B GIO DC V O TO
B Y T
TRNG I HC Y DC THI BèNH
TRN NG CHUN
THựC TRạNG NHIễM ấU TRùNG SáN Lá ở Cá AO Hồ
Và KIếN THứC, THựC HàNH CủA CáN Bộ QUảN Lý,
NGƯờI DÂN Về BệNH SáN Lá ở 4 Xã VEN BIểN TỉNH
THáI BìNH
Chuyờn ngnh: Y t cụng cng
Mó s: 60.72.03.01
LUN VN THC S Y T CễNG CNG
Hng dn khoa hc: 1. TS. Nguyn Thanh Phong
2. TS. Trn Th Phng
THÁI BÌNH - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Y tế Công cộng tại Trường Đại học Y Dược Thái Bình tôi đã
nhận được sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, cơ quan
và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám Hiệu, phòng Quản lý Đào tạo sau
đại học, phòng Quản lý Khoa học, khoa Y tế Công cộng và các phòng ban của
trường Đại Học Y Dược Thái Bình đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập và làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Nguyễn Thanh Phong, Phó cục Trưởng cục An toàn thực phẩm, Bộ Y Tế.
TS. Trần Thị Phương, Phó Giám Đốc Trung tâm đảm bảo chất lượng
giáo dục và khảo thí Trường Đại học Y Dược Thái Bình đã trực tiếp chỉ bảo
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh
Thái Bình, Bộ môn ký sinh trùng Trường Đại học Y Dược Thái Bình, Bệnh
viện Đa khoa huyện Tiền Hải, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên
tôi hoàn thành tốt khóa học.
Thái Bình, ngày 10/09/2014
Tác giả luận văn
Trần Đăng Chuấn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu,
kết quả của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Đăng Chuấn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AT
Ấu trùng
ATTP
An toàn thực phẩm
CBQL
Cán bộ quản lý
CS
Cộng sự
ĐH
Đại học
NC
Nghiên cứu
SD
Sử dụng
SL
Số lượng
SLGN
Sán lá gan nhỏ
TC
Trung cấp
TĐCM
Trình độ chuyên môn
TĐHV
Trình độ học vấn
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
VN
Việt Nam
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
XN
Xét nghiệm
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. Lịch sử bệnh sán lá.................................................................................3
1.2. Đặc điểm ký sinh trùng sán lá................................................................6
1.3. Tình hình nhiễm sán lá các loài thủy sản và ở người.............................9
1.3.1. Trên thế giới.....................................................................................9
1.3.2. Tại Việt Nam...................................................................................11
1.4. Kiến thức và thực hành ATTP của cán bộ quản lý và người dân về ăn
gỏi cá....................................................................................................19
1.4.1. Cán bộ quản lý...............................................................................19
1.4.2. Người dân......................................................................................20
Chương 2 25
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................25
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu......................................................................25
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.....................................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................27
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu...............................................27
2.2.3. Các biến số và chỉ số sử dụng trong nghiên cứu...........................29
Xác định thực trạng ăn gỏi cá và mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ở cá ao hồ 4
xã vùng ven biển Thái Bình.................................................................29
- Thực trạng ăn gỏi cá và mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ở cá ao hồ 4 xã
vùng ven biển Thái Bình......................................................................29
- Nhu cầu nâng cao kiến thức về phòng chống sán lá của cán bộ quản lý và
người dân.............................................................................................29
- Lý do đối tượng ăn gỏi cá, Loài cá thường dùng ăn gỏi tại 4 xã huyện Tiền
Hải.......................................................................................................29
Mô tả kiến thức, thực hành của cán bộ quản lý, nhân viên y tế, người dân
nuôi, bán và sử dụng cá nước ngọt về bệnh sán lá ở 4 xã vùng ven biển
tại địa điểm nghiên cứu........................................................................30
2.2.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu.........................................31
2.2.5. Tiêu chuẩn phân loại mức độ nhiễm sán lá...................................34
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................34
2.2.7. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục..............35
a/. Hạn chế nghiên cứu............................................................................35
b/ Sai số và biện pháp khắc phục.............................................................35
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................36
Chương 3 37
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................37
3.1. Xác định thực trạng ăn gỏi cá và mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ở cá ao
hồ 4 xã vùng ven biển Thái Bình.........................................................37
3.2. Mô tả kiến thức, thực hành của cán bộ quản lý, nhân viên y tế, người
dân nuôi, bán và sử dụng cá nước ngọt về bệnh sán lá ở 4 xã vùng ven
biển tại địa điểm nghiên cứu................................................................43
Chương 4 58
BÀN LUẬN....................................................................................................58
4.1. Xác định thực trạng ăn gỏi cá và mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ở cá ao
hồ 4 xã vùng ven biển Thái Bình.........................................................58
4.2. Mô tả kiến thức, thực hành của cán bộ quản lý, nhân viên y tế, người
dân nuôi, bán và sử dụng cá nước ngọt về bệnh sán lá ở 4 xã vùng ven
biển tại địa điểm nghiên cứu................................................................63
KẾT LUẬN....................................................................................................77
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
- Số lượng các loài cá nghiên cứu theo khu vực..........................................29
- Các loài cá nhiễm ấu trùng sán lá ở tại khu vực trung tâm, khu vực xa
trung tâm...................................................................................30
