Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Pháp luật và thực tiễn việt nam về xác định pháp luật áp dụng cho hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

PHẠM THỊ THU HÀ

PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VIỆT NAM VỀ XÁC ĐỊNH
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG CHO HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI.

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

PHẠM THỊ THU HÀ

PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VIỆT NAM VỀ XÁC ĐỊNH
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG CHO HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI.


LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 8380108

Người hướng dẫn khoa học : TS. Trần Minh Ngọc

Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
kết quả ghi trong Luận văn thạc sỹ là trung thực, xuất phát việc nghiên cứu
các tài liệu và tình hình thực tế của tôi.
Xác nhận của giảng viên hƣớng dẫn

Tác giả luận văn thạc sỹ


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp này tôi xin tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa sau Đại học Trường Đại học Luật
Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường.
Khoa Pháp luật quốc tế Trường Đại học Luật Hà Nội và các bạn bè
đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và quá trình hoàn thiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Trần Minh Ngọc – người

thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
tìm tòi tài liệu đến khi Luận văn này hoàn thiện.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân yêu trong
gia đình và bạn bè đã luôn ở bên tôi, động viên, chia sẻ cùng tôi những khó
khă để tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Hà

Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2018

\


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật dân sự

ĐƯQT

: Điều ước quốc tế

HDDS

: Hợp đồng dân sự

TTDS


: Tố tụng dân sự

TPQT

: Tư pháp quốc tế

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

YTNN

: Yếu tố nước ngoài


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Kí hiệu

Bảng 01

Tên bảng

Trang

Số lượng thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho

44

HDDS có yếu tố nước ngoài bị vô hiệu năm 2017

Tình hình áp dụng pháp luật nước ngoài đối với vụ

Bảng 02

tranh chấp về HDDS có yếu tố nước ngoài
Số vụ tranh chấp liên quan đến HDDS có yếu tố nước

Bảng 03

45

47

ngoài mà các bên lựa chọn pháp luật áp dụng dựa trên
quy phạm xung đột

Bảng 04

Nguồn pháp luật hợp đồng ở một số quốc gia trên thế
giới

52


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ÁP DỤNG
CHO HỢP ĐỒNG DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI ........................ 3
1.1. Khái quát về HDDS có yếu tố nƣớc ngoài ............................................. 3
1.1.1 Khái niệm hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài................................... 3

1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài ............................ 4
1.1.3. Các hình thức của hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài ..................... 5
1.1.4. Điều kiện có hiệu lực của HDDS có yếu tố nước ngoài ......................... 5
1.1.5. Các loại HDDS có yếu tố nước ngoài bị vô hiệu .................................... 6
1.2. Giải quyết xung đột pháp luật từ HDDS có YTNN ............................ 10
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: ............................................................................ 12
CHƢƠNG 2. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH PHÁP
LUẬT ÁP DỤNG CHO HỢP ĐỒNG DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƢỚC
NGOÀI ........................................................................................................... 13
2.1. Xác định pháp luật áp dụng đối với nội dung hợp đồng .................... 13
2.2. Xác định pháp luật áp dụng đối với hình thức hợp đồng .................. 32
2.3. Xác định pháp luật áp dụng đối với chủ thể hợp đồng ...................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: ............................................................................ 38
CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN THI HÀNH VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XÁC
ĐỊNH PHÁP LUẬT ÁP DỤNG CHO HỢP ĐỒNG DÂN SỰ CÓ YÊU
TỐ NƢỚC NGOÀI ....................................................................................... 39
3.1. Thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam về xác định pháp luật áp
dụng cho hợp đồng dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. ...................................... 39
3.2. Những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật Việt Nam
về xác định pháp luật áp dụng cho hợp đồng dân sự có YTNN ............... 49
3.2.1. Hoàn thiện nội dung quy định BLDS Việt Nam nói riêng và pháp luật
Việt Nam nói chung về pháp luật áp dụng cho hợp đồng ............................... 49


3.2.2. Về quyền chọn pháp luật áp dụng cho hợp đồng .................................. 53
3.2.3. Về điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng cho
hợp đồng .......................................................................................................... 55
3.2.4. Về hình thức thể hiện của thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng cho hợp
đồng ................................................................................................................. 55

