%’■ ■
/■;:■; ' •:•;■
.'-.'ù
■'ị"' ■: -
^ ;- .
TkưòiNG t)M ì,
v*í
ả ễmÊÊ
iìố* ‘
\ \P S p •*
•- ' * . . ,
■I
I
-y** J>
.-,.
ẽíộẹỉr^-:- r'
Ẹ ’ịử, T Á ị K ỉ ^ l i i p M
rỉ
ị'L f■?. i /*% *
lY là .tụ ! l è Ì M
ĩ
,
.
.. :
:
V
u » " - .r - /"» í r j T D i f A \ ỉ r t
í 15^? I n''K i ,f*í %JiểS:,T ifel ầ l ẵ
U 'Ị J r
y lE
I
-
ểĩ
s
T R Ư Ớ C
i\
'ì> : ■__ J__ ỉ
Y Ê U
.
__
.
3^»sp«ạpạ^ỊỆạỊỊỆí$g!iỊ9iiM *Ị«tiitti4ỊUjụ!*ẶAssEaesạgMẸass^aMíi*i^Áỉt-ĩ,-
c v -.u
H Ò I ^ H Ậ r
T Ế C ỉU ỗ e
'• '
•
••
■■•
K ;n H
T Ế
- • ■-
. '•
■
•
n
■ . . • •• •:■ ;:,. . . .. .-.. ......
.
.
..
/
TRƯ Ờ NG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
•
•
•
•
ĐÉ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
■
M ã số: L H - 09 - 0 5 /Đ H L - H N
BẢO Hộ QUYÈN TÁC GIẢ VÀ
QUYÈN LIÊN QUAN Ở VIỆT NAM
TRƯỚC YÊU CÀU HỘI NHẠP k in h
TÉ QUỐC TẾ
C H Ủ N H IỆ M Đ È T À I: TS. v ũ T H Ị H Ả I Y É N
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VI.;
TRƯỮNG BẠỈ HỌC LUẬT HÀ NỘ|
ỌC
H À NỘI - 2010
esÊOsooacSEO
I
N H Ũ N G N G Ư Ờ I T H Ụ C H IỆ N Đ È TÀ I
1.
TS. Nguyễn Minh Tuấn
2.
TS. Nguyễn Thị Quế Anh
3.
TS. Trần Văn Hải
4.
ThS. Hoàng Thị Hải Yến
5.
Hoàng Lan Phương
6.
Nguyễn Văn Giang
7.
Th.s. Nguyễn Thị Thu Hà
8.
ThS. Kiều Thị Thanh
9.
Th.s. Nguyễn Thị Tuyết
10
Lê Thanh Mai
11
Đặng Thị Vân Anh
12
TS. Vũ Thị Hải Yến
GVC. PCN Khoa Luật Dân sự, Trườns Đại
học Luật Hà Nội
PCN Khoa Luật Đại học Quốc gia
PCN Khoa Khoa học Quản lý, Đại học KHXH và Nhân văn
Khoa Khoa học Quản lý, Đại học KH-XH
và Nhân văn
Khoa Khoa học Quản lý, Đại học KH-XH
và Nhân văn
Ban thanh tra - Đài truyền hình Việt Nam
Giảna viên Khoa Luật Dân sự - Trường Đại
học Luật Hà Nội
Giảne viên Trung tâm SHTT- Trường Đại
học Luật Hà Nội
Giảng viên Truna tâm SHTT- Trườne Đại
học Luật Hà Nội
Giảna viên Truns tâm SHTT- Trường Đại
học Luật Hà Nội
Giảns viên Trung tâm SHTT- Trường Đại
học Luật Hà Nội
Giảne viên Trung tâm SHTT- Trường Đại
học Luật Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu
1
Tổng thuật kết quả nghiên cứu
7
^ I. Những vấn đề lý luận về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trước
7
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tể
‘II. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hộ quyền tác giả,
17
quyền liên quan
III. Thực trạns bảo hộ và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ
54
quyền tác giả, quyền liên quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Phần các chuyên đề
^ C h u y ê n đề: Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hộ
93
94
quyền tác giả
Chuyên đề: Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hộ
109
quyền liên quan
Chuyên đề: Mối quan hệ giữa bào vệ quyền tác giả tác phẩm gốc và tác
129
phẩm p h á i sinh- những vấn đề lý luận và thực tiễn
^Chuyên đề: Quyền tác giả và quyền liên quan ở Việt Nom trong mối quan
138
hệ với m ột số Điều ước quốc tế
k h u y ê n đề: Những bất cập trong quy định của pháp luật SH TT Việt Nam
145
hiện hành về quyền tác giả và đề xuất hoàn thiện
Chuyên đề: Quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền
153
tác giả
Chuyên đề: Vài nét về bảo hộ quvền tác giả, quyền liên quan theo Luật
162
A n h, M ỹ và Austraỉia
y Chuyên đề: Ỷ nghĩa của việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đổi với
171
quả trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Chuyên đề: Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trong lĩnh vực xuất
183
bản, sàn xuất bản ghi âm, ghi hình - những vẩn đề lý luận và thực tiễn
Chuyên đề: Bao hộ quyền tác giả và quyền liên quan trong lĩnh vực phát
207
Chuyên dê: Bào hộ quyên tác gio và quyên liên quan trong lĩnh vực phái
tìanh, truyền hình
207
Ciuyên đề: Một sổ vẩn đề về bao hộ quyền tác giả và quyền liên quan
tr.n Internet
217
Ciuvên đê: Bao hộ quyên íảc gia đôi với chương trình máy tính - Những
vcn đê lý luận và thực tiên
225
Cìuyên đề: Thực trạng bào hộ quyền tác gia và quyền liên quan trong
ccc cơ sở nghiên cứu, đào tạo
234
Q u y ê n đê: Vai trò của các tô chức quàn lv tập thê đôi với việc bào hộ
quvền tác giả, quyền liên quan
Q u y ê n đề: Bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan bằng biện pháp dân sự
Dính mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
248
260
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIÉT CỦA ĐÈ TÀI
Hệ thốne Sở hữu trí tuệ ở Việt Nam mới thực sự ra đời và phát triên trong
k h o ả n a 20 năm trở lại đây. kể từ khi Việt Nam chuyển mình sang nền kinh tế thị
trườna. Sự ra đời của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 cũne như việc Quốc hội thông qua
Luật Sửa đổi bổ suna một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ vào tháng 6/2009 đã đánh
dấu nhừne bước phát triển quan trọng, thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước
trong việc thúc đẩy hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nói chung, quyền tác giả
và quyền liên quan nói riêns ở Việt Nam. Các luật chuyên ngành điều chỉnh các vấn
đề có liên quan đến sở hữu trí tuệ như Luật Xuất bản, Luật Hải quan, Luật Điện ảnh,
Luật báo chí... cũng lần lượt ra đời và được sửa đổi, hoàn ihiện. tạo nên một hệ
thốna pháp luật tươne đổi đồna bộ, đáp ứne được nhu cầu điều chỉnh các quan hệ có
liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chúne. quyền tác giả và quyền liên
quan nói riêne trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. .
Sự kiện Việt Nam trờ thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO, thành viên của năm Điều ước quốc tế quan trọng là Công ước Bem bảo
hộ các tác phẩm văn học, khoa học và nghệ thuật; Cône ước Geneva bảo hộ nhà sản
xuất bàn ehi âm chổna việc sao chép bản ghi âm không được phép của họ; Cônc ước
Brussel liên quan đến việc phân phối tín hiệu mana chương trình truyền qua vệ tinh;
Cône ước Roma bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tô chức phát
sóng; và Hiệp định về nhữna, khía cạnh liên quan tới thươne mại của quyền sở hữu trí
tuệ (TRIPS) càng thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc hội nhập về pháp luật
theo các tiêu chuân quôc tế. Bên cạnh nhừns cơ hội lớn cho sự phát triên kinh tê - xã
hội của đất nước, xu thế hội nhập cũne đặt ra nhiều thách thức trong việc bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức Việt Nam cũng như nước ngoài, bảo
đảm lợi ích quốc eia, đồng thời tôn trọng các Điều ước quốc tế về quyền Sở hữu trí
tuệ mà Việt Nam đã và sẽ tham gia.
