Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đối thủ cạnh tranh trên thị trường xe máy của Honda Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 26 trang )

š¯š

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC
QUẢN TRỊ HỌC

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG XE
MÁY CỦA HONDA VIỆT NAM

VHD:
Lớp:
SV:
MSSV:


Bảng ghi điểm tiểu luận
Lớp :
Sinh viên:
Mã Sinh viên:

Phiếu chấm điểm tiểu luận
A. Phần mở đầu:

........ /0,50 đ

B. Phần nội dung:
chương 1:

........./1,50 đ

chương 2


2.1 Thực trạng vấn đề:

........../ 2,00 đ

2.2 Đánh giá, ưu khuyết điểm, nguyên nhân ......... / 1,50 đ
chương 3 :
C. Phần kết luận + Tài liệu tham khảo

. ......../1,50 đ
……./ 1,00đ

D.Hình thức trình bày:

........./1,00 đ

E, Chỉnh sửa đề cương

........./1,00 đ

Tổng cộng :

........./10,00 đ

Người chấm tiểu luận


A/ Phần mở đầu
1.

Lời nói đầu


Honda Việt Nam được thành lập năm 1996 dưới hình thức liên doanh giữa Honda
Motor (Nhật Bản), Asian Honda Motor (Thái Lan) và VEAM để sản xuất hai sản
phẩm chính: xe máy và ô tô. Trong những năm qua, Honda Việt Nam không chỉ
tăng cường và củng cố hoạt động kinh doanh sản xuất nội địa, xây dựng nền tảng và
đẩy mạnh xuất khẩu mà còn chú trọng vào các hoạt động thể hiện trách nhiệm của
một nhà sản xuất đối với xã hội.
Nhiều thế hệ xe máy của các dòng xe lần lượt ra đời với mỗi lần là mỗi sự cải tiến
vượt trội hơn, sành điệu hơn, nhiều tính năng hơn và đặc biệt là dần dần xóa đi
những yếu điểm trước đó. Tất cả các sản phẩm của Honda đều sở hữu hàng loạt các
công nghệ tiên tiến và an toàn vượt trội, mang lại những giá trị vượt trên sự mong
đợi của khách hàng. Bên cạnh việc sản xuất ra những chiếc xe máy chất lượng cao
Honda Việt Nam còn trang bị kiến thức, kỹ năng không chỉ cho người điều khiển xe
mà cho mọi người tham gia giao thông an toàn.
Nhờ những chiến lược kinh doanh hiệu quả như trên mà lợi nhuận của Honda Việt
Nam đã không ngừng tăng lên mỗi năm. Tuy nhiên, để đạt được những thành tựu
này Honda đã phải đối mặt với những đối thủ thực sự lớn. Các đối thủ cạnh tranh
chủ yếu của Honda Việt Nam trên thị trường xe máy là Yamaha, Suzuki, SYM.
2.

Tính cấp thiết của đề tài.

Thị trường luôn luôn biến động không ngừng theo những quy luật kinh tế vốn có
của nó và quy luật cạnh tranh ngày càng có tác động mạnh mẽ đến các hoạt động
của doanh nghiệp.
Trên thị trường xe máy hiện nay, vấn đề cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để có thể tồn
tại và đứng vững trên thương trường thì các doanh nghiệp phải nghiên cứu chi tiết
đối thủ cạnh tranh của mình và đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả.



Honda Việt Nam là một công ty liên doanh lắp ráp tại Việt Nam. Mặc dù hiện nay
công ty đang phát triển rất mạnh mẽ, những chiếc xe máy của Honda cũng được
phổ biến rộng rãi khắp cả nước và được rất nhiều người ưa chuộng không chỉ về
chất lượng sản phẩm mà còn cả về độ an toàn khi vận hành xe. Tuy nhiên Honda
Việt Nam đang phải đối đầu với những đối thủ thực sự lớn. Các đối thủ chủ yếu của
Honda đó là Yamaha, Suzuki, SYM. Nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh và ảnh hưởng của những đối thủ đó tới sự phát triển của doanh
nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích đối thủ cạnh tranh trên thị trường xe máy
của Honda Việt Nam”.
3.

Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu và phân tích những ưu điểm và nhược điểm của công ty để đưa ra một
chiến lược kinh doanh hiệu quả cho Honda Việt Nam. Bên cạnh đó tìm kiếm những
cơ hội, thách thức của đối thủ để công ty có thể nắm bắt những cơ hội đó và kìm
hãm đối thủ. Từ đó Honda Việt Nam có thể phát triển vững mạnh trên thị trường xe
máy.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu



Yamaha




Suzuki



SYM

4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi lãnh thổ Việt nam, song tập trung nghiên cứu những đối thủ lớn,
những đối thủ có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận và lợi ích của công ty Honda Việt
Nam.
5.

Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu

5.1.

Phương pháp nghiên cứu




Phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu: dựa trên nguồn thông tin

sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng
cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết.



Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích thành từng bộ phận

để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng.


Phương pháp lịch sử: tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển của đối

tượng.
5.2.

Nguồn dữ liệu

Các nguồn cung cấp tài liệu:


Báo



Tạp chí



Tham khảo và phân tích nhiều kết quả nghiên cứu đã công bố hoặc tài liệu

lưu trữ của nhiều tổ chức và cá nhân.
6.


Ý nghĩa của đề tài

6.1.

Ý nghĩa khoa học



Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của Honda Việt Nam giúp công ty dự đoán

được những chiến lược cạnh tranh của đối thủ, từ đó đưa ra được những chiến lược
kinh doanh hiệu quả cho công ty.


Với những đối thủ cạnh tranh thực sự lớn sẽ ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế

của Honda Việt Nam.
6.2.

Ý nghĩa thực tiễn



Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp Honda Việt Nam đề ra chiến lược

và biện pháp ứng phó với các đối thủ cạnh tranh.


Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo khi Honda Việt Nam đối phó với


các đối thủ cạnh tranh trên thị trường xe ô tô.


7.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính đề tài
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung.
Chương 2: Thực trạng cạnh tranh của công ty Honda Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp, phương hướng, kiến nghị.


B/ Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận chung

1.1.

Lịch sử hình thành Honda Việt Nam

Honda Việt Nam được thành lập năm 1996 dưới hình thức liên doanh giữa Honda
Motor (Nhật Bản), Asian Honda Motor (Thái Lan) và VEAM để sản xuất hai sản
phẩm chính: xe máy và ô tô. Trụ sở chính và nhà máy được đặt tại phường Phúc
Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam. VEAM đã đóng góp 30% vốn
điều lệ, 70% còn lại thuộc về các đối tác khác. Khi thành lập vào tháng 3 năm 1996,
Honda Việt Nam chỉ có 62,9 triệu đô la vốn điều lệ.

Hình 1.1. Trụ sở chính và nhà máy
Trong suốt quá trình hoạt động tại Việt Nam, Honda tuyên bố đã đầu tư hơn 290

triệu đô la vào nhà máy sản xuất đầu tiên, 65 triệu đô la cho nhà máy thứ hai, 120
triệu đô la để xây dựng nhà máy thứ ba và thêm 60 triệu đô la vào nhà máy tự động
mới. Không khó để thấy rằng lợi nhuận cao mà Honda Việt Nam kiếm được đã vượt
đáng kể các khoản đầu tư.
Sau hơn 20 năm hoạt động tại Việt Nam, Honda Việt Nam đã bán được hơn 20 triệu
xe máy và xe tay ga, chiếm khoảng 70% thị trường. Xe máy honda rất đa dạng
phong phú, hiện nay hoanda có trên mười loại xe phổ biến trên thị trường Việt Nam
như Click, Super Dream, Lead, Air blade, Wave RSX, SH,… kèm theo đầy đủ các


