Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án và thực tiễn thi hành tại tòa án nhân dân tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

LÝ THỊ THẢO

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN
THI HÀNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

LÝ THỊ THẢO

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN
THI HÀNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG



Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Phƣơng Đông

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn vẫn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn
này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lý Thị Thảo


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
tới:

Ban giám hiệu Trường Đại học luật Hà Nội, Khoa Đào tạo sau đại học
– Trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đang công tác, giảng
dạy tại Trường Đại học luật Hà Nội đã giảng dạy và chỉ bảo cho tôi những
kiến thức quý báu trong quá trình học tập, giúp tôi trang bị đầy đủ các các
kiến thức để nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn TS. Vũ Phương Đông
đã tận tình hướng dẫn, động viên tinh thần và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Qua đây, tôi cũng xin được cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ,
động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn
thành luận văn thạc sĩ của mình.
Hà Nội, tháng 01 năm 2019
Tác giả

Lý Thị Thảo


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ THAY THẾ

1

Bộ Luật Tố tụng Dân sự


BLTTDS

2

Luật trọng tài thương mại

LTTTM

3

Viện kiểm sát nhân dân

VKSND

4

Kinh doanh thương mại

KDTM


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI ........................................... 8
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại ............................ 8
1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại ................................ 8
1.1.2. Các đặc điểm chung của tranh chấp kinh doanh, thương mại ....... 12
1.1.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.. 13

1.2. Cơ sở của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại ...... 19
1.2.1. Pháp luật tố tụng kinh doanh, thương mại (Bộ luật Tố tụng Dân sự
(2015) ........................................................................................................ 19
1.2.2. Pháp luật nội dung liên quan đến việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại .................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 20
CHƢƠNG 2. PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH, THƢƠNG MẠI .............................................................................. 22
2.1. Pháp luật nội dung về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng
mại ............................................................................................................ 22
2.1.1. Về chủ thế trong tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại ................ 22
2.1.2. Về nội dung của tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại (Quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ kinh doanh, thƣơng mại) ............ 24
2.2. Pháp luật tố tụng về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng
mại tại Toà án nhân dân......................................................................... 26
2.2.1. Thẩm quyền của Tòa án ................................................................ 26
2.2.2. Thời hiệu khởi kiện và thụ lý vụ án kinh doanh, thƣơng mại .... 32
2.2.3. Tƣ cách đƣơng sự và ngƣời đại diện của đƣơng sự tham gia tố
tụng ........................................................................................................... 33


2.2.4. Cơ quan tiến hành tố tụng............................................................. 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 41
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH, THƢƠNG MẠI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI ........................................ 42
3.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa
án nhân dân tỉnh Cao Bằng....................................................................... 42
3.1.1. Những tồn tại, hạn chế trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,

thƣơng mại tại Tòa án ............................................................................. 44
3.1.2. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng ............................................................................. 48
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thƣơng mại ......................................................................... 50
3.2.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân .................................................. 50
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại .......................... 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, một
trong những vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, thể hiện rõ nét
trong Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020, và được nhấn mạnh trong Nghị quyết số 49/NQTW ngày 02/6/2005: “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân
chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân,
phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hoạt động tư pháp mà trọng
tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”. Đặc
biệt, khi nền kinh tế nước ta bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế, các tranh
chấp về kinh doanh thương mại đang diễn ra với chiều hướng gia tăng, nội
dung tranh chấp đa dạng, phức tạp. Chính vì vậy, nhu cầu giải quyết những
tranh chấp trong lĩnh vực này cần nhanh chóng, kịp thời. Mặc dù Nhà nước

luôn khuyến khích các chủ thể có mâu thuẫn tự giải quyết với nhau, nếu
không giải quyết được có thể thông qua các cơ chế khác để giải quyết như
trọng tài thương mại, việc giải quyết bằng con đường Toà án chỉ là giải pháp
cuối cùng. Tuy nhiên, trên thực tế giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại cho thấy giải quyết thông qua con đường Toà án mới có thể bảo đảm tối
đa quyền lợi các bên, điều này cũng có thể lý giải bởi vì Toà án có các công
cụ bảo đảm cho các bên thực hiện nghĩa vụ của mình thông qua các biện pháp
cưỡng chế thi hành các phán quyết của Toà án.
Hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có ý
nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên
mà còn có ý nghĩa đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung trong đó có
tỉnh Cao Bằng. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại hiệu quả sẽ góp