Cho đến nay, hệ thống Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành đã tương đối đầy đủ
và hoàn chinh, tạo cơ sờ pháp lý khuyến khích các hoạt động sáng tạo và bảo hộ các
thành quả của hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan,
hướng tới bảo đảm sự hài hòa lợi ích giữa tác giả. chủ sở hữu quyền tác giả, người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ehi âm. ghi hình, tổ chức phát sóng và công chúng sử
dụne, hưởng thụ, đồng thời bảo đảm tính tương thích với pháp luật quốc tế.
Song sons với sự hoàn thiện khôna rmừne của hệ thống pháp luật về bảo hộ
quyên tác aiả, vấn đề thực thi quvền tác eiả, quyền liên quan ở Việt Nam cũns có
nhừiig bước tiến bộ đáne kể. Quyền lợi vật chất cũng như tinh thần của các văn nshệ
sĩ, nhừna người hoạt độna trong lĩnh vực sáng tác văn học, nahệ thuật, khoa học...
neav càna được bảo vệ hiệu quả hơn. Tuv nhiên, sự tiến bộ và phát triển khôna
neừna của các phươna tiện chuyển tải và phương tiện sao chép tác phẩm, cũne như
sự phát triển như vũ bão của môi trườne kỹ thuật số và mạnơ thône tin điện tử hiện
nay dã tạo môi trưcme dễ dàna cho việc truyền phát, phổ biến, sao chép tác phấm với
động cơ trục lợi. Việc sao chép, sử dụng tác phẩm vi phạm bản quyền thường mane
lại lợi nhuận lớn khiến cho nhiều chủ thể sằn sàne tìm mọi cách để lợi dụne. thu lợi
bất hợp pháp. Mặc dù các cơ quan hữu quan đã có rất nhiều cổ eắne trong việc đưa
các quy định của Luật Sở hữu thực sự đi vào cuộc sống và phát huy tác dụne, tình
trạna xâm phạm quyền tác aiả. quyền liên quan vẫn có xu hướns phát triển, đe dọa
nền inóna của hệ thổna bản quyền, làm siảm hiệu quả thực thi pháp luật. Nạn xâm
phạm quyền tác giả, quyền liên quan khôns chỉ gây thiệt hại đáns kể cho tác giả. chủ
sở hữu, người biêu diễn, những nhà đầu tư sản xuất bản 2 hi âm. ghi hình, tổ chức
phát sóng, mà còn ảnh hưởna đến hoạt động sáne tạo, đầu tư mà còn tác động xấu
đến xã hội, môi trường cạnh tranh, hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ trước yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Tình trạne xâm phạm quyền tác siả. quyền liên quan hiện nay do nhiều
nsuyên nhân, nhưna một trong những nsuyên nhân quan trọng là nhận thức và ý thức
tôn trọns pháp luật bản quyền ở Việt Nam chưa cao. Tình trạng vi phạm bản quyền
khône chỉ xảy ra đối với các cá nhân, tổ chức đơn lẻ thuộc thành phần kinh tế tư
nhân mà thậm chí còn phổ biến tronạ các doanh nghiệp lớn, cơ quan nhà nước, các
cơ sở eiáo dục, đào tạo, nghiên cứu. Bên cạnh đó, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
vẫn còn có nhữne quy định chưa phù hợp với thực tế, còn thiếu nhữne quy định cụ
thê dẫn đến gây khó khăn, bất cập cho hoạt động thực thi.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền
tác giả và quvền liên quan ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc. Thông qua việc phân tích, đánh giá một cách có hệ thống các quy
định của pháp luật cũng như thực trạng bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ở Việt
Nam. đề tài sẽ đưa ra những kiến nghị nhàm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền
tác giả. quyền liên quan, nâne cao hiệu quả bảo hộ những đổi tượng này trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Đe tài cũng sẽ cung cấp nguồn tài liệu hữu
ích cho việc nehiên cứu. giảng dạy. học tập pháp luật Sở hữu trí tuệ cho các cơ sở
đào tạo luật.
2
II. TÌNH HÌNH NGHIÊN c ử u
Trước và sau khi Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ra đời. đã có một số cône trình về
bảo nộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện như: Cône trình nghiên cứu
cấp bộ của Viện Khoa học xét xử Tòa án nhân dân tối cao "Nâng cao vai trò và năng
lực cùa Tòa án nhân dân trong việc thực thi quyển sờ hữu trí tuệ ở Việt Nam - Những
vân đẻ lý luận và thực tiên ” năm 1998; đê tài “Thực thỉ quyên sờ hữu trí tuệ trên địa
bàn hành p h ố Hà N ộ i” của Sờ Khoa học - Côna nehệ Hà Nội năm 2005. Nhừne
côn° trình này chủ yếu nghiên cứu vấn đề thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên bình diện
khái quát với tất cả các đối tượns của quyền sờ hữu trí tuệ, vì vậy mà chưa có điều
kiện tập trune chuyên sâu vào vấn đề bảo hộ đối với quyền tác giả. quyền liên quan.
Đána kê đến là hai cuốn sách của Tiến sĩ Vũ Mạnh Chu. Cục trưởne Cục bản
quyền tác giả văn học - nehệ thuật "Đôi mới và hoàn thiện pháp luật xuất bản theo
định hướng xây dựng nhà nước pháp qu yền ' do NXB Văn hóa Thôna tin ấn hành
nãm 1997 và cuốn "Sáng tạo văn học nghệ thuật và quyền tác già ở Việt Nam" do
NXB Chính trị quốc gia ấn hành năm 2005. Cuốn sách thứ nhất ra đời khá lâu (13
năm trước đây) nên chưa cập nhật các vấn đề mới hiện nay. Với cuốn sách thứ hai,
tác eiả đã cun® cấp một cái nhìn khái quát về lịch sử hình thành, thực trạng và xu thế
phát triển của quyền tác giả ở Việt Nam. Tuy nhiên, cuốn sách chủ yếu khai thác
khía cạnh văn hóa, nghệ thuật của quyền tác eiả nên thời lượng dành cho việc phân
tích các quy định của pháp luật thực định còn hạn ché.
Gần đây, một số sinh viên, học viên cũns đã tâm đắc chọn các đề tài liên quan
đến bảo hộ quyền tác siả. quyền liên quan như Luận văn thạc sĩ Luật học (2009) của
Quản Tuấn An' với đề tài "Bao hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường
kỹ thuật sổ", sinh viên Neuyễn Thị Hường2 với khóa luận “Trách nhiệm dân sự
ngoài hợp đồng do xâm phạm quyền tác giả" (2008); Sinh viên Chu Thị Chi3 với
khóa luận “Thực trạng xâm phạm quyền tác già đổi với tác phẩm ảm nhạc tại Việt
Nam và các biện pháp x ử lỷ ' (2009)...
Tuy nhiên, các công trình kể trên mới chỉ khai thác một sổ khía cạnh nhất
định trong việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. Hơn nữa, hệ thống các quy
định pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan có sự thay đổi, hoàn thiện
không ngừng (như việc ban hành Luật sửa đoi, bố sung một số điểu của Luật Xuất
bản so 12/2008/QHÌ2 neày 03/06/2008: Quốc hội Khóa XII thône qua Luật sửa đỗi
bổ sung m ột so điều của Luật Sở hữu trí tuệ vào ngày 19/06/2009; Chính phủ ban
1 Học viên cao học Trườna Đại học Luật Hà Nội
Sinh viên trườriíi Đại học Luật Hà Nội, tốt nghiệp 2008
3 Sinh vien trường Đại học Luật Hà Nội, tốt nghiệp 2009
3
hành N ghị định sổ 47/2009/NĐ-CP neày 13/05/2009 về xử phạt vi phạm hành chính
quyền tác eiả. quyền liên quan...). Từ đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu. bình
luận, đánh giá về tính phù họp và tính khả thi của các quy định về bảo vệ quvền tác
già và quyền liên quan ở Việt Nam trên thực tế cũn2 như nghiên cứu toàn cảnh về
thực trạna bảo vệ quyền tác eiả, quyền liên quan ở Việt Nam trong eiai đoạn hiện
nay. khi Việt Nam mới bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế với sự phát triển
nhanh chóna của kỷ nguyên kỹ thuật số.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
Đe tài được nehiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nshĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụns các quan điểm, chủ
trương của Đảng. Nhà nước trong vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trona điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh nhừns phươns pháp nghiên cứu luật học truyền thốne như: phân
tích, tông hợp, so sánh, đề tài còn sử dụng các phươna pháp mang tính thực tiễn như:
phân tích, đánh eiá các số liệu; sử dụng các bản án. các tranh chấp thực tế về quyền
tác siả. quyền liên quan đê phân tích, bình luận.
