Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm BỆNH u NGUYÊN bào NUÔI được điều TRỊ đa hóa TRỊ LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.3 KB, 114 trang )

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp, cho phép tôi được tỏ lòng biết
ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học Trường Đại học Y Hà
Nội, Ban Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Thị
Thanh Hiền, người thầy đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Hội đồng thông qua đề
cương và Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp. Những thầy cô đã chỉ dẫn cho
tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể bộ môn Phụ sản
Trường Đại học Y Hà Nội, khoa Phụ ngoại III, Phòng Kế hoạch tổng hợp,
Thư viện Bệnh viện Phụ sản Trung Ương và các phòng, ban, khoa đã dành
những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập
tài liệu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự khích lệ giúp đỡ của tập thể các Bác sỹ ở
lớp Cao học Sản phụ khoa khóa 23, sự động viên của những người thân, bạn
bè trong quá trình hoàn thành luận văn này
Hà Nội ngày 14 tháng 10 năm 2016

Bs. Hồ Giang Nam


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm bệnh
u nguyên bào nuôi được điều trị đa hóa trị liệu” là do tôi thực hiện. Các số
liệu sử dụng trong đề tài này là do bản thân tôi thu thập trong quá trình
nghiên cứu, chưa được báo cáo ở Hội nghị hoặc công bố trên y văn trong và
ngoài nước.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.



Người viết cam đoan

Bs. Hồ Giang Nam


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVPSTƯ

: Bệnh viện phụ sản Trung Ương

CT

: Chửa trứng

CTBP

: Chửa trứng bán phần

CTTP

: Chửa trứng toàn phần

CTXL

: Chửa trứng xâm lấn

EMA - CO

: Etoposid, Methotrexat, Actinomycin D,

Cyclophosphamide và Oncovin

EMA- EP

: Etoposid, Methotrexat, Actinomycin D,
Cyclophosphamide và Cisplastin

BEP

: Bleomycin, Etoposid và Cisplastin

FIGO

: Federation International Gynecology and Obstetrics

HTL

: Hoá trị liệu

IU

: International Unit

MTX

: Methotrexat

NBN

: Nguyên bào nuôi


UNBN

: U nguyên bào nuôi

UNBNVRB

: U nguyên bào nuôi vùng rau bám

UTNBN

: Ung thư nguyên bào nuôi

NBNTT

: Nguyên bào nuôi tồn tại

Viện BVBVTSS

: Viện Bảo vệ Bà mẹ Trẻ sơ sinh

WHO

: World Health Organization

β hCG

: Beta Human chorionic gonadotrophin

hPL


: Human placental lactogen

ARN

: Acid Ribonucleic

ADN

: Acid Deoxyribo Nucleic

GPBL

: Giải phẫu bệnh lý


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
TỔNG QUAN..................................................................................................3
1.1. Khái niệm bệnh nguyên bào nuôi................................................................................3
1.2. Sơ lược dịch tễ bệnh nguyên bào nuôi........................................................................3
1.3. Sự phát triển của trứng và sự hình thành nguyên bào nuôi.........................................4
Cấu trúc của NBN bao gồm đơn bào có hình đa diện, giữ vài trò tăng sinh biệt hóa tạo
các tế bào trung gian, không có vai trò chế tiết hormone. Lá nuôi hợp bào có bờ không
rõ nét giữ vai trò tổng hợp hormone protein và steroid của rau thai. Tế bào trung gian có
kích thước lớn hơn các lá nuôi tế bào là hình thái chuyển tiếp của đơn bào sang hợp bào
làm nhiệm vụ tổng hợp hPL, cytokeratin và một phần hCG [18], [19], [20], [21]............5
1.4. Bệnh u nguyên bào nuôi..............................................................................................6
Bệnh u nguyên bào nuôi bao gồm các dạng hình thái bệnh: CTXL, UTNBN,

UNBNVRB và UNBNTT [20], [22]..................................................................................6

1.4.1. Chửa trứng xâm lấn..........................................................................6
1.4.2. Ung thư nguyên bào nuôi.................................................................7
1.4.3. U nguyên bào nuôi vùng rau bám....................................................9
1.4.4. Bệnh u nguyên bào nuôi tồn tại......................................................10
1.4.5. Phân loại u nguyên bào nuôi theo giai đoạn và những yếu tố tiên
lượng.........................................................................................................11
1.5. Điều trị u nguyên bào nuôi........................................................................................15

1.5.1. Hóa trị liệu......................................................................................15
1.5.2. Phẫu thuật.......................................................................................27
1.5.3. Xạ trị...............................................................................................28
1.6. Những nghiên cứu về điều trị u nguyên bào nuôi bằng đa hóa trị liệu.....................28

1.6.1. Những nghiên cứu ngoài nước.......................................................28
1.6.2 Những nghiên cứu trong nước.........................................................29
1.7. Theo dõi điều trị u nguyên bào nuôi..........................................................................29


1.7.1. Tác dụng phụ của hóa chất và hướng xử trí...................................29
1.7.2. Theo dõi hiệu quả điều trị...............................................................30
CHƯƠNG 2....................................................................................................32
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................32
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................32

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................32
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................32


2.2.1.Thiết kế nghiên cứu.........................................................................32
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.........................................................................32
2.2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu.................................................................33
2.2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu...................................................33
2.2.5. Các tiêu chuẩn có liên quan đến điều trị.........................................37
2.2.6. Phương pháp thống kê....................................................................37
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu..............................................................................38

CHƯƠNG 3....................................................................................................39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................39
Từ năm 2010-2014, có 338 bệnh nhân chẩn đoán UNBN được điều trị đa
HTL (theo tiêu chuẩn chọn lựa của nghiên cứu) trong đó có 162 bệnh
nhân được khởi phát điều trị bằng MTX nhưng kháng thuốc; 176 bệnh
nhân khởi phát điều trị bằng công thức EMA-CO ngay từ đầu...............39
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN..............................................39

3.1.1. Tuổi của bệnh nhân UNBN điều trị đa HTL..................................39
3.1.2. Đặc điểm thời gian tiềm ẩn, tiền sử thai nghén và nồng độ βhCG.39
3.1.3. Đặc điểm di căn..............................................................................40
3.1.4. Liên quan giữa thời gian tiềm ẩn, tiền sử thai nghén, nồng độ
βhCG, đặc điểm di căn và phác đồ hóa chất khởi phát............................41