- Các loài cá nhiễm ấu trùng sán lá tại huyện Tiền Hải.............................30
- Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ở cá khu vực trung tâm, khu vực xa
trung tâm...................................................................................30
- Thông tin về đối tượng nghiên là CBQL và người dân theo tuổi, giới và
trình độ học vấn.........................................................................30
- Nguồn thông tin về bệnh sán lá cán bộ quản lý và người dân biết trên
địa điểm nghiên cứu..................................................................30
- Mức độ người dân biết về đường lây của sán lá theo giới, theo trình độ
học vấn.......................................................................................30
- Mức độ CBQL biết về đường lây truyền của sán lá theo giới, theo trình
độ chuyên môn...........................................................................30
- Mức độ CBQL biết tác hại của nhiễm sán lá theo giới, theo trình độ
chuyên môn................................................................................30
- Mức độ người dân biết nguồn gốc của ấu trùng sán lá theo giới, theo
trình độ học vấn.........................................................................30
- Mức độ CBQL biết nguồn gốc của ấu trùng sán lá theo giới, theo trình
độ chuyên môn...........................................................................30
- Mức độ người dân biết các bệnh lây truyền khi sử dụng phân chưa ủ
nuôi cá theo giới, theo trình độ học vấn..................................31
- Mức độ CBQL biết các bệnh lây truyền khi sử dụng phân chưa ủ nuôi
cá theo giới, theo trình độ chuyên môn...................................31
Bảng 3.1. Lý do đối tượng ăn gỏi cá.............................................................38
Bảng 3.2. Loài cá thường dùng ăn gỏi tại 4 xã huyện Tiền Hải................39
Bảng 3.3. Số lượng các loài cá nghiên cứu theo khu vực...........................39
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá ở các loài cá tại khu vực trung tâm
.....................................................................................................39
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá ở các loài cá tại khu vực xa trung
tâm..............................................................................................40
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá ở các loài cá tại huyện Tiền Hải..40
Bảng 3.7. Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá của cá khu vực trung tâm........41
Bảng 3.8. Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ở các loài cá khu vực xa trung
tâm..............................................................................................41
Bảng 3.9. Thông tin về đối tượng nghiên là người dân theo tuổi, giới và
trình độ học vấn.........................................................................43
Bảng 3.10. Thông tin về đối tượng nghiên cứu là CBQL theo tuổi, giới và
trình độ chuyên môn.................................................................44
Bảng 3.11. Nguồn thông tin về bệnh sán lá cán bộ quản lý và người dân
biết trên địa điểm nghiên cứu..................................................44
Bảng 3.12. Tỷ lệ người dân biết về đường lây của sán lá theo giới...........45
Bảng 3.13. Tỷ lệ người dân biết về đường lây truyền của sán lá theo trình
độ học vấn..................................................................................46
Bảng 3.14. Tỷ lệ CBQL biết về đường lây truyền của sán lá theo giới.....47
Bảng 3.15. Tỷ lệ CBQL biết về đường lây truyền của sán lá theo trình độ
chuyên môn................................................................................48
Bảng 3.16. Tỷ lệ người dân biết tác hại của nhiễm sán lá..........................50
theo trình độ học vấn....................................................................................50
Bảng 3.17. Tỷ lệ CBQL biết tác hại của nhiễm sán lá theo giới................50
Bảng 3.18. Tỷ lệ CBQL biết tác hại của nhiễm sán lá theo........................52
trình độ chuyên môn....................................................................................52
Bảng 3.19. Tỷ lệ người dân biết nguồn gốc của ấu trùng sán lá theo giới 52
Bảng 3.20. Tỷ lệ người dân biết nguồn gốc của ấu trùng sán lá theo.......53
trình độ học vấn.............................................................................................53
Bảng 3.21. Tỷ lệ CBQL biết nguồn gốc của ấu trùng sán lá theo giới......54
Bảng 3.22. Tỷ lệ người dân biết các bệnh lây truyền khi sử dụng phân
chưa ủ nuôi cá theo giới............................................................55
Bảng 3.23. Tỷ lệ người dân biết các bệnh lây truyền khi sử dụng phân
chưa ủ nuôi cá theo trình độ học vấn......................................56
Bảng 3.24. Tỷ lệ CBQL biết các bệnh lây truyền khi sử dụng phân chưa ủ
nuôi cá theo giới.........................................................................56
Bảng 3.25. Tỷ lệ CBQL biết các bệnh lây truyền khi sử dụng phân chưa ủ
nuôi cá theo trình độ chuyên môn...........................................57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
- Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ở các loài cá nghiên cứu tại huyện Tiền
Hải..............................................................................................30
- Mức độ người dân biết tác hại của nhiễm sán lá theo giới, theo trình độ
học vấn.......................................................................................30
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ cán bộ quản lý và người dân đã từng ăn gỏi cá)..........37
Biểu đồ 3.2. Nhu cầu nâng cao kiến thức về phòng chống sán lá của cán
bộ quản lý và người dân...........................................................38
Biểu đồ 3.3. Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ở các loài cá nghiên cứu tại
huyện Tiền Hải..........................................................................43
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người dân biết tác hại của nhiễm sán lá theo giới........49
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ CBQL biết nguồn gốc của ấu trùng sán lá theo trình độ
chuyên môn................................................................................55
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ô nhiễm thực phẩm nói chung và ô nhiễm mầm bệnh do vi sinh vật
trong thực phẩm nói riêng đang trở thành mối quan ngại trong các nước đang
phát triển trong đó có nước ta.