loại phụ tùng. Các sản phẩm của Honda rất phong phú. Trong mỗi dòng sản phẩm
của Honda đều có nhiều loại khác nhau cho khách hàng lựa chọn về giá cả và hình
thức. Ví dụ trong dòng Wave có Wave S, Wave RS, Wave RSX,…
Tháng 3 năm 2005, Honda Việt Nam chính thức nhận được giấy phép của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam. Đây là một mốc lịch
sử quan trọng đánh dấu sự phát triển của Công ty. Chỉ sau 1 năm và 5 tháng, Honda
Việt Nam đã xây dựng thành công nhà máy, xây dựng mạng lưới đại lý, các chương
trình đào tạo bán hàng, dịch vụ, lái xe an toàn cho nhân viên các đại lý và ra mắt
mẫu xe đầu tiên vào tháng 8 năm 2006. Từ thời điểm đó, Honda Việt Nam không
chỉ được biết đến là nhà sản xuất xe máy với các sản phẩm danh tiếng mà còn là nhà
sản xuất ô tô uy tín tại thị trường Việt Nam.
1.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty.



Honda Việt Nam thuộc khu vực trọng điểm Châu Á-Thái Bình Dương của

Honda.



Tổng giám đốc Công ty Honda Việt Nam là ông Toshio Kuwahara, đảm nhận

vị trí này vào tháng 4 năm 2017.

Hình 1.2. Ông Toshio Kuwahara


Cơ cấu bao gồm: ban giám đốc, ban kiểm toán bộ phân dịch vụ khách hàng,

bộ phận sản xuất, bộ phận trao đổi, bộ phận quản lí kinh doanh, bộ phận cung cấp
kinh doanh.


1.3.

Hình ảnh của công ty.

Honda được người dùng công nhận là một trong những công ty sản xuất ra những
sản phẩm chất lượng tốt nhất, có độ an toàn cao. Điều này được thể hiện qua doanh
số bán hàng của công ty tại các đại lý phân phối trên thị trường tiêu dùng. Từ cuối
thập kỷ 60 đến đầu thập kỷ 70, Honda đã chiếm lĩnh thị trường thế giới và trở thành
nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay thì công ty chưa bao giờ bị
mất danh hiệu này.
1.4.

Sản phẩm và dịch vụ của công ty

1.4.1. Sản phẩm

Honda đã áp dụng rất nhiều thành tựu khoa học để có thể cải biến chất lượng và
mẫu mã sản phẩm. Honda đã đầu tư một khoản tiền khổng lồ cho việc phát triển các
mẫu xe chạy bằng pin nhiên liệu, Honda thực sự rất nỗ lực chứng minh cho sức
sống của một thế hệ công nghệ tương lai.
Sản phẩm của Honda rất đa dạng không chỉ về mẫu mã, thời trang, chất lượng cao
mà còn về giá cả. Bên cạnh đó còn kèm theo các phụ kiện đi cùng và dịch vụ.
Honda có nhiều dòng xe có thể tiết kiệm nhân liệu, thân thiện với môi trường.


Một số sản phẩm được người dùng ưa chuộng nhất:



Honda Vision là mẫu xe máy bán chạy nhất thị trường Việt Nam với doanh

số hàng tháng lên tới trên dưới 40.000 xe/tháng.

Hình 1.3. Honda Vision




Honda Lead là mẫu xe tay ga có cốp rộng nhất Việt Nam (37 lit) đi kèm thiết

kế phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng, Honda Lead luôn là một trong những lựa
chọn hàng đầu của chị em phụ nữ vì tính thời trang và mức độ tiện dụng mà mẫu xe
này mang lại.

Hình 1.4. Honda Lead



Honda Airblade là mẫu xe tay ga bán chạy nhất của Honda trong năm 2017.

Hình 1.5. Honda Airblade


Wave Alpha là sản phẩm được thiết kế và sản xuất tại Việt Nam, và kể từ khi

ra mắt vào năm 2002 đến nay, mẫu xe này đã đạt doanh số hơn 5 triệu chiếc, trở
thành mẫu xe số bán chạy nhất của Honda tại Việt Nam. Chỉ tính riêng trong tháng
11/2018 vừa qua, Honda đã bán ra hơn 38.800 chiếc Wave Alpha.