3.2.5. Về thời điểm thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng ............. 56
3.2.6. Về khả năng lựa chọn nhiều hệ thống pháp luật cho hợp đồng ............ 56
3.2.7. Về xác định pháp luật áp dụng cho hợp đồng khi các bên không có thỏa
thuận ................................................................................................................ 58
3.2.8. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài....................................................... 60
3.2.9. Về áp dụng tập quán .............................................................................. 61
3.2.10. Về lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp ......................................... 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3: ............................................................................ 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài là một chế định quan trọng trong
luật dân sự nói riêng và pháp luật Việt Nam nói chung. Việc xác định pháp
luật áp dụng cho HDDS có yếu tố nước ngoài là vấn đề đáng được quan tâm
bởi tính cấp thiết của nó, có xác định đúng pháp luật áp dụng thì các tranh
chấp mới được giải quyết triệt để, kịp thời, toàn diện. So với BLDS 2005,
BLDS 2015 đã có những sửa đổi quan trọng về lựa chọn pháp luật áp dụng
cho hợp đồng có yếu tố nước ngoài khi khẳng định nguyên tắc tự do lựa chọn
pháp luật cho hợp đồng có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, quyền tự do lựa
chọn pháp luật áp dụng này phải tuân theo các điều kiện nào về nội dung và
hình thức? Liệu quyền này có phải là một quyền tuyệt đối, hay có những giới
hạn và ngoại lệ? Trong thực tiễn, không hiếm trường hợp các bên được quyền
lựa chọn pháp luật nhưng không thực hiện quyền của mình. Vậy BLDS 2015
trù liệu và giải quyết trường hợp này như thế nào? Nguyên tắc lựa chọn pháp
luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài dựa trên mối liên hệ

gắn bó nhất đặt ra những khó khăn gì khi áp dụng trong thực tế? Để trả lời
cho câu hỏi, sau đây em xin đi sâu tìm hiểu đề tài “Pháp luật và thực tiễn
Việt Nam về xác định luật áp dụng cho hợp đồng dân sự có yếu tố nước
ngoài” để nghiên cứu các quy định về pháp luật áp dụng cho HDDS có có
yếu tố nước ngoài nêu trong phần thứ năm của Bộ luật dân sự 2015, phân tích
rõ nội dung, ưu điểm, nhược điểm, các khó khăn khi áp dụng để từ đó đưa ra
các khuyến nghị cho việc áp dụng trên thực tiễn.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: luận văn sẽ tập trung nghiên cứu và tìm hiểu đối tượng
pháp luật áp dụng cho hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài, làm rõ thực tiễn
và đề xuất giải pháp cho vấn đề.


2

- Phạm vi nghiên cứu sẽ là quy định của pháp luật Việt Nam và thực tiễn
thi hành các quy định pháp luật tại Việt Nam về xác định pháp luật áp dụng
cho HDDS có yếu tố nước ngoài.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn của em sử dụng tổng hợp các phương pháp sau đây: Phương
pháp phân tích; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh; phương pháp
đối chiếu; phương pháp dự báo… đan xen kết hợp với nhau tập trung làm rõ
đề tài nghiên cứu.
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam về
xác định pháp luật áp dụng cho hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài và thực
tiến Việt Nam về xác định pháp luật áp dụng cho HDDS có yếu tố nước
ngoài, kết hợp số liệu cụ thể làm rõ được lý luận cũng như thực tiễn của vấn
đề. Qua đó đem đến một số kiến thức về pháp luật áp dụng cho HDDS có yếu
tố nước ngoài đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Mục lục, Lời cam đoan, Danh mục từ viết tắt, Danh
mục barg biểu, Danh mục tài liệu tham khảo… luận văn chia thành 3 chương:
- Chƣơng 1: Các vấn đề lý luận về pháp luật áp dụng cho HDDS có yếu
tố nƣớc ngoài.
- Chƣơng 2: Pháp luật Việt Nam về việc xác định pháp luật áp dụng
cho HDDS có yếu tố nƣớc ngoài theo BLDS 2015.
- Chƣơng 3:Thực tiễn và những đề xuất hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về xác định pháp luật áp dụng cho HDDS có yếu tố nƣớc ngoài.