Ở VN những năm gần đây, gỏi cá sống được phổ biến khá rộng và đã
trở thành món ăn “đặc sản”. Nhiều loại cá có thể làm gỏi nhưng thường cá
mè, cá trắm là loại được ưa chuộng nhất.
Nước ta là một nước có trên 90% dân số làm nông nghiệp với đặc điểm
khí hậu, tính chất thổ nhưỡng đất đai, tập quán canh tác dùng phân tươi của
người, gia súc để bón ruộng và nuôi cá, ý thức vệ sinh chưa cao nên môi
trường sống bị ô nhiễm nặng bởi các mầm bệnh ký sinh trùng. Những lý do
này làm cho bệnh giun, sán ở nước ta trở thành một vấn đề sức khỏe đáng
quan tâm trong cộng đồng.
Nhiễm sán lá là một bệnh gắn liền với tập quán ăn gỏi cá có từ lâu đời
ở nhiều địa phương trong cả nước, đây là bệnh nguồn truyền bệnh sán lá qua
thức ăn. Theo báo cáo của Viện Sốt rét- Ký sinh trùng và Côn trùng Trung
ương, từ năm 1976 đến nay có ít nhất 24 tỉnh có sán lá lưu hành, với tỷ lệ
nhiễm bệnh khác nhau, tại các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, tỷ lệ nhiễm trung bình
là 17.23 %. Trong đó huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình là một trong những khu
vực trọng điểm. Tại đây tập quán ăn gỏi cá còn rất phổ biến, đặc biệt là cá
nước ngọt, người dân vẫn sử dụng phân người tươi để nuôi cá.
Điều đáng chú ý là nếu nhiễm sán lá kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chức
năng gan và có thể bị xơ gan. Tuy vậy kể từ khi nhiễm sán gá gan nhỏ đến khi
xuất hiện các triệu chứng bệnh lý là cả một thời gian dài không có triệu chứng
lâm sàng, hoặc các triệu chứng không rõ ràng, kể cả khi triệu chứng tổn
Thái Bình-năm 2013
2
thương gan đã rõ, nhiều người vẫn không nghĩ nguyên nhân là do sán lá gan
nhỏ, vì thế bệnh ít được người dân quan tâm phòng chống.
Bệnh sán lá ruột cũng mắc rải rác ở nhiều nơi trên thế giới và Việt
Nam. Nhưng thực ra người ta chỉ biết và quan tâm nhiều đến bệnh sán lá ruột
lớn ký sinh ở người và ở lợn, còn bệnh sán lá ruột nhỏ lây qua cá nước ngọt
do săn cá chưa nấu chín, hoặc ăn gỏi cá vẫn chưa được nhiều người biết đến
kể cả tác hại của nó. Việc xác định thực trạng nhiễm sán lá trên cá ăn gỏi, yếu
tố dịch tế, cũng như kiến thức của mỗi người dân đối với bệnh này là hết sức
cần thiết, nhằm xây dựng các hoạt động phòng chống nhiễm sán lá tại địa
phương đạt hiệu quả cao.
Song song với tập quán ăn gỏi cá thì tỷ lệ nhiễm sán lá ngày càng tăng
cao gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cộng đồng. Theo WHO, khoảng 3
triệu người nhiễm sán lá gan nhỏ chủ yếu phân bố ở Thái Lan, Lào,
Campuchia, miền Trung Việt Nam. Khoảng 1 triệu người nhiễm sán lá, chủ
yếu phân bố ở Nam, Trung và Đông Âu.
Huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình là huyện sát biển, người dân có thói
quen ăn gỏi cá rất nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng nhiễm ấu trùng sán lá ở cá ao hồ và kiến thức, thực hành của cán
bộ quản lý, người dân về bệnh sán lá ở 4 xã ven biển tỉnh Thái Bình” với
mục tiêu:
1.
Xác định thực trạng ăn gỏi cá và mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ở cá ao
hồ 4 xã vùng ven biển Thái Bình.
2.
Mô tả kiến thức, thực hành của cán bộ quản lý, nhân viên y tế, người
dân nuôi, bán và sử dụng cá nước ngọt về bệnh sán lá ở 4 xã vùng ven
biển tại địa điểm nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử bệnh sán lá
Bệnh sán lá đã được biết đến khá lâu, ít nhất hàng ngàn năm trước.
Clonorchis Sinensis tồn tại ở Trung Quốc cách đây hơn 100 năm (1874),
lần đầu tiên tìm thấy SLGN trong tử thi người Hoa ở Calcuta Ấn Độ được
Cobbold đặt tên là Distoma Sinense. Năm 1907 Loss và Kobayashi dựa vào
hình thái học của loài sán này thống nhất lấy tên là Clorochis Sinensis.