Hình 1.6. Honda Wave Alpha
1.4.2. Dịch vụ
Chế độ chăm sóc khách hàng của Honda rất tốt, với mong muốn ngày càng làm hài
lòng khách hàng hơn nữa cũng như tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của Honda.
Honda luôn chú trọng nâng cao chất lượng của những dịch vụ đó thông qua các hoạt
động đào tạo, kiểm tra tay nghề của đội ngũ nhân viên quan hệ khách hàng và kỹ
thuật viên dịch vụ tại các cửa hàng. Bên cạnh đó với các đại lý trải dài trên toàn
quốc, tốc độ xử lý đơn hàng của Honda cũng được nâng cao.
Honda Việt Nam đã chính thức áp dụng chế độ bảo hành mới cho tất cả các mẫu xe
hai bánh kể từ ngày 01/06/2008. Chế độ bảo hành mới của Honda Việt Nam sẽ là
hai năm hoặc 20.000km cho cụm động cơ và 1 năm hoặc 12.000km cho các chi tiết
khác. Cùng với việc kéo dài thời gian bảo hành, số lần kiểm tra định kỳ cũng được
tăng từ 4 lần lên 6 lần.
Honda Việt Nam sẽ kéo dài thêm thời gian bảo hành vì Honda tin tưởng vào chất
lượng sản phẩm của công ty. Honda Việt Nam lần đầu tiên áp dụng chế độ bảo hành
mới này cho kiểu xe Future Neo vào tháng 10/2007 và đã được khách hàng hết sức
hoan nghênh. Phát huy tinh thần đó, chất lượng của các đời xe sản xuât sau đó cũng

lần lượt được Honda Việt Nam áp dụng chế độ bảo hành này.


Chương 2: Thực trạng cạnh tranh của công ty Honda Việt Nam

2.1.

Thực trang của công ty Honda Việt Nam

Bảng 1. Doanh số bán xe tay ga của Honda trong 6 tháng đầu năm 2017
Theo báo cáo bán hàng của Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM),
doanh số bán hàng của toàn thị trường trong 6 tháng đầu 2017 đạt 1.527.288 xe,
tăng 6% so với cùng kỳ 2016. Honda Việt Nam vẫn là nhà sản xuất xe máy có thị
phần lớn nhất với 69,3%. Doanh số bán hàng cộng dồn nửa đầu 2017 của hãng đạt
1.058.604 chiếc. Trong tổng số hơn 1 triệu xe bán ra của Honda tại Việt Nam, xe tay
ga chiếm 56%, xe số phổ thông 40% và xe thể thao là 4%.
Gần đây Honda Việt Nam vừa đưa ra thông báo về doanh số bán hàng ở xe máy tại
thị trường Việt Nam. Đã có 148.534 xe được bán ra trong tháng 2/2019. So với
tháng trước doanh số này bị sụt giảm 44%, tuy nhiên khi so với cùng kỳ năm trước
thì xe máy Honda lại tăng 6%.


Bảng 2. Bảng doanh số bán xe tháng 02/2019
Trong đó, mẫu xe máy Wave Alpha là mẫu xe bán chạy nhất của Honda Việt Nam
khi đạt đạt 30.170 xe, chiếm 20% tổng doanh số bán xe máy của Honda Việt Nam
trong tháng 2/2019. Từ đầu năm 2019, mẫu xe số này của Honda đã được làm mới
bằng việc thay thiết kế tem xe, mặt đồng hồ; ngoài ra, xe cũng có thêm màu xanh
đậm mới nâng tổng số màu sắc hiện có lên 6 màu cùng giá đề xuất là 17,8 triệu
đồng. Chính mức giá hợp lý cùng nhiều tùy chọn đã giúp Wave Alpha là mẫu xe đắt
khách của Honda Việt Nam tại Việt Nam.

