ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN TRIẾT
Phần 1: SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC
1. Điều kiện kinh tế xã hội
2. Nguồn gốc lí luận.
3. Tiền đề Khoa học tự nhiên.
Phần 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Mối quan hệ biện chứng giữa VC và YT trong hoạt động thực tiễn.
Ý nghĩa phương pháp luận của phép BCDV
2. Hai nguyên lý cơ bản của phép BCDV
Ý nghĩa phương pháp luận
3. Các quy luật cơ bản của phép BCDV
Ý nghĩa phương pháp luận
4. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Ý nghĩa phương pháp luận.
Phần 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SƯ
1. Học thuyết về hình thái kinh tế xã hội & ý nghĩa cách tiếp cận hình thái
kinh tế xã hội trong nhận thức sự phát triển xã hội.
2. Mối quan hệ giữa LLSX & QHSX.
3. Mối quan hệ giữa CSHT & KTTT.
4. Sự phát triển của các hình thái KT-XH là quá trình lịch sử tự nhiên
BÀI SOẠN
Phần 1: SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC
1. Điều kiện kinh tế xã hội.
2. Nguồn gốc lí luận.
3. Tiền đề Khoa học tự nhiên.
Điều kiện Kinh tế- xã hội:
Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của TK XIX (Sự phát triển chủ
nghĩa tư bản thành hệ thống chính trị thế giới).
+ Trước những năm 40/XIX, về triết học Mác còn ảnh hưởng bởi triết học
duy tâm của Hégel
+ Hệ tư tưởng, Mác là nhà dân chủ cách mạng bằng hệ tư tưởng tư sản.
Sự hình thành, phát triển của chủ nghĩa tư bản:
+ Cách mạng công nghiệp cuối TK XVI đầu TK XVII được coi là cơ sở kinh
tế với tính cách giai cấp tư sản đại diện cho lực lượng sản xuất mới.
+ Cách mạng tư sản cuối TK XVI đầu TK XVII được coi là giải quyết mâu
thuẫn cơ bản phong kiến -> phương thức sản xuất phong kiến -> phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
1
1. Tên gọi: cách mạng dân tộc, dân chủ tư sản.
2. Cuộc cách mạng đầu tiên là cách mạng tư sản Hà Lan (1571-1781) – Lật đổ
chế độ phong kiến và sự thống trị của Tây Ban Nha.
3. Điển hình: Cách mạng tư sản Pháp (1789-1799)
Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những lực lượng
xã hội& mâu thuẫn xã hội mới của chủ nghĩa tư bản.
+ Dân tộc tư sản
+ Các giai cấp: tư sản, công nhân (vô sản), tiểu tư sản, nông dân (có tư liệu
sản xuất), tri thức.
+ Các tầng lớp: đặc biệt là tầng lớp trí thức tư sản.
+ Mâu thuẫn xã hội: đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản & giai cấp vô
sản là mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
Sự ra đời của Triết học Mác & chủ nghĩa Mác đã đáp ứng những yêu cầu
khách quan xét về mặt hệ tư tưởng & thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp
vô sản thế giới.
+ Tổng kết những kinh nghiệm của cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử &
thực tiễn phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản đối với giai cấp tư sản & chủ
nghĩa tư bản.
Mác và Ăngghen đã khẳng định giai cấp vô sản có vai trò & sứ mệnh lịch sử
đối với sự phát triển của xã hội.
Để có thực hiện được vai trò sứ mệnh lịch sử của mình giai cấp vô sản phải
có lý luận cách mạng - hệ tư tưởng.
Sự ra đời của chủ nghĩa Mác đã đáp ứng yêu cầu khách quan trên của giai
cấp vô sản.
+ Sự ra đời của các chính đảng cộng sản cũng là tổ chức chính trị, tổ chức,
lãnh đạo cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản cũng là một yêu cầu khách
quan để khẳng định vai trò & sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thế giới.
Tiền đề lý luận:
Triết học Mác kế thừa mang tính phê phán với toàn bộ lịch sử tư tưởng của
nhân loại trước đó.
Nguồn gốc lý luận có ý nghĩa trực tiếp là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính
trị Anh & chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp & Anh
Triết học cổ điển Đức (XVIII – XIX):
+ Triết học Can tơ (Kant)
+ Triết học Hêghen (Hégel)
+ Triết học Phơ bách (Feuerbach)
Các học thuyết kinh tế chính trị của Anh (XVIII – XIX)
Học thuyết nghiên cứu sự phát triển của xã hội trên cơ sở các qui luật kinh tế
về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
+ A.Đ.Ximít (A.Smith)
+ Đ. Ricácđô (D.Ricardo)
2
Đã nghiên cứu các mâu thuẫn về mặt kinh tế - xã hội tư bản trên cơ sở quy
luật giá trị, cung cầu, tái sản xuất của chủ nghĩa tư bản. Trên cơ sở đó Mác kế thừa
& nghiên cứu quy luật cơ bản của chủ nghĩa tư bản – là học thuyết giá trị thặng dư
của Mác & khẳng định vai trò sức mạnh lịch sử của giai cấp công nhân thế giới.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp & Anh cuối TK XVIII & đầu TK
XIX.
Chủ nghĩa xã hội được coi là các học thuyết bàn về vấn đề giải phóng con
người & xã hội để xây dựng 1 xã hội mới: dân chủ, công bằng, văn minh.
TK XVIII – đầu XIX thể hiện 3 nhà tư tưởng:
+ Xanh ximông ( Saint Simon)
+ Phuriê ( Furier)
+ Ôoen (Owen)
Các nhà tư sản hiến tư liệu sản xuất cho các công đoàn nghiệp đoàn của giai
cấp công nhân để khẳng định vai trò của giai cấp công nhân
Về mặt lý luận là những tư tưởng tiến bộ nhưng không tận dụng được trong
thực tiễn kinh tế - xã hội bởi không có nhà nước của giai cấp vô sản.
Tiền đề khoa học tự nhiên
Sự phát triển khoa học tự nhiên đến giữa TK XIX có 3 phát minh quan trọng
ảnh hưởng đối với triết học Mác & các trào lưu triết học khác:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer -> sự khái quát
mới của triết học Mác khi giải thích bản chất thế giới – đó là vấn đề vận động của
vật chất.
