Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

THỰC TRẠNG BỆNH sốt rét tại một số VÙNG sốt rét lưu HÀNH của TỈNH BÌNH PHƯỚC và một số yếu tố LIÊN QUAN năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ TUYẾT MAI

THỰC TRẠNG BỆNH SỐT RÉT TẠI MỘT SỐ VÙNG
SỐT RÉT LƯU HÀNH CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ TUYẾT MAI

THỰC TRẠNG BỆNH SỐT RÉT TẠI MỘT SỐ VÙNG
SỐT RÉT LƯU HÀNH CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2017
Chuyên ngành : Y học dự phòng
Mã số


: 60720163

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1.TS. Đỗ Thị Thanh Toàn
2.TS. Nguyễn Quang Thiều

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới: TS.
Đỗ Thị Thanh Toàn và TS. Nguyễn Quang Thiều là những người thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Tạ Thị Tĩnh, cán bộ viện Sốt rét – Ký sinh
trùng – Côn trùng Trung ương đã đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong thời
gian tôi viết và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới toàn thể cán bộ Khoa Nghiên cứu điều trị sốt rét,
Khoa Dịch tễ Sốt rét đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn cán bộ của Trung tâm y tế huyện Bù Gia Mập, cán bộ và
nhân viên các trạm y tế xã Bù Gia Mập và xã Đắk Ơ đã cộng tác, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện nghiên cứu tại thực địa.
Cuối cùng, tôi muốn dành sự biết ơn và tình cảm sâu sắc nhất đến bố, mẹ
của tôi, chồng và con tôi, những người đã luôn là động lực mạnh mẽ cho tôi
trong thời gian học tập, hoàn thành luận văn của mình.
Tác giả
Đặng Thị Tuyết Mai



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đặng Thị Tuyết Mai, học viên cao học khóa 26 Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Y học dự phòng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Thầy TS. Đỗ Thị Thanh Toàn và Thầy TS. Nguyễn Quang Thiều.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2018
Người viết cam đoan

Đặng Thị Tuyết Mai


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
An
BNSR
CTQG-PCSR

Anopheles
Bệnh nhân sốt rét
Chương trình Quốc gia Phòng

KSTSR

PCSR
SR
SRAT
SRLH
TCYTTG
TVSR
Viện Sốt rét – KST – CT TƯ

chống sốt rét
Ký sinh trùng sốt rét
Phòng chống sốt rét
Sốt rét
Sốt rét ác tính
Sốt rét lưu hành
Tổ chức y Y tế Thế giới
Tử vong sốt rét
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –
Côn trùng Trung ương

Tiếng Anh
KAP
PCR

Knowledge, Attitude, Practice Kiến thức, thái độ, thực hành
Polymerase Chain Reaction
Phản ứng chuỗi trùng hợp cao

WHO

World Health Organization


phân tử
Tổ chức Y tế Thế giới

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Vài nét về bệnh sốt rét............................................................................3
1.1.1. Định nghĩa sốt rét............................................................................3


1.1.2. Đặc điểm chung về bệnh sốt rét......................................................3
1.1.3. Tác nhân gây bệnh sốt rét................................................................3
1.1.4. Tác nhân truyền bệnh sốt rét...........................................................4
1.1.5. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét giai đoạn ở muỗi và giai
đoạn ở người.................................................................................4
1.1.6. Chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét...................................................5
1.1.7. Chiến lược phòng chống bệnh sốt rét ở Việt Nam..........................7
1.2. Tình hình sốt rét trên thế giới.................................................................8
1.2.1. Tình hình sốt rét trên thế giới hiện nay...........................................8
1.2.2. Tình hình sốt rét khu vực Châu Á, Tây Thái Bình Dương..............9
1.3. Tình hình sốt rét tại Việt Nam..............................................................11
1.4. Tình hình sốt rét tại Bình Phước..........................................................12
1.5. Một số nghiên cứu về mối liên quan giữa các yếu tố với bệnh sốt rét
vùng núi, biên giới trên thế giới và ở Việt Nam..................................14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............19
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................19
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................19
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................19
2.2.2. Thời gian nghiên cứu.....................................................................20

2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................20
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................20
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu............................................................20
2.4. Nội dung nghiên cứu............................................................................22
2.5. Các chỉ số đánh giá...............................................................................22
2.6. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin.........................................23
2.6.1. Khám lâm sàng..............................................................................23
2.6.2. Xét nghiệm lam máu tìm ký sinh trùng sốt rét..............................24