Trong tiếng La Tinh Clonos có nghĩa là phân nhánh, còn Orchis có nghĩa là
tinh hoàn, Sinesis có nghĩa là Trung Quốc, tên gọi của nó đã nói lên nguồn
gốc phát hiện và đặc điểm riêng về hình thái của loài sán này. Sau đó một
số loài sán lá khác lần lượt được phát hiện ở Liên Xô cũ, Triều Tiên, Nhật
Bản và các nước Đông Nam Á: Opisthorchis Viverrini, Opisthorchis
Felineus. Năm 1910 Kobayashi đã xác định được vật chủ trung gian thứ hai
của C. Sinensis là họ cá chép Cyprinidae và Muto xác định vật chủ trung
gian thứ nhất là ốc nước ngọt, đã làm sáng tỏ vòng đời của C.Sinensis.
Năm 1927 Faust và Khaw đã nghiên cứu sinh thái và dịch tế học, bệnh học,
chẩn đoán, điều trị sán lá [29],[39],[50].
Ở Việt Nam, ca sán đầu tiên được phát hiện ở miền Bắc Việt Nam bởi
Grall. Năm 1909 (Mathis và Le’ger) đã tìm thấy C.Sinensis trên một công dân
Pháp ở Việt Nam. Năm 1924 Railist phát hiện được O. Felineus ở Hà Nội,
Năm 1965 Đặng Văn Ngữ và Đỗ Dương Thái phát hiện một số trường hợp
nhiễm C. Sinensis phối hợp với O.Felineus. Năm 1976 Viện sốt rét KST&CT
4
Trung ương đã phát hiện một số ca bệnh SLGN đến từ Nam Định, Ninh Bình,
các địa phương điều tra tình hình nhiễm SLGN tại huyện Nghĩa Hưng, Nam
Định, tỷ lệ nhiễm 37.2% [30],[36].
Tại An Mỹ, Phú Yên tỷ lệ nhiễm là 36.9% (Nguyễn Văn Chương và
cộng sự năm 2005), có nơi bệnh nhân phân bố trên toàn tỉnh như Hòa Bình
(Nguyễn Văn Đề và cộng sự 1996, 1998, 2002, 2003, 2004), đến năm 2011 tỷ
lệ nhiễm trung bình tại một số khu vực 12 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ là 19.2%
(Kiều Tùng Lâm và cộng sự, 1992) [4],[3],[13].
Sán lá gan nhỏ là bệnh do một loại sán có tên là Clonorchis Sinensis
(thường thấy ở các tỉnh phía Bắc) hoặc Opisthorkis Viverrini (thường thấy ở
các tỉnh miền Trung) kí sinh ở ống mật gây nên. Bệnh được phát hiện lần đầu
tiên ở người Trung Quốc nên còn được gọi là sán lá gan Trung Quốc hay sán
lá gan Viễn Đông. Ngày nay ngoài Trung Quốc, các nước khác trong khu vực
như Thái Lan, Lào, Nhật Bản, Hàn Quốc... là những nước có tỷ lệ bệnh nhân
mắc bệnh sán lá gan cao. Gọi là sán lá gan nhỏ bởi sán trưởng thành chỉ dài
10-20 mm và rộng 2-4 mm, kích thước này nhỏ hơn nhiều so với kích thước
của loài sán lá gan lớn. Sán lá gan nhỏ ký sinh ở gan gây ra những tổn thương
nghiêm trọng, thường xuyên gây kích thích với gan, chiếm thức ăn và gây độc
[13],[64],[66].
Sán lá là loại ký sinh trùng có chu kỳ phức tạp bao gồm cả người và vật
chủ trung gian (như ốc, cá...). Cách tốt nhất để ngăn chặn sự lan truyền bệnh
là phá vỡ ít nhất một khâu trong vòng đời của sán.Trứng sán lá có trong
đường mật sau đó được bài xuất ra ngoài theo phân. Ở bên ngoài, trứng cần
phải có môi trường nước để tiếp tục phát triển và hình thành ấu trùng lông. Ấu
trùng lông di chuyển tự do trong nước, tìm đến vật chủ trung gian thứ nhất để
5
cư trú là các loài ốc. Trong ốc, ấu trùng lông phát triển thành những ấu trùng
đuôi. Sau đó ấu trùng đuôi rời ốc và tìm đến các loài cá nước ngọt (vật chủ
trung gian thứ hai) để cư trú. Tại đây ấu trùng đuôi phát triển thành các nang
ấu trùng nằm trong các thớ thịt của cá, đây là giai đoạn nhiễm bệnh. Nếu ăn
cá sống (gỏi cá), hoặc cá nấu chưa chín, ấu trùng sẽ theo thức ăn vào đường
ruột sau đó xâm nhập vào ống mật, trở thành sán lá trưởng thành và gây bệnh.
Thời gian từ lúc ấu trùng xâm nhập cơ thể đến khi xuất hiện sán trưởng thành
có khả năng gây bệnh khoảng từ 3-4 tuần.
Đặc điểm tổn thương và các biểu hiện của bệnh
Do sán thường bám chặt vào ống mật, dùng mồm để hút thức ăn nên
lâu dần gan sẽ bị xơ hóa lan toả và thoái hoá mỡ. Độc tố do sán tiết ra có thể
gây nên các tình trạng dị ứng, đôi khi có thể gây thiếu máu. Biểu hiện lâm
sàng của bệnh sán lá phụ thuộc nhiều vào cường độ nhiễm và phản ứng của
vật chủ. Trong trường hợp nhiễm ít có khi không có triệu chứng gì đặc biệt.