Đặc biệt, đề tài có sử dụng phương pháp điều tra xã hội học trên các đối tượne
là aiảng viên, cán bộ đane công tác trone các trườna đại học và cao đẳng, sinh viên,
học viên luật để khảo sát về thực trạng nhận thức về pháp luật quyền tác giả cũne
như thực tế bảo vệ quyền tác eiả ở các cơ sở nehiên cứu. đào tạo. từ đó đưa ra các
bình luận, đánh giá về nhận thức và ý thức tôn trọne đối với việc bảo vệ quyền tác
giả, quyền liên quan của cône chúng nói chune.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan tới việc bảo vệ quyền tác giả và quyền liên quan ở Việt
Nam trong điều kiện hiện nay, đề tài sẽ cung cấp nguồn tài liệu hữu ích, vừa mang
tính lý luận, vừa mang tính thực tế sâu sẳc cho việc nghiên cứu, eiảng dạy, học tập
pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng, quyền Sở hữu trí tuệ ở Việt
Nam nói chune.
Qua việc phân tích các quy định pháp luật cũng như thực tiễn bảo vệ, trên cơ
sờ đánh eiá tính tương thích của pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam với những Điều
ước quốc tể mà Việt Nam đã và sẽ tham gia. đề tài chỉ ra những bất cập. tồn tại của
hệ thốna Pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện nay liên quan đến bảo vệ quyền tác
4
giả. quyên liên quan, từ đó ra nhừne kiến nehị nhằm hoàn thiện các quy định pháp
luật vê bảo vệ quyền tác giả. quvền liên quan.
V. PHẠM VI NG HIÊ N c ứ u
- Nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ quyền tác
giả, quyên liên quan trone mối tương quan so sánh với các Điều ước quốc tể về
quyền tác eiả, quyền liên quan mà Việt Nam đã và sẽ tham gia.
- Nehiên cứu thực trạna bảo vệ quyền tác 2 Ìả. quyền liên quan trong một số
lĩnh vực cụ thể như: lĩnh vực xuất bản. sản xuất bản ghi âm, ghi hình, phát thanh
truyền hình, trên internet, trons các cơ sở nghiên cứu. đào tạo...
VI. NỘI DUNG NGHIÊN c ứ u
Đê thực hiện được mục đích nehiên cứu. đề tài tập truna vào hai nhóm nội
dung nghiên cứu sau:
*
Những nội dung nghiên cứu chung mang tính lý luận:
- Các quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến bảo hộ quyền tác giả: đối
tượno, chủ thể. căn cứ xác lập quyền, nội dung và giới hạn quyền, các hành vi xâm
phạm;
- Các quv định pháp luật Việt Nam liên quan đến bảo hộ quyền liên quan: đối
tượna. chu thế. căn cứ xác lập quyền, nội duns và aiới hạn quyền, các hành vi xâm
phạm:
- Các quy định trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã và sẽ tham gia
liên quan đên quyền tác eiả. quyền liên quan; Đánh giá tính tương thích của các quy
định pháp luật Việt Nam với các Điều ước quốc tế có liên quan; Có tham khảo pháp
luật của một số quổc aia
- Ý nehĩa của việc bảo hộ quyền tác eiả trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế;
- Tìm hiểu khái quát lịch sử phát triển của pháp luật Việt Nam về bảo hộ
quyên tác giả, quyền liên quan để thấy được sự phát triển và hoàn thiện khône ngừng
của hệ thống pháp luật này;
*
Những nội dung nghiên cứu chuyên sâu mang tính thực tiễn:
- Vẩn đề bảo hộ quyền tác giả. quyền liên quan trons hoạt độne xuất bản:
- Bảo hộ quyền tác eiả. quyền liên quan trong hoạt độne sản xuất bản 2 hi âm,
ghi hình;
- Bảo hộ quyền tác giả. quyền liên quan trong hoạt động phát thanh truyền
hình;
5
- Bảo hộ phần mềm máy tính;
- Bảo hộ quyền tác eià. quvền liên quan trên internet...
- Thực trạng bảo hộ quyền tác 2 Ĩả, quvền liên quan trong các cơ sở nahiên
cứu. dào tạo
- Vai trò của các tồ chức quản lý tập thể đổi với việc bảo hộ quyền tác eiả,
quyền liên quan
6
TỐNG THUẬT KÉT QUẢ NGHIÊN c ứ u ĐÈ TÀI
BẢO H ộ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN TRƯỚC YÊU CẦU HỘI
NHẬP KINH TÉ QUỐC TÉ
[. NHỮNG VẨN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ BẢO H ộ QUYÈN TÁC GIẢ, QUYÈN
LIÊN QUAN TRƯỚC YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TÉ QUÓC TÉ
1.1. Khái niệm chung về quyền tác giả, quyền liên quan
1.1.1. Khái niệm chung về quyền tác giả
Khái niệm quyền tác eiả có thể tiếp cận từ hai góc độ. Căn cứ vào sự phân
;hia quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả (hiểu theo nghĩa rộna) là một bộ phận của
quyền sờ hữu trí tuệ liên quan tới việc bảo hộ các sáne tạo trí tuệ chủ yếu nhàm đáp
rng như cầu về văn hóa. tinh thần bao gồm cả quyền liên quan đến quyền tác eiả
còn được eọi là quyền kề cận). Dưới eóc độ này, quyền tác giả là quyền của cá
ìhân. tô chức (bao gồm tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biêu diễn, nhà sản
ỉuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng) đối với các sáne tạo trí tuệ chủ yếu
rong lĩnh vực vãn hóa. nehệ thuật, hay truyền thôna đại chúng.
Trons Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, khái niệm quyền tác giả tại khoản 2 Điều
í Luật Sở hữu trí tuệ được tiếp cận theo nghĩa hẹp, theo đó “quyền tác giả là quyến
íủa các cá nhân, tô chức đổi với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do họ
;ảng tạo ra hoặc là chủ sở hữu”. Quvền tác giả được pháp luật shi nhận và bảo hộ.
(Ụ thể: pháp luật về quyền tác già ghi nhận các căn cứ, điều kiện đê xác lập quyền tác
ịiả; các quyền nhân thân và tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả cũne như
(ác nahĩa vụ khi các chủ thể khác muốn sử dụng, khai thác tác phẩm; các giới hạn và
hời hạn bảo hộ quyền tác giả; quy định trình tự. thủ tục cũne như các biện pháp
]háp lý đè bảo vệ quyên tác siả khi có hành vi xâm phạm.
Quyền tác giả là một bộ phận tương đổi độc lập của quyền sở hữu trí tuệ với
ìhừng đặc trưns riêng của nó trong mối tương quan với quyền sở hữu cône nehiệp.
về đối tượng-. Nếu như đổi tượng của quyền sở hữu cỏne nghiệp là những sản
}hẩm sáng tạo luôn gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
Ìghiệp, thường mane đặc tính kỳ thuật thì đổi tượng của quyền tác giả là các tác
Ịhẩm văn học, nehệ thuật ra đời chủ yếu nhằm thỏa mãn nhu cầu văn hóa, tinh thần,
gài trí. Luật bản quyền bảo hộ cho các hình thức sáng tạo đặc biệt “chủ yếu liên
aian tới truyền thông đại chúne'"4. Trong bối cảnh công nghệ thông tin và côna nahệ
^ ẩm nane Sở hữu trí tuệ. Tổ chức Sờ hữu trí tuệ thế giới WỈP(X tr 40
7
giải trí phát triên mạnh mẽ như hiện nay. bảo hộ quyền tác giả càng có ỷ nohĩa quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa. xã hội và khoa học kỹ thuật.