2.6.3. Kỹ thuật làm tét nhanh chuẩn đoán nhanh xác định KSTSR........24
2.6.4. Kỹ thuật lấy mẫu giấy thấm để làm kỹ thuật PCR........................24
2.6.5. Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp.........................................................25
2.7. Phương pháp quản lý và xử lý số liệu..................................................25
2.7.1. Phương pháp nhập liệu..................................................................25
2.7.2. Phương pháp phân tích số liệu......................................................25
2.8. Sai số và khắc phục..............................................................................25
2.9. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................26
Chương 3: KẾT QUẢ...................................................................................27
3.1. Thực trạng mắc sốt rét tại một số vùng sốt rét lưu hành có dân di biến
động tại tỉnh Bình Phước....................................................................27
3.1.1. Đặc điểm của quần thể nghiên cứu...............................................27
3.1.2. Kết quả điều tra các chỉ số bệnh sốt rét tại điểm nghiên cứu........32
3.2. Các yếu tố liên quan với bệnh sốt rét...................................................34
3.2.1. Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sốt rét....................34
3.2.2. Phân tích hồi quy Logistic các yếu tố liên quan với mắc sốt rét...42
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................46
4.1. Thực trạng bệnh sốt rét tại điểm nghiên cứu........................................46
4.1.1. Đặc điểm quần thể nghiên cứu......................................................46
4.1.2. KAP phòng chống sốt rét của người dân tại điểm nghiên cứu......48

4.2. Mối liên quan giữa các yếu tố với bệnh sốt rét....................................56
4.2.1. Yếu tố đặc trưng cá nhân...............................................................56
4.2.2. Thu nhập, điều kiện nhà ở, nghề nghiệp, tình trạng cư trú với mắc
sốt rét...........................................................................................58
4.2.3. Liên quan giữa tình trạng đi rừng, ngủ rẫy, qua lại biên giới, thói
quen ngủ màn với mắc sốt rét.....................................................60
4.3. Hạn chế của đề tài................................................................................62


KẾT LUẬN....................................................................................................64
KIẾN NGHỊ...................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Số người được điều tra theo giới tại điểm nghiên cứu..............27

Bảng 3.2.

Phân bố đối tượng điều tra theo dân tộc...................................28

Bảng 3.3.

Trình độ học vẫn của chủ hộ/người đại diện gia đình...............29

Bảng 3.4.


Điều kiện nhà ở của các hộ được điều tra.................................30

Bảng 3.5.

Thời gian sinh sống của nhóm dân từ nơi khác đến điểm
nghiên cứu................................................................................32

Bảng 3.6.

Số người đã từng bị sốt rét........................................................32

Bảng 3.7.

Tỷ lệ BNSR phân bố theo thôn bản điều tra.............................33

Bảng 3.8.

Tỷ lệ người nhiễm KSTSR có sốt.............................................33

Bảng 3.9.

Tỷ lệ người nhiễm KSTSR theo nhóm dân tộc.........................34

Bảng 3.10.

Không biết các triệu chứng chính của bệnh sốt rét..................36

Bảng 3.11.

Hiểu biết về phòng chống bệnh sốt rét......................................36


Bảng 3.12.

Tỷ lệ bao phủ màn tại điểm nghiên cứu....................................37

Bảng 3.13.

Tỷ lệ thường xuyên ngủ màn trong nhóm đối tượng nghiên cứu. .38

Bảng 3.14.

Tỷ lệ hộ gia đình có người đi rừng, đi rẫy và qua lại biên giới.38

Bảng 3.15.

Tần suất đi làm rẫy trong quần thể nghiên cứu.........................39

Bảng 3.16.

Biện pháp bảo vệ bằng võng, màn khi đi rẫy............................39

Bảng 3.17.

Tần suất đi rừng trong quần thể nghiên cứu.............................40

Bảng 3.18.

Biện pháp phòng tránh muỗi đốt khi ngủ trong rừng...............40

Bảng 3.19.


Tần suất đi qua biên giới trong quần thể nghiên cứu................41

Bảng 3.20.

Biện pháp phòng tránh muỗi đốt khi qua lại biên giới..............41

Bảng 3.21.

Phân tích hồi quy Logistic đơn biến các yếu tố liên quan với
mắc sốt rét.................................................................................42

Bảng 3.22.

Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với mắc sốt rét**...45


Hình 1.1.

DANH MỤC HÌN
Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người và muỗi.......4

Hình 1.2.

Phân bố sốt rét trên thế giới năm 2016.........................................9

Hình 1.3.

Bản đồ phân bố ký sinh trùng sốt rét năm 2017..........................13


Hình 2.1.

Địa điểm nghiên cứu tại xã Đắk Ơ và Xã Bù Gia Mập, huyện Bù
Gia Mập, tỉnh Bình Phước..........................................................19

Y


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi.......................28

Biểu đồ 3.2.

Thu nhập bình quân hộ gia đình trong năm 2016...................30

Biểu đồ 3.3.