3.1.5. Liên quan giữa đặc điểm nhân di căn và phác đồ hóa chất khởi phát
..................................................................................................................43
3.1.6. Liên quan số lượng cơ quan di căn và phác đồ hóa chất khởi phát43
3.1.7. Kết quả giải phẫu bệnh lí................................................................44
3.2. THÁI ĐỘ XỬ TRÍ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ.................................45
3.2.1. Mối liên quan giữa thái độ xử trí và phác đồ hóa chất khởi phát...45
3.2.2. Mối liên quan giữa thái độ xử trí và số con....................................45

3.2.3. Kết quả điều trị và tác dụng phụ.....................................................46
3.2.4. Liên quan giữa điểm tiên lượng, phác đồ hóa chất và kết quả điều
trị..............................................................................................................47
3.2.5. Liên quan phác đồ hóa chất sử dụng và kết quả điều trị................47
3.2.6. Mối liên quan giữa yếu tố tuổi, thời gian tiềm ẩn, tiền sử thai
nghén, nồng độ βhCG và kháng thuốc.....................................................48
3.2.7. Mối liên quan giữa đặc điểm di căn và kháng thuốc......................49
3.2.8. Mối liên quan giữa kết quả giải phẫu bệnh lý và kháng thuốc.......50
3.2.9. Liên quan giữa điểm tiên lượng, phác đồ khởi phát và kháng thuốc
..................................................................................................................51
3.2.10. Liên quan giữa phác đồ khởi phát và kháng thuốc.......................51
3.2.11. Liên quan giữa thái độ xử trí và kháng thuốc...............................52
3.2.12. Số đợt điều trị hóa chất và kháng thuốc.......................................52
Nhận xét: Tỷ lệ kháng thuốc ở bệnh nhân điều trị số đợt hóa chất từ 1-3,
4-6, 7-9 đợt và ≥ 10 đợt có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0.001.
..................................................................................................................53
3.2.13. Liên quan tuổi bệnh nhân, tiền sử thai nghén, thời gian tiềm ẩn,
nồng độ βhCG và tái phát.........................................................................54
3.2.14. Mối liên quan giữa đặc điểm di căn và tái phát............................55
Nhận xét:..................................................................................................55


3.2.15. Mối liên quan giữa giải phẫu bệnh lý và tái phát.........................56
3.2.16. Mối liên quan giữa kháng thuốc và tái phát.................................56
3.2.17. Mối liên quan giữa thái độ xử trí và tái phát................................56
CHƯƠNG 4....................................................................................................58
BÀN LUẬN....................................................................................................58
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI.............................58

4.1.1. Đặc điểm về tuổi.............................................................................58

4.1.2. Tiền sử thai nghén..........................................................................59
4.1.3. Thời gian tiềm ẩn............................................................................60
4.1.4. Đặc điểm nồng độ βhCG khi vào viện...........................................61
4.1.5. Đặc điểm di căn..............................................................................61
4.1.6. Tiền sử cắt tử cung, kết quả giải phẫu bệnh lý...............................62
4.1.7. Liên quan giữa thời gian tiềm ẩn, tiền sử thai nghén, nồng độ βhCG
và phác đồ hóa chất khởi phát..................................................................63
4.1.8. Liên quan giữa đặc điểm di căn và phác đồ hóa chất khởi phát.....64
4.2. CÁCH THỨC XỬ TRÍ.............................................................................................65

4.2.1. Thái độ xử trí bệnh nhân UNBN....................................................65
4.2.2. Mối liên quan giữa thái độ xử trí và số con của bệnh nhân............65
4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ................................................................................................66

4.3.1. Kết quả điều trị theo phác đồ sử dụng............................................66
4.3.2. Liên quan giữa kháng thuốc và tái phát..........................................68
4.3.3. Liên quan giữa đặc điểm tuổi bệnh nhân, tiền sử thai nghén, thời
gian tiềm ẩn, nồng độ βhCG và kháng thuốc...........................................68
4.3.4. Liên quan giữa đặc điểm di căn và kháng thuốc............................71
4.3.5. Liên quan giữa đặc điểm tuổi bệnh nhân, tiền sử thai nghén, thời
gian tiềm ẩn, nồng độ βhCG và tái phát...................................................73
4.3.6. Liên quan giữa đặc điểm di căn và tái phát....................................74


4.3.7. Kết quả điều trị với giải phẫu bệnh lý............................................74
4.3.8. Kết quả điều trị với thái độ xử trí...................................................75
4.3.9. Kết quả điều trị với số đợt đa hóa trị liệu.......................................77
4.3.10. Tác dụng phụ................................................................................77
KẾT LUẬN....................................................................................................79
Từ năm 2010-2014, có 338 bệnh nhân chẩn đoán UNBN được điều trị đa

HTL (theo tiêu chuẩn chọn lựa của nghiên cứu) trong đó có 162 bệnh
nhân được khởi phát điều trị bằng MTX nhưng kháng thuốc; 176 bệnh
nhân khởi phát điều trị bằng công thức EMA-CO ngay từ đầu...............79
KIẾN NGHỊ...................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn UNBN theo FIGO [15]..........................................................................12
Bảng 1.2. Phân loại giai đoạn UNBN theo Hammond [29].................................................................13
Bảng 1.3. Bảng điểm dựa trên các yếu tố nguy cơ theo WHO (1983) [2]..........................................14
Bảng 1.4. Phân loại các yếu tố tiên lượng của WHO cải tiến năm 2006............................................14
Bảng 2.1. Phân loại các yếu tố tiên lượng của WHO cải tiến năm 2006............................................35
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi.............................................................................................39
Bảng 3.2. Đặc điểm thời gian tiềm ẩn, tiền sử thai nghén và nồng độ βhCG....................................40
Bảng 3.3. Đặc điểm di căn...................................................................................................................41
Bảng 3.4. Liên quan giữa thời gian tiềm ẩn, tiền sử thai nghén, nồng độ βhCG, đặc điểm di căn và
phác đồ hóa chất khởi phát.......................................................................................42
Bảng 3.5. Liên quan giữa đặc điểm nhân di căn và phác đồ hóa chất...............................................43
Bảng 3.6. Liên quan số lượng cơ quan di căn và phác đồ hóa chất khởi phát..................................44
Bảng 3.7. Kết quả giải phẫu bệnh lí.....................................................................................................44
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa thái độ xử trí và phác đồ hóa chất khởi phát......................................45
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa thái độ xử trí và số con........................................................................45
Bảng 3.10. Kết quả điều trị và tác dụng phụ.......................................................................................46
Bảng 3.12.Liên quan giữa điểm tiên lượng, phác đồ hóa chất và kết quả điều trị............................47
Bảng 3.11. Liên quan phác đồ hóa chất sử dụng và kết quả điều trị.................................................47
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa yếu tố tuổi, thời gian tiềm ẩn, tiền sử thai nghén, nồng độ βhCG và
kháng thuốc...............................................................................................................48
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa đặc điểm di căn và kháng thuốc........................................................49