về điều kiện bào hộ: Neu như việc bảo hộ các đoi tượna sở hữu cône nehiệp
(sáne chế, kiểu dáne c ô n ơ nghiệp, bí mật kinh doanh...) không đòi hỏi các đối tượne
đó phải tôn tại hiện hữu dưới một dạng vật chất nhất định thì quyền tác gia chi được
bảo hộ khi ỷ tường sáng tạo được thê hiện dưới một dạng vật chât nhất định đê có
thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt. Trong khi các đối tượns sở hữu công nshiệp
phải đáp ứns các tiêu chuẩn bảo hộ nhất định (về tính mới, tính sáne tạo, tính phân
biệt...) thì quyền tác già không đặt ra bất kỳ tiêu chuẩn bảo hộ về nội dung, hình
thức, chất lượng, giả trị nghệ thuật, ngôn ngữ. mục đích... Ý tưởng thể hiện trons tác
phẩm không cần phải mới chỉ cần đáp ứns điều kiện hình thức thê hiện phài là sự
sáng lạo nguyên gốc.
về cơ sở bảo hộ: Quyền tác eiả bảo hộ quyền của chủ sở hữu khỏi nhữna
nhữns người muốn sao chép hay sử dụne cách thể hiện trong tác phẩm gốc. Vì vậy,
nếu như quvên sở hữu công nehiệp bảo hộ nội dung của ý tườne sáne tạo thì quyền
tác gio chỉ thiên về bao hộ hình thức thể hiện ỷ tưởng sáng tạo. Nhữne sáng tạo được
bảo hộ quyền tác ẹiả "là nhữns sáne tạo trona việc sử dụne và sắp xếp các từ ngừ.
nốt nhạc, màu sắc, hình khối..."5 Trong khi bảo hộ quyền sỡ hữu công nghiệp chống
lại bất kỳ việc sử dụng đổi tượng có cùne nội dune hoặc tươns tự, dù đó là kết quả
cua quá trình nehiên cứu độc lập (khône sao chép và không hề biết có sự tồn tại của
sáns tạo trước đó như đổi với sána chế).
về hình thức xác lập quyền: Quyền tác giả là một loại “Quyền tuyên nhận",
phát sinh tự độne kể từ khi tác phẩm được sána tạo và thể hiện dưới một hình thức
nhất định mà không cần bất cứ thủ tục đăng ký hay côns bổ nào.
1.1.2. Khái niệm chung về quyền liên quan
Hệ thốns các quy định về quyền tác giả bảo vệ quyền của nhữna người sáng
tạo và chủ sở hữu các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, nhàm khuyến khích
các hoạt động sáng tạo. phục vụ nhu cầu hưởne thụ văn hóa cũng như các nhu cầu
khác của đông đảo công chúng. Bên cạnh đó, pháp luật cùng dành sự bảo hộ thỏa
đáng cho đội neũ trung gian bao aồm: các nghệ sĩ biếu diễn, các cá nhân, tổ chức sản
xuất sản xuất các bản ehi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng - những người có sự đóng
góp. hỗ trợ tích cực trone việc phổ biến tác phẩm đến côna chúng. Để chuvển tải tác
phâm đến cône chúng với chất lượng tốt nhất, những chủ thể này đã phải đầu tư
không ít tiên bạc và trí tuệ. Quyền liên quan (hay trong pháp luật một sổ quốc gia aọi
5 Cẩm nang Sở hừu trí tuệ, Tồ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO, tr 41
8
la "quyền kề cận") chính là sự quy định của pháp luật nhằm shi nhận và bảo vệ
quyên cho nsười biêu diễn, nhà sản xuất bản shi âm. ehi hình, tổ chức phát thanh,
truyền hình đối với kết quả sáng tạo. đầu tư của họ trone việc truyền tải. phổ biến tác
phẩm.
Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ định nehĩa “Quyền liên quan đến quyền
tác già (sau đây gọi là quyền liên quan) lờ quyền của tô chức, cá nhân đổi với cuộc
biêu diên, bàn ghi âm ghi hình, chương trình phớt sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa
Việc bảo hộ quyền liên quan mới chỉ thực sự được quan tâm trên thế eiới từ
nửa cuối thế kỷ XX, do sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ dẫn đển
sự ra đời của các phươns tiện sao chép, ehi thu. định hình... Quyền liên quan được
bào hộ độc lập bên cạnh quyền tác giả do nó có nhừns đặc trưne triêns biệt:
- Quyền liên quan có mối liên hệ mật thiết với quyền lác giả: Tác giả là nsười
tạo ra tác phẩm nhưng chủ thể của quyền liên quan là naười đưa tác phẩm đến với
côns chủns. Đại bộ phận tác phẩm chỉ có thể được phổ biến rộng rãi đến cône chúne
thông qua đội ngũ truna eian. đó là nhữna người biếu diễn, nhà sản xuất bản ehi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng. Các tác phẩm chính là "nsuyên
liệu” cho hoạt
độna lao độne sáng tạo của chủ thế quyền liên quan. Neu không có tác phẩm, sẽ
không có hoạt độne biểu diễn, hoạt động sản xuất băng đĩa hay phát thanh truyền
hỉnh. Vì vậy, quyền của chủ thể quyền liên quan có thế coi như một loại quyền “phái
sinh từ quyền tác giả"6. Neược lại. nếu không có sự hồ trợ của các chủ thể quyền liên
quan, tác phẩm khó có thể được phổ biến rộng rãi tới công chúna. Vì vậy, hai loại
quyền này luôn eắn bó chặt chẽ. khôna thể tách rời. Có quan điểm cho rằne trong
một số trường họp, quyền liên quan tồn tại tươne đối độc lập, không “phái sinh” từ
quyên tác giả. ví dụ: người biểu diễn ngẫu hứng chơi một bản nhạc tự tạo ngay trên
sân khấu; nhà sản xuất bản ghi âm, shi hình Rhi lại âm thanh, hình ảnh bẩt kỳ của
cuộc sống... mà khône sử dụne tác phẩm nào đã có. Tuy nhiên, theo quan điểm của
chủng tôi, ngay cả trong những trường hợp này, kết quả sáng tạo của chủ thể quyền
liên quan được coi là tác phẩm và người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
có đồng thời quyền tác giả và quyền liên quan.
- Sư dụng tác phẩm là hoạt động chủ yếu cùa chủ thể quyền liên quan: Với tư
cách là người sử dụng tác phẩm, việc sử dụns của chủ thể quyền liên quan hoàn toàn
khác với hành vi sử dụng của công chúng. Công chúng có thể sử dụng tác phẩm
trong nhữna hoàn cảnh nhất định để thỏa mãn nhu cầu giải trí. tinh thần của bản thân.
9
Còn người biểu diễn, nhà sản xuất băna đĩa. tổ chức phát thanh truyền hình là nhừne
•cá nhân, tổ chức sử dụne tác phẩm là để phục vụ công chúns mang tính chuvên
nghiệp. Hoạt độna của họ luôn đòi hỏi phải đáp írna được các yêu cầu về chất lượna.
giá trị nahệ thuật, thâm m ỹ... Vì vậy. khi sử dụne tác phẩm, các chủ thể của quyền
liên quan luôn phải cổ eấns vận dụne khả năne sáne tạo cũna như các kỹ nărm để
chuyển tải tác phẩm với chất lượne tốt nhất.
- Hoạt động của chủ thê quyển liên quan cũng tạo ra sàn phàm m ới cỏ tính
sáng tạo: Phần lớn các tác phẩm đến được với khán eiả là thông qua sự chuyển tải
của người biêu diễn, nhà sản xuất băng đĩa, các tô chức phát thanh, truyên hình. Vì
vậy, việc đánh eiá chất lượng, giá trị của tác phẩm phụ thuộc rất nhiều vào nỗ lực
của các chủ thể quyền liên quan. Các chủ thê này đã đầu tư không ít cône sức, trí tuệ,
tiền của để có nhữna cuộc biểu diễn thành công, những ấn phẩm hay chươna trình
phát SÓĨ12 được yêu thích... Vì vậy, sản phâm đó luôn mana tính sáng tạo nhất định
về nội duns. cách thức thể hiện.... cuộc biểu diễn còn thể hiện dấu ấn cá nhân của
người biểu diễn.
- Đổi tuợng cua quvền liên quan chỉ được bào hộ khi cỏ tính nguvên gốc:
Tính neuyên eốc thê hiện ở chồ đối tượng đó phải được tạo ra lần đầu tiên. Những
bàn ehi âm, ghi hình sao chép lại bản ghi âm, ghi hình của người khác sẽ không được
bảo hộ là đổi tượna của quyền liên quan.