3

CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ÁP DỤNG
CHO HỢP ĐỒNG DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
1.1. Khái quát về HDDS có yếu tố nƣớc ngoài
1.1.1 Khái niệm hợp đồng dân sự có yếu tố nƣớc ngoài
Theo phương diện chủ quan, hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà
trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thoả thuận để cùng
nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định. Theo phương
diện này, hợp đồng dân sự vừa được xem xét ở dạng cụ thể vừa được xem xét
ở dạng khái quát. Nếu định nghĩa dưới dạng cụ thể thì "hợp đồng dân sự là sự
thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm
một việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thoả thuận khác mà
trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng" (Điều
1 Pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1991). Sự liệt kê cụ thể bao giờ cũng rơi
vào tình trạng không đầy đủ và để quy định của pháp luật có thể bao trùm
được toàn bộ các hợp đồng dân sự xảy ra trong thực tế, BLDS năm 2015 đã
định nghĩa nó ở dạng khái quát hơn: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa

các bên về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự"
(Điều 388 BLDS). Như vậy, hợp đồng dân sự không chỉ là sự thoả thuận để
một bên chuyển giao tài sản, thực hiện một công việc cho bên kia mà có thể
còn là sự thoả thuận để thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ đó. Hợp đồng dân
sự (nghĩa chủ quan) và pháp luật về hợp đồng dân sự (nghĩa khách quan) là
hai khái niệm không đồng nhất với nhau. Hợp đồng dân sự theo nghĩa chủ
quan là một quan hệ xã hội được hình thành từ sự thoả thuận của các bên để
thoả mãn nhu cầu trao đổi trong giao lưu dân sự. Còn pháp luật về hợp đồng
dân sự là sự thừa nhận, là yêu cầu của nhà nước đối với các giao lưu dân sự đó.
Các bộ cổ luật đã từng tồn tại ở Việt Nam (như Bộ luật Hồng Đức, Bộ luật Gia
Long) không có quy định riêng về hợp đồng. Nghĩa là, trong các thời kì đó, ở


4

Việt Nam chưa có “luật riêng” về hợp đồng dân sự, mặc dù trong thực tế hình
thành rất nhiều quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể với nhau. Các quy định
của hợp đồng không nhiều, chủ yếu quy định về mua bán cho vay, ngoài ra,
các nguyên tắc chung về giao kết thực hiện hợp đồng được quy định xen kẽ
trong các quy định hình sự. Hành vi phạm hợp đồng là hành vi vi phạm pháp
luật, cho nên người vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo phương diện khách quan: Hợp đồng dân sự là một loại quan hệ xã
hội được quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh và thể hiện dưới một hình
thức nhất định. Dưới góc độ pháp luật thực định, khái niệm hợp đồng dân sự
tại Việt Nam được quy định cụ thể, theo đó: “Hợp đồng dân sự là sự thoả
thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự”.
Về khái niệm HDDS có yếu tố nước ngoài, theo điều 663 BLDS 2015
HDDS có YTNN “thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;

b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước
ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài”.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng dân sự có yếu tố nƣớc ngoài
Hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài gồm những đặc điểm chính sau:
- Có ít nhất 1 bên chủ thể tham gia quan hệ này là nước ngoài. Chủ thể
nước ngoài có thể là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, nhà nước nước
ngoài;
- Đối tượng của quan hệ này liên quan đến tài sản, công việc ở nước
ngoài;


5

- Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ này xảy
ra ở nước ngoài (ví dụ: pháp nhân Việt Nam ký hợp đồng mua bán hàng hoá
với pháp nhân Mỹ tại Newyork, việc ký kết hợp đồng là một sự kiện pháp lý).
Tuy nhiên những tranh chấp trong hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài
xảy ra thường xuyên và biện pháp giải quyết rất rắc rối. Do đó khi giao kết
hợp đồng có yếu tố nước ngoài mỗi cá nhân cần nắm vững các kiến thức cơ
bản về nó.
1.1.3. Các hình thức của hợp đồng dân sự có yếu tố nƣớc ngoài
Hình thức của hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài rất đa dạng. Hợp
đồng dân sự có yếu tố nước ngoài có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn
bản, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng
một hình thức nhất định.
- Hình thức giao kết miệng (bằng lời nói ): Hình thức này thường được
áp dụng với các trường hợp thỏa thuận thực hiện một công việc với giá trị của