Phương tiện nghe nhìn, đi lại của chủ hộ gia đình..................31

Biểu đồ 3.4.

Phân bố nhóm dân di biến động..............................................31

Biểu đồ 3.5.

Hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh sốt rét.............................34

Biểu đồ 3.6.


Hiểu biết về triệu chứng của bệnh sốt rét................................35

Biểu đồ 3.7.

Hiểu biết về cách phòng bệnh sốt rét......................................37

Biểu đồ 3.8.

Thói quen lựa chọn dịch vụ y tế khi bị sốt.............................42


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), bệnh sốt rét (SR) là một căn
bệnh đe dọa đến tính mạng do ký sinh trùng lây truyền sang người qua vết đốt
của muỗi cái Anopheles bị nhiễm bệnh. Bệnh có thể phòng ngừa và chữa
được [1].
Năm 2016, gần một nửa dân số thế giới có nguy cơ bị SR. Hầu hết các
trường hợp SR và tử vong xảy ra ở châu Phi cận Sahara. Tuy nhiên, các khu
vực Đông Nam Á, Đông Địa Trung Hải, Tây Thái Bình Dương và Châu Mỹ
cũng có nguy cơ. Cũng trong năm này, ghi nhận có 91 quốc gia và khu vực đã
có lây truyền bệnh SR liên tục [1].
Một báo cáo mới nhất của WHO về tình hình SR thế giới, phát hành vào
tháng 11/2017 cho thấy, đã có 216 triệu ca SR trong năm 2016, tăng 5 triệu ca
so với năm 2015. Ước tính số ca tử vong do SR ở mức 445.000 trong năm
2016, tương đương với con số trước đó 446.000 năm 2015. Khu vực châu Phi
vẫn là nơi mà gánh nặng bệnh SR mang tính toàn cầu. Trong năm 2016, khu
vực này chiếm 90% số ca SR và 91% số ca tử vong do sốt rét (TVSR).

Khoảng 15 quốc gia – tất cả ở châu Phi cận Sahara chiếm 80% gánh nặng
bệnh SR toàn cầu [1].
Tại Việt Nam, trước năm 1991 tình hình SR rất trầm trọng, hàng năm có
tới hàng triệu người mắc, hàng ngàn trường hợp TVSR với hàng trăm vụ dịch
SR. Sau hơn 20 năm nỗ lực thực hiện, công tác phòng chống sốt rét (PCSR)
của nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. [2].
Mặc dù, SR đã được thu hẹp về phạm vi địa lý trên toàn quốc nhưng lây
truyền bệnh SR vẫn cao ở các vùng rừng núi của 16 tỉnh khu vực miền Trung,
Tây Nguyên và Đông Nam bộ, nơi chiếm hơn 50% số bệnh nhân sốt rét
(BNSR), 90% số ca mắc sốt rét ác tính (SRAT) và 95% số ca TVSR [3].


2

Bệnh SR tuy đã giảm nhưng có nguy cơ quay trở lại lớn; đối tượng dễ
mắc bệnh là những người sống ở vùng sâu, vùng xa và đặc biệt là những
người dân sống ở vùng biên giới giữa Việt Nam với Lào và Campuchia. Tại
các vùng này nguy cơ lan truyền sốt rét tiếp diễn và phức tạp, việc nhiễm
bệnh sốt rét chủ yếu thông qua giao lưu tự do nên rất khó khăn trong việc
giám sát, phát hiện, điều trị và quản lý bệnh nhân SR [2].
Bình Phước là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có
240 km đường biên giới với Campuchia đồng thời là cầu nối của vùng
với Tây Nguyên và Campuchia [4].
Theo báo cáo tổng kết CTQG - PCSR của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –
Côn trùng Trung ương (Viện Sốt rét – KST – CT TƯ) năm 2016, thì Bình Phước
là một trong những tỉnh nằm trong vùng sốt rét lưu hành nặng (SRLH) và đã
xuất hiện sốt rét kháng thuốc. Đặc biệt, khu vực huyện Bù Gia Mập, nơi có các
xã có đường biên giới với Campuchia tình hình SR diễn biến rất phức tạp.
Để xác định thực trạng SR, đồng thời phân tích các yếu tố hành vi liên
quan đến mắc SR ở khu vực này trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi thực hiện