Quyền liên quan chỉ được bảo hộ néu khôns gây phương hại tới quyền tác giả:
Quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn, bản ghi âm ghi hình, chươne trình phát sóng
chỉ được bảo hộ nếu họ đã thực hiện các nghĩa vụ tôn trọne các quyền nhân thân và
tài sản của tác eiả. chủ sở hữu tác phẩm.
1.2. Khái niệm bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
Quyền tác giả, quyền liên quan với tư cách là một bộ phận của quyền sở hữu
trí tuệ, đã và đang đóng vai trò quan trọne đổi với sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc eia cũng-như quá trình hội nhập quốc tể. Không ai có thể phủ nhận được
giá trị thương mại cũng như những giá trị văn hóa - xã hội mà các sáne tạo trí tuệ là
đối tượng, của quyền tác giả, quyền liên quan mang lại.
Mục tiêu chính của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là khuyến khích hoạt động
sáng tạo. Công nhận và bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan một cách hiệu quả sẽ
có tác dụng khích lệ các nhà sáne tạo trong việc tạo ra và phổ biến kết quả sáng tạo
của họ. phục vụ cho lợi ích chung của xã hội.
Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tạo ra sự cân bằng lợi ích eiữa một bên
là nhùng neười đầu tư công sức. trí tuệ. vật chất đê tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học: các cuộc biểu diễn; bản ahi âm, 2 hi hình; chươna trình phát sóne và
10
một bên là côns chúng - nhừne nsười được hưởng thụ thành quả sána tạo đó. Bảo hộ
quyên tác giả. quyền liên quan cho phép chủ sờ hữu được độc quyền khai thác kết
quả sáns tạo trona một thời sian hợp lý để bù đắp lại nhữns chi phí. nồ lực của họ
trone hoạt độns sáne tạo. Nhừna người muốn sử dụna. khai thác các sáne tạo trí tuệ
Iìàv tronạ thời hạn bảo hộ phải được sự cho phép của chủ sở hữu và phải trả một
khoản thù lao tươna xứna.
Bảo hộ quvền tác giả, quyền liên quan khône chỉ dừng lại ở việc công nhận
quyên của các chủ thể sáng tạo. đầu từ mà còn tạo ra một cơ che hữu hiệu bao £ồm
các phươna thức, biện pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể này
trong việc chốns lại các hành vi xâm phạm.
Bảo hộ quyền tác eiả. quyền liên quan hiểu một cách chune nhất là việc Nhà
nước ban hành các quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc xác lập. cône
nhận và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các tổ chức, cá nhân đối với tác phâm do
họ sáne tạo hoặc là chủ sở hữu. đối với cuộc biếu diễn, bản shi âm, shi hình, chương
trình phát sóns.
Bảo hộ quyền tác giả. quyền liên quan bao gồm các nội dune:
(i) Xác lập. cône nhận quyền tác eiả, quyền liên quan cho các cá nhân, tổ
chức;
(ii) Quản lý, sử dụna. khai thác quyền tác giả. quyền liên quan
(iii) Bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan chốns lại các hành vi xâm phạm.
1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và các yêu cầu của nó đối với việc bảo hộ quyền
tác giả và quyền liên quan ỏ' Việt Nam
1.3.1. Bổi cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa đang được mở rộng và tiến nhanh trên mọi miền của trái đất, nó
đans thúc đẩy trí tuệ của cả nhân loại và của mồi con người để phát huy nhữne thành
tựu lớn lao trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa. xã hội. Nen kinh tế của nhân loại
đana phát triển tới đỉnh cao, không chỉ từ lực lượng của bản thân kinh tế mà còn từ
những nhân tố phi kinh tế, mà điều quan trọng nhất là trí tuệ của con naười. Toàn cầu
hóa và kinh tế tri thức đã lôi cuốn các dân tộc vào dònẹ sông cuồn cuộn của hội nhập
toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế bao trùm, chi phối toàn bộ sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và các quan hệ quốc tế. Hội nhập là chấp
nhận mọi thời cơ và thách thức, còn đứng ra ngoài dòng lịch sử ấy thì khó tránh khỏi
nguy cơ tụt hậu.
Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế vận độna tất yếu đó. Đổi với các nước
đang phát triên như Việt Nam. hội nhập quốc tế là con đường tốt nhất để có thể phát
11
huy nhừne lợi thế riêna của mình, rút ngắn khoảno cách với các nước phát triển, đưa
đất nước tiến nhanh trên con đường phát triển.
Thế kỷ XXI đánh dấu sự phát triển rực rờ của nền kinh tế tri thức mà trona đó,
sở hữu trí tuệ đóns vai trò vô cùne quan trọng trona sự phát triển của mỗi quốc eia.
Vì vậy, việc bảo hộ các tài sản trí tuệ chung của nhân loại cũna như tài sản trí tuệ của
mỗi quốc eia trong xu thế hội nhập luôn là một nhiệm vụ được đặt ra ở cả cấp độ
quốc eia và quốc tế. Quyền tác giả và quyền liên quan là một bộ phận quan trọng của
quyền sở hữu trí tuệ có mối liên quan mật thiết tới sự phát triển kinh tể, văn hóa, xã
hội cũns như quá trình hội nhập của mỗi quốc eia.
1.3.2. Các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với vấn đề bảo hộ quyền tác
giả, quyền liên quan ỏ’ Việt Nam
Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung, quyển
tác giả, quyển liên quan nói riêng là m ột điều kiện tiên quyết để hội nhập quốc tế
Nhừne năm cuối thế kỷ XX đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế
thế giới cũna như các quan hệ kinh tế. thương mại quốc tế với sự ra đời của tổ chức
thươna mại thế giới WTO - tổ chức quốc tế rộne lớn có vai trò quan trọng đối với
kinh tế toàn cầu. Sở hữu trí tuệ được coi là một trong ba trụ cột của WTO mà bên
cạnh các cam kết về thương mại hàng hoá. thương mại dịch vụ, thì việc thực thi
quyền sở hữu trí tuệ là một yêu cầu bẳt buộc đổi với mỗi quốc gia đăna ký sia nhập
WTO.
Sự kiện nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức T hươns mại thế
giới (WTO) đã mở ra cơ hội to lớn cho sự nghiệp phát triển đất nước, nhưng đồng
thời chúna ta cũne phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là việc tuân thủ các
cam kết quốc tế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có quyền tác eiả và quyền
liên quan. Để đạt được đích vươn tới là thành viên chính thức của tổ chức Thưone
mại Thế giới (WTO) Việt Nam đã trải qua quá trình không ngừng hoàn thiện khung
pháp lý về sở hữu trí tuệ, trong đó có các quy định về bảo hộ quyền tác giả và quyền
liên quan.
Do phạm vi bảo hộ và thực hiện các quyền về sở hữu trí tuệ khá khác nhau tại
nhiều quốc eia trên thế giới và sự khác nhau này có thể trở thành điểm khởi nguồn
xung đột trong quan hệ kinh tế quốc tế nên một luật lệ thươns mại về quyền sở hữu
trí tuệ mới được thừa nhận trên phạm vi quốc tế để tạo một trật tự chung, là cơ sở
giải quyết các tranh chấp, đó chính là Thoả thuận về các khía cạnh thương mại của
quvền Sờ hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPs). Hiệp định TRIPs đòi hỏi m ọi quốc gia thành
viên của WTO phai xảy dựng hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ theo các tiêu chuẩn tối
thiểu thống nhất. Theo Hiệp định này. mồi nước thành viên của WTO có nghĩa vụ
12
danh cho côn 2 dân của nước thành viên khác, theo nguvên tắc đôi xử quốc aia và đối
xừ tối huệ quốc, sự bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ một cách đầy đủ và có
hiệu quả. Quyền tác eiả và quyền liên quan là một đổi tượna quan trọne được quy
định trons TRIPs.
Hoạt độns bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ ở Việt Nam đã được triển khai từ
những năm 1980. Tuy nhiên, vào thời điểm Việt Nam nộp đơn xin gia nhập Tổ chức
Thươne mại Thế eiới - WTO (1995), bắt đầu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đối
chiếu với các chuẩn mực trona Hiệp định TRIPs, hệ thốne sở hữu trí tuệ của Việt
N am chưa đáp ứng được tính đầy đủ về nội dung bảo hộ và tính hiệu quả về hiệu lực
thực thi pháp luật.