hợp đồng không lớn hoặc khi các bên hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau, hoặc là
các đối tác tin cậy lâu năm hoặc là những hợp đồng sau khi giao kết, thực hiện
sẽ chấm dứt (mua bán ngoài chợ, cho bạn thân vay tiền).
- Hình thức giao kết bằng hành vi cụ thể: Trường hợp bên mua và bên
bán thỏa thuận nhau nếu bên bán gửi thư báo giá, mà bên kia không trả lời
tức là đã chấp nhận mua hàng theo giá được chào.
- Hình thức bằng văn bản (viết): Các bên giao kết hợp đồng thống nhất
về quyền và nghĩa vụ hợp đồng bằng văn bản. Các bên thỏa thuận với nhau
về những nội dung chính mà đã cam kết và người đại diện của các bên phải
ký hợp đồng.
1.1.4. Điều kiện có hiệu lực của HDDS có yếu tố nƣớc ngoài
Hợp đồng theo định nghĩa tại BLDS năm 2015 được hiểu là sự thỏa
thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ


6

dân sự. Để đảm bảo cho hợp đồng được xác lập đúng bản chất đích thực của
nó, hợp đồng theo quy định của pháp luật phải thỏa mãn các điều kiện cơ bản
sau:
– Hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài phải có ít nhất hai bên chủ
thể. Khác với giao dịch là hành vi pháp lý đơn phương thể hiện ý chí của một
bên chủ thể như di chúc, hứa thưởng; hợp đồng phải là sự thể hiện ý chí của ít
nhất hai bên chủ thể. Lưu ý hai bên chủ thể khác với hai chủ thể, vì một bên
chủ thể có thể gồm một người hoặc một nhóm người. Thông thường, một hợp
đồng bao gồm hai bên nhưng cũng có những hợp đồng có thể bao gồm ba,
bốn bên… những hợp đồng như vậy được gọi chung là hợp đồng đa phương.
– Hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài phải có sự thống nhất ý chí giữa
các bên. Không phải cứ có hai bên chủ thể bày tỏ ý chí thì có thể hình thành
nên hợp đồng. Hợp đồng chỉ có thể được hình thành nếu sự thỏa thuận của

các bên đạt được đến sự thống nhất tức là ý chí của hai bên đã đồng thuận và
cùng chấp nhận một hậu quả pháp lý sẽ hình thành khi hợp đằng được giao
kết.
– Các bên thỏa thuận phải có hậu quả pháp lý làm xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Không phải mọi sự thỏa thuận và có sự
thống nhất ý chí của hai hay nhiều bên thì đều hình thành nên hợp đồng. Ví
dụ như thỏa thuận một vụ đi chơi, thỏa thuận cuộc hẹn… không phải là hợp
đồng vì nó không hề làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt bất kỳ sự kiện pháp
lý nào. Chỉ khi những thỏa thuận có hậu quả pháp lý mới hình thành nên hợp
đồng.
1.1.5. Các loại HDDS có yếu tố nƣớc ngoài bị vô hiệu
- HDDS có yếu tố nước ngoài vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái
đạo đức xã hội.
Hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức
xã hội thì bị vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho


7

phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những
chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và
tôn trọng.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp
này là không bị hạn chế.
- HDDS có YTNN vô hiệu do giả tạo.
Giao dịch dân sự giả tạo được hiểu là: Khi các bên xác lập hợp đồng một
cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng đó là giả tạo và
bị tuyên vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp
hợp đồng đó cũng bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc luật khác
có liên quan. Trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ

với bên thứ ba thì hợp đồng đó cũng bị tuyên là vô hiệu.
Như vậy, có hai trường hợp HDDS có YTNN bị coi là giả tạo khi hợp
đồng xác lập nhằm mục địch che giấu một hợp đồng khác hoặc trốn tránh
nghĩa vụ với người thứ ba.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp
này là không bị hạn chế.
- HDDS có YTNN vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
Trường hợp này, HDDS có YTNN vô hiệu do vi phạm về chủ thể tham
gia hợp đồng, cụ thể, các chủ thể được liệt kê ở trên không có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ phù hợp theo hợp đồng được ký kết.
Khi hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại
diện của người đó, Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu nếu theo quy định


8

của pháp luật hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện
hoặc đồng ý, trừ trường hợp:


Hợp đồng của người chưa đủ 06 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự
nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;