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kết quả giải phẫu bệnh lý và kháng thuốc........................................50
Bảng 3.16. Liên quan giữa điểm tiên lượng, phác đồ khởi phát và kháng thuốc..............................51
Bảng 3.17. Liên quan giữa phác đồ khởi phát và kháng thuốc..........................................................51
Bảng 3.18. Liên quan giữa thái độ xử trí và kháng thuốc...................................................................52
Bảng 3.19. Số đợt điều trị hóa chất và kháng thuốc...........................................................................52
Bảng 3.20. Liên quan tuổi bệnh nhân, tiền sử thai nghén, thời gian tiềm ẩn, nồng độ βhCG và tái
phát............................................................................................................................54
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa đặc điểm di căn và tái phát...............................................................55
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa giải phẫu bệnh lý và tái phát.............................................................56
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kháng thuốc và tái phát.....................................................................56
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa thái độ xử trí và tái phát....................................................................56


Bảng 4.1. Tiền sử thai nghén của bệnh UNBN thay đổi theo các tác giả...........................................59
Bảng 4.2. Tỷ lệ di căn của bệnh UNBN................................................................................................62
Bảng 4.3 . Theo Bệnh viện Charing Cross và Weston Park 1975-2005 [26], [53], [54], [55].............62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khối u nguyên bào nuôi (UNBN) là khối u ác tính phát triển từ thành
phần lá nuôi của rau thai rồi xâm lấn vào tổ chức người mẹ. Khối UNBN bao
gồm chửa trứng xâm lấn (CTXL), ung thư nguyên bào nuôi (UTNBN) và u
nguyên bào nuôi vùng rau bám (UNBNVRB). Bệnh có thể xuất hiện sau bất
cứ hình thái thai nghén nào như đẻ thường, sau sẩy thai thường, sau thai lưu,
sau chửa ngoài tử cung và đặc biệt là sau chửa trứng (CT) [1], [2], [3]. Tỷ lệ
CT trên thế giới là 1/1000 phụ nữ có thai. Tỷ lệ CT ở các nước châu Âu và
Bắc Mỹ vào khoảng 0.2/1000 thai nghén, trong khi ở các nước vùng Đông
Nam Á bệnh hay gặp hơn với tỷ lệ 2/1000 đến 8.3/1000 thai nghén. Tại Việt

Nam, CT khoảng 2.1/1000 thai nghén. Tỷ lệ biến chứng thành UNBN sau CT
từ 15% đến 20%, khoảng 1/3 đến 1/2 số biến chứng có di căn [4], [5]. Theo
báo cáo của WHO hàng năm trên thế giới có khoảng 126 triệu phụ nữ sinh đẻ
mỗi năm, trong đó có khoảng 126000 phụ nữ bị CT và có khoảng 10% có
biến chứng thành UNBN cần phải hóa trị liệu (HTL) do biến chứng, nếu tính
cả các trường hợp UTNBN sau đẻ hay sau sẩy thai thường thì số bệnh nhân
cần điều trị hóa chất lên tới 40.000 người trong một năm [2], [6].
Trước năm 1950 điều trị UNBN chủ yếu bằng phẫu thuật, kết quả rất hạn
chế, tỷ lệ tử vong rất cao. Từ năm 1956 khi Hertz và cộng sự lần đầu tiên sử
dụng MTX điều trị thành công trường hợp UNBN có di căn thì hiệu quả điều
trị UNBN được cải thiện rõ rệt [7], [8]. Hiện nay, việc điều trị UNBN cơ bản
là dùng hóa chất, xuyên suốt từ đầu đến cuối quá trình điều trị dù bệnh nhân
có được cắt tử cung hoặc có tia xạ hay không, việc điều trị hóa chất chủ yếu
dựa vào diễn biến của nồng độ βhCG, và chỉ được ngừng khi nồng độ < 2UI/l
[6], [9], [10]. Tuy nhiên việc lựa chọn phác đồ hóa chất nào để điều trị cho
mỗi người bệnh sao cho vừa đạt hiệu quả chữa bệnh cao nhất mà lại ít tác


2

dụng không mong muốn vẫn là nỗi băn khoăn hàng ngày trước mỗi ca bệnh
của các bác sĩ. Đa HTL thường được chỉ định cho các trường hợp bệnh nhân
kháng đơn hóa chất, có di căn hoặc tiên lượng UNBN nguy cơ cao. Năm 1998
Đinh Thế Mỹ, Lê Minh Châu đã điều trị thành công cho một bệnh nhân
UNBN di căn não bằng công thức EMA-CO [11]. Từ đó đến nay công thức
này đã được áp dụng cho tất cả những bệnh nhân có tiên lượng bệnh nặng,
hiệu quả điều trị cao và ít tác dụng phụ.
Bệnh viện Phụ sản Trung Ương (BVPSTƯ), một trong những trung tâm
điều trị sản phụ khoa lớn của cả nước, phần lớn những bệnh nhân bị bệnh
NBN ở phía Bắc đều được theo dõi và điều trị tại đây. Ở tuyến cơ sở nơi tôi