+ Học thuyết tế bào do Slâyđen & Svan phát minh -> cơ sở để Mác nghiên
cứu & giải thích về bản chất & nguồn gốc của con người.
+ Học thuyết tiến hóa của Đác Uyn, xác định tính biến dị, di truyền của các
loài…
Phần 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
5. Mối quan hệ biện chứng giữa VC và YT trong hoạt động thực tiễn.
Ý nghĩa phương pháp luận của phép BCDV
6. Hai nguyên lý cơ bản của phép BCDV
Ý nghĩa phương pháp luận
7. Các quy luật cơ bản của phép BCDV
Ý nghĩa phương pháp luận
8. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Ý nghĩa phương pháp luận.
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT & Ý THỨC
TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN:
Theo quan điểm duy vật biện chứng vật chất là “thực tại khách quan” độc
lập với ý thức.
3
Vật chất trong hoạt động thực tiễn được thể hiện thông qua các nhân tố vật
chất – nhân tố khách quan.
Đó là điều kiện hoàn cảnh vật chất, hoạt động vật chất & các quy luật khách
quan của đời sống vật chất xã hội.
Theo quan điểm duy vật biện chứng ý thức là “hình ảnh chủ quan” của bộ
não con người về hiện thực khách quan.
Ý thức trong hoạt động thực tiễn được thể hiện thông qua các các nhân tố
tinh thần – nhân tố chủ quan.
Đó là tình cảm, niềm tin, ý chí, tri thức hoặc là các lĩnh vực tinh thần của xã
hội như chính trị, pháp quyền, đạo đức ..(các hình thái ý thức xã hội).
1. Vai trò của vật chất đối với ý thức trong hoạt động thực tiễn:
Vật chất có trước quyết định ý thức, ý thức là cái có sau, phụ thuộc vào vật
chất.
Ý thức, nhân tố tinh thần..chỉ là sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua
hoạt động thực tiễn…về nguyên tắc, nó có nguồn gốc và bị quyết định bởi nhân tố
vật chất.
Ý thức có nguồn gốc tự nhiên & nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc xã hội, thông
qua lao động có ý nghĩa quyết định đối với việc hình thành ngôn ngữ & ý thức.
Sự vận động phát triển của xã hội xét cho cùng đều do sự quyết định của
các nhân tố vật chất chứ không phụ thuộc vào nhân tố tinh thần.
Đó là vai trò của sản xuất vật chất. Đặc biệt là sự vận động & phát triển của
LLSX.
Mọi sự thay đổi của nhân tố vật chất – khách quan tất yếu dẫn đến sự thay
đổi của ý thức, nhân tố tinh thần.
Sự vận động, biến đổi của ý thức, nhân tố tinh thần xét cho cùng đều phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Ví dụ: Sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay ở Việt Nam thì giáo dục, văn
hóa, y tế là khuynh hướng tất yếu của sự phát triển xã hội.
2. Vai trò của ý thức đối với vật chất trong hoạt động thực tiễn:
Ý thức, nhân tố tinh thần không phải là sự phản ánh thụ động, đơn giản về
hiện thực khách quan…sự phản ánh của ý thức có tính năng động & sáng tạo.
Ý thức, nhân tố tinh thần có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mục
đích, phương hướng hoạt động nói chung của con người.
Ý thức, nhân tố tinh thần không chỉ khẳng định khả năng nhận thức của con
người về hiện thực khách quan mà có ý nghĩa là định hướng cho sự vận dụng các
qui luật khách quan trong hoạt động thực tiễn xã hội.
Tri thức khoa học là một nhân tố tinh thần có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển của xã hội.
Khoa học có tính vượt trước tồn tại xã hội. Vì nó có khả năng dự báo, biến
đổi xã hội & định hướng cho sự phát triển xã hội.
4
Trong những điều kiện khách quan nhất định, ý thức, nhân tố tinh thần có
thể ý nghĩa quyết định đến kết quả của hoạt động thực tiễn. Nhưng xét về lâu dài
nó vẫn phụ thuộc vào nhân tố vật chất.
Đó là khi con người có khả năng phát huy những năng lực sáng tạo trong sự
kết hợp của các nhân tố tinh thần như niềm tin, ý chí, tri thức phù hợp với
những điều kiện khách quan nhất định.
3. Nguyên tắc phương pháp luận & thực tiễn:
Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng về vai trò quyết định của vật
chất, nhân tố vật chất đối với ý thức, nhân tố tinh thần & vai trò của ý thức, nhân tố
tinh thần trong hoạt động thực tiễn xã hội xây dựng 2 nguyên tắc:
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan & phát huy tính năng
động chủ quan.
a. Nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan:
Trong hoạt động nhận thức phải xuất phát từ hiện thực khách quan chứ
không xuất phát từ ý chí chủ quan..
Đó là trên cơ sở điều kiện hoàn cảnh khách quan, hoạt động vật chất & các
quy luật khách quan để xây dựng mục đích, phương hướng hoạt động của con
người.
Nhất là mục đích, đường lối chính sách của nhà nước đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Nhất là đối với đường lối trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở VN
của Đảng & nhà nước đó là khẳng định sự nghiệp đổi mới mục đích là dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh & quan trọng hơn là những giải
pháp để thực hiện những mục đích đó đối với kinh tế thị trường & định hướng
XHCN hiện nay ở VN.
Đó là nhận thức đúng vai trò của các nhân tố vật chất. Đặc biệt là vai trò của
các quy luật khách quan trong hoạt động thực tiễn đặc biệt các quy luật nền kinh tế
thị trường phù hợp lịch sử phát triển của VN.
Phê phán chủ nghĩa kinh nghiệm, giáo điều & duy ý chí chủ quan trong việc
đưa ra đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội của các nhà nước.
Chủ nghĩa kinh nghiệm là khuynh hướng tuyệt đối hóa tri thức kinh nghiệm,
không thấy vai trò của lý luận khoa học trong hoạt động thực tiễn xã hội.
Chủ nghĩa giáo điều là khuynh hướng tuyệt đối hóa lý luận không thấy được
điều kiện lịch sử của hoạt động thực tiễn xã hội.
Chủ nghĩa chủ quan duy ý chí là khuynh hướng tuyệt đối hóa ý chí chủ
quan, tư tưởng nóng vội bất chấp quy luật.