đề tài “Thực trạng bệnh sốt rét tại một số vùng sốt rét lưu hành của tỉnh Bình
Phước và một số yếu tố liên quan năm 2017” với các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng mắc sốt rét tại một số vùng sốt rét lưu hành của tỉnh
Bình Phước năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình hình mắc sốt rét tại một số
vùng sốt rét lưu hành của tỉnh Bình Phước năm 2017.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về bệnh sốt rét
1.1.1. Định nghĩa sốt rét
Sốt rét là một bệnh lan truyền qua đường máu gây nên bởi ký sinh trùng
Plasmodium do muỗi cái của loài Anopheles đốt qua da và truyền các thoa
trùng SR vào máu [5].
1.1.2. Đặc điểm chung về bệnh sốt rét
Bệnh SR lưu hành chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. KSTSR có
thể gây nên bệnh SR cho con người ở tất cả các nhóm tuổi và được truyền từ
người này sang người khác qua trung gian truyền bệnh là muỗi Anopheles (An).
Bệnh SR tồn tại và lan truyền được phải có hội tụ của 3 yếu tố: mầm bệnh
(ký sinh trùng); trung gian truyền bệnh (muỗi sốt rét); khối cảm thụ (con
người). Sự lan truyền bệnh SR khác nhau về cường độ và mức độ thường
xuyên phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên tại chỗ như: lượng mưa, khu vực
sinh sản của muỗi và sự có mặt của loài muỗi truyền bệnh. Ngoài ra yếu tố xã
hội cũng là một trong những yếu tố có tác động quan trọng tới quá trình lan
truyền bệnh. Có những vùng bệnh SRLH quanh năm với số lượng BNSR
được phát hiện tương đối ổn định các tháng trong năm. Trong khi đó, ở một
số vùng bệnh nhân mắc SR theo mùa và thường vào mùa mưa.

1.1.3. Tác nhân gây bệnh sốt rét
Ký sinh trùng sốt rét gây bệnh cho người có tên khoa học là Plasmodium
thuộc họ Plasmodidea, một dạng đơn bào ký sinh trong máu. Có hơn 120 loài
thuộc họ Plasmodidea được phát hiện ở động vật bò sát, chim, động vật có vú
như chuột và linh trưởng. Người không nhiễm KSTSR của chim, động vật bò
sát do có miễn dịch tự nhiên.


4

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) hiện có 5 loại Plasmodium gây
bệnh cho người đã được ghi nhận (WHO, 2012), nghiêm trọng nhất là
P.falciparum, số còn lại là P.vivax, P.malarie, P.ovale, P.knowlesi có thể gây
bệnh nhẹ hơn và thường ít dẫn đến tử vong. Ở Việt Nam có 2 loài chủ yếu:
P.falciparum chiếm 70 – 80%, thường gây SR nặng, biến chứng và tử vong,
tiếp đến là P.vivax chiếm 20 – 30%, gây sốt cách nhật, SR tái phát, P.malarie,
P.ovale có tỷ lệ thấp, P.knowlesi mới phát hiện (1995) [6], [7].
1.1.4. Tác nhân truyền bệnh sốt rét
Bệnh SR lan truyền được từ người này sang người khác là nhờ trung gian
truyền bệnh, đó là muỗi Anopheles, có nhiều loại muỗi Anopheles nhưng chỉ
có 60 loài có khả năng truyền bệnh SR ở các vùng SR trên thế giới. Việt Nam
có 3 véc tơ chính: An.minimus, An.dirus và một số véc tơ phụ như:
An.subpictus, An.jeyporiensis, An.maculatus...
1.1.5. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét giai đoạn ở muỗi và giai
đoạn ở người

Hình 1.1. Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người và muỗi
Nguồn. Bruce - Chwatt’s Essential Malariology.



5

Chu kỳ phát triển của KSTSR qua 2 vật chủ là muỗi Anopheles và người.
Ký sinh trùng sinh sản hữu tính trong muỗi (muỗi là vật chủ chính) và sinh
sản vô tính trong tế bào gan và hồng cầu người (người là vật chủ phụ).
1.1.6. Chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét
1.1.6.1. Chẩn đoán bệnh sốt rét
Dựa vào 3 yếu tố: dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm.
 Dịch tễ: sống trong vùng SR hoặc qua lại vùng SR, hoặc có tiền sử SR
trong 2 năm gần đây.
 Lâm sàng:
- Cơn sốt điển hình: rét run – sốt nóng – vã mồ hôi.
- Cơn sốt không điển hình: gặp ở những người sốt rét lần đầu hoặc người bị
sốt rét nhiều lần, biểu hiện mệt mỏi, đau nhức cơ, đau đầu, chán ăn, ớn
lạnh, gai rét. Sốt tăng nhanh trong vài ngày rồi trở thành sốt cao liên tục
không thành cơn.
- Biểu hiện khác: thiếu máu giảm hồng cầu, bạch cầu bình thường hoặc
giảm, gan, lách sưng...
 Xét nghiệm
- Xét nghiệm lam máu: kỹ thuật lấy lam máu nhuộm Giêmsa và soi dưới
kính hiển vi tìm KSTSR là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh.
- Xét nghiệm chẩn đoán nhanh SR: phát hiện kháng nguyên đặc hiệu của
loài KSTSR trong máu người bệnh, test chẩn đoán nhanh đã và đang được
sử dụng tại Việt Nam gồm có: SD Malaria Ag Pf/Pv, Para Sight- F,
Paracheck- F để phát hiện P.falciparum, test Optimal, ICT, Now @ Malaria
để phát hiện cả 4 loài ký sinh trùng sốt rét.
- Xét nghiệm bằng kỹ thuật PCR: đây là kỹ thuật cao chỉ áp dụng trong
Labo ở trung tâm có điều kiện trang bị kỹ thuật, ít áp dụng trong chẩn
đoán để điều trị. Kỹ thuật này thường áp dụng cho chẩn đoán hồi cứu và
nghiên cứu sâu hơn như: tái phát, tái nhiễm và kháng thuốc.

