Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Ung thư vòm mũi họng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.13 KB, 10 trang )

UNG THƯ VÒM MŨI
HỌNG
BS. Đặng Thanh (ĐH Y Huế)
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG :
1. Nêu lên được các đặc điểm chính của ung thư vòm.
2. Vẽ và đánh dấu nơi khối u thường xuất phát.
3. Kể được các triệu chứng lâm sàng thường gặp của u vòm Việt nam.
4. Biết cách chẩn đoán K vòm theo giai đoạn và có thể nêu lên được phát đồ điều trị thích
hợp.
5. Hiểu biết và phổ biến được các biện pháp dự phòng của bệnh ung thư vòm
I.ĐẠI CƯƠNG
Trong các loại ung thư đường hô hấp trên,K vòm là loại đáng nghi ngại nhất, vì các đặc
điểm:
Chẩn đoán muộn: 80% ở giai đoạn 3 hoặc giai đoạn 4 vì các U nằm sâu khó quan sát trực
tiếp. Khi phát hiện được bệnh đã tiến triển được và ba tháng, u đã lớn, xâm lấn rộng, tiên
lượng xấu.
Triệu chứng mượn: bệnh biểu hiện ra ngoài bằng các dấu mượn của các cơ quan lân cận, vì
thế dễ làm sai lạc hường chẩn đoán ngay từ đầu.
Tiến triển âm thâm, kín đáo: nhiều khi u đã xâm lấn vào nền sọ mà bệnh tích ở vòm vẫn
chưa phát hiện được dù đã được thăm khám bàng ống nội soi mềm phóng đại.
Vòm mũi họng là phần cao sau của mũi họng. Ung thư vòm còn gọi là NPC
(Nasopharyngeal Carcinoma) vì đại số K vòm là ung thư biểu mô và đại bộ phận là không
biệt hóa. Sự phân bố của bệnh rất khác biệt ở những vùng khác nhau trên thế giới.
Về nguyên nhân sinh bệnh, K vòm có dặc trưng là liên quan chặt chẽ với sự nhiễm Epstein
Barr Virus. Và nhiều tác giả cho rằng K vòm là một loại K biểu mô duy nhất có liên quan
đến virus.
II.DỊCH TỂ:
Ở Việt Nam, K vòm đứng hàng đầu trong các ung thư Tai Mũi Họng và Đầu Mặt Cổ, đứng
hàng thứ 7 trong các K toàn thân (7,1%). Theo UICC, K vòm chiếm 1% dân số thế giới.
1. Sự phân bố theo địa dư và chủng tộc: 1.1 Trên thế giới:
Vùng có nguy cơ cao nhất là miền Nam Trung Quốc và phần lớn các nước Đông Nam Á