Phê phán 3 khuynh hướng trên cũng thấy được những mặt hạn chế trong
việc nhận thức vận dụng quy luật chung của nền kinh tế thị trường trong việc phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN.
b. Nguyên tắc phát huy tính năng động chủ quan:
5
o Phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức trong việc xác
định mục đích, phương pháp tổ chức thực hiện tính mục đích trong hoạt động thực
tiễn nói chung của con người.
Đặc biệt, trong việc đưa ra đường lối chính sách phát triển kinh tế xã hội của
1 chính đảng, nhà nước..
o Sức mạnh của ý thức, nhân tố tinh thần còn phụ thuộc vào việc phát huy
vai trò của nhân tố con người của các chính đảng hoặc nhà nước.
HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT:
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Theo quan điểm biện chứng: sự tồn tại, vận động của các sự vật, hiện tượng
của thế giới đều thông qua những mối liên hệ nhất định (Về nguyên tắc những mối
liên hệ mang tính khách quan phản ánh các quy luật, quy định sự tồn tại của sự vật/
hiện tượng dưới các hình thức nào đó)
Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động & chuyển hóa
giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng.
Tính chất của mối liên hệ:
+ Tính khách quan: sự tồn tại, vận động & phát triển của sự vật, hiện tượng
đều thể hiện thông qua những mối liên hệ vốn có không phụ thuộc vào ý thức của
con người.
+ Tính phổ biến: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng được thể hiện trong
tự nhiên, xã hội & tư duy.
+ Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau tùy theo mối liên hệ nhất định: cái chung-riêng, nhân quả, bản chất
hiện tượng, khách quan-chủ quan, trực tiếp-gián tiếp…
Ý nghĩa phương pháp luận:
Phải có quan điểm (nguyên tắc) toàn vẹn, quan điểm lịch sử cụ thể khi
nghiên cứu sự vật, hiện tượng của thế giới.
+ Quan điểm toàn diện yêu cầu khi nhận thức, đánh giá sự vật, hiện
tượng…phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng…xác định sự giống khác của mối quan hệ đó trong sự vật, hiện tượng để
nhận thức nguồn gốc, bản chất, quy luật sự vật, hiện tượng.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu khi nhận thức, đánh giá sự vật, hiện
tượng phải gắn liền với những điều kiện khách quan nhất định. Bởi vì sự vận động
& phát triển của sự vật, hiện tượng là một quá trình có tính giai đoạn, tính lịch sử
cụ thể.
2. Nguyên lý về sự phát triển:
Phát triển là khuynh hướng chung trong sự vận động của các sự vật & hiện
tượng của thế giới.
+ Phát triển là 1 quá trình vận động từ thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp, từ cái chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
6
+ Tiêu chuẩn của sự phát triển là sự xuất hiện cái mới, cái mới phù hợp
với quy luật vận động & phát triển sự vật
+ Phân biệt sự khác nhau giữa vận động & phát triển bởi vì phát triển là
khuynh hướng chung trong sự vận động, vận động là thay đổi chuyển hóa nói
chung trong nghệ thuật.
Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: phát triển là khuynh hướng chung trong sự vận động của
các sự vật, hiện tượng là quy luật khách quan, độc lập với ý thức con người.
+ Tính phổ biến: phát triển được thể hiện phổ biến trong tự nhiên, xã hội &
tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: phát triển thể hiện dưới nhiều hình thức cụ thể
khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Vận dụng nguyên tắc phát triển, nguyên tắc phát triển lịch sử cụ thể khi
nghiên cứu sự vận động của sự vật, hiện tượng.
+ Quan điểm đúng về sự phát triển
+ Nhận thức đúng về cái mới, về tiêu chuẩn của sự phát triển (kế thừa cái cũ
& hoàn thiện cái cũ)
+ Phát triển gắn liền với những điều kiện khách quan nhất định.
BA QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT:
Quy luật là mối quan hệ bản chất, tất nhiên, ổn định & lặp lại giữa các sự vật
& hiện tượng hoặc giữa các mặt, các thuộc tính của mỗi sự vật, hiện tượng.
Vai trò của các quy luật khách quan đều phụ thuộc vào những điều kiện
khách quan.
Các dạng quy luật, về cơ bản có: quy luật phổ biến, quy luật chung & quy
luật riêng.
Mối quan hệ giữa con người & các quy luật khách quan.
(Con người chỉ có thể vận dụng các quy luật khách quan, không thể nói con
người sáng tạo ra quy luật được)
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật phổ biến tác động trong
tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy.
Quy luật lượng chất, mâu thuẫn, phủ định của phủ định.
a. Quy luật thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất (lượng chất)
Quy luật lượng chất nghiên cứu cách thức cơ bản & phổ biến của mọi sự phát triển.
Khái niệm chất & lượng:
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào của thế giới cũng bao hàm sự thống nhất giữa
chất & lượng.
+ Chất là tính quy định vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của các
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
+ Mỗi sự vật, hiện tượng của thế giới đều là những chất cụ thể để khẳng định
sự vật, đó là gì & phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
7
Ví dụ: Tính quy định về chất của con người: tổng hợp các thuộc tính của con
người.
Mỗi sự vật có thể là 1 chất, có thể là nhiều chất tùy theo những mối liên hệ
nhất định.
+ Lượng cũng là tính vốn có của sự vật. Phản ánh chất của sự vật dưới nhiều
hình thức khác nhau.
Đó là số lượng, kết cấu, xu hướng vận động của sự vật.
Ví dụ: Tính quy định về chất (bản chất) của con người là tổng hòa các mối quan
hệ xã hội. Theo đó lượng (bản chất) của con người là từng quan hệ cụ thể.
Lượng không mang tính khẳng định, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng
khác.
Chất lượng – số lượng: mang tính so sánh, sự tăng lên hoặc ít đi, khác với
chất & lượng.
Như vậy, chất & lượng là phương diện (mặt) khác nhau cùng 1 sự vật, hiện
tượng hay 1 quá trình nhất định của thế giới.
Chất & lượng mang tính khách quan, chất của sự vật thông qua lượng,lượng
biểu thị dưới các hình thức khác nhau của chất, nhưng phân biệt sự khác nhau giữa
chất & lượng chỉ mang tính tương đối.
Biện chứng giữa chất & lượng:
Trong các sự vật là 1 thể thống nhất giữa chất & lượng ở giới hạn độ nhất
định.