2

phần không nhỏ trong việc xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh
cho sự phát triển chung của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Từ năm 2005 trở lại đây, với việc áp dụng các văn bản pháp luật chủ yếu
như BLTTDS 2015, Luật Thương mại (2005), Luật Doanh nghiệp (2005)
(2014)...cùng văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật, Toà án nhân dân hai cấp
tỉnh Cao Bằng đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, thực tiễn trong việc giải quyết
những loại tranh chấp này tại Toà án nhân dân tỉnh Cao Bằng cũng đã bộc lộ
nhiều vấn đề vướng mắc cần phải nghiên cứu liên quan đến sự hạn chế bất
cập trong thực tiễn, giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại và sự thiếu
đồng bộ, hạn chế trong hệ thống các văn bản pháp luật. Điều này ít nhiều đã
và đang làm cho hoạt động xét xử của Toà án mà ở đây là Toà án nhân dân
cấp huyện và Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế - Lao động thuộc Tòa án nhân dân cấp
tỉnh gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, dẫn đến tình trạng có những vụ án kinh

doanh, thương mại kéo dài qua nhiều cấp giải quyết, hướng dẫn của hệ thống
Tòa án không đạt được sự thống nhất, quan điểm giải quyết cũng không thống
nhất giữa các cấp giải quyết dẫn đến tình trạng bản án bị sửa, bị huỷ ngày
càng nhiều...
Chính vì vậy, trong điều kiện hiện nay, nghiên cứu về giải quyết tranh
chấp thương mại tại Toà án và từ nhận thức đúng đắn về vai trò của Toà án
cũng như các quy định pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại nói chung, đánh giá hoạt động giải quyết này trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng nói riêng sẽ góp phần hoàn thiện nâng cao hiệu quả giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại nói riêng cũng như hoàn thiện khung pháp
luật kinh tế hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại toà án và thực tiễn thi hành


3

tại Toà án nhân dân tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành luật kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các hoạt động kinh doanh, thương mại trong thời kỳ hội nhập quá phong
phú, đa dạng làm cho số lượng tranh chấp phát sinh trong hoạt động này ngày
càng nhiều và ngày càng phức tạp. Nếu trước đây, các tranh chấp kinh doanh,
thương mại thường là tranh chấp về mua bán hàng hóa và một phần về cung
ứng dịch vụ; thì hiện nay, nhiều loại tranh chấp mới đã phát sinh như tranh
chấp về mua bán licence, nhượng quyền thương mại, …Trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường phát triển, cùng với mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng
đầu, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại thu hút rất nhiều các
chủ thể; và cũng chính trong mối quan hệ kinh tế này luôn tìm ẩn các nguy cơ
phát sinh tranh chấp nhằm tranh giành lợi ích giữa các bên tham gia. Do đó,

hiện nay các vấn đề liên quan đến tranh chấp kinh doanh, thương mại được rất
nhiều người quan tâm, bao gồm cả các phương thức giải quyết tranh chấp khi
nó phát sinh. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tranh chấp kinh doanh,
thương mại. Cụ thể như: Luận văn thạc sĩ Luật học “Phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng trọng tài và tòa án dưới góc độ so
sánh” tác giả Cao Thị Thanh Thủy năm 2012; Luận văn thạc sĩ Luật học “Giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân – Thực trạng và
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động” của tác giả Phạm Thị Ban năm 2012;
Luận văn thạc sĩ Luật học “Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
các tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án” của tác giả Triệu Thị
Huỳnh Hoa năm 2012....Có thể thấy nằng các công trình nghiên cứu trước đây
đã nghiên cứu về tranh chấp kinh doanh thương mại dưới nhiều góc độ, trình
bày được các vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật hình thức và nội dung
cũng như thực tiễn thực hiện tại các Tòa án.