1.1.6.2. Điều trị bệnh sốt rét

 Nguyên tắc điều trị:
1. Điều trị sớm, đúng và đủ liều.


6

2. Điều trị cắt cơn sốt kết hợp với chống lây lan (SR do P.falciparum) và điều
trị tiệt căn (SR do P.vivax, P.ovale).
3. Các trường hợp SR do P.falciparum không được dùng một thuốc điều trị
đơn thuần mà phải phối hợp thuốc để hạn chế kháng thuốc và tăng hiệu lực
điều trị.
4. Điều trị thuốc SR đặc hiệu kết hợp với điều trị hỗ trợ và nâng cao thể
trạng.
5. Các trường hợp SRAT phải chuyển về đơn vị hồi sức cấp cứu của bệnh
viện từ tuyến huyện trở lên, theo dõi chặt chẽ và hồi sức tích cực.
 Thuốc điều trị
Bảng 1.1: Thuốc sốt rét theo nhóm người bệnh và chủng loại ký sinh
trùng sốt rét

Phụ nữ có

Sốt rét
Sốt rét do
Sốt rét Sốt rét do
Sốt rét do
nhiễm phối
P.malaria
lâm

P.falciparu P.vivax/P.ova
hợp có
e/P.knowle
sàng
m
le
P.falciparu
si
m
DHADHA-PPQ(1) Chloroquin Chloroquin DHA-PPQ(1)
(1)
PPQ
DHADHA(1)
Chloroquin
PPQ + Prim
Chloroquin
PPQ(1)hoặc
DHAaquin hoặc
+Primaqui
PPQ(1)
+Primaquin
thuốc phối
thuốc phối
n
hợp khác
hợp khác
Quinin
Quinin +
+
Quinin +

Chloroquin Chloroquin Clindamyci
Clinda Clindamycin
n
mycin
DHADHAChloroquin Chloroquin
DHA-

thai trên 3

PPQ(1)

Nhóm
người bệnh
Dưới 6
tháng tuổi

Từ 6 tháng
tuổi trở lên

Phụ nữ có
thai trong 3
tháng đầu

PPQ(1)hoặc

PPQ(1)hoặc


7


Sốt rét
Sốt rét do
Sốt rét Sốt rét do
Sốt rét do
nhiễm phối
Nhóm
P.malaria
lâm
P.falciparu P.vivax/P.ova
hợp có
người bệnh
e/P.knowle
sàng
m
le
P.falciparu
si
m
thuốc phối
thuốc phối
tháng
hợp khác
hợp khác
Chú thích: (1) DHA(Dihydroartemisinin)-PPQ(Piperaquin phosphat): biệt
dược là CV Artecan, Arterakine.
1.1.7. Chiến lược phòng chống bệnh sốt rét ở Việt Nam
Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 theo quyết định số
1920/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.


 Mục tiêu chung:
Khống chế tỷ lệ người dân mắc bệnh SR dưới 0,15/1.000; tỷ lệ người dân
chết do bị bệnh SR dưới 0,02/100.000; không còn tỉnh nào trong giai đoạn
phòng chống bệnh SR tích cực; 40 tỉnh trong giai đoạn đề phòng bệnh SR
quay trở lại; 15 tỉnh trong giai đoạn loại trừ bệnh SR và 8 tỉnh trong giai đoạn
tiền loại trừ bệnh SR vào năm 2020.