Hợp đồng chỉ làm phát sịnh quyền hoăc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người

thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
với người đã xác lập, thực hiện hợp đồng với họ;



Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau
khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp

này là 02 năm, kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người
được đại diện tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng.
- HDDS có YTNN vô hiệu do bị nhầm lẫn.
HDDS có YTNN bị nhầm lẫn là trường hợp hợp đồng đó được xác lập
khi có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích
của việc xác lập hợp đồng.
Khi phát hiện hợp đồng bị nhầm lẫn thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu trừ trường hợp: Mục đích xác lập
hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được
sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng vẫn đạt được.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp
này là 02 năm, kể từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết
hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối.
- HDDS có YTNN vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.


9


Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép
thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng đó là vô hiệu.
Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ
ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng
hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập hợp đồng đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người
thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của
người thân thích của mình.
Trường hợp hợp đồng vô hiệu này là vi phạm điều kiện chủ thể tham gia
hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp
này là 02 năm, kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành
vi đe dọa, cưỡng ép.
- HDDS có YTNN vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình.
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng
thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.
Khi yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì người yêu cầu phải
chứng minh và có chứng cứ chứng minh thời gian xác lập hợp đồng vào đúng
thời điểm không nhận thức được hành vi của mình.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp
này là 02 năm, kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi
của mình xác lập hợp đồng.
- HDDS có YTNN vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.
Hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô
hiệu, trừ trường hợp sau đây:



10

– Hợp đồng đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn
bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít
nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc
các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.
– Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt
buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít
nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc
các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó. Trong
trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực
nữa.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp
này là 02 năm, kể từ ngày hợp đồng được xác lập trong trường hợp hợp đồng
không tuân thủ quy định về hình thức.
1.2.

Giải quyết xung đột pháp luật từ HDDS có YTNN

Xung đột pháp luật là trường hợp mà hai hay nhiều hệ thống pháp luật
đều có thể điều chỉnh một quan hệ pháp luật nhất định. Xung đột pháp luật
được giải quyêt thông qua các quy phạm xung đột hoặc các quy phạm thực
chất. Quy phạm xung đột mang tính chất “dẫn chiếu” tức là lựa chọn luật
nước nào được giải quyết còn quy phạm thực chất mang tính chất giải quyết
dứt điểm.1
Xung đột pháp luật khi xảy ra sẽ được giải quyết nhờ căn cứ sau:
- Xung đột pháp luật về nội dung: sẽ được xác định theo quy định của
pháp luật các nước, để xác định tính chính xác về một nội dung của hợp đồng,
đa số các nước áp dụng nguyên tắc thỏa thuận. Vì về mặt bản chất, hợp đồng
là sự thỏa thuận của các bên nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của họ trong

một giao dịch dân sự. Theo nguyên tắc này, các bên có thể thỏa thuận luật áp
1

/>

11

dụng đối với quyền và nghĩa vụ của mình phát sinh từ hợp đồng. Trên thực tế
các bên thường thỏa thuận áp dụng các hệ thống pháp luật có liên quan tới
hợp đồng. Ngoài ra còn có thể được xác định theo pháp luật của nước có mối
liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó.
- Xung đột pháp luật về hình thức: sẽ được xác định theo pháp luật áp
dụng đối với hợp đồng đó hoặc theo nguyên tắc luật nơi giao kết hợp đồng
(locus regit actum). Nguyên tắc chung trong tư pháp quốc tế các nước đều
quy định hình thức của một hợp đồng chỉ được công nhận có hiệu lực nếu nó
được lập phù hợp với pháp luật nước nơi giao kết. Hành vi giao kết hợp đồng
là một hành vi pháp lý, nên hành vi vi này phải tuân thủ pháp luật nước nơi
thực hiện hành vi. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các giao kết dân sự có
yếu tố nước ngoài, phải tôn trọng pháp luật nơi thực hiện hành vi và đảm bảo
cho trật tự của pháp luật quốc gia nơi thực hiện hành vi.
Ví dụ: Công ty A (quốc tịch Anh), và công ty B (quốc tịch VN) ký kết hợp
đồng mua một lô vải lụa trị giá 3.500 USD, nơi giao kết hợp đồng là VN. Vậy
hợp đồng này phải được thể hiện bằng văn bản hoặc các hình thức tương
đương theo quy định tại BLDS 2015 và Luật thương mại 2005 (khoản 2 điều
27).
- Xung đột pháp luật về chủ thể tham gia HD: được xác định chủ yếu
theo hệ thuộc luật quốc tịch. Đây là hệ thuộc luật chủ yếu và cơ bản trong
việc xác định tư cách chủ thể trong các hợp đồng dân sự có YTNN.
Trường hợp xảy ra xung đột pháp luật về HDDS có yếu tố nước ngoài thì
pháp luật sẽ được lựa chọn đó là: pháp luật xác định theo điều ước quốc tế,