4

Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến thủ tục giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại khá chi tiết và đầy đủ, tuy nhiên do
có khoảng cách nhất định về thời gian nghiên cứu nên không thể tránh khỏi
những hạn chế, chưa đánh giá một cách kịp thời đối với thực trạng giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án hiện nay. Đặc biệt, nghiên cứu
về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Cao
Bằng – nơi có điều kiện kinh tế, xã hội chưa thực sự phát triển chưa được
quan tâm thỏa đáng.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Với đề tài nghiên cứu: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Toà án và thực tiễn thi hành tại Toà án nhân dân tỉnh Cao
Bằng”, học viên đặt ra các mục đích trọng tâm nghiên cứu như sau:

- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại là cơ sở để tiếp cận các quy định pháp luật Việt Nam liên quan
đến việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại này.
- Phân tích thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại ở Việt Nam thông qua hệ thống các quy định pháp luật về nội
dung và pháp luật về hình thức.
- Nghiên cứu tình hình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng, đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại của
tỉnh.
Để thực hiện những mục tiêu đề ra, học viên xác định nhiệm vụ làm sáng
tỏ những nội dung sau đây:


5

- Xác định được các vấn đề lý luận chung về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại như: Khái niệm, đặc điểm chung và phương thức giải
quyết và cơ sở của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.
- Tập trung vào phân tích các quy định pháp luật nội dung và pháp luật
về hình thức (tố tụng) trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Toà án nhân dân.
- Phân tích thực trạng tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết
tranh chấp tại Toà án nhân dân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, từ đó đưa ra các
phương hướng và giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung chủ yếu vào việc phân tích, đánh giá các quy định
của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Toà án nhân dân trên phương diện luật nội dung và luật hình thức, trong đó

quy định pháp luật về luật hình thức (tố tụng) liên quan đến thẩm quyền của
Toà án được nghiên cứu triệt để. Luận văn cũng đồng thời đi sâu vào phân
tích thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Toà án nhân
dân tỉnh Cao Bằng với những đặc thù nhất định so với các địa phương khác.
Qua đó thấy được những hạn chế trong quá trình giải quyết và đưa ra định
hướng cũng như những giải pháp hoàn thiện pháp luật cụ thể.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng những quan điểm cơ bản
của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát
triển kinh tế về giải quyết tranh chấp để các quy định đó có thể đáp ứng yêu
cầu giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại hiện nay, đồng thời vận
dụng các phương pháp luận của triết học Mác - Lê nin, của Lý luận Nhà nước
và Pháp luật trong điều kiện thực tế. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các


6

phương pháp như phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, thống kê...để giải
quyết vấn đề đặt ra.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Với mong muốn đóng góp ít nhiều về mặt lý luận và thực tiễn trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, luận văn
đã có những đóng góp cho khoa học pháp lý được thể hiện ở các điểm cơ bản
sau:
- Làm rõ được những vấn đề lý luận về tranh chấp kinh doanh thương
mại và bước đầu nêu được cơ sở của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại ở Việt Nam.
- Hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bao
gồm luật nội dung và luật hình thức (tố tụng), trong đó luật hình thức (tố tụng)
được bổ sung, phân tích những quy định mới, những vấn đề pháp lý đang

được quan tâm trong giới nghiên cứu khoa học luật và nhà hoạt động thực
tiễn.
- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên phân tích và chỉ ra thực
trạng tranh chấp kinh doanh, thương mại và giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng - địa phương có tình hình kinh tế đặc
thù, để tìm ra các nguyên nhân của thực trạng đó.
- Luận văn đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại trên cơ sở những nhu cầu thực
tế đòi hỏi trong tình hình mới hiện nay trong hệ thống Tòa án nhân dân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm ba chương:


7

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại
Chương 2: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Chương 3: Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Toà án nhân dân tỉnh Cao Bằng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.


