NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢN ĐỒ
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.LÝ
DO CHỌN ĐỀ TÀI ...............................................................................1
2. LỊCH
3.MỤC
SỬ NGHIÊN CỨU ............................................................................3
TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI .......................................................4
4. PHẠM
VI NGHIÊN CỨU...........................................................................5
5. QUAN
ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................5
6. NHỮNG
7. CẤU
ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA LUẬN VĂN ........................................8
TRÚC LUẬN VĂN............................................................................9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP..............................................................10
1.1. CƠ
SỞ LÍ LUẬN..................................................................................10
1.1.1.Các khái niệm về nông nghiệp....................................................10
1.1.2. Vai trò............................................................................................11
1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông
nghiệp.......................................................................................................13
1.1.4.Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở cấp tỉnh.......19
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển và phân bố nông nghiệp
vận dụng cho cấp tỉnh...........................................................................21
1.2. CƠ
SỞ THỰC TIỄN.............................................................................23
1.2.1.Phát triển
nông nghiệp ở Việt Nam.........................................23
1.2.2. Phát triển và phân bố nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.............30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...............................................................................37
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG, THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC...........39
2.1.CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH
BÌNH PHƯỚC...................................................................39
2.1.1.Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.......................................................39
2.1.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên..................................41
2.1.3. Kinh tế - xã hội...............................................................................47
2.1.4.Đánh giá chung...............................................................................53
2.2.THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
BÌNH
PHƯỚC..........................................................................................................54
2.2.1.Khái quát chung...............................................................................54
2.2.2.Các ngành nông nghiệp...................................................................58
2.2.3.Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp..............................83
2.2.4. Đánh giá chung.............................................................................93
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................96
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ
PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP TỈNH Ở BÌNH PHƯỚC........................97
3.1.QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG
NGHIỆP..........................................................................................................97
3.1.1.Quan điểm
3.1.2.Mục tiêu
phát triển nông nghiệp...........................................97
phát triển nông nghiệp...............................................98
3.1.3.Định hướng phát triển và phân bố nông nghiệp......................99
3.2.MỘT
Ở TỈNH
SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP
BÌNH PHƯỚC .............................................................................102
3.2.1. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát
triển nông nghiệp..................................................................................102
3.2.2.Nâng cấp và cải tạo cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật
phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.............................103
3.2.3.Giải pháp về nguồn nhân lực....................................................105
3.2.4.Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.. .106
3.2.5.Thị trường và thương hiệu.........................................................107
3.2.6.Chính sách phát triển nông nghiệp...........................................108