+ Độ là sự liên hệ, quy định giữa chất & lượng, nó là giới hạn mà trong đó
sự vật vẫn là nó, nó chưa trở thành cái khác.
Sự vận động & biến đổi của 1 vật bao giờ cũng bắt đầu từ quá trình thay đổi
về lượng, nhưng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khiđã kết thúc 1 quá trình thay đổi
về lượng, sự thay đổi đó đạt giới hạn của điểm nút.
Điểm nút là giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng vượt qua giới hạn độ dẫn
đến nhảy vọt về chất.
+ Nhảy vọt về chất kết thúc 1 giai đoạn biến đổi về lượng làm sự vật cũ, chất
cũ mất đi làm xuất hiện sự vật mới, chất mới.
Sự xuất hiện sự vật mới bao hàm chất & lượng mới & cũng lặp lại sự thay
đổi về lượng, chất & sự vật..
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cần phân biệt sự khác nhau giữa tính quy định sự khác nhau về chất &
lượng.
+ Xem xét về sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất với những
điều kiện khách quan nhất định.
8
b. Quy luật thống nhất & đấu tranh của các mặt đối lập (Qui luật mâu
thuẫn):
Qui luật mâu thuẫn theo V.I.Lênin là “hạt nhân của phép biện chứng..là học
thuyết về sự thống nhất… của các mặt đối lập”
Qui luật thống nhất & đấu tranh của các mặt đối lập (mâu thuẫn) nghiên
cứu nguồn gốc, động lực cơ bản & phổ biến của mọi sự phát triển.
Ví dụ: Nguồn gốc động lực cơ bản & phổ biến của sự phát triển xã hội là giải
quyết mâu thuẫn của xã hội.
Khái niệm mâu thuẫn & tính chất của mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh & chuyển hóa
các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
Hoặc mâu thuẫn là sự liên hệ các mặt đối lập trong 1 thể thống nhất (sự vật,
hiện tượng)
Mặt đối lập là sự khác nhau, khuynh hướng vận động, biến đổi trái ngược
nhau của các thuộc tính, yếu tố trong các sự vật, hiện tượng..
Ví dụ: Xã hội là 1 chỉnh thể thống nhất bởi sự liên hệ giữa các mặt đối lập của
các quan hệ xã hội như kinh tế - chính trị - văn hóa tạo thành những mâu thuẫn của
xã hội.
Không có sự đồng nhất giữa các thuộc tính, yếu tố của sự vật, hiện tượng
cũng như giữa từng thuộc tính, yếu tố với chính bản thân sự vật, hiện tượng…
1 sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính, yếu tố (nhiều mặt đối lập), nên tồn
tại nhiều mâu thuẫn khác nhau.
1 mâu thuẫn hình thành bởi 2 mặt đối lập trong quan hệ thống nhất theo
nguyên tắc:
…..ràng buộc & quy định lẫn nhau, không có mặt đối lập này sẽ không có mặt đối
lập kia & ngược lại.
Ví dụ: 1.trong sinh học: đồng hóa – dị hóa
2.trong hoạt động nhận thức
Trong sự tồn tại, vận động & phát triển của con người ở các phương diện
khác nhau trong các quan hệ xã hội..
+ Các tính chất của mâu thuẫn:
Khách quan
Phổ biến
Đa dạng phong phú
Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Mâu thuẫn thể hiện thông qua sự thống nhất, đấu tranh & chuyển hóa các mặt đối
lập.
9
+ Thống nhất các mặt đối lập là sự liên hệ giữa những mặt đối lập tạo thành
mâu thuẫn và bản thân các sự vật & hiện tượng.
Thống nhất các mặt đối lập có tính tương đối.
+ Đấu tranh các mặt đối lập là phương thức giải quyết mâu thuẫn của sự vật,
hiện tượng.
Đấu tranh các mặt đối lập có tính tuyệt đối: 1 mặt nó hình thành 1 thể thống
nhất của các mặt đối lập (sự vật/hiện tượng), mặt khác nó là nguyên nhân dẫn đến
thay đổi chuyển hóa của các mặt đối lập hoặc sự vật, hiện tượng của thế giới.
+ Chuyển hóa các mặt đối lập là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật
làm cho các mặt đối lập thay đổi và chuyển hóa cho nhau.
Kết quả quá trình này dẫn đến sự vật, hiện tượng cũ mất đi làm xuất hiện sự
vật, hiện tượng mới.
Trong sự vật, hiện tượng mới lại có mâu thuẫn mới & lặp lại sự thống nhất,
đấu tranh.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thừa nhận tính khách quan, phổ biến & tính đa dạng, phong phú của mâu
thuẫn.
+ Phương pháp giải quyết các loại mâu thuẫn.
+ Đặc biệt là giải quyết tính riêng biệt mâu thuẫn :
Sự vật, hiện tượng khác nhau -> mâu thuẫn khác nhau -> phương
pháp khác nhau.
Trong sự vật, hiện tượng có rất nhiều mâu thuẫn -> hình thành phương
pháp giải quyết khác nhau.
Trong 1 mâu thuẫn thể hiện 1 quá trình.
c. Quy luật phủ định của phủ định:
Nghiên cứu khuynh hướng cơ bản & phổ biến của mọi sự phát triển.
Khái niệm phủ định & phủ định biện chứng:
+ Phủ định là sự thay thế, chuyển hóa giữa các sự vật & hiện tượng của thế
giới.
Phủ định về cơ bản bao gồm:
Phủ định thông thường là sự thay đổi, chuyển hóa nói chung giữa các
sự vật.
Phủ định biện chứng (khẳng định khuynh hướng tất yếu của sự phát
triển) là sự phủ định tự thân do việc giải quyết những mâu thuẫn bên trong các sự
vật khẳng định tính tất yếu của sự phát triển.
Phủ định biện chứng có 2 đặc điểm: tính khách quan & tính kế thừa.
Bản chất phủ định của phủ định (phủ định cái phủ định)
Sự tồn tại & vận động của các sự vật, hiện tượng đều có tính chu kỳ (quĩ
đạo, vòng xoay) nhất định.