theo lựa chọn các bên, áp dụng pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất
với HDDS có YTNN đó... Cụ thể như sau:
- Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác
định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên hoặc luật Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội


12

chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì quy định của điều ước
quốc tế đó được áp dụng. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Phần
này và luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng
- Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì
pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định
theo lựa chọn của các bên (chẳng hạn như lựa chọn áp dụng các tập quán
quốc tế…)
- Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại hai
trường hợp trên thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ
gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1:
Tóm lại, Chương 1 đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận vè HDDS có
YTNN bao gồm khái niệm, đặc điểm hợp đồng, hình thức hợp đồng, điều
kiện có hiệu lực của HDDS có YTNN kết hợp làm rõ quy định pháp luật về
giải quyết xung đột pháp luật về HDDS có YTNN làm nền tảng quan trọng
cho việc triển khai, phân tích chương 2. Chương 1 đã đưa ra hệ thống quan
điểm, các vấn đề lý luận về HDDS có YTNN một cách chính xác, đầy đủ, làm

tiền đề để xây dựng, triển khai chương 2 một cách thuyết phục nhất. Tất cả
quy định pháp luật về HDDS có YTNN sẽ được cụ thể hóa ở chương 2 cùng
những trích dẫn, nhận định đầy đủ, rõ ràng về hệ thống pháp luật Việt Nam về
HDDS, xác định pháp luật áp dụng cho các HDDS có YTNN.


13

CHƢƠNG 2. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH PHÁP
LUẬT ÁP DỤNG CHO HỢP ĐỒNG DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƢỚC
NGOÀI
2.1. Xác định pháp luật áp dụng đối với nội dung hợp đồng
Xuất phát từ nguyên tắc tự do thỏa thuận trong quan hệ hợp đồng, pháp
luật đa số các nước đều thừa nhận luật áp dụng cho nội dung HĐDS có
YTNN trước tiên là luật do các bên tham gia quan hệ hợp đồng thỏa thuận lựa
chọn. Dĩ nhiên, sự lựa chọn này phải đáp ứng những điều kiện do chính hệ
thống pháp luật đó đặt ra. Việc cho phép các bên tự do lựa chọn pháp luật áp
dụng là một quy định rất quan trọng được thừa nhận rộng rãi trên thế giới,
trong các điều ước quốc tế (ĐƯQT), cũng như trong các đạo luật quốc gia.
Chẳng hạn, điều 3 Nghị định Rome năm 2008 của Liên minh châu Âu về luật
áp dụng cho nghĩa vụ hợp đồng quy định “hợp đồng được điều chỉnh bởi luật
do các bên lựa chọn” . Tương tự, Điều 58, Bộ luật tư pháp quốc tế của CH
Dominica ngày 18 tháng 12 năm 2014 quy định: “Hợp đồng được điều chỉnh
bởi pháp luật do các bên lựa chọn. Thỏa thuận chọn pháp luật nằm trong hợp
đồng, hoặc trong một văn bản riêng quy dẫn đến hợp đồng, hoặc có thể được
suy ra từ hành vi rõ ràng của các bên”. Nhiều quốc gia cũng có quy định
tương tự.
Nhìn vào các HĐDS có YTNN, đặc biệt là mua bán hàng hóa quốc tế
chúng ta thấy ngoài những nội dung cơ bản được ghi nhận tương tự với
HĐDS trong nước như chủ thể, đối tượng, quyền và nghĩa vụ của các bên…

còn xuất hiện điều khoản luật áp dụng (applicable law). Vận dụng nguyên tắc
này, pháp luật Việt Nam đã quy định quyền thỏa thuận chọn luật áp dụng cho
HĐDS có YTNN trong nhiều văn bản pháp luật: Bộ luật Hàng hải năm 2005,
Luật Thương mại 2006; Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2014; BLDS
2015… Trong quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài, việc cho phép các bên
tự do lựa chọn pháp luật áp dụng là một quy định rất quan trọng được thừa