3.2.7.Khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường......................................................................................................109
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...........................................................................111
KẾT LUẬN.................................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................115
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP
Tổng sản phẩm trên địa bàn
TCLTNN
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
GTSX
Giá trị sản xuất
T.P Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
NN
Nông nghiệp
T.X
Thị xã
Cây LT
Cây lương thực
Cây CN
Cây công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
KT – XH
Kinh tế - xã hội
ĐNB
Đông Nam Bộ
Vùng KTTĐPN
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 1.1: QUY MÔ VÀ TỈ TRỌNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
TRONG GDP, GIAI ĐOẠN 2006 - 2016 (THEO GIÁ THỰC TẾ)..........24
BẢNG 1.2: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP VÀ NHÓM NGÀNH
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2006 - 2016 (GIÁ SO
SÁNH NĂM 2010).........................................................................................24
BẢNG 1.3.QUY MÔ VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC Ở
NƯỚC TA PHÂN THEO NHÓM NGÀNH KINH TẾ..............................25
BẢNG 1.4: GTSX VÀ CƠ CẤU GTSX NÔNG, LÂM, THỦY SẢN GIAI
ĐOẠN 2006 -2016 (THEO GIÁ THỰC TẾ)..............................................26
BẢNG 1.5: GTSX VÀ CƠ CẤU GTSX NÔNG NGHIỆP CỦA NƯỚC TA,
GIAI ĐOẠN 2006- 2016................................................................................27
BẢNG 1.6: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT
NGÀNH TRỒNG TRỌT, GIAI ĐOẠN 2006 - 2016..................................28
BẢNG 1.7: GTSX VÀ CƠ CẤU GTSX NGÀNH CHĂN NUÔI PHÂN
THEO NHÓM VẬT NUÔI Ở VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2006 - 2016.....30
BẢNG 1.8: GTSX VÀ CƠ CẤU GTSX NÔNG NGHIỆP THEO GIÁ
HIỆN HÀNH CỦA CÁC TỈNH THUỘC VÙNG ĐÔNG NAM BỘ NĂM
2016.................................................................................................................32
BẢNG 1.9. DIỆN TÍCH VÀ CƠ CẤU DIỆN TÍCH CÁC LOẠI CÂY
TRỒNG VÙNG ĐÔNG NAM BỘ NĂM 2016............................................33
BẢNG 2.1: ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, DIỆN TÍCH, DÂN SỐ VÀ MẬT
ĐỘ DÂN SỐ TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2016.........................................40
BẢNG 2.2: DIỆN TÍCH VÀ CƠ CẤU CÁC NHÓM ĐẤT Ở TỈNH BÌNH
PHƯỚC..........................................................................................................42
BẢNG 2.3: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2016...........................43
BẢNG 2.4: NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC KHU VỰC TRONG TỈNH
.........................................................................................................................44
BẢNG 2.5. DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC,
GIAI ĐOẠN 2006 - 2016................................................................................47
BẢNG 2.6. VỐN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN PHÂN THEO NHÓM
NGÀNH KINH TẾ, GIAI ĐOẠN 2006 - 2016............................................51
BẢNG 2.7 : GRDP VÀ TỈ TRỌNG GRDP KHU VỰC NÔNG, LÂM,
THỦY SẢN CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2006 - 2016
(THEO GIÁ THỰC TẾ)...............................................................................54
BẢNG 2.8: GTSX VÀ CƠ CẤU GTSX NÔNG, LÂM , THỦY SẢN GIAI
ĐOẠN 2006 - 2016 (THEO GIÁ THỰC TẾ).............................................56
BẢNG 2.9: GTSX VÀ CƠ CẤU GTSX NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH
PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2006 - 2016 (THEO GIÁ THỰC TẾ)...................56
BẢNG 2.10 GTSX VÀ CƠ CẤU GTSX NGÀNH TRỒNG TRỌT THEO
GIÁ HIỆN HÀNH PHÂN THEO NHÓM CÂY TRỒNG, GIAI ĐOẠN
2006 - 2016......................................................................................................58
BẢNG 2.11. DIỆN TÍCH VÀ CƠ CẤU DIỆN TÍCH CÁC LOẠI CÂY
TRỒNG PHÂN THEO NHÓM CÂY Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC, GIAI
ĐOẠN 2006 - 2016.........................................................................................59
BẢNG 2.12: DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG, CÁC CÂY CÔNG NGHIỆP
LÂU NĂM CHỦ YẾU CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2006 2016.................................................................................................................60
BẢNG 2.13. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT SẢN LƯỢNG CAO SU Ở TỈNH
BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2006 - 2016...................................................62
BẢNG 2.14. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT SẢN LƯỢNG ĐIỀU Ở TỈNH
BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2006 - 2016...................................................66
BẢNG 2.15.DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ Ở TỈNH
BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2006 - 2016...................................................68
BẢNG 2.16.DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT SẢN LƯỢNG HỒ TIÊU Ở TỈNH
BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2006 - 2016...................................................70
BẢNG 2.17: DIỆN TÍCH TRỒNG CÂY ĂN QUẢ CỦA BÌNH PHƯỚC,
GIAI ĐOẠN 2006-2016...................................................................................72
BẢNG 2.18: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG CÂY
LƯƠNG THỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2006-2016.............74
BẢNG 2.19. DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY CÔNG
NGHIỆP HÀNG NĂM GIAI ĐOẠN 2006 – 2016......................................77
BẢNG 2.20 : SỐ LƯỢNG GIA SÚC, GIA CẦM CỦA BÌNH PHƯỚC, GIAI
ĐOẠN 2006-2016............................................................................................80
BẢNG 2.21 : SẢN LƯỢNG THỊT HƠI XUẤT CHUỒNG CỦA BÌNH
PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2006-2016................................................................80
BẢNG 2.22 : SỐ LƯỢNG HỘ NÔNG NGHIỆP PHÂN THEO ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2011 - 2016............84
BẢNG 2.23 : SỐ LƯỢNG TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP PHÂN THEO
LOẠI HÌNH NĂM 2016.................................................................................87
BẢNG 2.24. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI
TRONG 12 THÁNG NĂM 2016..................................................................89
BẢNG 2.25. CÁC TIỂU VÙNG NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC91
BẢNG 3.1: MỤC TIÊU CƠ CẤU GTSX VÀ TỐC ĐỘ TĂNG GTSX
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020
.........................................................................................................................98
Bảng 3.2: Mục tiêu cơ cấu GTSX và tốc độ tăng GTSX nông nghiệp của
tỉnh Bình Phước đến năm 2020....................................................................99
DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1.1.DIỆN TÍCH VÀ CƠ CẤU DIỆN TÍCH CÁC LOẠI CÂY
TRỒNG Ở NƯỚC TA PHÂN THEO NHÓM CÂY, GIAI ĐOẠN 2006 2016 ( TÍNH TOÁN TỪ NGUỒN [33]).......................................................29
HÌNH 2.1.QUỸ ĐẤT VÀ CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2016 CỦA
TỈNH BÌNH PHƯỚC VÀ VÙNG ĐÔNG NAM BỘ [2 VÀ 26].................44
HÌNH 2.2. LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG
ĐANG LÀM VIỆC PHÂN THEO NHÓM NGÀNH KINH TẾ [2]..........48
HÌNH 2.3.CƠ CẤU TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) TỈNH
BÌNH PHƯỚC THEO GIÁ HIỆN HÀNH PHÂN THEO KHU VỰC
KINH TẾ, GIAI ĐOẠN 2006- 2016. [2]......................................................55
HÌNH 2.4. GTSX VÀ CƠ CẤU GTSX NÔNG NGHIỆP NĂM 2016 CỦA
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ TỈNH BÌNH PHƯỚC [2 VÀ 3]...................57
HÌNH 2.5.GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GTSX
NGÀNH CHĂN NUÔI CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2006 2016 [2]...........................................................................................................78
Hình 2.6: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá thực tế phân
theo nhóm vật nuôi và sản phẩm, giai đoạn 2010 - 2016 [2]......................79
DANH MỤC BẢN ĐỒ
1.
2.
Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước
Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông
3.
nghiệp tỉnh Bình Phước.
Bản đồ các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển và phân
4.
5.
bố nông nghiệp tỉnh Bình Phước.
Bản đồ thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Bình Phước.
Bản đồ các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Bình Phước.
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là ngành
sản xuất vật chất không thể thay thế. Xã hội loài người không thể tồn tại và
phát triển nếu không có nông nghiệp.
Nông nghiệp ra đời từ rất sớm, gắn liền với lịch sử của nhân loại và quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế - xã hội hiện đại ở thế kỷ
XXI, nền văn minh hậu công nghiệp, của công nghệ 4.0 vai trò của ngành
nông nghiệp không những không bị giảm sút mà còn được bổ sung thêm
những nét mới và đặc sắc hơn. Nông nghiệp không chỉ là cơ sở cho sự phát
triển công nghiệp, cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
(cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu, đất đai, lao động, thị
trường…), mà nền sản xuất hiện đại với năng suất và hiệu quả cao, có giá trị
sử dụng thiết yếu không thể thay thế được, tạo ra giá trị gia tăng lớn, cần phải
và vẫn đang là một ngành quan trọng của nền kinh tế tri thức.