 Mục tiêu cụ thể:
1. Bảo đảm người bị bệnh SR và người có nguy cơ mắc bệnh SR được tiếp
cận các dịch vụ chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời;
2. Bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh SR hiệu quả, thích
hợp cho người dân sống trong vùng có nguy cơ mắc bệnh SR;
3. Loại trừ bệnh SR tại các tỉnh có SRLH nhẹ, làm giảm mức mắc bệnh SR
tại các tỉnh có bệnh SRLH nặng và vừa;
4. Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát bệnh SR, bảo đảm đủ khả năng
phòng, chống dịch bệnh SR;
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả của nghiên cứu khoa
học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh SR;


8

6. Nâng cao nhận thức của người dân về phòng chống bệnh SR để người dân
chủ động phòng chống bệnh SR có hiệu quả cao nhất.
1.2. Tình hình sốt rét trên thế giới
1.2.1. Tình hình sốt rét trên thế giới hiện nay
Theo báo cáo của TCYTTG, trong năm 2016 cả thế giới ước tính có 216
triệu ca SR, trong khi đó năm 2010 có 237 triệu trường hợp và năm 2015 có
211 triệu trường hợp. Hầu hết các trường hợp SR trong năm 2016 đều nằm
trong Khu vực Châu Phi (90%), tiếp theo là Khu vực Châu Á (7%) và Khu

vực Đông Địa Trung Hải (2%) [1].
Tỷ lệ mắc bệnh SR được ước tính đã giảm 18% trên toàn cầu, từ 76
trường hợp xuống 63 trường hợp mỗi 1.000 dân có nguy cơ (từ năm 2010 đến
năm 2016). Khu vực Đông Nam Á ghi nhận mức độ suy giảm nhiều nhất
(48%), theo sau là khu vực Châu Mỹ (22%) và khu vực châu Phi (20%) [1].
Tỷ lệ tử vong được ghi nhận cũng giảm đáng kể khi so sánh năm 2010 với
năm 2016, giảm cao nhất là ở khu vực Đông Nam Á (44%), Châu Phi (37%),
Châu Mỹ (27%). Tuy nhiên, từ năm 2015 đến năm 2016, tỷ lệ tử vong không
có xu hướng giảm trong khu vực Đông Nam Á, Tây Thái Bình Dương và
châu Phi, và đặc biệt có dấu hiệu tăng ở Đông Địa Trung Hải và châu Mỹ [1].


9

Hình 1.2. Phân bố sốt rét trên thế giới năm 2016
(nguồn: />1.2.2. Tình hình sốt rét khu vực Châu Á, Tây Thái Bình Dương
Tác động của SR ở các nước khu vực Tây Thái Bình Dương khá nặng nề,
theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2014: SR lây truyền mạnh tại
Papua New Guinea, Solomon, Vanuatu và một số quốc gia khác của khu vực,
đối tượng mắc SR chủ yếu ở các nhóm dân tộc thiểu số và dân di cư. Hầu hết
các trường hợp mắc KSTSR là P.falciparum và P.vivax. Trong những năm gần
đây số trường hợp mắc SR do P.knowlesi đã làm tăng số lượng mắc SR trong
khu vực [8].
Hơn nữa, khu vực Đông Nam Á có đủ 5 loại KSTSR gây bệnh với sự đa
dạng véc tơ SR, biến đổi khí hậu, di dân tự do và các nhóm dân tộc thiểu số
sinh sống ở các vùng rừng, núi, điều kiện kinh tế - xã hội thấp và còn nhiều
tập quán lạc hậu liên quan đến thực hành PCSR là những yếu tố góp phần làm
cho tình hình sốt rét ở khu vực này thêm phức tạp [8].
Mặc dù SR đã giảm nhiều tại nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, tuy nhiên các nước đặc biệt là các nước tiểu vùng sông Mê kông đang

phải đối mặt với nhiều thách thức như: SR tập trung tại khu vực vùng sâu,


10

vùng xa nơi có trình độ dân trí thấp, mạng lưới y tế thôn bản còn thiếu và yếu,
tình hình sốt rét kháng thuốc diễn ra phức tạp, mắc SR tập trung ở đối tượng
đi rừng, ngủ rẫy, giao lưu qua biên giới.
Ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia cùng nằm trên bán đảo Đông Dương
với dân số hơn 100 triệu người, ước tính có khoảng 55 triệu người có nguy cơ
mắc SR, khoảng 25% dân số trong vùng SRLH nặng và có chung thách thức
về công tác phòng chống SR. Ba nước Đông Dương có đặc điểm văn hóa đa
dạng, nhiều dân tộc khác nhau với các tập quán sống du cư hoặc bán du cư, có
nhiều ngôn ngữ, phong tục và nhận thức khác nhau. Các nhóm dân tộc thiểu
số này sinh sống trong các vùng sâu, vùng xa, nghèo và không thể hoặc hạn
chế trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế [9].
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội của ba nước Đông
Dương đang trải qua nhiều thay đổi, với sự phát triển nhanh và không được
kiểm soát chặt chẽ, nạn phá rừng làm đất canh tác đã làm thay đổi các ổ bọ
gậy của véc tơ SR, xóa bỏ một số ổ muỗi đẻ ở nơi này nhưng lại tạo ra nhiều ổ
mới ở nơi khác. Các công trình xây dựng đường bộ, đường sắt, khai phá đất rừng
làm nông trường và tăng biến động dân cư, vì vậy làm tăng khả năng lan truyền
bệnh. Sự phơi nhiễm của những người không có miễn dịch với SR đi cùng với
việc điều trị không đầy đủ đã dẫn đến một sự gia tăng về đa kháng thuốc SR.
Dọc khu vực biên giới của các nước Đông Dương hầu hết là cùng chung nhóm
dân tộc và có mối quan hệ họ hàng, gần gũi với nhau ở 2 phía biên giới, có sự
giao lưu dân số qua biên giới với nhiều mục đích khác nhau [9].
Năm 2014, TCYTTG cũng đã khuyến cáo các nước đề xuất các chiến
lược phòng chống SR tập trung vào đối tượng dân di biến động, dân di cư và
cũng đã hỗ trợ các nước trong việc lập kế hoạch cũng như hỗ trợ kinh phí để