công tác, bệnh viện đã tiến hành điều trị đa HTL cho nhiều bệnh nhân UNBN
và bước đầu thu được một số thành công nhất định. Hiện tại đã có một số
công trình nghiên cứu đánh giá kết quả của hóa chất trong việc điều trị bệnh
NBN, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào đánh giá toàn diện hiệu quả
của đa HTL. Vì vậy, với mong muốn tìm hiểu, nâng cao và hoàn thiện kỹ
năng thực hành trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh UNBN áp
dụng vào thực tiễn địa phương, tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu
đặc điểm bệnh u nguyên bào nuôi được điều trị đa hóa trị liệu” với hai
mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm bệnh u nguyên bào nuôi được điều trị đa hóa trị
liệu tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ 2010-2014.
2. Nhận xét xử trí bệnh u nguyên bào nuôi có chỉ định điều trị đa
hóa trị liệu.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm bệnh nguyên bào nuôi
Bệnh UNBN là tình trạng rối loạn phát triển các NBN ở người. Các tổn
thương này có thể là những khối u thật sự hay chỉ là các trạng thái bệnh lý có
rất nhiều nguy cơ tiến triển thành u. Đây là một dạng duy nhất ở người, trong
đó tổn thương có nguồn gốc từ các tổ chức phôi thai, cấy ghép lên cơ thể
người mẹ [1], [12], [13].
1.2. Sơ lược dịch tễ bệnh nguyên bào nuôi
UNBN là những khối u có nguồn gốc thai sản, có tính chất đặc biệt về
mặt sinh học và bệnh cảnh cũng rất đa dạng, từ dạng có xu hướng ác tính như
CTXL, đến những dạng ác tính như UTNBN, UNBNVRB. Tỷ lệ CT trên thế
giới là 1/1000 phụ nữ có thai. Tỷ lệ CT ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ vào

khoảng 0.2/1000 thai nghén, trong khi ở các nước vùng Đông Nam Á bệnh
hay gặp hơn với tỷ lệ 2/1000 đến 8.3/1000 thai nghén. Tại Việt Nam, CT
khoảng 2.1/1000 thai nghén [2], [14], [15]. Tỷ lệ biến chứng thành UNBN sau
CT từ 15% đến 20%, khoảng 1/3 đến 1/2 số biến chứng có di căn. Hàng năm,
trên thế giới có khoảng 126 triệu phụ nữ sinh đẻ thì có đến 126 000 phụ nữ bị
CT, trong đó 10% cần phải điều trị bằng HTL do biến chứng UNBN, nếu tính
các bệnh UNBN sau đẻ và sau sẩy thai thường thì số trường hợp có thể lên đến
40 000 trong một năm. Bệnh liên quan tới mọi hình thức có thai như sau thai
đủ tháng, sẩy thai, thai chết lưu, chửa ngoài tử cung, CT [2], [16].
CT là nguyên nhân thường gặp nhất, chiếm khoảng 70% các nguyên
nhân dẫn đến UTNBN, còn lại khoảng 25% sau sẩy thai, 2,5% sau thai
thường và 2,5% sau chửa ngoài tử cung [14]. Theo báo cáo của Fox tại Mông
Cổ thì tỉ lệ này là 57,8% sau CT và 42,2% sau nạo hoặc sẩy thai [17]. Điều


4

lưu ý là không nhất thiết lần mang thai cuối cùng là lần mang thai dẫn tới phát
sinh u. Trong UTNBN tổn thương thường xuất phát đầu tiên từ tử cung, sau
đó di căn đến các cơ quan khác.
1.3. Sự phát triển của trứng và sự hình thành nguyên bào nuôi
Sau khi thụ tinh trứng bắt đầu làm tổ trong nội mạc tử cung, các tế bào
mầm nhỏ trở thành lá nuôi tế bào và lá nuôi hợp bào được gọi chung là NBN.
Phôi nang lúc chuẩn bị làm tổ có cấu tạo gồm mầm phôi là những
nguyên bào phôi tập trung ở một phía gọi là cực phôi và lớp tế bào bao bọc
bên ngoài mầm phôi và khoang phôi nang là những NBN. Khi phôi bắt đầu
làm tổ, phần NBN tiếp xúc với lớp đệm của nội mạc tử cung sẽ biệt hóa thành
hai lớp: lớp trong, gọi là lá nuôi tế bào, được cấu tạo bởi những tế bào một
nhân, có ranh giới tế bào rõ và thường có hình ảnh phân bào; lớp ngoài, gọi là
lá nuôi hợp bào, được cấu tạo bởi tế bào nhiều nhân, có ranh giới tế bào

không rõ và không bao giờ có hình ảnh phân bào. Lá nuôi hợp bào phát triển
mạnh chế tiết enzym tiêu hủy các thể liên kết tế bào của biểu mô nội mạc tử
cung rồi tiến sâu vào lớp đệm nội mạc tử cung tiếp tục phá hủy mô đệm xung
quanh, nhờ vậy giúp phôi càng ngày càng tiến sâu vào nội mạc tử cung. Cứ
như thế toàn bộ phần NBN dần dần sẽ biệt hóa hoàn toàn thành lá nuôi tế bào
và lá nuôi hợp bào khi phôi vùi hoàn toàn trong niêm mạc tử cung. Trong thời
gian này, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho phôi làm tổ được cung cấp qua các
chất nhầy chứa nhiều glycogen do tuyến nội mạc tử cung tiết ra và qua sự tiêu
hủy các tế bào rụng do các tế bào của lá nuôi hợp bào thực hiện.
Vào khoảng ngày thứ 9, khi phôi vừa vùi hoàn toàn trong lớp đệm của
nội mạc tử cung, nội mạc chỗ phôi vùi vào bị che phủ bởi một lớp tơ huyết,
gọi là nút làm tổ. Ở cực phôi, lá nuôi hợp bào phát triển mạnh và bắt đầu có
xuất hiện những hốc trong lá nuôi hợp bào.
Khoảng ngày thứ 11, phôi hoàn toàn nằm trong nội mạc tử cung. Nút
làm tổ được biểu mô hóa do tế bào biểu mô nội mạc tử cung tăng sinh và lan