Đồng hành cùng nền kinh tế, GDP nông nghiệp không ngừng tăng
trong giai đoạn 2006 - 2016, từ 198,8 nghìn tỷ đồng năm 2006 ( chiếm 18,7 %
GDP) lên 558,2 % nghìn tỷ đồng năm 2011 (20,1 %) và 734,8 % nghìn tỷ
đồng năm 2016 (18,1 % GDP, không tính thuế sản phẩm) [26]. Tuy tốc độ
tăng trưởng GDP nông nghiệp không cao: 3,53 %/ năm trong giai đoạn 2006 2010 và 2,83 %/ năm trong giai đoạn 2011 - 2016. Giá trị sản xuất và cơ cấu
giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản cũng tăng liên tục ( từ 282,5 nghìn tỷ đồng
năm 2006 lên 1202,9 nghìn tỷ đồng năm 2016). Cơ cấu giá trị sản xuất nông,
lâm, thủy sản và trong nội bộ từng ngành có sự chuyển dịch theo hướng tái
cấu trúc, tăng tỷ trọng thủy sản (20,2 % năm 2011 lên 24,5 % năm 2016),
chuyển dịch từ cây hàng năm, cây lương thực sang cây lâu năm, cây ăn quả…
[27 và 28].
1
Nhờ đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp và phát triển kinh tế nông
thôn bộ mặt của nhiều vùng quê đang thay đổi, khởi sắc. Nhiều nông dân sản
xuất giỏi làm giàu cho gia đình, quê hương đất nước nhờ mô hình kinh tế hộ
gia đình, trang trại và gần đây là mô hình nông nghiệp công nghệ cao.
Hiện nay môi trường đang bị suy thoái, ô nhiễm môi trường trở thành
vấn đề mang tính toàn cầu. Việc phát triển nông nghiệp hữu cơ và phát triển
bền vững sẽ góp phần không nhỏ vào bảo vệ môi trường.
Đông Nam Bộ là vùng có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, thời
tiết ít biến động, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai. Khí hậu cận xích đạo gió
mùa, có 2 mùa mưa khô rõ rệt; đất đỏ bazan và đất xám phù sa cổ tập trung
với diện tích lớn; nguồn nước khá dồi dào thích hợp phát triển nền nông
nghiệp nhiệt đới. Thực tế Đông Nam Bộ đã trở thành vùng chuyên canh cây
công nghiệp lâu năm lớn nhất cả nước. Năm 2016, trong tổng số 2170,8 nghìn
ha cây công nghiệp lâu năm, vùng Đông Nam Bộ chiếm 34,7 % với 812,8
nghìn ha, trong đó đứng đầu là tỉnh Bình Phước (400,6 nghìn ha). Các cây lâu
năm chủ lực của vùng Đông Nam Bộ là cao su (406,5 nghìn ha, chiếm 65,3%
diện tích cả nước), điều (185,4 nghìn ha, 63,3 % diện tích cả nước). Tuy nhiên
sản xuất nông nghiệp cũng gặp khó khăn, với mùa khô kéo dài sâu sắc. Vì vậy
vấn đề giải quyết nước tưới trong mùa khô có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp của vùng.
Tỉnh Bình Phước thuộc vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam có diện tích đất tự nhiên là 6.876,76 km2 (lớn nhất vùng Đông Nam
Bộ với 29,2 %), dân số là 956,4 nghìn người (ít nhất trong vùng, chiếm 5,8 %
dân số toàn vùng). Đất nông nghiệp chiếm 90,3% diện tích đất tự nhiên toàn
tỉnh. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 64,9 % và chủ yếu là đất trồng
cây lâu năm (63,5%) [2]. Bình phước có nhiều lợi thế để phát triển cây công
nghiệp lâu năm với diện tích cây công nghiệp tới 400,6 nghìn ha, đứng đầu
2
vùng Đông Nam Bộ (49,3 %) và cả nước (18,5 % diện tích cây công nghiệp
lâu năm) [33]. Bình Phước được coi là “thủ phủ” của cây cao su và cây điều
của nước ta. Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản, thì nông
nghiệp chiếm 98,3 %, riêng cây công nghiệp lâu năm chiếm 74,5 % [2].