Giai đoạn khởi phát người bệnh bị mắc bệnh sán lá thường bắt đầu với các
biểu hiện của rối loạn dạ dày ruột như chán ăn, ăn không tiêu, đau âm ỉ vùng
gan, tiêu chảy hoặc táo bón thất thường. Kèm theo có thể thấy toàn thân phát
ban, nổi mẩn. Giai đoạn sau người bệnh thường đau vùng gan nhiều hơn,
kèm theo thiếu máu, vàng da và cổ trướng có thể xuất hiện ở giai đoạn
muộn. Nếu có bội nhiễm do vi khuẩn, bệnh nhân có thể sốt thành từng cơn
hoặc sốt kéo dài. Xét nghiệm phân tìm trứng sán là biện pháp đơn giản
nhưng có tính chất khẳng định việc mắc bệnh, trường hợp nhiễm ít cần phải
xét nghiệm dịch tá tràng. Trong trường hợp không tìm thấy trứng sán, các
xét nghiệm miễn dịch cùng với hình ảnh siêu âm có giá trị chẩn đoán. Các
xét nghiệm đánh giá chức năng gan có giá trị trong việc đánh giá thương tổn
và tiên lượng bệnh [17],[36],[39],[50].
6
1.2. Đặc điểm ký sinh trùng sán lá
Sán lá là bệnh do một loại sán có tên là Clonorchis Sinensis (thường
thấy ở các tỉnh phía Bắc) hoặc Opisthorkis Viverrini (thường thấy ở các tỉnh
miền Trung) kí sinh ở ống mật gây nên. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên ở
người Trung Quốc nên còn được gọi là sán lá Trung Quốc hay sán lá Viễn
Đông. Ngày nay ngoài Trung Quốc, các nước khác trong khu vực như Thái
Lan, Lào, Nhật Bản, Hàn Quốc... là những nước có tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh
sán lá cao [64],[66].
Người bệnh nhiễm sán là ăn phải cá sống, cá chưa nấu chín có chứa ấu
trùng nang (Metacecariae). Tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng phụ thuộc rất
nhiều vào thói quen cũng như tập quan gỏi cá và các món ăn liên quan đến
cá chưa được nấu chín. Ở các tỉnh phía Bắc, tập quán ăn gỏi cá bằng cách
thái nhỏ thịt cá còn sống, trộn thính và các gia vị nhắm rượu cùng với nhiều
loại lá thơm. Ở miền Nam Trung Bộ (Phú Yên), tập quán ăn gỏi cá sinh cầm,
nghĩa là ăn cả con cá còn đang sống đang bơi trong chậu, dùng vó vớt từng
cơn, gói với nhiều loại lá thơm, nhắm với rượu. Vào mùa hè nhiều nơi quan
niệm ăn gỏi mát và bổ.
Trước khi vào ký sinh và gây bệnh cho con người, sán lá qua hai vật
chủ trung gian đó là ốc và cá nước ngọt.
Vật chủ trung gian thứ nhất (First Intermediate Host) là ốc, còn gọi là
vật chủ phụ, có hai loại ốc là P.Striatulus và M.Tuberculatus.
Vật chủ trung gian thứ hai là cá nước ngọt (Second Intermediate Host)
còn gọi là vật chủ chính. Trong 10 loài cá nuôi ở ao có tới 07 loài mang ấu
trùng là cá mè, cá rô, cá chép, cá trắm, cá diếc, cá rô phi, cá trôi, trong đó cá
7
mè chiếm cao nhất, 44.4- 92.9%, tiếp đến là cá trắm 30 - 57.3% (Nguyễn Văn
Đề và cộng sự, 2005) [8],[10].
Cường độ nhiễm ấu trùng cũng cao, 603 ấu trùng/1 cá. Cho đến nay
chưa phát hiện thấy ấu trùng sán lá trên cá nước lợ và cá biển. Đặc biệt số loài
động vật như chó, mèo cũng bị nhiễm sán lá do ăn phải cá sống, tỷ lệ chiếm
SLGN trên mèo là 43.8-64.2%, trên chó là 2-28.6% (Nguyễn Văn Đề và cộng
sự, 2014). Đây là nguồn bệnh dự trữ rất khó quản lý trong công tác phòng
chống SLGN [5].
Vòng đời và đặc điểm lây nhiễm của bệnh sán lá
Sán lá là loại ký sinh trùng có chu kỳ phức tạp bao gồm cả người và vật
chủ trung gian (như ốc, cá...). Cách tốt nhất để ngăn chặn sự lan truyền bệnh
là phá vỡ ít nhất một khâu trong vòng đời của sán.
Trứng sán lá có trong đường mật sau đó được bài xuất ra ngoài theo
phân. Ở bên ngoài, trứng cần phải có môi trường nước để tiếp tục phát triển
và hình thành ấu trùng lông. Ấu trùng lông di chuyển tự do trong nước, tìm
đến vật chủ trung gian thứ nhất để cư trú là các loài ốc. Trong ốc, ấu trùng
lông phát triển thành những ấu trùng đuôi. Sau đó ấu trùng đuôi rời ốc và tìm
đến các loài cá nước ngọt (vật chủ trung gian thứ hai) để cư trú. Tại đây ấu
trùng đuôi phát triển thành các nang ấu trùng nằm trong các thớ thịt của cá,
đây là giai đoạn nhiễm bệnh. Nếu ăn cá sống (gỏi cá), hoặc cá nấu chưa chín,
ấu trùng sẽ theo thức ăn vào đường ruột sau đó xâm nhập vào ống mật, trở
thành sán lá trưởng thành và gây bệnh. Thời gian từ lúc ấu trùng xâm nhập cơ
thể đến khi xuất hiện sán trưởng thành có khả năng gây bệnh khoảng từ 3-4
tuần [5],[36],[52].