Do nhu cầu hoàn thiện hệ thong pháp luật để phù hợp với các tiêu chuẩn của
TRIPs. nhanh chóng gia nhập WTO và hội nhập quốc tế, trone nhừne năm qua. Nhà
nước ta đã khôna n sừ ns xây dựne. hoàn thiện hệ thốns pháp luật về sở hữu trí tuệ,
trong đó có các quy định về quyền tác giả, quyền liên quan. Luật Sở hữu trí tuệ được
thônR qua tháng 12/2005. có hiệu lực từ ngày 1.1.2006 đã thật sự đánh dấu bước phát
triển, hoàn thiện của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. khắc phục được nhữna hạn
chế cơ bản của hệ thống pháp luật trước đây, bâo đảm được tính thổna nhất, đồng bộ,
minh bạch, đầy đủ và hiệu quả. Các quy định trong Luật sở hữu trí tuệ đã kế thừa có
chọn lọc. bố sung, tham khảo các quy định của Việt Nam và pháp luật quốc tế để phù
họp với thực tiễn Việt Nam cũna như tươne thích với các chuẩn mực quốc tế.
Tuy nhiên, do bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ vần còn là vấn đề khá mới mẻ và
phức tạp đối với Việt Nam; thời gian xây dựne và ban hành Luật quá gấp rút để đáp
ứna yêu cầu cấp bách của tiến trình gia nhập WTO nên Luật Sở hữu trí tuệ 2005
khône tránh khỏi những khiếm khuyết và lỗi về kỹ thuật lập pháp trone quá trình
chuẩn bị và phê đuyệt. Bên cạnh đó, sở hữu trí tuệ là một lĩnh vực có sự phát triển
tươne đổi nhanh cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại và nền thương
mại tự do nên luôn có những vấn đề mới nảy sinh cần được bổ sung, hoàn thiện.
Ngày 19 tháne 6 năm 2009, Quốc hội nước Cộne hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khóa XII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháns, 01 năm 2010 nhằm giải quyết các
vấn đề bất cập về pháp luật và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. đáp ứna các yêu cầu
phát sinh của thực tiễn, thỏa mãn các nội dune của các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam đã và sẽ tham gia.
Bên cạnh Luật Sở hữu trí tuệ, các quy định liên quan tới bảo hộ quyền tác giả
và quyền liên quan trong các văn bản luật chuyên ngành như Luật Xuất bản. Luật
13
Báo chí. Luật Di sản văn hoá. Luật Điện ảnh. Bộ luật Hình sự. Luật Hải quan. Nehị
định xử phạt hành chính... cũne được sửa đổi. hoàn thiện để bảo đảm tính đồng bộ,
hệ thống, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho điều chình các quan hệ về quyền tác giả và
quyền liên quan. Việc hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực này dựa trên cơ sở đúc rút
kinh nahiệm từ thực tiễn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, tiếp thu nhữne chuẩn
mực quốc tế. đáp ứne yêu cầu về tính hiệu quả của hoạt động bảo hộ trong điều kiện
hội nhập quốc tế.
Đe thực sự hội nhập quốc tế về pháp luật, Việt Nam đã ký kết nhiều Điều ước
quốc tế song phươna và đa phương có liên quan đến quvền tác eiả, quyền liên quan,
cụ thể:
- Cône ước Beme về bảo hộ các tác phâm văn học, nghệ thuật, có hiệu lực ở
Việt Nam neày 26.10.2004;
- Công ước Rome về bảo hộ neười biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình, tô chức phát sóne. có hiệu lực tại Việt Nam vào 1.3.2007.
- Côna ước Geneva bảo hộ nhà sản xuất bản ahi âm chống lại việc sao chép
khôna được phép bản ahi âm của họ. có hiệu lực tại Việt Nam từ 6.7.2005.
- Công ước Brussels về việc phân phối các tín hiệu mang chươns trình được
truyền qua vệ tinh, có hiệu lực tại Việt Nam từ 12.01.2006
- Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ về thiết lập quan hệ quyền tác giả;
- Hiệp định Việt Nam - Thụy Sĩ về bảo hộ sờ hữu trí tuệ và họp tác trons lĩnh
vực Sỏ- hữu trí tuệ;
Như vậy, có thể thấy tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã tham 2 Ìa £ần
hết các điều ước quốc tế quy định về quyền tác giả, quyền liên quan, chỉ còn hai điều
ước của WIPO (được thông qua tại Geneva ngày 20/121996) liên quan đến việc bảo
hộ quyền tác 2 Ĩả. quyền liên quan trong môi trường sổ là Hiệp ước của WIPO về
quyền tác giả (Hiệp ước WCT) và Hiệp ước của WIPO về biểu diễn và bản ehi âm
(Hiệp ước WPPT) là Việt Nam chưa là thành viên. Tuy nhiên, không phải vì thế mà
Việt Nam không cùng thế giới chung tay xử lý các vấn đề phát sinh mới từ môi
trườne số hóa. Mặc dù chưa tham gia hai Hiệp ước này nhưng pháp luật sở hữu trí
tuệ Việt Nam đã có những sửa đổi, bổ sung, áp dụns các tiêu chí quốc tế về biện
pháp bảo hộ công nghệ và thông tin quản lý quyền điện tử của các điều ước ước này
trong việc bảo vệ quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường số. Ví dụ để đáp
ứng yêu cầu bảo hộ quyền tác giả. quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số,
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam đã bổ sung một số quy định mới. có thế dẫn chứng:
14
(i)
v ề quvền sao chép, khoản 10 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quy định "Sao
chép là việc íạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phàm, hoặc bản ghi âm ghi hình
bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gôm cả việc lưu trữ thường xuyên
hoặc tạm thời các tác phâm dưới hình thức điện tử"
(ii)
về
quyền truvền đạt tác phẩm, điểm đ. khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu
trí tuệ quy định “Truyền đạt tác phẩm đến công chủng bằng bất kỳ’ phương tiện hữu
tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất ki’phương tiện kỹ thuật nào khác".
Việc mở rộns các khái niệm (trên đây là khái niệm quyền sao chép cũne như
các cách thức truyền đạt tác phẩm) là phù họp với các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam đã và sẽ tham sia. đồnẹ thời tạo điều kiện vận dụng quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ để giải quyết các vẩn đề phát sinh trons môi trườnẹ kỹ thuật số. Bên cạnh yêu
cầu về tính tươns thích và đầy đủ của hệ thốne pháp luật sở hữu trí tuệ, thực thi
quyền sở hữu trí tuệ một cách hiệu quả cũne là một đòi hỏi rất cấp bách, một thách
thức đặt ra cho Việt Nam trone điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
Với những nồ lực và quyết tâm trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thốne
pháp luật về sở hữu trí tuệ đế đáp ứng nhu cầu nội tại của quá trình phát triển kinh tế xã hội cũna như đáp ứng các đòi hỏi khẳt khe. mang tính bắt buộc đổi với hệ thốne
pháp luật này khi Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến
nay, chúne ta đã có một hệ thốna pháp luật sở hữu trí tuệ tươns đổi đầy đủ và đồns bộ.
Báo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ph ải là động lực để phát triển và
truyền bá tri thức nhăn loại
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đồng thời là quá trình phát triển tri
thức nhân loại. Tri thức đẩy nhanh quá trình ‘ià m phảng thế giới” trong đó nhiều rào
cản từ chính trị. kinh tế đến văn hóa. xã hội tiếp tục bị tháo dỡ, tạo ra khái niệm một
“thế giới phang” với toàn cầu hóa, hội nhập nsày càng sâu và rộng hơn. mở ra cho
các quốc gia, các công ty và cá nhân từns con người nhữna; phương thức về họp tác,
giao dịch mọi mặt hoàn toàn mới mẻ.
Trong quá trình này, vai trò của việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
thể hiện rất rõ. Bảo hộ quyền tác giả, quvền liên quan tạo một môi trường sáng tạo và
truyên bá tri thức nhân loại, khuyến khích hoạt động sáne tạo. nghiên cứu khoa học
của các cá nhân tổ chức, là neuồn đóng góp cơ bản cho sự phát triển khoa học - kỹ
thuật, văn hóa - nghệ thuật và văn minh của nhân loại.