8

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
Trong khoa học pháp lý, các khái niệm như: tranh chấp kinh tế, tranh
chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh, thương mại thường được đề cập
với nội hàm rộng, hẹp khác nhau. Nhìn chung, các khái niệm này đều được
hiểu là những xung đột, bất đồng về lợi ích, quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể trong quan hệ thương mại.
Ở góc độ ngôn ngữ, “kinh doanh” là tổ chức, sản xuất, buôn bán sao cho
sinh lời; “kinh tế” là tổng thể nói chung những quan hệ sản xuất của một hình
thái kinh tế - xã hội nhất định; “thương mại” là thực hiện lưu thông hàng hóa
bằng mua bán. Theo cách tiếp cận này, nội hàm tranh chấp kinh tế rộng hơn,
bao gồm cả tranh chấp kinh doanh, thương mại; gồm các tranh chấp phát sinh
trong các khoản đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài với quốc gia tiếp nhận đầu tư, tranh chấp giữa quốc gia trong việc thực
hiện điều ước quốc tế về thương mại song phương và đa phương...
Ở góc độ pháp lý, hiện nay phần lớn các quan điểm đồng nhất “tranh
chấp kinh tế” với “tranh chấp kinh doanh, thương mại”. Cụ thể:
Theo Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Uỷ ban Liên hợp
quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) đưa ra khái niệm “thương
mại” với nội hàm rất rộng1 ,liên quan đến tất cả các quan hệ mang bản chất

1

Khoản 1 điều 1 Luật Mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại
quốc tê (UNCITRAL)


9

thương mại. Chính vì vậy, tranh chấp thương mại cũng được hiểu theo nghĩa

rộng, bao gồm toàn bộ các tranh chấp phát sinh từ các giao dịch thương mại.
Quan niệm về tranh chấp kinh tế ở Việt Nam cũng có sự khác biệt qua
mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội:
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung - nền kinh tế được quản lý
bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, hợp đồng kinh tế thời kỳ này không
chỉ là một hình thức pháp lý để triển khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các đơn vị kinh tế mà còn được sử dụng như một công cụ quản lý kinh tế
của Nhà nước. Do vậy, ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế có tính chất bắt
buộc chứ không hoàn toàn xuất phát từ lợi ích kinh tế của các bên tham gia
hợp đồng. Cũng chính vì vậy, trách nhiệm thực hiện hợp đồng giữa các bên
tham gia quan hệ với nhau bị coi nhẹ hơn so với trách nhiệm của các bên đối
với cơ quan quản lý và trách nhiệm phát sinh do vi phạm hợp đồng kinh tế
được đánh giá “nhẹ” về yếu tố vật chất mà “nặng” về tính chất hành chính. Có
thể thấy, trong giai đoạn này, quan hệ kinh tế với tính chất đơn giản về nội
dung và thành phần chủ thể, được điều chỉnh bởi kinh tế Nhà nước nên các
tranh chấp kinh tế phát sinh không nhiều và chủ yếu là các tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các đơn vị kinh tế với nhau để triển
khai kế hoạch kinh doanh đã được Nhà nước phê duyệt từ trước. Các tranh
chấp nếu phát sinh cũng không thể hiện rõ bản chất của tranh chấp kinh
doanh, thương mại vốn được coi là tranh chấp phát sinh do xung đột lợi ích
của các bên và việc giải quyết tranh chấp cũng không xuất phát từ quyền lợi
thiết thực của các bên mà chủ yếu vì sự ổn định, hài hoà chung cho cả nền
kinh tế.
Trong quá trình đổi mới, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam hội nhập cùng nền kinh tế
thế giới. Từ đó, ngày càng xuất hiện nhiều hơn các chủ thể kinh doanh bên