Ở mảng xe tay ga, Vision đang là mẫu xe bán tốt nhất khi doanh số đạt 33.494 xe,
chiếm 23% tổng doanh số bán xe máy của Honda Việt Nam trong tháng 2/2019.
Thiết kế nhỏ, gọn cùng giá tiền không quá cao (giá bán lẻ đề xuất 30-32 triệu đồng)
đã giúp Vision trở thành lựa chọn đáng giá cho mẫu xe ga đô thị cho nữ tầm trung.
Bên cạnh những dòng xe bán chạy thì MSX 125 là một trong những dòng xe bán
khá chậm. Mẫu xe côn tay 125 phân khối Honda MSX 125 có doanh số chỉ 697
chiếc trong 5 tháng đầu 2017. Tháng 1 lượng xe MSX 125 bán ra nhiều với 281
chiếc. Tuy nhiên, 3 tháng sau đó giảm mạnh, thậm chí tháng 4 chỉ có 7 chiếc bán ra.
Doanh số tăng trở lại trong tháng 5 với 281 chiếc nhờ phiên bản nâng cấp mới 2017
ra mắt cùng mức giá chỉ 50 triệu đồng, thấp hơn bản cũ 9 triệu đồng.


Bảng 3. Doanh số bán xe Honda MSX 125trong năm tháng đầu năm 2017
2.2.

Nhận diện SWOT của công ty Honda Việt Nam

2.2.1. Điểm mạnh


Honda Việt Nam đã thành công trong việc xây dựng một hình ảnh đẹp cho

mình.


Honda luôn đặt khách hàng lên hàng đầu.



Chiến lược giá đúng đắn.




Mẫu mã sản phẩm: Honda luôn thay đổi kiểu dáng, mẫu mã của xe với thiết

kế vượt trội, công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, an toàn.
2.2.2. Điểm yếu


Honda là thương hiệu nổi tiếng nên có rất nhiều cửa hàng đã nhái thương

hiệu của Honda để trục lợi.


Doanh số bán xe máy của Honda đang giảm dần.



Không kiểm soát được giá thành sản phẩm.

2.2.3. Cơ hội




Thị trường rộng lớn và có nhiều phân khúc thị trường tiềm năng.



Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển.




Nhu cầu sử dụng xe máy tăng cao.



Lạm phát đang có xu hướng giảm.



Việt Nam đang đẩy mạnh hợp tác quôc tế.

2.2.4. Thách thức


Honda có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.



Người tiêu dùng ngày càng có nhiều xu hướng lựa chọn sản phẩm.



Hội nhập kinh tế quốc tế.



Honda đang bị rất nhiều sản phẩm nhái nhãn hiệu của công ty. Điều này đã


ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty.
2.3.

Phân tích đối thủ cạnh tranh của công ty Honda Việt Nam

2.3.1. Yamaha
Là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Honda. Yamaha gia nhập thị trường xe máy sau
Honda Việt Nam một năm, với lợi thế quy mô và vốn đầu tư lớn. Yamaha luôn cạnh
tranh quyết liệt và giành giật thị phần của Honda Việt Nam. Tuy là kẻ đến sau
nhưng Yamaha đã chiếm được vị trí tương đối vững chắc trong thị trường xe máy
Việt Nam.
Sản phẩm của hãng được nhiều người ưa thích đặc biệt là giới trẻ.Yamaha tung ra
thị trường với nhiều loại xe từ xe số, xe phanh đĩa, xe ga với kiểu dáng màu sắc rất
trẻ trung và đa dạng. Các kiểu xe ga của Yamaha như Mio Amore, Mio Maximo,
Mio Classical …đều có thiết kể nhỏ gọn, sang trọng, giá cả vừa phải, dao động từ
16 – 18 triệu đồng, nó rất phù hợp với phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là đối với các bạn
nữ.


Hình 2.1. Yamaha Mio Amore
Bên cạnh xe ga dành cho nữ giới, Yamaha cũng khá thành công cho việc thiết kế xe
ga dành cho nam giới – đó chính là Nouvo. Xe được thiết kế với phần đầu và thân
xe thể hiện sự mạnh mẽ của nam giới, nhẹ nhàng lướt ga nhưng vẫn thể hiện sự
dũng mãnh của mình.