10
+ Chu kỳ vận động của các sự vật, hiện tượng đều được thể hiện thông qua
các hình thức vận động của vật chất (cơ học, vật lý, hóa, sinh, xã hội)
Đó là chu kỳ cơ học, hóa học, sinh học & xã hội. Trong xã hội có chu kỳ
hoạt động tâm sinh lý người.
+ Trong 1 chu kỳ vận động có nhiều lần phủ định biện chứng, ít nhất có 2
lần phủ định biện chứng hoặc nhiều hơn.
Sự phủ định lần thứ nhất tạo ra mặt đối lập so với cái ban đầu (trong 1 chu
kỳ vận động).
Sự phủ định lần thứ 2, hoặc nhiều hơn lại có khả năng tái hiện lại những đặc
điểm cơ bản của cái ban đầu (trong 1 chu kỳ vận động) nhưng cao & hoàn thiện
hơn.
A’: kết quả chu kỳ trước đó
B: bắt đầu chu kỳ nối tiếp (phủ định lần 1)
A’’: phủ định lần thứ 2 hoặc nhiều hơn – là kết quả của 1 chu kỳ. Sự xuất
hiện cái mới.
Phát triển theo đường xoắn ốc:
+ Tính kế thừa
+ Tính lặp lại (ổn định)
+ Tính hoàn thiện
Ý nghĩa:
+ Phân biệt sự khác nhau giữa phủ định biện chứng & sự phủ định.
+ Phải có quan điểm đúng về cái mới, cái mới với tính cách là tiêu chuẩn của
sự phát triển.
+ Liên hệ thực tiễn cách mạng Việt Nam trong quá trình vận dụng tính chu
kỳ của sự vận động & phát triển của xã hội.
THỰC TIỄN & VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
(LÝ LUẬN):
1. KHÁI NIỆM:
THỰC TIỄN:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính chất lịch sử - xã
hội nhằm biến đổi tự nhiên & xã hội.
Hoạt động nói chung của con người:
+ Hoạt động vật chất
+ Hoạt động tinh thần
Các hình thức cơ bản của thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình con người tác động vào tự nhiên để
tạo của cải vật chất xã hội. Vai trò: cơ sở sự tồn tại, vận động phát triển xã hội, khả
năng thỏa mãn tất cả nhu cầu nói chung của con người.
11
+ Hoạt động chính trị xã hội: về bản chất là quá trình đấu tranh xã hội của
con người dưới các hình thức khác nhau giai cấp, dân tộc, tôn giáo, nhân loại….
nhằm giải quyết mâu thuẫn xã hội -> chế độ xã hội khác nhau.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là đặc thù của hoạt động thực tiễn, là sự
kết hợp hoạt động nhận thức (lý luận) & vận dụng tri thức khoa học vào trong hoạt
động vật chất.
Tính chất lịch sử của hoạt động thực tiễn được xây dựng bởi những điều
kiện lịch sử cụ thể ( sản xuất vật chất, chính trị xã hội, thực nghiệm cuộc sống).
LÝ LUẬN:
Là hệ thống tri thức của con người về bản chất, quy luật của thế giới (tự
nhiên, xã hội & tư duy).
Tri thức bao gồm tri thức kinh nghiệm & tri thức lý luận …(tri thức tiền
khoa học & tri thức khoa học)
+ Tri thức kinh nghiệm là tri thức phản ánh từ quan sát và thí nghiệm
Tri thức kinh nghiệm giới hạn ở lĩnh vực các sự kiện, miêu tả, phân loại các
dữ kiện thu nhận được từ quan sát & thí nghiệm, nó vừa là sự phản ánh trực tiếp,
nhưng cũng có tính trừu tượng & khái quát nhất định; song chưa được tổng kết
khái quát thành lý luận
+ Tri thức lý luận là tri thức khái quát từ tri thức kinh nghiệm hoặc do tính
độc lập tương đối, tính vượt trước của tri thức khoa học.
Tri thức lý luận mang tính khái quát hóa, trừu tượng hóa phản ánh bản chất,
về quy luật của các sự vật, hiện tượng.
Lý luận có những cấp độ khác nhau tùy theo đối tượng phản ánh & vai trò
phương pháp luận của nó. Có thể phân chia lý luận ngành & lý luận triết học.
+ Lý luận ngành là lý luận khái quát quy luật hình thành & phát triển của 1
ngành khoa học.
Đó là tri thức, phương pháp luận cho hoạt động nhận thức & thực tiễn của 1
ngành nhất định, như lý luận pháp quyền, chính trị, đạo đức, nghệ thuật…
+ Lý luận triết học là hệ thống những quan điểm chung nhất của con người
về thế giới & con người, là thế giới quan, phương pháp luận định hướng cho hoạt
động nói chung của con người.
2. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA NGUYÊN TẮC SỰ THỐNG NHẤT
GIỮA LÝ LUẬN & THỰC TIỄN:
a. Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích & là tiêu chuẩn của lý luận:
Thực tiễn là cơ sở của lý luận:
+ Lý luận dù thể hiện dưới hình thức nào như tri thức khoa học, tri thức kinh
nghiệm đều là sự phản ánh thế giới, hiện thực & được quy định bởi hoạt động nhận
thức của con người ( sản xuất vật chất, đấu tranh xã hội, thực nghiệm khoa học).
+ Về bản chất: lý luận là sự phản ánh bản chất quy luật thế giới, nhưng quan
trọng là vận dụng nó vào trong hoạt động xã hội (thực tiễn)
12
+ Lý luận xét cho cùng xuất phát bởi những yêu cầu, nhiệm vụ của xã hội.
Thực tiễn là động lực của lý luận:
+ Thực tiễn dù thể hiện dưới hình thức nào cũng luôn đề ra những yêu cầu &
nhiệm vụ cho hoạt động lý luận để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ của hoạt động thực
tiễn xã hội.
+ Thực tiễn có khả năng tạo những điều kiện vật chất, công cụ, phương tiện
để hỗ trợ cho lý luận trong việc nhận thức & vận dụng vào hoạt động thực tiễn xã
hội
+ Thực tiễn có khả năng hoàn thiện năng lực nhận thức & sáng tạo con
người, phụ thuộc vào thực tiễn xã hội.