10


cạnh doanh nghiệp Nhà nước và hợp tác xã, các loại hình doanh nghiệp và hộ
kinh doanh. Các quan hệ kinh tế xuất hiện ngày càng nhiều với hình thức
phong phú và tính chất phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, Nhà nước phải tạo ra
một môi trường kinh doanh lành mạnh, để các quan hệ kinh tế được xây dựng
và thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự do, bình đẳng, cùng có lợi và tự chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Trong giai đoạn này, kinh
doanh đúng pháp luật để đạt lợi nhuận tối đa là mục tiêu của các doanh
nghiệp. Môi trường đó phát sinh ngày càng nhiều các tranh chấp liên quan
đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia các quan hệ
kinh tế, đồng thời cũng đặt ra nhu cầu cần phải nghiên cứu, mở rộng nội hàm
của khái niệm tranh chấp kinh tế.
Luật Thương mại (2005) không đưa ra khái niệm về tranh chấp kinh
doanh, thương mại mà đưa ra khái niệm hoạt động thương mại là:
“Nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác.”2
Trên thực tế, khác với việc xác định các tranh chấp dân sự thông thường,
việc xác định tranh chấp trong kinh doanh thương mại được xác định đựa vào
Bộ luật tố tụng dân sự và qua đó có thể xác định thẩm quyền giải quyết tranh
chấp của các cơ quan có thẩm quyền một cách chính xác và rõ ràng nhằm
tránh sự nhầm lẫn. Nhưng làm thế nào để xác định chính xác được đâu là
một tranh chấp kinh doanh thương mại, đâu là một tranh chấp dân sự thông
thường và xác định thẩm quyền giải quyết của tranh chấp đó? Như vậy chúng
ta cần phải nắm rõ các đặc điểm của một vụ tranh chấp kinh doanh thương
mại như sau:

2

Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005



11

Trước hết, thuật ngữ “tranh chấp” được hiểu là những bất đồng, mâu
thuẫn phát sinh về quyền là lợi ích giữa các bên cùng tham gia một quan hệ
mà quan hệ đó được điều chỉnh bởi các ngành luật khác nhau. Theo đó, tên
gọi của một vụ tranh chấp được xác định thông qua ngành luật điều chỉnh
chúng. Như vậy, một tranh chấp kinh doanh thương mại được hiểu là những
mâu thuẫn, bất đồng xảy ra giữa các chủ thể tham gia quan hệ kinh doanh
thương mại trong quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích đạt được lợi ích kinh tế cho các bên.
Theo Điều 30 BLTTDS (2015) đã quy định rất rõ tranh chấp kinh doanh,
thương mại được hiểu là những tranh chấp trong hoạt động kinh doanh,
thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có
mục đích lợi nhuận. Trong trường hợp giữa các cá nhân tổ chức không cần bắt
buộc phải có đăng ký kinh doanh mà chỉ cần xác định mục đích lợi nhuận
trong tranh chấp giữa các bên thì BLTTDS quy định như sau:
“Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận”3.
Vì vậy, nếu tranh chấp xảy ra không liên quan đến vấn đề thành lập,
hoạt động, giải thể, sáp nhập hay chia tách của các hình thức hoạt động doanh
nghiệp thì không xác định đó là một vụ tranh chấp kinh doanh thương mại mà
tùy thuộc vào tính chất vụ việc mà xác định đó là tranh chấp dân sự thông
thường hay các tranh chấp khác.
Một cách khái quát, cũng có thể hiểu rằng, tranh chấp kinh doanh,
thương mại theo quy định của BLTTDS thực chất là tranh chấp kinh tế đã
được mở rộng nội hàm cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung của tranh chấp kinh doanh, thương mại
3


