công.
Giáo án Lịch sử lớp 12
4000 lần máy bay chiến đấu khác, rải 10 vạn tấn
bom từ vĩ tuyến 20 trở ra.
Kết quả:
-Trong chiến tranh phá hoại lần hai, miền Bắc đã
bắn rơi 735 máy bay(61 B52, 10 F111) và 125
tàu chiến , riêng 12 ngày đêm ở Hà Nội, Hải
Phòng … ta bắn rơi 81 máy bay (34 B52 và
5F111) bắt 44 giặc lái.
-30/12/1972 Mỹ ngừng ném bom miền Bắc
-15/1/1973 ngừng hoàn toàn các hoạt động bắn
phá để ký kết hiệp định.
* Ý nghĩa: “Điện Biên Phủ trên không”, thắng lợi
buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động
chống phá miền Bắc và phải kí Hiệp định Pari về
chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam
(1/1973).
* Làm nghĩa vụ hậu phương: - Miền Bắc vẫn
đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi
viện ngày càng nhiều cho tiền tuyến miền Nam, cả
chiến trường Lào và Campuchia.
- Thời kỳ 1969 – 1971 hàng vạn thanh niên MB
vào chiến trường MN. Khối lượng vật chất tăng 1,6
lần.
Hoạt động 11: Cả lớp
V. Hiệp định Paris 1973 về chấm dứt chiến tranh
ở Việt Nam.
GV tóm lược tien trình đi đến hội nghị Pari
1973, với cá nội dung sau:
1. Hoàn cảnh
Hoàn cảnh:
Sau những thất bại ở chiến trường MN , đặc
biệt là tết Mậu Thân 1968, Mỹ chấp nhận đàm
phán với ta ở Paris.
Quá trình diễn biến của hội nghị:
- 13/5/1968 hội nghị chính thức 2 bên họp ở Pari
- 25/1/1969 hội nghị 4 bên khai mạc.
- Từ phiên họp đầu tiên đến khi đạt được dự thảo
của Hiệp định, hội nghị trãi qua nhiều phiên họp
công khai và tiếp xúc riêng.
-Lập trường của ta: đòi Mỹ rút hết quân về
nước và tôn trọng những quyền dân tộc cơ bản
và quyền tự quyết.
-Phía Mỹ: đòi cả 2 bên cùng rút.
-Năm 1972 Nichxơn tranh cử tổng thống, nên lùi
bước trong thương lượng với ta ở Pari
- 17/10/1972 văn bản được hoàn tất và hai bên
thoả thuận ngày ký chính thức.
- Ngày 31/3/1968 sau đòn bất ngò ở tết Mậu Thân
1968, Mỹ bắt đầu nói đến đàm phán.
- Tháng 5-1968 cuộc đàm phán diễn ra tại Pari
giữa hai bên: Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và chính
phủ Hoa Kì.
- Tháng 1-1969, 4 bên gồm Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam, Hoa Kì, Việt Nam Cộng hòa.
- Tháng 12-1972, Mĩ mở cuộc tập kích bằng máy
bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong
12 ngày đêm. Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng
không quân của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ
trên không”, buộc Mĩ phải ký Hiệp định Paris.
- Ngày 27-1-1973, Hiệp định Paris về chấm dứt
chiến tranh ở Việt Nam được ký kết.
2. Nội dung của Hiệp định Paris (sgk)
- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập,
chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày
27-01-1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi
hoạt động chống miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các
nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự,
cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc
can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam
Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai
Giáo án Lịch sử lớp 12
- 11/1972 sau khi tái cử tổng thống , Níchxơn đòi
chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không
có sự can thiệp nước ngoài.
xét lại văn bản của hiệp định , đồng thời cho máy
3.
Ý
nghĩa lịch sử:
bay tập kích miền Bắc.
− Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh
-Cuộc tập kích thất bại, ngày 13/1/1973 bản dự chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc
đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên
thảo hiệp định được thoả thuận.
cả 2 miền đất nước, mở ra bước ngoạt mới của cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
-27/1/1973 Hiệp định được ký chính thức.
− Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản
của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng
? Nội dung hiệp định Pari? (SGK tr 187)
lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân
dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
? Ý nghĩa?
GV nhấn mạnh việc thắng lợi của ta tại hội nghị
Pari so với hội nghị Giơ-ne-vơ, nhưng chiến
thắng là chưa hoàn toàn.
HS nghe và ghi chép.
4.Củng cố:
- Kềt quả cuộc tập kích 12 ngày đêm ở hà Nội và Hải phòng của Mĩ?
* Đáp án:
- Ngày16/4/1972 Tổng thống Mĩ Ních-xơn chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải
quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2.
- Từ 18 → 29/12/1972 Mĩ tổ chức cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số
thành phố khác trong 12 ngày đêm liên tục.
- Quân và dân miền Bắc đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng B52, làm nên trận Điện Biên Phủ trên
không.
* Kết quả: Trong trận “Điện Biên Phủ trên không”, ta bắn rơi 81 máy bay (trong đó có 34 máy bay
B52,5 máy bay F111), bắt sống 43 máy bay. Trong chiến tranh phá hoại lần thứ hai, ta bắn rơi 735 máy
bay Mĩ (61 B52, 10 F111), 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công.
* Ý nghĩa: “Điện Biên Phủ trên không”, thắng lợi buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống
phá miền Bắc và phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (1/1973).
- Nội dung của hiệp định Pari 1973?
* Đáp án:
-
Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt
Nam.
Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27-01-1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt
động chống miền Bắc Việt Nam.
Giáo án Lịch sử lớp 12
-
Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết
không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can
thiệp nước ngoài
4 Hướng dẫn học sinh tự học:
* Tiết này về ôn lại nắm rõ hoàn cảnh và nội ding hiệp định Pari 1973.
* Tiết sau xem trước phần MN chống bình định lấn chiếm, và phần diễn biến của ba chiến dịch lớn
giải phóng MN.
V/.Rút kinh nghiệm:
- Nội dung kiến thức :.....................................................................................................................................................
- phương pháp.................................................................................................................................................................
-Sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học :...............................................................................................................................