5

dần ra phủ bề mặt vết sẹo. Ở cực phôi, lá nuôi hợp bào tiếp tục tiến sâu vào
lớp đệm nội mạc tử cung nơi có nhiều mao mạch máu sung huyết. Các mao
mạch sung huyết này bị dãn nhiều hơn và trở thành mao mạch kiểu xoang. Do
sự phá hủy của các enzym tiết ra từ lá nuôi tế bào, các mao mạch kiểu xoang
bị xuyên thủng và do đó máu mẹ tràn vào trong các hốc nằm trong lá nuôi hợp
bào tạo nên cấu trúc gọi là hồ máu. Như vậy, máu mẹ đã tiếp xúc trực tiếp với
phôi tại các hốc trong lá nuôi hợp bào, đây là sự khởi đầu cho tuần hoàn tử
cung – rau.
Ở cuối tuần thứ hai sự thông thương giữa xoang mạch máu mẹ và các hồ
máu tiếp tục phát triển, lá nuôi tế bào tăng sinh để tạo ra những nhú phát triển
về phía lá nuôi hợp bào nằm chen giữa các hồ máu hình thành nên nhung mao

lá nuôi nguyên phát hay gai rau bậc I. Gai rau bậc I gồm trục lá nuôi tế bào và
bao phủ bên ngoài là lá nuôi hợp bào.
Đầu tuần thứ ba, trung bì ngoài phôi tăng sinh và phát triển vào bên
trong các gai rau bậc I để đội lá nuôi tế bào và lá nuôi hợp bào lên và trở
thành trục của gai nhau, gọi là gai rau bậc II (nhung mao đệm thứ phát).
Cuối tuần thứ ba, các tế bào trung mô của trung bì ngoài phôi biệt hóa
thành các mao mạch và mô liên kết thưa trong gai rau bậc II và thông nối với
các hệ thống mạch máu trong phôi. Gai rau bậc II có chứa các mao mạch gọi
là gai rau bậc III hay nhung mao đệm vĩnh viễn. Từ sự hình thành gai rau bậc
III, tuần hoàn tử cung – rau được thiết lập. Các chất dinh dưỡng, chất khí và
nước từ máu mẹ sang máu thai nhi phải vượt qua 4 lớp: tế bào nội mô mao
mạch, mô liên kết thưa trong gai rau, lá nuôi tế bào và lá nuôi hợp bào.
Cấu trúc của NBN bao gồm đơn bào có hình đa diện, giữ vài trò tăng sinh biệt
hóa tạo các tế bào trung gian, không có vai trò chế tiết hormone. Lá nuôi hợp
bào có bờ không rõ nét giữ vai trò tổng hợp hormone protein và steroid của
rau thai. Tế bào trung gian có kích thước lớn hơn các lá nuôi tế bào là hình
thái chuyển tiếp của đơn bào sang hợp bào làm nhiệm vụ tổng hợp hPL,
cytokeratin và một phần hCG [18], [19], [20], [21].


6

1.4. Bệnh u nguyên bào nuôi
Bệnh u nguyên bào nuôi bao gồm các dạng hình thái bệnh: CTXL,
UTNBN, UNBNVRB và UNBNTT [20], [22].
1.4.1. Chửa trứng xâm lấn
1.4.1.1. Dịch tễ học
CTXL chỉ gặp ở người sau nạo trứng, nên một số tác giả quan niệm
CTXL là hình thái ác tính của CT. Theo Bagshawe K.D và cộng sự, tỷ lệ
CTXL so với UTNBN thay đổi theo từng tác giả từ 1,7/1 đến 1/2 [23]. Ở Việt

Nam theo Đinh Thế Mỹ là 1,12/1 [24].
1.4.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
CTXL không thể chẩn đoán lâm sàng, kể cả từ mẫu bệnh phẩm khi nạo
hút, mà chỉ được chẩn đoán dựa trên mẫu tử cung đã cắt bỏ. Nếu CTXL được
chẩn đoán sớm thì chỉ cần điều trị đơn HTL liệu là đủ, rất ít khi phải điều trị
bằng đa HTL.
Theo Ratnam chẩn đoán CTXL thường dựa vào [23]:
- Tiền sử CT.
- Sau nạo trứng từ 2 đến 3 tháng có ra máu dai dẳng, tử cung còn to và
mềm, bệnh nhân có cảm giác nặng ở vùng hạ vị, hay đau ở một bên hố chậu
(nếu tổn thương ăn vào một bên dây chằng rộng), có nang hoàng tuyến, có thể
thấy nhân di căn âm đạo.
- Lượng hCG thường cao (từ 1.000->100.000 UI/l) so với UTNBN có
cùng giai đoạn tiến triển.
- Siêu âm hay chụp buồng tử cung thấy tử cung to, có thể chứa các nang
trứng hoặc có hình ảnh NBN quá sản mạnh, xâm nhập vào lớp cơ tử cung, đi
theo các NBN có mô liên kết thưa, gợi ý hình ảnh gai rau.
- Chụp Xquang phổi có thể thấy nhân di căn phổi.


7

1.4.1.3. Giải phẫu bệnh lý
Theo Benda và Sileverberg - Steven - G [25] thì CTXL là sự tiếp nối các
tổn thương của CT với tỷ lệ 15%, hay gặp ở CT toàn phần, có xu hướng xâm
lấn vào cơ tử cung, dẫn tới làm thủng cơ tử cung, và lan tràn sang các tổ chức
xung quanh. Các tổn thương ở trong CTXL dù không được xem là tổn thương
ác tính, nhưng vì nguy cơ các mạnh máu bị phá hủy gây chảy máu trầm trọng,
cho nên phải điều trị hóa chất sau khi loại bỏ trứng đối với CTXL.
- Đặc điểm của CTXL [20]:

+ Quá sản mạnh của nhiều NBN ác tính.
+ Tồn tại của nhiều nang trứng.
+ Xâm nhập, phá hủy, khu trú chủ yếu ở cơ tử cung.
- Đại thể:
Tử cung to hơn bình thường, bề mặt thường màu trắng hồng. Mặt cắt tử
cung cho thấy u xâm nhập vào lớp cơ tử cung, đục khoét vách tử cung thành
những hốc nham nhở, chứa các tổ chức mủn nát, chảy máu. Thương tổn có
thể vượt qua thành tử cung ăn lan sang các tổ chức xung quanh như dây chằng
rộng, bàng quang, trực tràng. Có thể có di căn ở âm đạo, các tạng trong tiểu
khung, di căn phổi hay đôi khi các tạng xa như não.
- Vi thể:
Tồn tại cả các nang trứng lành và ác tính; quá sản NBN một cách hỗn
lọan, các trục liên kết khác nhau về mức độ biệt hóa cũng như trạng thái thoái
hóa, có nhiều đơn bào nuôi rất to; tế bào rụng bị hoại tử; khi có di căn thì tại ổ
di căn có hình ảnh chảy máu, hoại tử lỏng, nhiều đám tế bào ung thư hay
những nang trứng trong các mạch máu.
1.4.2. Ung thư nguyên bào nuôi
UTNBN hay gọi là choriocarcinoma là một khối u ác tính phát triển từ
các NBN chưa biệt hóa với các đặc thù: NBN quá sản mạnh, xâm lấn vào cơ
tử cung gây hoại tử, chảy máu; không thấy hình ảnh gai rau, không có phản
ứng mô đệm; di căn xa đến nhiều phủ tạng và chỉ di căn theo đường máu.


8

1.4.2.1. Dịch tễ
Khó xác định chính xác tỷ lệ mắc bệnh của UTNBN, vì bệnh thường gặp
ở vùng châu Á và châu Phi, nơi mà các thống kê về dân số và bệnh tật còn
nhiều hạn chế. Ở những nước có tỷ lệ bệnh NBN cao, nhưng có thu nhập quốc
dân tính theo đầu người tăng dần trong những năm qua, như Nhật Bản, Hàn

Quốc thì tỷ lệ CT, CTXL, UTNBN đã giảm dần [26]. Tỷ lệ di căn của nhóm
bệnh này là cao nhất. Theo tác giả Đinh Thế Mỹ là 47% [24].
Bệnh thường xuất hiện trong vòng 6 tháng đầu sau nạo trứng nhưng cũng
có thể xảy ra sau đó nhiều năm hoặc thậm chí tới cả chục năm. Hiện nay
nguyên nhân gây bệnh còn chưa được biết rõ vì vậy việc phải làm là theo dõi
những đối tượng có nguy cơ một cách thường xuyên và điều trị sớm nhằm
giảm tỷ lệ biến chứng, tử vong do bệnh UTNBN gây ra. Việt Nam, một đất
nước chủ yếu dân số sống ở mức thấp về kinh tế thì càng cần phải theo dõi
chặt chẽ, nhưng hiện nay chúng ta chưa làm được như vậy. Họ thường để đến
khi có biến chứng như chảy máu âm đạo, đau đầu, ho, khó thở, đau bụng... do
nhân di căn âm đạo, di căn não, phổi, tiểu khung… thì mới đến viện. Khi đó
việc điều trị sẽ gặp rất nhiều khó khăn, mà kết quả điều trị cũng không cao.
Theo Nguyễn Quốc Tuấn có những nguy cơ sau cần được chú ý: Địa dư;
tuổi của người bệnh, tiền sử sản khoa trước khi có biến chứng chế độ dinh
dưỡng, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, phương pháp loại bỏ thai trứng
và một số các yếu tố khác như kháng nguyên tương đồng, các chất nội tiết
ngoại sinh: Estrogen, progesterone, tiền sử gia đình, vai trò của gen, men
chuyển hóa [10], [27].
1.4.2.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
- Đặc điểm lâm sàng:
+ Tiền sử thai nghén có CT, đẻ thường... Ra máu âm đạo, đau hạ vị.
+ Tử cung to, sờ có thể thấy nhân di căn. Có nang hoàng tuyến hoặc không.
- Cận lâm sàng: Chẩn đoán chủ yếu dựa vào nồng độ hCG, siêu âm và
chụp XQ tim phổi.


9

1.4.2.3. Giải phẫu bệnh lý
Tổn thương ban đầu của UTNBN thường là ở tử cung, nơi bám đầu tiên

của các NBN, tuy nhiên trong một số trường hợp có thể không tìm thấy tổn
thương ngay tại tử cung. UTNBN lan tỏa và di căn theo đường máu, chứ
không theo đường bạch mạch, nên không di căn vào hạch. Các cơ quan nào
giàu mạch máu thì dễ bị di căn như: Phổi, gan, não…
- Đại thể:
Theo Bagshawe K.D et al [23], [28] tổn thương đặc hiệu của UTNBN về
mặt đại thể là những u, kích thước từ 1-2cm đến 6-8cm, màu đỏ tím, giữa là
mô hoại tử, xác tế bào nuôi, máu cục…[22], [27].
- Vi thể:
Hình hoại tử lỏng, chảy máu dữ dội, tan hồng cầu. Tam chứng Sumoto
được xem như là các tiêu chuẩn kinh điển, bao gồm: Quá sản ác tính các
NBN, xâm lấn vào cơ tử cung; hoại tử chảy máu dữ dội; xâm nhập viêm.
Vũ Công Hòe đã thêm 2 tiêu chuẩn vào tam chứng này để giúp chẩn
đoán UTNBN chắc chắn hơn: Không tìm thấy hình lông rau; không có phản
ứng mô đệm [28].
1.4.3. U nguyên bào nuôi vùng rau bám
UNBNVRB là hình thái hiếm gặp của NBN sau sẩy đẻ. UNBNVRB đặc
trưng bởi phản ứng NBN quá mức ở vùng rau bám, khác hẳn với các bệnh lý
NBN khác [20].
1.4.3.1. Dịch tễ học
UNBNVRB là dạng hiếm gặp nhất, chiếm khoảng 1% trong các khối
UNBN, có thể xảy ra sau bất cứ tình trạng thai nghén nào, nhưng hay gặp
nhất là sau đẻ thường. Theo Newland E.S trong lô nghiên cứu của tác giả, có
17 ca UNBNVRB thì 60% sau đẻ, 24% sau sẩy trứng, 6% sau sẩy thường và
6% sau thai chết lưu [29], [30]. UNBNVRB phát triển chủ yếu ở tử cung, nếu
có di căn thì ở phổi là chủ yếu vì khối u di căn theo đường bạch mạch.