2.2. Yamaha Nouvo Fi
Ngoài ra thì Yamaha cũng cung cấp trên thị trường các xe thuộc dòng xe số như
Jupiter, Sirius …. Các loại xe này hiện đang rất được ưa chuộng trên thị trường đặc
biệt là giới trẻ.



SWOT của công ty Yamaha




Điểm mạnh



Đổi mới sản phẩm: liên tục đổi mới sản phẩm về chất lượng, màu sắc nhằm

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.


Tài chính: tiềm lực tài chính lớn mạnh.



Trình độ kỹ thuật sản xuất: có đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề, năng động,

sáng tạo.


Về tổ chức: bộ máy lãnh đạo sáng suốt, luôn đưa ra các quyết định phù hợp

với tình hình của công ty.


Điểm yếu




Hình ảnh, thương hiệu: Thương hiệu nổi tiếng toàn cầu, nhưng một số thị

trường nhỏ còn khá xa lạ với nhiều người.


Khả năng sản xuất: Việc sản xuất sản phẩm vẫn còn hạn chế, chưa sủ dụng

hết công suất của máy móc, sử dụng chi phí chưa hiệu quả.


Chất lượng: độ bền, tiết kiệm năng lượng không phải là điểm mạnh của hãng.



Cơ hội



Đổi mới sản phẩm: liên tục đổi mới sản phẩm về chất lượng, màu sắc nhằm

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.


Tài chính: tiềm lực tài chính lớn mạnh.




Trình độ kỹ thuật sản xuất: có đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề, năng động,

sáng tạo.


Về tổ chức: bộ máy lãnh đạo sáng suốt, luôn đưa ra các quyết định phù hợp

với tình hình của công ty.


Tận dụng thị trường khá lớn là nông thôn và đô thị nhỏ



Thách thức




Phát triển toàn diện sản phẩm nhằm hướng tới thị trường rộng hơn



Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng

sản phẩm


Vẫn còn các lỗ hỏng thị trường để công ty khai thác: vùng nông thôn và miền


núi.
2.3.2. SYM
Năm 1992, San Yang đầu tư sản xuất kinh doanh xe gắn máy tại Việt Nam với tên
đầy đủ là: “Công ty hữu hạn chế tạo hàng công nghiệp và gia công chế biến hàng
xuất khẩu Việt Nam” viết tắt là VMEP. VMEP có hai nhà máy được xây dựng tại
hai tỉnh Hà Tây (miền Bắc) và Đồng Nai (miền Nam) với tổng số vốn đầu tư
1.160.000.000 đô la Mỹ, có công suất đạt 540.000 xe/năm. Đây là dự án sản xuất xe
máy đầu tiên ở Việt Nam và cũng là dự án lớn nhất ở Việt Nam thuộc loại này.
Từ năm 1996, công ty San Yang Motor Taiwan thuộc Tập đoàn Chinfon đã quyết
định đột phá bằng chiến dịch toàn cầu với thương hiệu SYM. Hiện nay sản phẩm
của SYM đã có mặt tại rất nhiều nước trên thế giới.
Năm 2002 công ty mẹ San Yang đã tăng cường đầu tư để triển khai dự án sảnxuất
và lắp ráp động cơ 15.000.000 USD. VMEP là công ty đầu tiên đưa thiết bị sản xuất
động cơ vào Việt Nam, các phân xưởng đầu tiên đã đi vào hoạt động: sản xuất xy
lanh, cốt cam, phụ tùng ô tô và khuôn mẫu chính xác. Đến nay VMEP là doanh
nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá cao nhất trong các doanh nghiệp sản xuất xe máy tại Việt
Nam với mức độ nội địa hoá đạt hơn 90% cho một số loại xe. Sản phẩm mang
thương hiệu SYM có hai dòng chính: xe Cub (xe số bình thường) và xe Scooter (xe
tay ga). Dòng xe Cub có các nhãn hiệu xe sau: Angel, Magic, Star,
Amigo,Bonus,Husky… Dòng xe Scooter bao gồm:Attila, Excel, HD, GTS.