Thực tiễn là mục đích của lý luận
Vì phù hợp với mục đích, hoạt động có mục đích của con người, không chỉ
giải thích về bản chất, quy luật của thế giới mà vấn đề quan trọng là biến đổi tự
nhiên, xã hội của con người để thỏa mãn nhu cầu con người & khẳng định vai trò
con người đối với hiện thực khách quan – chủ thể lịch sử.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của lý luận
+ Có khả năng nhận định, đánh giá kết quả của lý luận thông qua các hình
thức của hoạt động thực tiễn xã hội.
+ Khả năng vận dụng kết quả của lý luận trong hoạt động thực tiễn xã hội.
+ Định hướng hoạt động lý luận để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thực tiễn.
b. Thực tiễn phải được chỉ đạo lý luận, lý luận phải được vận dụng
vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung & phát triển trong thực tiễn:
Lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, phương pháp, biện pháp thực
hiện mục tiêu của con người hoặc hoạt động xã hội bởi vì lao động con người là
hoạt động có mục đích & có thể đạt được mục đích bản thân vai trò tri thức lý luận
được vận dụng vào thực tiễn xã hội.
Vận dụng lý luận luôn gắn liền với điều kiện lịch sử cụ thể.
Thông qua thực tiễn, tiếp tục bổ sung & phát triển thêm lý luận. Vì thực tiễn
luôn là cơ sở, động lực, mục đích & tiêu chuẩn của lý luận.
Phần 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SƯ
1. Học thuyết về hình thái kinh tế xã hội & ý nghĩa cách tiếp cận hình thái
kinh tế xã hội trong nhận thức sự phát triển xã hội.
2. Mối quan hệ giữa LLSX & QHSX.
3. Mối quan hệ giữa CSHT & KTTT.
4. Sự phát triển của các hình thái KT-XH là quá trình lịch sử tự nhiên
HỌC THUYẾT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI & Ý NGHĨA
CỦA CÁCH TIỆP CẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG
NHẬN THỨC SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
13
1. Cơ sở xuất phát phân tích đời sống xã hội:
- Các quan niệm trước triết học Mác
Chủ nghĩa duy tâm:
Họ phủ nhận tính khách quan của đời sống xã hội; coi các lĩnh vực tinh
thần – cơ sở xuất phát phân tích đời sống xã hội.
Xã hội phụ thuộc vào sự hồi tưởng của “ý niệm”-Platon, là sự phức hợp
của “cảm giác”-Beccơly & sự tha hóa của “ý niệm tuyệt đối”-Hêghen.
Chủ nghĩa duy vật:
Họ thừa nhận sự tồn tại, vận động & phát triển của xã hội phụ thuộc vào
các quy luật khách quan của xã hội.
Thừa nhận con người là chủ thể của lịch sử - con người cá nhân.
Do những nguyên nhân về mặt lịch sử họ có khuynh hướng tuyệt đối hóa
từng lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, pháp quyền…
- Quan niệm duy vật lịch sử:
Xã hội – bộ phận đặc thù của tự nhiên. Sự tồn tại, vận động & phát triển của
xã hội phụ thuộc vào các quy luật khách quan của xã hội, trên cơ sở này hình thành
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Sản xuất vật chất cơ sở cho sự tồn tại vận động & phát triển của xã hội.
Con người là chủ thể của lịch sử - quần chúng nhân dân lực lượng sáng
tạo chân chính ra lịch sử.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội & tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội.
2. Kết cấu xã hội (4 lĩnh vực cơ bản):
Lĩnh vực kinh tế của đời sống xã hội
Lực lượng sản xuất – cơ sở vật chất kỹ thuật của 1 chế độ xã
hội nhất định. Tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau về trình độ sản xuất vật chất
trong lịch sử.
Quan hệ sản xuất – quan hệ đặc trưng của 1 chế độ xã hội nhất
định. Tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau về bản chất xã hội của các chế độ xã hội
khác nhau.
Cơ sở hạ tầng – cơ sở kinh tế của 1 xã hội.
Lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội
Nhà nước - hiện tượng xã hội mang tính lịch sử
Hệ thống chính trị xã hội – thể chế chính trị xã hội của 1 xã hội
nhất định.
Lĩnh vực xã hội của đời sống xã hội (thiết chế xã hội trong quan hệ với
nhà nước)
Giai cấp – chính đảng
Dân tộc – cộng đồng dân tộc
Tôn giáo – các tổ chức tôn giáo
14
Các tổ chức xã hội khác.
Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội (kiến trúc thượng tầng của xã hội)
Chính trị
Pháp quyền
Đạo đức
Triết học
Khoa học
Tôn giáo
Thẩm mỹ
MỐI QUAN HỆ GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT & QUAN HỆ SẢN
XUẤT:
a. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất (LLSX) & quan hệ
sản xuất (QHSX)
Phương thức sản xuất:
Là cách thức sản xuất vật chất của xã hội thông qua sự tác động của con
người tới tự nhiên (LLSX), quan hệ con người – con người (quan hệ sản xuất), mối
quan hệ giữa QHSX & LLSX là quy luật chung sản xuất vật chất xã hội.
LLSX: là mối quan hệ con người – tự nhiên trong sản xuất vật chất của xã
hội
Xét về mặt kết cấu, có 2 yếu tố trong LLSX:
+ Con người (lao động, lực lượng lao động xã hội)
+ Tư liệu sản xuất : tư liệu lao động (công cụ phương tiện), đối tượng
lao động.
Mối quan hệ con người với tư liệu sản xuất: con người giữ vai trò
quyết định, khẳng định con người là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất của xã
hội.
Sự thay đổi của công cụ lao động được coi là yếu tố lao động & cách
mạng nhất.
LLSX phản ánh trình độ sản xuất vật chất của xã hội tùy theo những
điều kiện lịch sử
QHSX: quan hệ con người với con người trong sản xuất vật chất
Về mặt kết cấu: QHSX bao gồm 3 mặt quan hệ
+ Sở hữu tư tưởng sản xuất của xã hội, về cơ bản tồn tại 2 hình thức
sở hữu tư liệu sản xuất : sở hữu tư nhân & sở hữu xã hội (sở hữu công cộng)
+ Trao đổi hoạt động, địa vị, quyền tổ chức quản lý sản xuất; về mặt
nguyên tắc quan hệ này phụ thuộc quan hệ sở hữu tư tưởng sản xuất.
+ Hưởng thụ & phân phối sản phẩm vật chất của xã hội.
Sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định trong QHSX
QHSX phản ánh bản chất xã hội của 1 xã hội nhất định.
b. Biện chứng giữa LLSX & QHSX :
15
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Đặc điểm chung của phương thức sản xuất (VD: phương thức sản xuất
phong kiến..) là luôn trong quá trình vận động & phát triển, bắt đầu từ LLSX -> tất
yếu sự thay đổi QHSX & các quan hệ xã hội khác.
+ Trong 1 phương thức sản xuất, LLSX phát triển đến 1 giới hạn nhất định
mâu thuẫn QHSX cũ, đòi hỏi xóa bỏ QHSX cũ xây dựng 1 QHSX mới phù hợp với
nó.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn giữa QHSX & LLSX biểu hiện về mặt xã hội là
phản ánh mâu thuẫn cơ bản của 1 xã hội nhất định.
+ Trong xã hội có giai cấp việc giải quyết mâu thuẫn QHSX & LLSX là
phản ánh thông qua quá trình đấu tranh giai cấp & được giải quyết thông qua cuộc
cách mạng xã hội. Việc giải quyết mâu thuẫn QHSX & LLSX trong phương thức
sản xuất phong kiến được thể hiện thông qua cuộc cách mạng tư sản.
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
+ Có thể thúc đẩy sự phát triển của LLSX: nếu QHSX phù hợp với sự phát
triển của LLSX. Ví dụ sự hình thành QHSX tư bản chủ nghĩa ở TK XVII đã dẫn
đến sự phân công lao động xã hội phát triển, giải phóng sức lao động, năng suất lao
động xã hội cao hơn.
+ Có thể kìm hãm sự phát triển của LLSX: Khi QHSX không phù hợp sự
phát triển của LLSX. Ví dụ QHSX phong kiến ở TK XVII kìm hãm sự phát triển
công nghiệp.
c. Ý nghĩa:
Ý nghĩa phương pháp luận: quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX khẳng định lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử của các phương thức
sản xuất vật chất khác nhau theo 1 quá trình từ thầp đến cao, được coi là quy luật
phổ biến & chung nhất của xã hội.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam
+ Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước.
+ CNH & HĐH đất nước nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội.
+ Xây dựng QHSX xã hội chủ nghĩa phù hợp với sự phát triển của LLSX
mới.
MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG & KIẾN TRÚC THƯỢNG
TẦNG:
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng (CSHT) & kiến trúc thượng tầng (KTTT)
Cơ sở hạ tầng là gì?
+ Là tổng hợp những QHSX tạo thành cơ sở kinh tế của 1 xã hội nhất định
nào đó.
+ Kết cấu của CSHT gồm 3 kiểu QHSX chính :
QHSX cũ là QHSX của xã hội trước đó còn tồn tại trong 1 CSHT. Ví
dụ: QHSX phong kiến& tư bản chủ nghĩa hiện nay ở VN.
16
QHSX thống trị giữ vai trò quyết định trong 1 CSHT. Ví dụ: QHSX
XHCN hiện nay ở nước ta.
Mầm mống của 1 kiểu QHSX mới là QHSX chưa được xây dựng
nhưng nó định hướng cho sự phát triển kinh tế. Ví dụ: QHSX của CNXH hiện nay
ở VN.
+ Bản chất của CSHT phụ thuộc vào QHSX thống trị. Ví dụ: bản chất CSHT
ở VN hiện nay là XHCN.
+ Trong xã hội có giai cấp thì CSHT mang tính giai cấp bởi vì nó phản ánh
& bảo vệ lợi ích của các thành phần kinh tế khác nhau.
Kiến trúc thượng tầng là gì?
+ Là toàn bộ các hiện tượng xã hội được xây dựng trên 1 CSHT nhất định,
đó là tư tưởng xã hội như chính trị, pháp quyền, đạo đức…; các thiết chế xã hội
tương ứng với những tư tưởng xã hội đó.
+Kết cấu: gồm 2 hiện tượng xã hội:
Tư tưởng xã hội. Ví dụ: chính trị - tương ứng với giai cấp, chính đảng,
nhà nước.
Thiết chế xã hội tương ứng. Ví dụ: tôn giáo – thiết chế tương ứng là
các tổ chức tôn giáo.
+ Bản chất của KTTT phụ thuộc vào QHSX thống trị trong CSHT
+ Trong xã hội có giai cấp thì KTTT mang tính giai cấp bởi vì nó phản ánh
& giải quyết mâu thuẫn giai cấp trong CSHT dưới nhiều hình thức khác nhau.
b. Biện chứng giữa CSHT & KTTT:
CSHT quyết định KTTT
+ KTTT được xây dựng trên 1 CSHT nhất định, trên nguyên tắc là có nguồn
gốc & quyết định CSHT.
Ví dụ: bản chất của 1 CSHT được phản ánh bởi bản chất của KTTT dưới các
hình thức khác nhau để bảo vệ cho CSHT.
+ Sự biến đổi của CSHT tất yếu dẫn đến sự biến đổi KTTT.
+ 1 khi CSHT cũ mất đi thì KTTT của nó cũng mất theo. Nhưng có những
nhân tố riêng lẽ của KTTT cũ còn tồn tại, phát triển trong KTTT mới, đặc biệt là
các yếu tố thuộc về văn hóa (đạo đức, tâm linh, thẩm mỹ - nghệ thuật)
Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT có 2 khuynh hướng chung:
+ Thúc đẩy sự phát triển của CSHT nếu như nó phản ánh đúng & thực hiện
đúng chức năng của nó đối với cơ sở kinh tế.
+ Kìm hãm sự phát triển của CSHT nếu như nó phản ánh không đúng &
không thực hiện đúng chức năng của nó đối với cơ sở kinh tế.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
17
CSHT quyết định KTTT vì vậy muốn đưa đất nước phát triển, khi vạch ra
các đường lối chính sách trước hết phải xuất phát từ các quan hệ kinh tế.
Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là phải đẩy mạnh các quan hệ sản
xuất phát triển. Quan hệ sản xuất cũ, quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất
tương lai.
Từ Đại hội VI của Đảng chúng ta đã chuyển kinh tế đất nước từ chế độ tập
trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ
nghĩa.