14

nhận rộng rãi trên thế giới, trong các điều ước quốc tế (ĐƯQT), cũng như
trong các đạo luật quốc gia. Chẳng hạn, điều 3 Nghị định Rome năm 2008 của
Liên minh châu Âu về luật áp dụng cho nghĩa vụ hợp đồng quy định “hợp
đồng được điều chỉnh bởi luật do các bên lựa chọn”. Tương tự, Điều 58, Bộ
luật tư pháp quốc tế của CH Dominica ngày 18 tháng 12 năm 2014 quy định:
“Hợp đồng được điều chỉnh bởi pháp luật do các bên lựa chọn. Thỏa thuận
chọn pháp luật nằm trong hợp đồng, hoặc trong một văn bản riêng quy dẫn
đến hợp đồng, hoặc có thể được suy ra từ hành vi rõ ràng của các bên”. Nhiều
quốc gia cũng có quy định tương tự.
Các nước trên thế giới đều xác định phạm vi những vấn đề mà các bên
được quyền thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng, Cũng giống như mọi quyền dân
sự khác, quyền của các bên lựa chọn pháp luật áp dụng cho hợp đồng không
phải là một quyền tuyệt đối, mà có những giới hạn nhất định, đó là các giới
hạn về phạm vi, nội dung pháp luật và hậu quả pháp luật nước ngoài. Những
vấn đề khác các bên không được phép thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng mà
phải tuân theo sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật bắt buộc áp dụng cho
HĐDS có YTNN đó. Chẳng hạn phạm vi giới hạn về hậu quả áp dụng pháp
luật nước ngoài và chứng minh pháp luật nước ngoài. Theo điều 670, BLDS
2015, pháp luật nước ngoài do các bên lựa chọn cũng sẽ không được áp dụng
khi hậu quả của việc áp dụng pháp luật đó trái với các nguyên tắc cơ bản của

pháp luật Việt Nam, hoặc không chứng minh được nội dung pháp luật nước
ngoài. Nếu như quy định về bảo lưu các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam không có gì mới so với các quy định của BLDS 2005 thì nghĩa vụ chứng
minh pháp luật nước ngoài lại là một bổ sung quan trọng. Điểm đáng lưu ý ở
đây là Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã có một quy định mới về nghĩa vụ xác
định và cung cấp pháp luật nước ngoài. Theo khoản 1, điều 481 BLTTDS
2015, trường hợp các bên được lựa chọn và đã lựa chọn pháp luật nước ngoài
thì các bên “có nghĩa vụ cung cấp pháp luật nước ngoài đó cho Tòa án đang


15

giải quyết vụ việc dân sự. Các đương sự chịu trách nhiệm về tính chính xác và
hợp pháp của pháp luật nước ngoài đã cung cấp”. Như vậy, khi các bên trong
hợp đồng có thỏa thuận chọn pháp luật nước ngoài áp dụng cho hợp đồng của
mình thì khi giải quyết tranh chấp trước tòa án Việt Nam, các bên có nghĩa vụ
chứng minh pháp luật nước ngoài. Nếu các bên không thống nhất được với
nhau về pháp luật nước ngoài thì cũng chưa có nghĩa là thỏa thuận chọn pháp
luật nước ngoài của các bên không được áp dụng.
Tranh chấp về HĐDS có YTNN có thể được giải quyết ở cơ quan tài
phán nước này nhưng cũng có thể ở cơ quan tài phán nước khác. Về nguyên
tắc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ
HĐDS có YTNN sẽ áp dụng những quy định của pháp luật trong tư pháp
quốc tế nước mình để giải quyết vụ việc. Như vậy, cơ sở để xác định tính hợp
pháp của thỏa thuận chọn luật áp dụng, hay nói cách khác, cơ sở để xem xét
luật được lựa chọn đã thỏa mãn điều kiện về chọn luật hay chưa chính là tư
pháp quốc tế của nước có cơ quan tài phán có thẩm quyền giải quyết vụ tranh
chấp phát sinh từ HĐDS có YTNN. Trở lại với những quy định về điều kiện
chọn luật áp dụng của pháp luật Việt Nam vừa trình bày ở trên, rõ ràng những
điều kiện này chỉ có thể được áp dụng xem xét tính hợp pháp của việc lựa