hỗ trợ một số hoạt động tác động lên đối tượng này như cấp màn tẩm hóa chất
tồn lưu dài, tài liệu truyền thông [10].


11

1.3. Tình hình sốt rét tại Việt Nam
Trước những năm 1990, tình hình SR tại Việt Nam rất nặng nề, hàng năm
có hàng triệu ca mắc, hàng nghìn ca tử vong và hàng trăm vụ dịch SR. Theo
số liệu thống kê của CTQG-PCSR từ năm 1991-2011 cho thấy: năm 1991 có
1.091.251 BNSR, trong đó có 187.994 KSTSR (2,8 KSTSR/1.000 dân), 4.646
trường hợp TVSR (6,91 TVSR/100.000 dân). Đến năm 2011, số mắc KSTSR
còn 16.612 (0,19/1.000 dân) và 14 trường hợp TVSR (0,02/100.000 dân).
Như vậy, Việt Nam là một trong những quốc gia có chương trình phòng
chống SR thành công và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công tác phòng
chống SR: Bệnh SR giảm mạnh, thậm chí nhiều tỉnh, thành phố trong vài năm
gần đây đã không ghi nhân trường hợp mắc SR tại địa phương.
Theo báo cáo tổng kết công tác phòng chống SR năm 2016 của chương
trình Quốc gia phòng chống SR, tổng số bệnh nhân SR 12 tháng năm 2016
của cả nước là 10.446 trường hợp, giảm 45,7% so với năm 2015 và giảm
80,6% so với năm 2010 (53.867 trường hợp) [11], [12], [13].
Theo số liệu phân vùng dịch tễ SR và can thiệp năm 2009 cho thấy: Việt
Nam còn hơn 15 triệu người sống trong vùng SRLH nhưng đến năm 2014 thì
dân số sống trong vùng SRLH giảm còn hơn 11 triệu người, như vậy dân số
sống trong vùng SRLH đã giảm được 23,48% [14].
Tuy nhiên, lây truyền SR vẫn dai dẳng ở các khu vực rừng, núi, biên giới
tập trung chủ yếu ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, đặc
biệt các tỉnh có biên giới giáp Lào và Campuchia [15], [16].
Đây cũng là khu vực sinh sống của các cộng đồng dân tộc thiểu số có tập
quán làm rẫy, ngủ rẫy, nơi người dân giao lưu qua lại biên giới du lịch và

buôn bán, người dân từ các vùng không còn SR hay SRLH thấp đến làm kinh
tế theo mùa vụ, điều kiện tiếp cận các dịch vụ y tế hạn chế, thói quen không
ngủ màn hay các biện pháp bảo vệ cá nhân không phù hợp [9].