Hình 2.3. SYM Attila-V SMART IDLE

Hình 2.4. SYM Star SR 125 EFI
Năm 2009, SYM chiếm 9% thị phần thị trường xe máy Việt Nam.
SYM sử dụng kênh phân phối qua các đại lý trên toàn quốc, khuyến mại tặngmũ
bảo hiểm cho khách hàng và tổ chức sự kiện “10 năm thành lập SYM”. Với
chấtlượng và uy tín cũng như sự tìm tòi, cải tiến không ngừng với những sản phẩm
mẫumã đẹp, chất lượng cao, SYM ở Việt Nam đã và đang trở thành một trong

nhữngnhãn hiệu được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng và tin tưởng.


SWOT của công ty SYM



Điểm mạnh




thiết kế đẹp mắt và hợp với thị hiếu người dùng Việt Nam.



Khả năng tải trọng của xe máy tốt.



Xe dễ vận hành.



Điểm yếu



So với các dòng xe máy cùng phân khúc thì xe máy SYM thường nặng hơn


khá nhiều.


khả năng tăng tốc khá chậm và ì ạch.



không tiết kiệm xăng.



Cơ hội



Thị trường rộng lớn và có nhiều phân khúc thị trường tiềm năng.



Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển.



Nhu cầu sử dụng xe máy tăng cao.



Thách thức




Nhiều đối thủ cạnh trạnh.



Hội nhập kinh tế quốc tế.

2.3.3. Suzuki
Suzuki là một hãng xe lớn của Nhật Bản. Năm 1996 công ty Việt NamSuzuki đi vào
hoạt động. Tháng 9/1996: Việt Nam Suzuki đã sản xuất xe GN 125,loại xe Suzuki
đầu tiên tại Việt Nam. Tháng 10/1996: công ty đã cho ra đời Viva CD, mẫu xe Viva
đầu tiên ra mắt tại Việt Nam, xây dựng nên một hình ảnh thời trang cho xe máy.
Ngoài việc cải tiến những sản phẩm hiện có, Việt Nam Suzuki còn đưa ra thị trường
các kiểu xe mới như Shogun R125 (giá 23,5 VND/xe), Viva 110 thường và phanh
đĩa, Smash 110 (giá: 15,7 VND/xe)., Revo 110cc, x-Bike…


Hình 2.5. Suzuki Shogun axelo R125 Blue

Hình 2.6. Suzuki New Access 125 SE
Với khẩu hiệu xe máy Suzuki “Ride the winds of change”, Suzuki chấp nhận thách
thức trong việc cải tiến công nghệ nhằm đem lại những sản phẩm xe máy tinh tế
đem lại cảm xúc hoàn toàn mới cho người sử dụng, họ đã “thổi luồng gió mới cho
cuộc sống” và đã được người tiêu dùng Việt Nam chấp nhận. Suzuki với hệ thống
đại lý có mặt rộng khắp cả nước (trong đó có hơn 16 đại lý và trung tâm bảo hành
tại Hà Nội) nhằm phục vụ khách hàng một cách chu đáo và thuận tiện. Hệ thống
này là sự kết hợp hiệu quả của các cửa hàng Suzuki 3S đảm nhiệm tất cả các dịch
vụ liên quan, đó là bán hàng (sales), dịch vụ hậu mãi (after sales services) và cung
cấp phụ tùng Suzuki chính hiệu (Spare parts). Tất cả, từ cấu trúc tổng thể cho đến