với tỉ lệ 20 - 30/100.000 dân, do đó K vòm còn gọi là U Quảng Đông. Tỉ lệ tương tự vùa
được phát hiện gần đây ở những vùng quanh địa cực (Alasca, Groeland).
Trong những vùng này, NPC là K đứng hàng đầu của nam giưói và chiếm tới 3 /4 các loại
K đầu cổ. Điều đáng lưu ý là ở những cá thể này tỉ lệ PNC vẫn như cũ, ít nhất 2 -3 thế hệ
sau khi nhập cư vào những vùng có nguy cơ thấp, điển hình là những người Hoa nhập cư ở
những vùng phía Tây của Mỹ hoặc ở Úc hoặc ở Singapour.
Vùng có nguy cơ trung bình ở quanh bờ biển Địa Trung Hải và phía Đông Châu Phi với tỉ
lệ 5 - 9/100.000 dân, tương ứng với dân da đen.
Vùng có nguy cơ rất thấp 0,1- 0,5/100.000 dân (dân da trắng) nhất là Châu Âu, Châu Mỹ và
ở các nước công nghiệp phát triển (Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật, Úc) là những nơi mà NPC chỉ
chiếm 1-3% vùng đầu mặt cổ . Ở Pháp, thường gặp NPC ở những người Algérie nhập cư.
Như vậy bệnh gặp nhiều ở dân da vàng > dân da đen > da trắng. Điều này gợi ý rất nhiều
đến sự liên quan của K vòm với yếu tố di truyền HLA.
1.2 Ở Việt Nam:
Bệnh giảm dần từ đồng bằng Bắc Bộ dọc theo miền biển vào miền Trung.
2. Sự phân bố theo tuổi:
Gặp từ 3 - 84 tuổi, trong đó 40 - 60 tuổi chiếm >50%.
Ở các quốc gia có nguy cơ cao tỷ lệ gia tăng bắt đầu từ 20 tuổi và tập trung cao nhất ở độ
tuổi 50.
Ở các quốc gia có nguy cơ trung bình có 2 đỉnh cao: 10-25 tuổi; độ tuổi 60.
3. Sự phân bố theo giới: Nam gặp nhiều hơn nữ với tỉ suất là 3/1.
4. Sự phân bố theo nghề nghiệp: Người mắc bệnh đa số là làm ruộng, nông thôn (53%),
cán bộ 36%, thành thị 8%.
III.NHẮC LẠI GIẢI PHẨU VÒM MŨI HỌNG
Vòm mũi họng cấu tạo khá phức tạp là một khoang rỗng hình hộp chữ nhật nằm ngay dưới
đáy sọ,phần trên họng, gồm có 5 thành:
Thành trên và thành sau liên tiếp với nhau còn được gọi là nóc vòm.
Thành trước liên quan với cửa mũi sau.Ung thư ở đây được xếp vaò ung thư mũi.
Thành dưới ngang qua mặt sau màn hầu.
Hai thành bên:Là thành mềm, tiếp giáp với các mạch máu thần kinh lớn bên cổ. Phía sau, có

chỗ hõm vàola hố Rosenmuller, ra trước là củ vòi và miệng vòi Eustachi thông lên
tai.Thường là nơi khởi phát của K vòm
Thành dưới là mặt phẳng ảo,nằm ngang qua mặt lưng màn hầu
IV.Nguyên nhân:
1.Yếu tố di truyền: Từ chổ nhận xét ung thư vòm có mức độ tần suất khác biệt giữa các
dân tộc khác nhau trên thế giới người ta cho ràng nguyên nhân của K vòm có liên quan đến
yếu tố di truyền dựa trên hệ kháng nguyên HLA.
2. Virus hướng lymphô Epstein Barr: là loại virus người, thuộc nhóm Herpes, là nguyên
nhân gây u lympho Burkitt ở châu phi. Gần đây người ta nhận thấy EBV có mặt thường
xuyên (100%) ở bệnh tích K vòm.
Các kháng nguyên của EBV:
+ VCA (Viral Cásid Antigen)
+ EBNA (Epstein Barr Nuclear Antigen)
+ EA (Early antigen)
Các kháng thể của EBV hiện diện trong cơ thể bệnh nhân là IgG và IgA
Theo công trình nghiên cứu gần đây của Zeng , một tác giả miền nam Trung quốc , để phát
hiện U vòm , hiệu quả nhất là khảo sát hai tỉ giá IgA /VCA (nhạy cảm hơn), và IgA/ EA
(đặc hiệu hơn). Do đó nên nhiều tác giả cho rằng cho đến hiện nay K vòm là loại K duy
nhất có nguồn gốc virus.
3. Yếu tố thuận lợi:
Môi trường: Tiếp xúc với hơi các hóa chất độc, thuốc trừ sâu, phóng xạ...
Điều kiện sống thấp.
Tập quán: Thói quen hút thuốc lá, uống rượu. Thói quen ăn các thức ăn làm dưa, làm mắm;
chiên nướng, thức ăn có thầu dầu, thức ăn ẩm mốc.Thắp nhiều hương khói.Người ta nhận
thấynồng độ Nitrosaminecủa những người K vòm cao hơn ở người bình thường
Nitrit + amine ® Nitrosamin
Nitrit có nhiều trong các loảicu cải, cải bẹ, cải bắp khi muối dưa nhờ sự lên mensẽ chuyển
nitrat thành nitrit.
Amine thì có nhiều trong các loại mắm
Nhưng cho đến nayngười ta vẫn chưa khẳng định được có phải chính các yếu tố này gây