Bảo hộ quyền tác giả, quyển liên quan đế tạo m ôi trường lành mạnh cho
thu hút đầu tu nước ngoài
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với xuất phát điểm là từ một nền
nông nehiệp nghèo nàn, lạc hậu. Đe có thế nhanh chóne hội nhập với thế giới, một
15
yêu câu quan trọna và cấp thiết là chúna ta phải nhanh chóng tiếp cận được với
những côna nshệ mới tiên tiến trên thế giới, thu hút được đầu tư nước nsoài vào Việt
Nam. Đe làm được điều đó. pháp luật sở hữu trí tuệ nói chune. bảo hộ quyền tác siả
và quyền liên quan nói riêng đóne vai trò quyết định trong việc tạo môi trường lành
mạnh để phát triển tri thức và thu hút đầu tư nước naoài, ví dụ như thu hút các nguồn
trí tuệ quốc tế trone lĩnh vực phần mềm.
Tạo m ôi trường thúc đẩy giao lưu văn hóa
-
nghệ thuật giữa Việt Nam và
quốc tế
Việt Nam đane tận dụng cơ hội hội nhập đê quảna bá và phô biến di sản quốc
gia. Nguyên tắc đối xử quốc gia được đề cập trong hầu hết các văn bản pháp luật
quốc tể về quyền tác eiả. quyền liên quan nhằm tháo bỏ ranh aiới khône sian trone
việc bảo hộ đổi tượng này, tạo dựna một sân chơi chuna cho phát triển tri thức nhân
loại, môi trườna thuận lợi cho việc eiao lưu. trao đổi văn hóa 2 Ìừa các quốc sia. Có
thể dễ dàna nhận thấy kê từ khi Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế,
các tác phẩm văn học. nehệ thuật từ nước naoài du nhập vào thị trường Việt Nam
eũns như các tác phấm Việt Nam được truvền bá, phổ biến ở nước ngoài nsày càne
gia tăng về cả số lượns và chất lượng. Các cuộc biểu diễn nshệ thuật, siao lưu văn
hóa giữa Việt Nam và các quốc ẹia khác ngày càn® phát triển, tạo cơ hội giới thiệu,
quảng bá về vãn hóa, nehệ thuật của Việt Nam với bạn bè quốc tế và naược lại.
Thúc đây phái triên các ngành công nghiệp văn hóa, giải trí
Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan là nền tảng quan trọng cho sự phát triển
của nsành công nshiệp văn hóa - naành cône nshiệp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu về văn hóa, giải trí - là nhu cầu không thể thiếu đổi với cuộc
sống loài người. Ờ nhiều quốc gia phát triển trên thế giới như Hoa Kỳ, công nghiệp
văn hóa, aiải trí nằm trons sáu nsành công nghiệp chủ chốt hàne đầu. trong đó các
lợi nhuận thu được từ các ngành cône nghiệp như nghe nhìn, ghi âm. văn học, giải
trí, phần mềm chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong tổng thu nhập quốc dân. Việc
bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ở Việt Nam hiện nay sẽ có tác độns rất lớn
đến sự phát triển của ngành công nghiệp mới mẻ này.
Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan là công cụ đảm bảo phát triển bền
vững
Ngày nay, kinh tế tri thức (Knowlege Economy) hay kinh tế dựa trên tri thức
(Knowledge based Economy) là những thuật ngừ chúng ta thường gặp. thường sử
dụns. và vai trò của tri thức đổi với phát triển kinh tế và hội nhập là điều không thể
phủ nhận. Nói tới tri thức không chỉ là tri thức về khoa học. công nahệ - những tri
thức nguyên liệu tạo ra giá trị hữu hình, mà tri thức văn hóa. nshệ thuật làm giàu
16
thêm đời s ố n a tinh thần con nsười cũna đóna 2 Óp công sức không nhỏ vào việc tăna
giá trị cuộc sốne. Nói tới phát triển mà chỉ nói tới tăne trưởns kinh tế. tức là một nền
kinh tế phát triển khône bền vững. Phát triển bền vừne7 phải là phát triển đảm bảo
cho hiện tại và tương lai. Trons phát triên đó. con nsười được phát triển toàn diện về
vật chất và tinh thần: các tài sản trí tuệ được bảo tồn và phát triển. Quyền sở hữu trí
tuệ đana khăns định vai trò khône thể thiếu trong quá trình hình thành một nền kinh
tế toàn diện và phát triển bền vừne.
Bảo tồn và ph át huy những giá trị văn hóa truyền thống là một nhiệm vụ
quan trọng đối với việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong xu thế hội
nhập
Trona một chừng mực nhất định thì việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ còn
mana ý nehĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống. Nhiều nước đane
phát triển thừa nhận văn hóa dân sian là một phươne tiện của sự thể hiện bản sắc xã
hội đồng thời là một truyền thống sống động và khôns ngừng phát triển về văn hóa
và trí thức. Hội nhập quốc tế, trona đó có hội nhập về văn hóa khôns có nghĩa là hòa
tan mà mồi quốc gia cần phải giữ gìn nhừna bản sắc văn hóa truyền thống của mình.
II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÈ BẢO H ộ
QUYÈN TÁC GIẢ, QUYÈN LIÊN QUAN
2.1. Đổi tượng của quyền tác giả, quyền liên quan
TRUNG TÂM THÔNG TÍN THƯ vr
TRƯỜNG OẠI HỌC LUẬT HẢ NÔỈ
phòng bọc
—
■
2.1.1. Đối tưọng của quyền tác giả
Theo quy định của pháp luật Việt Nam. đối tượns của quyền tác giả là các tác
phẩm - sản phẩm sáne tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học, được thể
hiện bằne bất kỳ phương tiện hay hình thức nào (Khoản 7 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ
2005). Sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học sẽ được bảo
hộ là tác phâm nếu đáp ứne được các điều kiện:
(i)
Là sáng lạo nguyên gốc: Tính nguyên gổc đòi hỏi tác phẩm không phải là sự
sao chép hoàn toàn tác phẩm của người khác. “Ý tưởng thể hiện trong tác phẩm
không cần phải mới son2 hình thức thể hiện tác phẩm, dù ỉà tác phẩm văn học hay
nghệ thuật, phải là sáng tạo nguyên gốc của tác giả"8. Trên thực tế, có thể xảy ra
trường hợp do sự trùng họp ngẫu nhiên về ý tưởne mà một tác phẩm được sáng tạo
7 Báo cáo Brundtỉand (còn oọi là Báo cáo Our Common Futur), 1987, cùa ủ y ban Môi trường và Phát triển
Thế giới - WCED (nay là Uy ban Brundtland) định nehĩa ‘Thát triển bền vững’' là “sự phát triển có thế đáp
ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởnẹ, ton hại đến nhũng kha năng đáp ứng nhu cảu của các
thế hệ tươìig la i"
8 Cẩm nang Sở hừu trí tuệ, Tố chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO, tr 41
17
hoàn toàn độc lập (khône biết đến sự tồn tại của một tác phâm có trước) nhưne lại
trùng hoặc tương tự về nội dung với tác phẩm có trước. Tác phẩm này vẫn bảo đảm
được tính neuyên 2 ốc. Đối với tác phâm phái sinh, mặc dù có thể được tạo nên dựa
trên nội duns của một hoặc nhiều tác phâm khác nhưna nó phải chứa đựne một mức
độ sáng tạo nhất định về một khía cạnh nào đó như: có sự sáng tạo về nội duna. ngôn
neữ the hiện hay cách trình b à y ... để bảo đảm tính neuvên gốc.
Phai được thê hiện dưới một dạng vật chất nhất định đê có thê nhận biết, sao
(ii)
chép hoặc truyền đạt. Ý tưởng sáns tạo chỉ trở thành một tác phâm được bảo hộ khi
nó được bộc lộ dưới một hình thức nhất định, tạo cơ sở cho việc tiếp cận và khai
thác. Pháp luật Việt Nam không quy định các hình thức “vật chất” cụ thể đối với tác
phẩm, do đó, tác giả có thể tự do lựa chọn nhừna hình thức thể hiện đa dạng, độc đáo
khác nhau. Riêne tác phấm văn học, nghệ thuật dân gian “được bao hộ không phụ
thuộc vào việc định hình''9
Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006.
hướna dẫn chi tiết về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Trên thực tế,
có nhiều tiêu chí để phân loại tác phẩm. Nếu dựa vào lĩnh vực sáng tạo. có thể phân
loại thành: tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật và tác phẩm khoa học; Neu dựa
vào cách thức thể hiện tác phẩm, có thể phân loại thành: tác phẩm viết, tác phẩm âm
nhạc, tác phẩm sân khẩu, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm báo chí, tác phẩm mỹ thuật,
tác phẩm nhiêp ảnh... Trona phân này, chúng tôi tập trune vào tiêu chí phô biến nhât
để phân loại tác phẩm là dựa vào nguồn gốc hình thành tác phẩm. Theo tiêu chí này,
các tác phẩm được phân loại thành tác phẩm gốc và tác phẩm phải sinh.