8
Đặc điểm tổn thương và các biểu hiện của bệnh
Do sán lá thường bám chặt vào ống mật, dùng mồm để hút thức ăn nên
lâu dần gan sẽ bị xơ hóa lan tỏa và thoái hóa mỡ. Độc tố do sán tiết ra có thể
gây nên các tình trạng dị ứng, đôi khi có thể gây thiếu máu.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh sán lá phụ thuộc nhiều vào cường độ
nhiễm và phản ứng của vật chủ. Trong trường hợp nhiễm ít có khi không có
triệu chứng gì đặc biệt. Giai đoạn khởi phát người bệnh bị mắc bệnh sán lá
thường bắt đầu với các biểu hiện của rối loạn dạ dày ruột như chán ăn, ăn
không tiêu, đau âm ỉ vùng gan, tiêu chảy hoặc táo bón thất thường. Kèm theo
có thể thấy toàn thân phát ban, nổi mẩn. Giai đoạn sau người bệnh thường đau
vùng gan nhiều hơn, kèm theo thiếu máu, vàng da và cổ trướng có thể xuất
hiện ở giai đoạn muộn. Nếu có bội nhiễm do vi khuẩn, bệnh nhân có thể sốt
thành từng cơn hoặc sốt kéo dài.
Xét nghiệm phân tìm trứng sán là biện pháp đơn giản nhưng có tính
chất khẳng định việc mắc bệnh, trường hợp nhiễm ít cần phải xét nghiệm
dịch tá tràng. Trong trường hợp không tìm thấy trứng sán, các xét nghiệm
miễn dịch cùng với hình ảnh siêu âm có giá trị chẩn đoán. Các xét nghiệm
đánh giá chức năng gan có giá trị trong việc đánh giá thương tổn và tiên
lượng bệnh [36],[39].
Điều trị
Khi được phát hiện kịp thời, bệnh sán lá có đáp ứng tốt với các thuốc
điều trị. Praziquantel là thuốc được lựa chọn hàng đầu trong việc điều trị bệnh
sán lá gan nhỏ. Người bệnh mắc sán lá cần phải được theo dõi điều trị tại các
cơ sở Y tế có chuyên khoa ký sinh trùng [36].
9
Phòng bệnh
Biện pháp phòng, tránh bệnh sán lá tốt nhất là không ăn gỏi cá và các
loại thực phẩm chế biến từ cua cá nấu chưa chín. Những địa phương có lưu
hành bệnh cần có các biện pháp quản lý cũng như tuyên truyền cho cộng đồng
từ việc nuôi cá (như không thả phân tươi xuống ao) đến việc chế biến các loại
thực phẩm từ cá. Bệnh sán lá gan nhỏ nếu được chẩn đoán sớm, các biện pháp
điều trị thường mang lại hiệu quả cao và hạn chế được nhiều biến chứng nguy
hiểm [36],[38].
1.3. Tình hình nhiễm sán lá các loài thủy sản và ở người
1.3.1. Trên thế giới
Tình hình nhiễm C. Sinensis ở Trung Quốc
C. Sinensis tồn tại ở Trung Quốc từ trên 2300 năm. Bệnh do C. Sinensis
được mô tả lần đầu tiên ở người Trung Quốc đến sống ở ấn Độ (Mc Connel
J.F.P., 1874, dẫn trong [68]), và Heanlay ghi nhận tại Trung Quốc năm 1908.
Hiện tại, C. Sinensis lưu hành rộng rãi ở 24 tỉnh thành, khu tự trị với tỷ lệ
nhiễm trong khoảng 1-57% [10],[11],[36].
C. Sinensis lưu hành ở Trung Quốc với 9 loai ốc, 50 loài cá vật chủ
trung gian, và vật chủ cuối cùng gồm cả mèo, chó, lợn và chuột. Vùng dịch tễ
ở mức nặng bao gồm các tỉnh cận nam Trung Quốc (Quảng Đông và khu tự trị
Guangxi Zhuang), và một số tỉnh phía bắc (Heilongjang, Jilin và Liaoning)
(hình 1.2) [36]. Tại Guandong có khoảng >3 triệu người nhiễm sán, chủ yếu
là người Canton với tập quán ăn gỏi cá lâu đời. C. Sinensis lưu hành ở 37
quận/thành phố với tỷ lệ nhiễm trung bình 15,7%-17,3% [68]. Tại Hubei:
C. Sinensis lưu hành rộng rãi ở 52 quận/thành phố với tỷ lệ nhiễm 0,1-12,6%,
29 trong số 31 bệnh viện có bệnh nhân sán lá gan nhỏ [36].