từng chi tiết, vật dụng nhỏ, kết hợp tạo nên một hình ảnh nhất quán, hài hoà, đầy
sáng tạo cho tất cả các cửa hàng Suzuki trên toàn quốc. Các chiến dịch hậu mãi với
tên gọi “Suzuki chăm sóc khách hàng” được tổ chức hàng năm hỗ trợ những dịch vụ
hậu mãi cộng thêm thể hiện sự quan tâm khách hàng ngay cả sau khi đã bán. Dịch
vụ cũng như các điều lệ bảo hành của Suzuki được hướng dẫn cho khách hàng ngay
sau khi bán. Suzuki còn khuyến tặng balo đựng laptop, tặng áo gió cao cấp khi
khách hàng mua các dòng xe Revo 110c,hayate.. và là nhà tài trợ chính cho giải
bóng đá vô địch Đông Nam Á 2008.
Chính nhờ sự nỗ lực không ngừng nên thị trường tiêu thụ của Việt Nam Suzuki
ngày càng được mở rộng trên thị trường xe máy Việt Nam. Người tiêu dùng Việt
Nam đã dần chấp nhận và ủng hộ các sản phẩm của công ty.


SWOT của công ty Suzuki



Điểm mạnh



Động cơ bền bỉ nhưng không kém phần mạnh mẽ.



Tiết kiệm nhiên liệu




Điểm yếu



Sản phẩm không có kiểu dáng, màu sắc phù hợp với sở thích của đa số người

tiêu dùng Việt Nam.


Chi phí sửa chữa, phụ tùng thay thế của Suzuki khá cao.



Thiếu sự đầu tư cùng khả năng nắm bắt xu hướng của thị trường còn hạn chế.



Cơ hội



Thị trường rộng lớn và có nhiều phân khúc thị trường tiềm năng.



Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển.



Nhu cầu sử dụng xe máy tăng cao.





Thách thức



Giảm giá sản phẩm để từng bước lấy lại thị phần.



Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.



Nhiều đối thủ cạnh tranh.


Chương 3: Đề xuất các giải pháp, phương hướng, kiến nghị đối với Honda Việt
Nam
Hoạt động trên thị trường khá lâu với những sản phẩm, giá cả và dịch vụ tốt, Honda
Việt Nam là thương hiệu được rất nhiều người tin dùng. Tuy nhiên trên thị trường
xe máy Việt Nam hiện nay Honda có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Để có thể giữ
vững thị phần của mình, Honda Việt Nam cần có những chiến lược đúng đắn tiếp
thêm sức mạnh cạnh tranh.


Một số giải pháp cho honda Việt Nam củng cố thêm sức mạnh cạnh


tranh:
Honda cần phải tiếp tục thuyết phục và tạo dựng niềm tin cho người tiêu
dùng.
Mở rộng thêm việc phân phối cho các đại lý.
Tăng thêm năng lực sản xuất để đưa ra thị trường nhiều xe hơn để tăng
doanh thu và lợi nhuận hơn nữa do nhu cầu sử dụng xe máy của Việt Nam đang
tăng.
Mở rộng thêm mạng lưới phân phối ở thị trường nông thôn và các tỉnh nhỏ.
Trong thời gian tới, Honda cần phải nghiên cứu để có thể giảm giá hơn nữa
để tăng mức tiêu thụ, phục vụ đoạn thị trường thu nhập thấp.
Việc cạnh tranh giá và chất lượng trong điều kiện hiện nay rất dễ bị bắt
chước, do đó Honda Việt Nam cần phải cẩn thận và chuẩn bị chiến lược để đối phó
với các đối thủ.


C/ Kết luận
Honda Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng tự hào trong nhiều năm
qua. Honda được khách hàng đánh giá cao. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại chưa
làm hài lòng khách hàng. Đó chính là điểm yếu mà các đối thủ tận dụng để lấy đi thị
phần của Honda. Chính vì vậy, Honda Việt Nam cần phải khắc phục những điểm
yếu đó. Tiếp đó là phân tích kĩ càng đối thủ kinh doanh của mình từ đó đưa ra
những chiến lược kinh doanh đúng đắn để có thể tạo sự hài lòng nhất định, đáp ứng
nhu cầu và tạo dựng lòng tin đối với khách hàng.
Do kiến thức và thời gian nên bài viết còn nhiều thiếu xót và hạn chế. Kính
mong thầy cô có thể đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn và để em
có thể rút kinh nghiệm cho những bài sau. Em xin chân thành cảm ơn.


×