nên rối loạn sự phát triển tế bào hay là chỉ kích hoạt EBV
V. Giải phẩu bệnh lý:
1. Đại thể
Hình thái:
Thể sùi 82%.
Thâm nhiễm 10%.
Loét 2%.
Thể phối hợp 6%.
Các thể này thường ở thành bên hoặc ở thành trên sau hoặc thành dưói của vòm mũi họng.
Nếu thể sùi và thể thâm nhiễm đã lan rộng thì thường trở nên loét và hoại tử
Vị trí:
Thành bên 50%.
Thành trên sau 40%.
Thành dưới 10%.
Riêng ung thư ở thành trước của vòm được xếp vào K hốc mũi.
2.Vi thể:
Theo quan niệm hiện nay, người ta chia K vòm thành 2 loại lớn như sau:
Loại 1: K biểu mô tế bào gai biệt hóa còn gọi là CS (Carcinome spinocellulaire).
Loại 2: K biểu mô không biệt hóa (chiếm đa số) và ít biệt hóa còn được gọi chung là UCNT
(Undifferentiated Carcinome of Nasopharyngeal Type), ở đây còn hiện diện tế bào trụ hơn
là tế bào lát. Thể nầy còn gọi là u lympho biểu mô( lympho-epithelioma), rất hiếm gặp.
Trong K vòm, K biểu mô (Carcinome) chiếm tới 90-95%, cho nên người ta thường
gọi K vòm là K biểu mô của vòm mũi họng (NPC: naso-pharyngeal carcinoma ). Trong lúc
đó K liên kết (Sarcome) chỉ chiếm có 5-10% và nay lại được xếp vào loại bệnh hệ thống (u
lympho ác tính).
VI. Triệu chứng:
Rất thay đổi tùy theo từng người. Tùy vị trí u, hướng xâm lấn, và mức độ xâm lấncủa u mà
biểu hiện lâm sàng khác nhau dưới dạng triệu chứng của các cơ quan lân cận mà u lan tới .
1. Các dấu hiệu về tai: (U xâm lấn sang bên, vào tai) .Thường là những u nàm ở thành bên
vòm, ở hố Rosenmuller và là loại thâm nhiễm dưới niêm mạc, dạng Carcinome không biệt

hóa (UCNT )
- Ù tai.
Nghe kém ở 1 bên, tăng dần, và thường là tiếng trầm.
Đau nhói lên tai
Các dấu hiệu về mũi: (U xâm lấn ra trước mũi).
Chảy máu mũi tái diễn ra mũi trước hoặc khịt khạc ra miệng.
Tắc mũi từ từ và tăng dần, một hoặc cả hai bên, thường ở giai đoạn muộn, u đã lan rộng
khắp vòm.
Triệu chứng ở mắt
Lé mắt
Lồi mắt
Triệu chứng hach: Là một dấu hiệu thường gặp, xuất hiện rất sớm có khi chưa thấy u ở
vòm. Đầu tiên, xuất hiện hạch ở dãy cảnh trên (hạch Kuttner) cùng bên với khối u hoặc
hạch dưới bụng sau cơ nhị thân. Về sau, khi muộn mới lan sang bên đối diện hay nhiều dãy
cùng một bên. Khi hạch đã xuống 1/3 dưới máng cảnh hay ở dãy cổ ngang thì thường đã có
di căn xa.
Triệu chứng thần kinh: (xâm lấn nền sọ ).
- Đau đầu:Đây là đấu hiệu hay gặp nhất, đau đầu ở một bên, âm ỉ suốt ngày.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×