10
Tại vùng dịch tễ sông Youjiang: C. Sinensis lưu hành trên một vùng
rộng lớn dọc sông Youjiang, riêng ở khu tự trị Guangxi Zhuang có khoảng
một triệu người nhiễm sán [57]. Vùng Đông-Bắc Trung Quốc: các ổ dịch tễ
C.sinensis khu trú tại Heilongjiang, Jilin và Liaoning có mức nhiễm nặng
(24,6-45,8%) [68], có nơi nhiễm C. Sinensis dẫn đến hàng loạt trường hợp có
biểu hiện lâm sàng giống như vụ ‘dịch’ sán lá gan nhỏ. Ngoài ra, một số ổ
dịch tễ khác rải rác khắp Trung Quốc: dọc các con kênh ngoại ô Bắc Kinh,
vùng dọc sông Yangtze và Macao [56],[64].
Tình hình nhiễm C. Sinensis ở Đài Loan: Bệnh do C. Sinensis được
OhoiT., ghi nhận lần đầu tiên ở Đài Loan năm 1915. C. Sinensis lưu hành qua
2 loài ốc, 15 loài cá; và động vật vật chủ cuối cùng chuột, mèo, chó và lợn.
[62],[68]. Hiện nay, C. Sinensis lưu hành rộng khắp Đài Loan với tỷ lệ nhiễm
từ 0,012% đến rất cao và có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ nhiễm C. Sinensis cao
nhất ở 3 ổ dịch tễ chính (hình 1.2) [36], nơi có tục ăn gỏi cá: Mei-Nung
(52%), khu vực hồ Nhật Nguyệt (52%), và Miao-Li (57%) [57].
Tình hình nhiễm C. Sinensis ở Nhật Bản
Bệnh do C.Sinensis lần đầu tiên được ghi nhận ở Nhật Bản năm 1875 và
chính thức mô tả bởi Ishizaka K, năm 1878 và Bealz năm 1883. Vật chủ trung
gian của C. Sinensis gồm ốc P. Manchouricus, 23 loài cá và Smelts (otme:
Hypomesus Olidus); Vật chủ cuối cùng gồm cả mèo và chó. Trước đây, bệnh
phân bố khắp Nhật Bản (trừ Hokkaido). Ba 13 vùng dịch tễ lớn với tỷ lệ nhiễm
rất cao (hình 1.2): vùng ven vịnh Kojima (30- 67%), lưu vực sông Kitakami
(52,5-55,6%) và tỉnh Miyagi (34,0%) [68]. Hầu hết những người nhiễm C.
Sinensis ở Nhật Bản không có biểu hiện lâm sàng. Tỷ lệ nhiễm giảm từ những
năm thập kỷ 40, giảm mạnh vào cuối thập kỷ 80 và đến mức rất thấp ở thập kỷ
11
90. Đây là kết quả của sự nâng cao mức sống, trình độ dân trí và ý thức phòng
bệnh, cùng với sự giảm đáng kể mật độ ốc vật chủ trung gian [56],[68].
Tình hình nhiễm C. Sinensis ở Hàn Quốc
Bệnh do C. Sinensis ở Hàn Quốc được Kobayashi mô tả năm 1915. C.
Sinensis lưu hành rộng ở bán đảo này do người Hàn Quốc có tập quán ăn gỏi
cá nước ngọt lâu đời. Vật chủ trung gian có ốc P. Manchouricus và 41 loài cá.
C. Sinensis rải rác khắp Hàn Quốc với tỷ lệ nhiễm 11,7-15% (khoảng 4,5 triệu
người nhiễm C. Sinensis) [53]. Các ổ dịch tễ nặng chủ yếu ở vùng ven 7 con
sông (hình 1.2) với tỷ lệ nhiễm trung bình 21,5% những năm 1979-1980 [57].
vùng ven sông Nakdong có tỷ lệ nhiễm cao nhất (25,3-40,2%), tiếp đến
Yeongsan (20,1-30,8%), SeomJin (1,3-17,3%), TamJin, 15,9%, Han (7,815,7%%); Kum (12-15%), và sông Manggyong (3-8%) [63]. Các ổ dịch tễ
nặng nhất thường nằm ở vùng hạ lưu của các sông. Ngoài ra, các ổ dịch tễ C.
Sinensis phân bố rải rác dọc các sông nhánh [68].
Tình hình nhiễm C. Sinensis ở Viễn Đông
Vùng dịch tễ với tỷ lệ nhiễm thấp được phát hiện ở vùng Viễn Đông
của Liên Xô cũ, lưu vực sông Amur. Điều đáng lưu ý là cường độ nhiễm
C.Sinensis ở Amur không cao, nhưng đa số người nhiễm sán có biểu hiện lâm
sàng. Các yếu tố lưu cữu nguồn C. Sinensis ở đây gồm ốc P.Manchouricus (tỷ
lệ nhiễm 2,9%), các loài cá thuộc họ Cyprinidae (tỷ lệ nhiễm 9,5%); mèo (tỷ
lệ nhiễm 45,8%-74,6%) [56].
1.3.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam trong điều tra gần đây tại một số chợ Hà Nội, tỷ lệ cá bị
nhiễm ấu trùng nang sán rất cao, có 7/10 loài bị nhiễm ấu trùng san lá. Xét
12
nghiệm 10 loài cá có 7 loài dương tính: cá mè 44,5%, cá chép 25%,cá diếc
15,6%, cá trôi 13,9%, cá trắm 13,3%, cá rô 32%. Tại Ninh Bình, huyện Kim
Sơn có 8 loài cá bị nhiễm ấu trùng nang sán lá gan nhỏ, cá mè (56,4-100%),
cá rô (80%), cá trôi (10%), cá trắm, cá chép, diếc, mương (12 - 60%) [6].