Trons Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay chưa có khái niệm về tác phẩm 2 ốc. mà
chỉ có khái niệm về tác phẩm phái sinh,
về thuật ngữ
"goc”chúng ta có thể hiểu theo
3 nshĩa:
(i) Tính nguyên gốc của tác phẩm, tức là tác phẩm phải được tạo ra lần đầu
tiên;
(ii) Bản gốc của tác phẩm theo nehĩa hữu hình là “là bản được tồn tại dưới
dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên"10;
(iii) Bản gốc của tác phẩm theo nghĩa vô hình. Theo định nshĩa về “original
“gốc ” của từ điển Oxíbrd thì có thể hiểu “original works " là những tác phẩm mà có
tính mới tạo nên sự khác biệt so với nhừne cái đã từne tồn tại trước đó, do tác giả
sáns tạo ra chứ không phải là sự sao chép (copy) từ neười khác". Bán gốc của tác
9 Khoản 1 Điều 20 Nghị định ] 00/2006/NĐ-CP
10 Khoản 3 Điều 4 Nghị định 100/2006/NĐ-CP
1 Theo từ điển Oxford thì “Originar có nghĩa là:
18
phâm theo nahĩa vô hình dùnc đê phân biệt với các bản sao của tác phâm. Theo
nehĩa vô hình này thì bản sổc có thể tồn tại ở nhiều bản . Theo cách hiểu này, '"tác
phàm góc" là 1 tác phâm được sử dụns đê sána tạo ra “tác phâm phái sinh ”
(derivative work). Từ một tác phâm gốc có thế sáns tạo ra một/nhiều tác phâm phái
sinh với các dạne khác nhau.
Hiêu một cách chune nhất, tác phẩm eổc là tác phẩm được tạo ra lần đầu tiên
với nội dung và hình thức thể hiện khôna trùns lặp với tác phẩm khác . Tác phẩm
eốc phải do tác eiả sáng tạo lần đầu tiên một cách độc lập. khône dựa trên nhữna tác
phâm đã có của người khác.
Tác phẩm phái sinh, theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ "là tác phâm
dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phảm phỏng tác, cải biên, chuvên thê,
biên soạn, chú giải, tuyến chọn". Quy định này mới chỉ mang tính chất liệt kê chứ
chưa chỉ ra được các dấu hiệu cơ bản của tác phẩm phái sinh. Các hình thức tạo ra
tác phẩm phái sinh cũna chưa được giải thích rõ ràng. Theo chúna tôi, các loại tác
phâm phái sinh có thế giải thích như sau:
Tác phàm dịch: là tác phấm chuyển tải trung thực nội dung của một tác phẩm từ
ngôn neữ này sane ngôn naữ khác.
Tác phẩm phóng tác: là tác phẩm phỏne theo một tác phẩm đã có nhưng có sự sána
tạo về nội duna. tư tườna... làm cho nó mane sắc thái hoàn toàn mới.
Tác phẩm cải biên: là tác phẩm có sự thay đỗi về hình thức diễn đạt so với tác phẩm
gốc.
Tác phẩm chuyển thể: là tác phẩm được sánR tạo trên nội dunR tác phẩm eổc nhưng
có sự thay đổi về loại hình nehệ thuật.
Tác phẩm biên soạn: là tác phẩm được tạo ra trên cơ sở thu thập, chọn lọc nhiều tài
liệu sau đó được biên tập, viết lại theo một tiêu chí nhất định.
Tác phẩm chủ giải: là tác phẩm giải thích, lãm rõ nahĩa một số nội dunR trong tác
phẩm khác.
Tác phẩm tuyển chọn: là tác phẩm chọn lọc một số tác phẩm trong nhiều tác phẩm
cùne loại theo một sổ tiêu chí nhất định.
Mặc dù được tạo ra trên cơ sở tác phẩm đã có, tác phẩm phái sinh vẫn là đổi
tượng bảo hộ của quyền tác giả vì nó vẫn chứa đụng yếu tố sáns tạo trong việc thể
1. new and interesting in a vvay that is different írom anything that has existed beíore
2. painted, vvritten, etc. by the artist rather than copied
12 Xin tham khảo thêm: TS. Trần Văn Hải, CN. Hoàng Lan Phương, CN. Hoàns Thị Hải Yến: '‘Khai thác tài
liệu gỏc trong việc bảo hộ và thực thi quyển sở hữu tri tuệ ”
1' Th.s Nguyễn Như Ọuỳnh, Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam , NXB Giáo dục 2009, tr 35
19
hiện, trình bày tác phẩm, làm tăns giá trị tư tưởna, nshệ thuật... của tác phẩm gốc.
Nói tóm lại, tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu thỏa mãn được các tiêu chí sau:
(i)
Là tác phâm được tạo ra trên cơ sở nội duna của một hoặc nhiêu tác phâm
khác;
(ii)
Có tính nsuyên gốc: tác phẩm phái sinh không phải là sự sao chép y nguyên
toàn bộ từ một hoặc nhiều tác phẩm gốc mà vần phải có sự sána tạo về một
khía cạnh nào đó như về nội dune. cách thể hiện hay trình bày... Thậm chí đối
với tác phâm tuyển chọn, mặc dù tác 2 Ìả của tác phẩm này hoàn toàn không
làm thay đổi nội dung, ý tưởng, hình thức của tác phẩm gốc nhưna với sự
chọn lọc, sẳp xếp các tác phẩm theo nhừne tiêu chí nhất định, tác phẩm tuyển
chọn vẫn thể hiện được một tư tưởns. chủ đề mới hoặc mang đến một cách
tiếp cận mới.
(iii)
Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu khôna gây phươne hại đến quyền tác
eiả đối với tác phẩm được dùne đê làm tác phẩm phái sinh. Người làm tác
phẩm phái sinh phải tôn trọna các quyền nhân thân và quvền tài sản của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm aốc.
Trone thực tế chúng ta cũng bẳt gặp thuật naừ “phải sinh của phái sinh " tức
là tác phẩm được sána tạo dựa trên một hoặc nhiều tác phẩm phái sinh (lúc này tác
phẩm này được coi là tác phẩm 2 ốc). Có thể thấy trong thuật neừ "tác phẩm gốc“ thì
từ '‘gốc” luôn mane nghĩa vô hình và tươns đối. Đổi với một tác phẩm, nó có thể là
tác phâm phái sinh nếu nó được sáne tạo dựa trên tác phẩm aốc. sons đối với một tác
phấm khác thì nó lại là tác phẩm aốc nếu nó là tác phẩm mà dựa vào nó một hoặc
nhiều tác pham phái sinh mới được sáng tạo.
2.1.2. Đối tưọng và điều kiện bảo hộ quyền liên quan
Đối tượng quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của Điều 17 Luật Sở
hữu trí tuệ bao eồm: Cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
*
Cuộc biểu diễn:
Hiểu một cách chung nhất, cuộc biểu diễn là sự trình diễn tác phẩm văn học,
nghệ thuật mang tính sáns tạo của một hoặc nhiều người nhằm hướns tới việc truyền
tải tác phẩm đến đông đảo công chúng. Đó có thể là buổi biểu diễn trực tiếp tác phẩm
âm nhạc (tác phẩm thanh nhạc hoặc khí nhạc), tác phẩm sân khấu (như: kịch nói,
chèo, hay vũ kịch...); đọc. ngâm một tác phẩm văn học... Thông thường cuộc biêu
diễn thường dựa trên tác phẩm đã có sẵn, tuy nhiên, nó cũne có thể là sự sáne tạo
mang tính chất ngẫu hứne của người biểu diễn. Ví dụ: Người chơi một loại nhạc cụ
20