10


1.4.3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bệnh biểu hiện bằng rong kinh, có nồng độ hCG rất thấp, mức độ tăng
hCG không phản ánh mức độ tiến triển của bệnh, vì các NBN của
UNBNVRB tiết ra hPL nhiều hơn là hCG. Vì vậy có thể chẩn đoán qua định
lượng nồng độ hPL, hoặc kháng thể kháng cytokeratine, kháng nguyên màng
biểu mô. Khám sẽ thấy tử cung to, 10% các trường hợp có kèm hội chứng
thận hư và sẽ tự khỏi khi khối u được cắt bỏ.
1.4.3.3. Giải phẫu bệnh lý
- Đại thể:
U có nhiều kích thước khác nhau, giới hạn rõ, màu nâu đỏ, rải rác có
những ổ hoại tử chảy máu. U có thể chỉ ở tử cung hay lan vào dây chằng rộng,
vòi tử cung, buồng trứng, hay xuống cổ tử cung. Di căn đến nhiều vị trí khác
như: phổi, âm đạo, thận, não, hệ tiêu hóa…
- Vi thể:
U được cấu tạo bởi các tế bào trung gian tròn hay bầu dục, các đơn bào
và hợp bào nuôi hiếm gặp, không tìm thấy các gai rau. Tế bào u hầu hết là
những tế bào đơn nhân nhưng cũng có thể có nhiều nhân, chúng xâm nhập và
chia tách tế bào cơ trơn tử cung.
1.4.4. Bệnh u nguyên bào nuôi tồn tại
Theo Đinh Thế Mỹ bệnh NBNTT là nhằm mô tả tình trạng NBN còn tồn
tại sau nạo thai trứng [4], [24]. Tình trạng này có thể là biến chứng của NBN
thành khối UNBN hay đơn thuần chỉ là NBN còn tồn tại và không bị thoái
triển sau khi mô trứng đã được loại bỏ. Tỷ lệ bệnh NBNTT sau CT hoàn toàn
từ 8- 29%. Trong bệnh nguyên bào nuôi, βhCG là chất đánh dấu khối u đặc
hiệu của bệnh, phản ánh sự tồn tại hoạt động của các NBN trong cơ thể người
bệnh, vì vậy người ta dựa vào nó để chẩn đoán biến chứng của bệnh (sau khi
đã loại trừ có thai trở lại), vì vậy thuật ngữ NBNTT dùng để chỉ các bệnh


11


nhân có biến chứng sau nạo trứng nhưng được điều trị hoá chất sớm để bảo
tồn tử cung. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh NBNTT: Bệnh nhân sau nạo CT,
được chẩn đoán UNBNTT nếu có một trong các tiêu chuẩn của Hội ung thư
Hoa Kỳ [6],[15],[29]:
- Nồng độ βhCG tăng > 10% trong vòng 2 tuần liên tiếp.
- Sau nạo trứng 4 tuần βhCG > 20.000 IU/ L.
- Sau nạo trứng 8 tuần βhCG > 500 IU/ L.
- Nồng độ βhCG bình nguyên ( ± 10%) ba tuần liên tiếp.
- Nồng độ βhCG còn cao (> 5 IU/ L) sau sáu tháng kể từ khi nạo chửa trứng.
- Có xuất hiện nhân di căn.
Bệnh nhân sau đẻ thường, sau nạo sẩy thai, thai lưu, được chẩn đoán
UNBNTT nếu có một trong các tiêu chuẩn sau:
- Sau đẻ từ 6 - 10 tuần βhCG vẫn còn dương tính (> 5 IU/L).
- Có biểu hiện di căn các tạng, βhCG dương tính (> 5 IU/L).
1.4.5. Phân loại u nguyên bào nuôi theo giai đoạn và những yếu tố tiên lượng
Trong những năm 1960 dậy lên mối quan tâm đối với những bệnh nhân
bị bệnh UNBN hay kháng lại với việc điều trị hoá chất đơn thuần và do đó
làm tăng tỷ lệ tử vong. Tại Việt Nam, Đinh Văn Thắng (1973) nhận thấy việc
tiên lượng bệnh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với điều trị, những bệnh
nhân tiên lượng nặng có những yếu tố nguy cơ cần phải xác định [30]. Những
yếu tố tiên lượng có thể dự báo về khả năng đáp ứng với việc điều trị hoá chất
và để quyết định việc điều trị bằng hoá chất phối hợp hay không đối với bệnh
nhân, nhằm tránh việc điều trị hoá chất quá nhiều đối với bệnh nhân làm tăng
nguy cơ nhiễm độc hay điều trị không đủ đối với bệnh nhân gây hậu quả là
kháng hoá chất. Kohrn E. I(1997) có nhận định là bao giờ Châu Âu thống
nhất đồng tiền chung thì bệnh UNBN phải thống nhất cách phân loại tiên


12


lượng, nhưng cho đến nay Châu Âu đã thống nhất đồng tiền chung mà việc
đánh giá tiên lượng bệnh UNBN còn chưa thống nhất [31].
1.4.5.1. Phân loại giai đoạn theo FIGO (1992)
Giai đoạn I: Tổn thương khu trú tại tử cung.
Giai đoạn II: Tổn thương lan rộng ra phần phụ, ngoài tử cung, nhưng
còn giới hạn trong bộ máy sinh dục.
Giai đoạn III: Những khối u di căn đến phổi có hoặc không có ăn lan
tới đường sinh dục.
Giai đoạn IV: Khối u di căn đến những vị trí khác.
Mỗi một giai đoạn sẽ được chia ra 3 tiểu nhóm A, B và C dựa vào sự
hiện diện của các yếu tố nguy cơ sau: βhCG > 100.000 (IU/ L); thời gian tiềm
ẩn trên 6 tháng [6], [15].
Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn UNBN theo FIGO [15]
Phân loại
Nguy cơ thấp
Nguy cơ cao

Giai đoạn

Phương pháp điều trị

I: UNBN không di căn

Đơn hóa chất

II A, III A

Đơn hóa chất


II B,C, III B,C, IV

Đa hóa chất

1.4.5.2. Hệ thống đánh giá các yếu tố tiên lượng theo Hammond/ Viện
nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ
I. UNBN không có di căn.
II. UNBN có di căn, được chia thành 2 nhóm:
A. Nguy cơ thấp: Khi thỏa mãn các điều kiện sau:
1. hCG < 100.000 IU/ nước tiểu 24 giờ hay βhCG < 40.000 IU/ L.
2. Thời gian tiềm ẩn < 4 tháng.
3. Không có di căn gan hay não.
4. Chưa điều trị HTL lần nào.
5. Lần mang thai cuối cùng không phải là thai đủ tháng.