Khoản 2 Điều 30 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015


12

được liệt kê tại Điều 30 BLTTDS thực chất là những tranh chấp thương mại
theo hướng tiếp cận của Luật Thương mại (2005).
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu:“Tranh chấp kinh doanh,
thương mại là sự bất đồng, mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể kinh doanh liên quan đến lợi ích kinh tế trong quá trình hoạt động
kinh doanh, thương mại”.
1.1.2. Các đặc điểm chung của tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
Việc phân định tranh chấp kinh doanh, thương mại hay tranh chấp thuộc
các ngành luật khác như tranh chấp dân sự, tranh chấp trong quan hệ quốc tế...
phụ thuộc vào tính chất của mối quan hệ pháp luật chủ thể của các mối quan
hệ đó cũng như lợi ích của mối quan hệ đó mang lại. Tranh chấp kinh doanh,
thương mại có các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Về chủ thể: Các bên tranh chấp có đăng ký kinh doanh, chủ thể trong
tranh chấp kinh doanh, thương mại chủ yếu là các thương nhân. Trong một số
trường hợp chủ thể của tranh chấp kinh doanh, thương mại có thể là các cá
nhân, tổ chức không phải là thương nhân. Ví dụ tranh chấp giữa người bán
hàng (thương nhân) và người mua hàng (là khách hàng cá nhân).
- Về nội dung: tranh chấp kinh doanh, thương mại là những tranh chấp
phát sinh trong hoạt động như: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, phân
phối, đại diện, đại lý, ký gửi, thuê và cho thuê, thuê mua, xây dựng...
- Về cách thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại: Do các bên
tranh chấp tự định đoạt. Điều này thể hiện ở các bên trong tranh chấp có nhiều
hơn một cách để giải quyết tranh chấp như: Hoà giải, thương lượng, trọng tài,
toà án. Việc chọn phương pháp giải quyết nào là quyền của các bên nhưng

vẫn trên cơ sở tôn trọng lợi ích của nhau và lợi ích của Nhà nước.


13

- Về tính chất: Tranh chấp kinh doanh, thương mại mang tính tài sản.
Tranh chấp kinh doanh, thương mại là tranh chấp mang yếu tố vật chất và
thường có giá trị lớn. Các tranh chấp này đều chủ yếu liên quan đến những lợi
ích vật chất có ảnh hưởng lớn và liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên.
Mức độ tranh chấp thường gay gắt, tính chất phức tạp, do đó các tranh chấp
kinh doanh, thương mại nếu không được giải quyết thì không những để lại
hậu quả xấu cho các bên tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến các chủ thể khác,
thậm chí ảnh hưởng đến nền kinh tế của đất nước.4
1.1.3. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
Do sự đa dạng của các tranh chấp kinh doanh, thương mại và trước yêu
cầu của sự linh hoạt trong việc giải quyết tranh chấp này, các phương thức
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại rất phong phú và đa dạng. Hiện
nay, các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại thường
được áp dụng đó là:
1.1.3.1. Thương lượng
Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp không cần đến vai trò
của người thứ ba ngoài các bên tranh chấp. Đây là phương thức giải quyết
tranh chấp có đặc điểm cơ bản đó là các bên cùng nhau trình bày quan điểm,
tìm ra các biện pháp thích hợp, trên cơ sở đó đi đến thống nhất để giải quyết
các bất đồng. Thương lượng là biện pháp khá phổ biến và thích hợp cho việc
giải quyết các tranh chấp, với những ưu điểm như: Tính chất đơn giản, ít tốn
kém, không làm phương hại đến các quan hệ hợp tác vốn có của các bên, giữ
được bí mật kinh doanh lại không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý.
Phương pháp này đòi hỏi các bên phải có thiện chí, trung thực và hợp
tác; phải có những kiến thức cần thiết về pháp luật. Đối với các vụ việc phức