Do tập quán ăn gỏi cá mà tỷ lệ nhiễm sán lá tăng dần theo tuổi. Một số
trường hợp trong vùng dịch tễ, không ăn gỏi cá cũng bị nhiễm sán lá do ăn cá
chế biến chưa chín. Cá sống hoặc cá chưa nấu kỹ là vật chủ chính gây nên sự
nhiễm bệnh ở người hoặc các vật dụng, tay bẩn, các dụng cụ chuẩn bị thức ăn
bị nhiễm ấu trùng sán cũng là nguồn lây nhiễm quan trọng cho người.
Các tỉnh phía Bắc Việt Nam, tập quán ăn gỏi cá bằng cách thái nhỏ
thịt cá còn sống, trộn thính và gia vị, nhắm rượu cùng với nhiều loại lá thơm.
Loài cá thường dùng ăn gỏi là cá mè, ngoài ra còn dùng cá trắm, cá trôi, cá
chày, cá chép,.. cũng chế biến tương tự. Cho dù con người ăn gỏi cá loài nào
và dưới hình thức nào thì nguy cơ nhiễm sán lá là khó tránh khỏi. Do tập
quán ăn gỏi mà tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ tăng dần theo tuổi và tỷ lệ mắc
bệnh thấp nhất ở nhóm tuổi 0-4 (1,3%), tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là ở nhóm
tuổi 30-50 (50,2-51,6%). Tỷ lệ nhiễm sán lá ở nam giới cao gấp 3 lần nữ
giới [7],[39],[29],[40].
Ở miền Nam Việt Nam, tập quán ăn gỏi cá là “gỏi sinh cầm”, nghĩa là
ăn cá đang bơi trong chậu không qua chế biến, nhắm rượu với đủ loại lá thơm,
tập quán này cũng có từ lâu đời trong nhân dân địa phương.
Một số nơi như ở Đắc Lắk, Kon Tum có tập quán ăn gỏi cá như miền Bắc.
Tỷ lệ ăn gỏi cá ở Phú Yên là 46%, ở Bình Định là 61,3%, ở Đắk Lắk là 74%.
Tại Phú Yên, tỷ lệ cá diếc nhiễm ấu trùng sán lá là 10 - 29%, ốc Melanoides
nhiễm ấu trùng 2,6 - 8%, mèo nhiễm sán trưởng thành là 33 - 60%.
13
Qua điều tra phỏng vấn tại vùng có bệnh sán lá, hầu hết bà con cho
rằng ăn gỏi cá mát và bổ, nhất về mùa nóng và dần dần trở thành tập quá khó
bỏ. Tỷ lệ ăn gỏi cá ở Nam Định là 55,6% - 80,4%, [8],[40], tại Ninh Bình là
70% [11], tại Thanh Hóa là 67,9% [5]. Trong lúc đó 7/10 loài cá nhiễm ấu
trùng với tỷ lệ cao, có nơi 90%. Tỷ lệ ấu trùng sán còn sống trong gỏi cá là 93
-95% [10]. Vì vậy tập quá ăn gỏi cá là nguy cơ nhiễm sán lá khó tránh khỏi và
là nguồn lây bệnh chủ yếu.
Hiện tại ở nước ta hiện nay đã xác định được sự có mặt của 02 loài
SLGN là C.Sinensis ở miền Bắc và O.Vieverrini ở miền Nam, phân bố ở các
tỉnh miền Trung Nam Bộ.
Tỷ lệ nhiễm SLGN biến động theo thời điểm điều tra và từng địa
phương, ở miền Bắc, tỷ lệ nhiễm trung bình tại 12 tỉnh có bệnh lưu hành là
17.23%, cao nhất là Hải Hậu, Nam Định 37%, thấp nhất là Vũ Thư, Thái Bình
(0.2%) [61], có nơi bệnh phân bố trên toàn tỉnh như Hòa Bình. Cường độ
nhiễm hầu hết ở mức độ nhẹ và trung bình. Theo nghiên cứu, năm 2007 của
Nguyễn Văn Tiến tại Xuân Trường, Nam Định, tỷ lệ nhiễm trung bình từ 15
tuổi trở lên là 41.3%, tỷ lệ nhiễm ở nam cao gấp 4 lần nữ, Đặc biệt nhóm tuổi
nhiễm cao nhất là 40-49 (51.9%) [39]. Tỷ lệ ăn gỏi cá ở đây 67.8%. Năm
2001 tại Nga Tân, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo điều tra của Nguyễn
Văn Đề và Tạ Văn Thông tỷ lệ nhiễm lứa tuổi 15 tuổi trở lên là 13.2%, cao
nhất ở lứa tuổi 40-49; Nam nhiễm cao gấp 6 lần nữ, tỷ lệ ăn gỏi cá trong dân
là 88.8%. Từ năm 1992-1998 nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương tại các xã
An Bình, An Mỹ, An Chấn thuộc tỉnh Phú Yên cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh từ
20.2 - 29.4%, lứa tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 40 - 49 tuổi, nam cao hơn nữ
2 lần, tỷ lệ ăn gỏi cá là 74.8%.