12

Mạng lưới y tế khu vực biên giới thiếu, chưa đáp ứng được công tác
CSSK cho người dân tại khu vực này [9]. Mặt khác, KSTSR P.falciparum
kháng với artemisinin và các dẫn xuất của artemisinin phát hiện ở 5 tỉnh miền
Trung-Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và có xu hướng lan rộng. Muỗi truyền
bệnh sốt rét An.minimus và An.dirus thay đổi tập tính đốt người ngoài nhà và
trú đậu ngoài nhà làm cho công tác phòng chống véc tơ ít hiệu quả, đây là các
khó khăn lớn cho công tác PCSR ở Việt Nam hiện nay [15], [9], [17].
1.4. Tình hình sốt rét tại Bình Phước
Theo báo cáo tổng kết phòng chống và loại trừ SR năm 2017 của Viện SR
– KST – CT TU thì khu vực Đông Nam Bộ là một trong những vùng có tỷ lệ
mắc SR tăng so với năm 2016. Theo số liệu thống kê thì năm 2016 có 1.437
ca mắc SR, thì đến năm 2017 có 1.529 ca mắc SR, tăng 6,4%. Trong đó, Bình
Phước là tỉnh có số mắc SR cao nhất trong khu vực với số ca mắc SR năm
2016 là 1.110 ca, năm 2017 là 1.352 ca, tăng 21,8% [18].
Bình Phước là tỉnh thuộc vùng SRLH nặng, kinh tế khó khăn, người dân
chủ yếu sống bằng việc đi rừng, ngủ rẫy. Tại đây cũng là nơi thu hút nhiều
nhân công lao động tới làm thuê từ các tỉnh khác, nên việc quản lý dân biến
động gặp nhiều khó khăn, đối tượng này không chỉ có nguy cơ mắc sốt rét
cao, mà còn gặp trở ngại khi tiếp cận các dịch vụ y tế. Cũng chính vì vậy
mà Bình Phước là tỉnh có KST ngoại lai cao nhất (437 trường hợp, trong đó
từ tỉnh khác tới là 362 trường hợp, từ Campuchia là 75 trường hợp) [18].
Trong những năm gần đây, mặc dù đã có sự đầu tư rất lớn về nguồn lực
nhưng số bệnh nhân SR cũng như số KST giảm không đáng kể, hiện nay

theo phân vùng dịch tễ SR năm 2014 thì Bình Phước là tỉnh thuộc vùng SR
kháng thuốc [14].


13

Hình 1.3. Bản đồ phân bố ký sinh trùng sốt rét năm 2017
Bù Gia Mập là huyện có SRLH nặng và cũng là huyện có số mắc SR cao
nhất của tỉnh Bình Phước. Theo thống kê của trung tâm phòng chống sốt rét
tỉnh Bình Phước thì năm 2016 huyện Bù Gia Mập có 730 ca SR, năm 2017 là
773 ca, so với năm 2016 tăng 5,6%. Trong đó, hai xã có đường biên giới với
Campuchia là xã Bù Gia Mập và xã Đắk Ơ có số bệnh nhân SR cao nhất trong
huyện. Tại xã Bù Gia Mập, năm 2016 có 196 ca mắc SR, đến năm 2017 là
169 ca, giảm 13,8%. Tuy nhiên, tại xã Đắk Ơ lại có xu hướng tăng lên, năm
2016 là 491 ca thì đến năm 2017 là 535 ca, tăng 8,2%.


14

1.5. Một số nghiên cứu về mối liên quan giữa các yếu tố với bệnh sốt rét
vùng núi, biên giới trên thế giới và ở Việt Nam
Tại Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu về vấn đề dân di biến động, dân
di cư. Nguyễn Võ Hinh và CS khi nghiên cứu “Hình thái giao lưu và hành vi
phòng chống sốt rét của dân tại huyện biên giới A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế”
cho thấy: số lượng người đi rừng là 71,36%, ngủ rẫy là 17,02%, đi qua Lào là
11,62%, số người đến là: công nhân xây dựng 66,52%, đồng bằng lên ở lại qua
đêm là 21,92%, dân ở thôn bản qua Lào về là 5,12%, người Lào qua là 6,44%.
Biện pháp dùng màn ngủ để phòng bệnh chiếm 52,11% (người đi) và 65,75%
(người đến). Sự giao lưu biến động tăng cao trong mùa nắng nóng, trùng hợp với
mùa truyền bệnh này nên nguy cơ bị mắc bệnh SR tăng cao [19].

Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Đức Thắng năm 2008 tại Ninh Thuận
và của Sandra Incadona năm 2007 tại một sốt khu vực SRLH của Campuchia
cho thấy những người có công việc liên quan đến khai thác rừng như khai
thác gỗ, trồng trọt thì có nguy cơ mắc SR cao gấp 3 – 6 lần so với công việc ở
các khu vực khác [20], [21].
Nghiên cứu của Ngô Đức Thắng năm 2008 tại Ninh Thuận còn cho thấy
nhóm hộ gia đình thu nhập thấp có huyết thanh dương tính với SR là 58%
trong khi nhóm hộ gia đình thu nhập từ trung bình trở lên có huyết thanh
dương tính với SR là 29%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những hộ gia đình
nghèo có nguy cơ mắc SR cao gấp 2,5 lần so với những hộ gia đình có thu
nhập cao [20]. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Xã năm 2012 tại các xã biên
giới Việt Nam – Campuchia của tỉnh Gia Lai cũng cho thấy những người
có thu nhập thấp có nguy cơ mắc SR cao gấp 2 lần so với người có thu nhập
cao [22].
Một nghiên cứu của Megan tại Campuchia năm 2011 cho thấy những hộ
gia đình giàu có, họ có điều kiện tiếp cận các dịch vụ y tế tốt hơn, nên nguy


×