4

/>

14

tạp, mỗi bên có thể chỉ định những chuyên gia có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm nghề nghiệp thay mặt mình để tiến hành thương lượng. Kết quả
của thương lượng thường là những cam kết, thoả thuận về những giải pháp cụ
thể nhằm tháo gỡ những bất đồng phát sinh trước đó.
Tuy nhiên, hình thức thương lượng có một số hạn chế như: Khó thực
hiện nếu các bên đã mâu thuẫn căng thẳng trong các vấn đề tranh chấp và
không có thiện chí với nhau. Giá trị pháp lý của biên bản thương lượng chưa
được quy định cụ thể và không có giá trị cưỡng chế thi hành.5
1.1.3.2. Hòa giải
Hoà giải là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cũng chấp nhận hay chỉ
định, đóng vai trò trung gian nhằm hỗ trợ các bên tìm kiếm những giải pháp
thích hợp cho việc giải quyết xung đột. Nếu hoà giải thành công sẽ đạt được
giải pháp là tự thoả thuận giữa các bên để giải quyết tranh chấp. So với hình
thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hoà giải có điểm khác là sự có
mặt của bên thứ ba với tư cách là người trung gian để giúp đỡ các bên tìm ra
giải pháp. Giống như thương lượng, hoà giải là một biện pháp mang tính
truyền thống không phải chỉ mới xuất hiện trong giai đoạn hiện nay mà được
hình thành từ rất lâu. Mặc dù hoà giải cũng là biện pháp mang tính hiệu quả
và được nhà kinh doanh ưa chuộng để giải quyết tranh chấp nhưng hạn chế là
quá trình hoà giải các bên tranh chấp cũng không chịu sự chi phối bởi các quy
định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hoà giải. Kết quả
hoà giải thành được thực thi cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của
các bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm thi hành

những cam kết của các bên trong quá trình hoà giải.
5

/>

15

Cùng với những lợi ích mà hòa giải thương mại đem lại, ngày 24/2/2017,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại,
lần đầu tiên quy định cụ thể, hướng dẫn về hòa giải viên, tổ chức hòa giải
chuyên nghiệp, trình tự, thủ tục hòa giải. Theo Nghị định, các bên có quyền
lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại để tiến hành hòa
giải hoặc tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận về trình tự, thủ tục hòa giải thì
hòa giải viên thương mại tiến hành hòa giải theo trình tự, thủ tục mà hòa giải
viên thương mại thấy phù hợp với tình tiết vụ việc, nguyện vọng của các bên
và được các bên chấp thuận. Tranh chấp có thể do một hoặc nhiều hòa giải
viên thương mại tiến hành theo thỏa thuận của các bên. Tại bất kỳ thời điểm
nào trong quá trình hòa giải, hòa giải viên thương mại đều có quyền đưa ra đề
xuất nhằm giải quyết tranh chấp. Địa điểm, thời gian hòa giải được thực hiện
theo thỏa thuận của các bên hoặc theo lựa chọn của hòa giải viên thương mại
trong trường hợp các bên không có thỏa thuận. Cũng chính vì vậy, từ khi có
hiệu lực thi hành các hoạt động hòa giải ngoài tố tụng được quy định trong
Nghị định 22/2017/NĐ-CP được đánh giá là linh hoạt hơn và ngắn gọn hơn so
với các thủ tục trước đây.6
1.1.3.3. Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng trọng tài
Có thể thấy, đây là phương thức giải quyết tranh chấp rất phổ biến và
được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là
một hình thức giải quyết tranh chấp không thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường và ngày càng được các nhà kinh doanh ưa chuộng. Thông qua hoạt

động của Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc

6

/>truy cập ngày 10/8/2018.


16

lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá
trị bắt buộc các bên phải thi hành.
Ưu điểm của phương thức này là có tính linh hoạt, tạo quyền chủ động
cho các bên; tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, có thể rút ngắn thủ
tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài tiến hành giải quyết tranh
chấp theo nguyên tắc xét xử không công khai. Theo nguyên tắc này các bên
có thể giữ được bí mật kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của mình. Giải
quyết tranh chấp tại trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có
quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho
mình. Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so
với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hoà giải. Sau khi
trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất
kỳ một tổ chức hay toà án nào.
Tuy nhiên, phương thức giải quyết tranh chấp này vẫn có những hạn chế
nhất định như chi phí tương đối cao, đối với vụ việc càng kéo dài thì phí trọng
tài càng cao. Việc thi hành quyết định trọng tài không phải lúc nào cũng trôi
chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.
1.1.3.4. Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Toà án
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Toà án là hình thức
giải quyết thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nước, nhân danh
quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên phải chấp hành, bằng

sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM
bằng Tòa án được bắt đầu khi một trong các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa
án yêu cầu giải quyết các nội dung tranh chấp của họ khi các lợi ích bị xâm
phạm.
Việc giải quyết tranh chấp của Toà án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng, bên cạnh đó tuân thủ các