KTTT tác động trở lại với CSHT thông qua vai trò lãnh đạo của nhà nước
vì vậy trong hoạt động thực tiễn khi triển khai các đường lối, chính sách phải phù
hợp, khoa học, phải coi trọng vai trò của chính trị, tính năng động sáng tạo của
chính trị trong việc vận dụng vào các quy luật kinh tế khách quan. Tuyệt đối hoá
một mặt nào đó cũng dẫn tới sai lầm.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI LÀ 1
QUÁ TRÌNH LỊCH SƯ TỰ NHIÊN:
a. Khái niệm & các nhân tố hợp thành hình thái kinh tế - xã hội:
Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: dùng để chỉ xã hội trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định, với 1 quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với 1
trình độ nhất định của lực lượng sản xuất & với 1 kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội là phạm trù cơ bản chủ nghĩa duy vật lịch
sử bởi nó là cơ sở lý luận xét về thế giới quan duy vật & phương pháp khoa học để
nghiên cứu lịch sử.
Hình thái kinh tế gồm nhiều nhân tố, về cơ bản quan hệ sản xuất – lực lượng
sản xuất – kiến trúc thượng tầng
Cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội:
+ Quan hệ sản xuất là 1 quan hệ đặc trưng của 1 hình thái kinh tế - xã hội
nhất định & đồng thời đó cũng là nguồn gốc để hình thành cơ sở kinh tế của 1 hình
thái kinh tế - xã hội nhất định, đồng thời nó phản ánh bản chất xã hội của 1 hình
thái kinh tế - xã hội nhất định.
+ Lực lượng sản xuất là cơ sở vật chất kỹ thuật của 1 hình thái kinh tế - xã
hội nhất định, đồng thời nó phản ánh trình độ sản xuất vật chất của 1 hình thái kinh
tế - xã hội nhất định.
+ Kiến trúc thượng tầng phản ánh tính toàn vẹn về sự phát triển kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của 1 hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Mối quan hệ giữa các nhân tố hợp thành hình thái kinh tế - xã hội :
1 mặt tạo thành 1 hình thái kinh tế - xã hội nhất định nhưng mặt khác phản
ánh các quy luật chung của xã hội tác động vào trong hình thái kinh tế - xã hội nhất
định, đó là quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất & lực lượng
18
sản xuất, quy luật mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng
tầng.
b. Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của các hình thái kinh tế - xã hội:
Xã hội là 1 hệ thống đặc thù của giới tự nhiên, về mặt nguyên tắc nó phụ
thuộc quy luật khách quan của đời sống xã hội.
Sự vận động, phát triển của xã hội mang tính khách quan, quyết định bởi các
quy luật chung của xã hội:
+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất; khẳng định lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử của các phương thức
sản xuất vật chất khác nhau theo 1 quá trình lịch sử tự nhiên từ thấp đến cao (từ
phương thức sản xuất nguyên thủy -> phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa)
+ Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng
tầng khẳng định lịch sử phát triển của xã hội về cơ bản là lịch sử phát triển của các
nền kinh tế, các kiểu nhà nước & hệ thống chính trị xã hội.
Nguồn gốc sự vận động, phát triển tất cả các lĩnh vực xã hội đều có liên hệ
trực tiếp, gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất, bởi vì quan hệ sản xuất,
cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng đều phụ thuộc vào sự vận động, phát triển của
lực lượng sản xuất.
Sự phát triển của xã hội phụ thuộc yếu tố thời đại lịch sử xét về các phương
diện khác nhau, nhưng đều khẳng định vai trò của lực lượng sản xuất đối với sự
phát triển của xã hội.
+ Thời đại của các bước ngoặt trong lịch sử phát triển của khoa học, đó là
thời đại của cách mạng công nghiệp, khoa học – kỹ thuật, công nghệ, thực chất là
cuộc cách mạng trong lực lượng sản xuất.
+ Thời đại của các giai cấp tiến bộ, cách mạng làm xuất hiện các kiểu nhà
nước, các hệ thống chính trị - xã hội khác nhau, đó là những giai cấp đại diện cho
sự phát triển của lực lượng sản xuất mới.
Sự phát triển của xã hội theo 1 quá trình từ thấp đến cao nhưng nó đều phụ
thuộc các quy luật khách quan vốn có của xã hội.
c. Ý nghĩa phương pháp luận & thực tiễn của lý luận hình thái kinh tế - xã
hội:
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong
của sự tồn tại, vận động & phát triển của xã hội như là 1 quá trình lịch sử tự nhiên.
Phê phán phương pháp tiếp cận & những quan điểm duy tâm, siêu hình về
lịch sử của các trường phái triết học.
Ý nghĩa phương pháp luận học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
+ Lý luận hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận về thế giới quan duy vật
biện chứng & phương pháp luận khoa học nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội.
Xã hội là 1 hệ thống toàn vẹn của các phương diện đời sống xã hội tồn tại
trong 1 cấu trúc thống nhất.
19
+ Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, xã hội không phải là sự kết hợp 1
cách máy móc ngẫu nhiên giữa các cá nhân, mà là cơ chế tác động qua lại giữa các
quan hệ xã hội.
Trong đó, sự phát triển của lực lượng sản xuất là nguồn gốc sâu xa của mọi
biến đổi xã hội
+ Lý luận hình thái kinh tế - xã hội khẳng định lịch sử phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội là 1 tiến trình lịch sử tự nhiên.
Sự vận dụng các quy luật chung của xã hội còn phụ thuộc điều kiện lịch sử
cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc tạo nên tính đặc thù trong sự vận động phát triển
của các hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác vẫn còn giá trị ý nghĩa phương
pháp luận khoa học đối với nhận thức & thực tiễn xã hội mặc dầu có nhiều quan
điểm khác nhau về lý luận hình thái kinh tế - xã hội.
Có quan điểm cho rằng cần thay thế lý luận đó bằng cách tiếp cận khác, nhất
là cách tiếp cận theo các nến văn minh.
Đó là nền văn minh nông nghiệp, công nghiệp, hậu công nghiệp (văn minh trí
tuệ)
Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội vào thực tiễn cách mạng Việt
Nam
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở VN.
+ CNH, HĐH là nhiệm vị trung tâm của thời kỳ quá độ lân CNXH ở VN.
+ Kết hợp giữa phát triển lực lượng sản xuất với xây dựng quan hệ sản xuất.
+ Kết hợp giữa kinh tế với chính trị & các mặt khác của đời sống xã hội.
20