chọn pháp luật khi vụ việc tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan tài phán Việt Nam.
Ở Việt Nam, trước năm 2016, khả năng tự do lựa chọn pháp luật áp dụng
cho quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài chưa được nêu thành nguyên tắc
chung. Thật vậy, điều 769 BLDS 2005 quy định: “Quyền và nghĩa vụ của các
bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp
đồng, nếu không có thỏa thuận khác”. Như vậy, khả năng lựa chọn pháp luật
áp dụng của các bên trong quan hệ hợp đồng chỉ được suy ra từ quy định “nếu
không có thỏa thuận khác”. Điều này có thể dẫn tới sự mất an toàn pháp lý,
gây tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam.


16

Một số văn bản luật chuyên ngành như Bộ luật hàng hải, Luật hàng không dân
dụng 2006 (sửa đổi 2014) có quy định cho phép các bên lựa chọn pháp luật áp
dụng, nhưng các quy định này có phạm vi hẹp, chỉ liên quan đến các quan hệ
hợp đồng trong lĩnh vực hàng hải và hàng không dân dụng, nên không thể áp
dụng mở rộng cho các loại hợp đồng khác.
Về pháp luật lựa chọn áp dụng cho nội dung hợp đồng, Điều 769 BLDS
2005 quy định: “Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định
theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thỏa thuận
khác”. Mặc dù với quy định này, pháp luật không bắt buộc mọi trường hợp
đều phải tuân theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng; nhưng việc
quy định khả năng lựa chọn pháp luật áp dụng của các bên trong quan hệ hợp
đồng chỉ được gói gọn trong 6 chữ “nếu không có thỏa thuận khác” rất chung
chung, dẫn tới tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào
Việt Nam.
Kế thừa quy định trên là việc BLDS 2015 vẫn cho các bên được thỏa
thuận, nhưng phát triển ở chỗ các quy định chi tiết, cụ thể hơn. Dường như

khả năng tự do lựa chọn pháp luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng có yếu tố
nước ngoài đã được nâng lên thành nguyên tắc chung.
Khoản 1. Điều 683 BLDS 2015 quy định: “Các bên trong quan hệ hợp
đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ
trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Trường hợp các bên
không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên
hệ gắn bó với hợp đồng đó được áp dụng”. Quy định chi tiết như thế nào
được xem là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng.
Trường hợp chứng minh được pháp luật của nước khác với pháp luật được
nêu trên có mối liên hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp
luật của nước đó.


17

Ngoại lệ của quyền thỏa thuận luật chọn luật: sẽ không được áp dụng
lựa chọn luật đối với các trường hợp sau:
+ TH1:Trường hợp hợp đồng có đối tượng là bất động sản thì pháp luật áp
dụng đối với việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất
động sản, thuê bất động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ là pháp luật của nước nơi có bất động sản.
+ TH2: Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng lao động,
hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động,
người tiêu dùng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam
được áp dụng.
+ TH3: Các bên có thể thỏa thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối với hợp
đồng nhưng việc thay đổi đó không được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người thứ ba được hưởng trước khi thay đổi pháp luật áp dụng, trừ
trường hợp người thứ ba đồng ý.2
Trong bối cảnh đó, BLDS 2015 đã có cải cách quan trọng khi ghi nhận:

“Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp
dụng đối với hợp đồng…” (khoản 1, điều 683). Tại Khoản 4 Điều 683 BLDS
năm 2015 quy định “Trong hợp đồng có đối tượng là bất động sản thì pháp
luật áp dụng đối với việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản là bất động sản, thuê bất động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ là pháp luật của nước nơi có bất động sản”. Điều
luật này có thể hiểu là các bên không thể lựa chọn pháp luật áp dụng cho hợp
đồng có đối tượng là bất động sản. Đây là quy định hợp lý và phù hợp với tư
pháp quốc tế của nhiều nước. Điểm đáng lưu ý ở đây là quy định này đã rõ
hơn so với quy định của BLDS 2005. Thật vậy, nếu như khoản 2, điều 769,
BLDS 2005 quy định chung chung rằng “Hợp đồng liên quan đến bất động
2

/>

×