13

B. Nguy cơ cao: Khi có một trong các dữ kiện sau:
1. hCG >100.000 IU/ nước tiểu 24 giờ hay βhCG > 40.000 IU/ L.
2. Thời gian tiềm ẩn > 4 tháng.
3. Có di căn gan hay não.
4. Đã điều trị HTL trước đó.
5. Lần mang thai cuối cùng là thai đủ tháng [1], [29].
Bảng 1.2. Phân loại giai đoạn UNBN theo Hammond [29]
Phân loại
Nguy cơ thấp

Giai đoạn


Phương pháp điều trị

Nhóm I: UNBN không di căn

Đơn hóa chất

Nhóm II: UNBN có di căn, nguy cơ thấp

Đơn hóa chất

Nguy cơ cao Nhóm II: UNBN có di căn, nguy cơ cao

Đa hóa chất

Trong thực tế tất cả các bệnh nhân UNBN không có di căn có thể được
điều trị khỏi bằng một hoá chất đơn thuần, những bệnh nhân UNBN di căn
nguy cơ thấp cũng đáp ứng tốt với đơn HTL và có tiên lượng tốt, những bệnh
nhân UNBN di căn nguy cơ cao khi có một hoặc nhiều nguy cơ cần được cứu
chữa bằng đa HTL ngay từ lúc bắt đầu điều trị.
1.4.5.3. Hệ thống điểm tiên lượng WHO dựa trên những yếu tố nguy cơ
Hệ thống cho điểm tiên lượng của WHO được hình thành dựa trên phân
tích đa biến trên những bệnh nhân UNBN do thai nghén của bệnh viện
Charing Cross tại London từ năm 1957 đến năm 1973, hệ thống này đã được
WHO xem xét và chấp nhận sau một vài thay đổi [2]..


14

Bảng 1.3. Bảng điểm dựa trên các yếu tố nguy cơ theo WHO (1983) [2]
Các yếu tố tiên lượng

1. Tuổi
2. Tiền sử thai nghén
3. Khoảng thời gian kể từ lần
thai nghén cuối cùng cho đến
khi bắt đầu điều trị
4. Hàm lượng hCG (IU/ L)

Điểm
0

1

≤ 39

> 39

Chửa trứng

Sẩy thai

Đủ tháng

<4

4-6

7 - 12

> 12


tháng

Tháng

tháng

Tháng

< 103

103 - 104

104- 105

> 105

O hoặc A

B hoặc AB

3–5

>5

5. Nhóm máu ABO
6. Kích thước của khối u (cm)
7.Vị trí di căn

<3


2

Lách, thận Gan, tiêu hoá

8. Số lượng di căn

1–3

9. Điều trị hóa chất lần trước

4

Não

4-8

>8

1 loại

≥ 2 loại

Kết quả: ≤ 4 điểm: nguy cơ thấp; 5 - 7 điểm: nguy cơ trung bình: ≥ 8 điểm:
nguy cơ cao.
So với hệ thống đánh giá của Viện Ung thư Hoa Kỳ và của FIGO (1992)
thì hệ thống cho điểm các yếu tố tiên lượng của WHO có thể dự báo tốt hơn
đối với những trường hợp bệnh UNBN có nguy cơ cao về điều trị thất bại. Hệ
thống cho điểm của WHO có nhược điểm là phức tạp, trên những nghiên cứu
hồi cứu người ta nhận thấy rằng những số liệu về nhóm máu bệnh nhân nhất
là của người chồng thường không có. Trong những nghiên cứu phân tích đa

biến về nhóm máu thì nhóm máu ABO của người chồng không phải là yếu tố
tiên lượng độc lập.Vì vậy năm 2006 theo đề nghị của FIGO, WHO đã cải tiến
lại bảng phân loại các yếu tố nguy cơ cho phù hợp [15], [26], [32], [32], [33].
Bảng 1.4. Phân loại các yếu tố tiên lượng của WHO cải tiến năm 2006
Điểm

Điểm


15

Yếu tố tiên lượng

0

1

1. Tuổi

< 40

≥ 40

2. Tiền sử sản khoa

CT

Sẩy thai
Nạo thai


Thai đủ
tháng

3. Số tháng từ lần có thai cuối
đến lúc điều trị

<4

4-<7

7 - < 13

≥ 13

< 103

103 - 104

104 - 105

> 105

3–5

>5

Lách, thận

Ruột


Gan, não

1–4

>4-8

>8

Đơn hoá
chất

≥ Hai hoá
chất

4. hCG (IU/1)
5. Kích thước khối u (cm)
6. Vị trí di căn

Phổi

7. Số lượng nhân di căn
8. Điều trị hoá chất trước đó

2

4

Cách tính điểm :
- 0 - 6 : Nguy cơ thấp.
- ≥ 7 : Nguy cơ cao.

1.5. Điều trị u nguyên bào nuôi
1.5.1. Hóa trị liệu
Hóa chất là những tác nhân gây độc do đó phải có chỉ định của bác sĩ khi
sử dụng, nếu chỉ định sai liều lượng hoặc cách thức điều trị sẽ xảy ra nhiều tai
biến nặng nề cho bệnh nhân, thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Do đó phải cân
nhắc kỹ trước khi quyết định điều trị hóa chất. Từ những năm cuối của thập
niên 50, lần đầu tiên hoá trị liệu (HTL) chống ung thư đã được Hertz [7], [8]
sử dụng thành công trên các UNBN, mà không cần phối hợp với các phương
pháp điều trị ung thư cổ điển như phẫu thuật và tia xạ [7], [8]. Đó cũng là
thành công ban đầu của HTL chống ung thư trên người. Kể từ đó đến nay với
sự phát minh nhiều hóa chất chống ung thư đặc hiệu và những công thức phối
hợp nhiều loại thuốc cho từng loại ung thư khác nhau, HTL chống ung thư đã


×