17

nguyên tắc xét xử cũng là một trong những điểm đặc thù của hoạt động giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại để nhằm mục đích bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng, cũng như tạo điều kiện hoạt
động đồng bộ cho toàn bộ nền kinh tế. Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại phải tuân thủ những nguyên tắc đặc trưng riêng như: Nguyên tắc
đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự; Nguyên tắc hoà giải; Nguyên tắc
cung cấp chứng cứ và chứng minh; Nguyên tắc giải quyết nhanh chóng, kịp
thời; Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng. Bên cạnh
đó, còn một số nguyên tắc chung thể hiện tính dân chủ và pháp chế xã hội chủ
nghĩa như: Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ; Nguyên tắc xét xử
công khai; Nguyên tắc đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng; Nguyên
tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật...
* Về ưu điểm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án
- Việc dựa vào cơ quan tài phán là Toà án để giải quyết các tranh chấp
kinh tế có những ưu điểm nhất định. Trước hết phải kể đến, Toà án là cơ quan
nhân danh nhà nước để giải quyết tranh chấp, do đó phán quyết của Toà án
được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Cơ quan thi
hành án là một cơ quan chuyên trách và có đầy đủ bộ máy, phương tiện để thi
hành các bản án đã có hiệu lực pháp luật. Đặc điểm này được có thể coi là yếu
tố hấp dẫn nhất khiến các bên tranh chấp thường tìm đến phương thức giải

quyết tranh chấp tại Toà án.
- Khi giải quyết tranh chấp tại Toà án, việc giải quyết có thể qua nhiều
cấp xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của
Toà án được chính xác, công bằng, khách quan và đúng với pháp luật.
- Ngoài ra, ta còn thấy thẩm quyền giải quyết của Toà án được mở rộng
đến tất cả các ngành kinh tế. Chính vì thế, khi xảy ra tranh chấp, người ta
thường nghĩ đến Toà án như là nơi bao quát giải quyết mọi vấn đề.


18

- Với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, chi phí cho việc giải quyết
tranh chấp kinh tế tại Toà án thấp hơn rất nhiều so với việc nhờ đến các tổ
chức trọng tài thương mại hay trọng tài quốc tế.
* Về nhược điểm
Tuy Toà án là cơ quan tài phán có sức mạnh cưỡng chế giúp đôi bên
có thể giải quyết tranh chấp một cách triệt để, nhưng phương thức giải quyết
tranh chấp này cũng bộc lộ ra nhiều hạn chế:
- Khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng Toà án, các bên
phải nắm rõ được bản chất, vì việc giải quyết tranh chấp của Toà án phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng, và
đặc điểm này đôi khi có thể gây trở ngại cho các bên tranh chấp vì tính
chất của hoạt động kinh doanh, thương mại đòi hỏi mọi thủ tục phải rất linh
hoạt và mềm dẻo.
- Một điều bất lợi nữa của Toà án, đó là nguyên tắc xét xử công khai.
Điều này xuất phát từ bản chất của hoạt động xét xử là bảo vệ pháp chế và
duy trì công lý đã được pháp luật quy định, xã hội thừa nhận. Mặt khác, hoạt
động xét xử công khai của Toà án còn có tác dụng răn đe, cảnh cáo những
hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, để giữ bí mật
nhà nước hoặc bí mật nghề nghiệp theo yêu cầu chính đáng của đương sư,

Toà án có thể xử kín nhưng phải tuyên án công khai. Các doanh nghiệp làm
ăn trên thương trường đều không muốn mang dấu đen phải ra toà để giải
quyết tranh chấp, nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ, cho
nên khuyết điểm này có thể coi là lớn nhất.
- Mặc dù nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo cho quyết định của
Toà án là chính xác, công bằng. Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng sẽ khiến
cho vụ việc có thể bị kéo dài, xử đi xử lại nhiều lần gây bất lợi cho đương
sự, nhất là những tranh chấp kinh tế có giá trị lớn đòi hỏi phải giải quyết


×