Tiềm năng sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây công
nghiệp lâu năm nói riêng của tỉnh Bình Phước còn rất lớn. Song cho đến nay
tỉnh chưa khai thác hết lợi thế sẵn có để tạo ra sản phẩm nông nghiệp đặc
trưng, mang về nguồn thu lớn.
Trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học, xu thế hội nhập toàn
cầu, nhu cầu của thị trường và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. Nông
nghiệp Bình Phước có nhiều cơ hội và cũng gặp thách thức lớn. Làm thế nào
để khai thác hiệu quả các lợi thế về tự nhiên, kinh tế - xã hội và khắc phục
những thách thức đặt ra, cơ cấu sản xuất nông nghiệp tập trung vào những sản
phẩm nổi bật nào và theo mô hình phát triển như thế nào? Là giáo viên địa lý
dạy học nhiều năm ở tỉnh Bình Phước tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
phát triển và phân bố nông nghiệp ở tỉnh Bình Phước” nhằm vận dụng kiến
thức đã được học để phân tích thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp,
làm rõ nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển và phân bố nông
nghiệp hiệu quả hơn trong tương lai.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài
nông nghiệp nói chung cũng như nông nghiệp dưới góc độ địa lí học nói riêng,
hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về nông nghiệp.
Dưới góc độ kinh tế nông nghiệp có các tác giả: Nguyễn Thế Nhã Vũ
Đình Thắng [18], Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997) [9], Đặng Kim Sơn
, Hoàng Thu Hòa (2002) [17] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của kinh tế
nông nghiệp, bao gồm: đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
3
nông nghiệp, lý thuyết kinh tế nông nghiệp, các vấn đề phát triển nông nghiệp
bền vững. Tác giả đã tham khảo và chọn lọc những khái niệm, những công
thức để vận dụng vào đề tài
Dưới góc độ địa lí học, các tác giả Lê Thông (chủ biên) [22]Nguyễn
Minh Tuệ (chủ biên) [29], Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (đồng chủ biên ) (2012)
[30]; Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2009) [19]…Các giáo trình của
các tác giả nêu trên đã đề cập đến cơ sở lí luận và thực tiễn ở Việt Nam về địa lý
nông, lâm, thủy sản; thực trạng phát triển và phân bố nông, lâm, thủy sản; các
hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Đây là nền tảng quan trọng để tác giả
chọn lọc hệ thống hóa và vận dụng vào đề tài luận văn ở tỉnh Bình Phước.
Đã có nhiều luận văn thạc sĩ bảo vệ theo hướng đề tài nông nghiệp tiêu
biểu như: Phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang [25] luận văn này nghiên cứu
nông nghiệp cấp tỉnh theo nghĩa hẹp; phát triển nông nghiệp tỉnh Cao Bằng,
giai đoạn 2005 -2015 [34] luận văn đã nghiên cứu các vấn đề về nông, lâm,
thủy sản và vận dụng cho cấp tỉnh. Đó là những tài liệu để tác giả tham khảo,
kế thừa, vận dụng vào nghiên cứu vấn đề phát triển nông nghiệp tỉnh Bình
Phước trong bối cảnh mới.
3.Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển và phân bố nông nghiệp, đề
tài có mục tiêu là phân tích thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp theo
ngành và theo lãnh thổ, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển nông nghiệp ở
tỉnh Bình Phước có hiệu quả hơn trong trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện các mục tiêu, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển và phân bố nông
nghiệp dưới góc độ địa lí học.
4
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nông nghiệp
ở tỉnh Bình Phước.
- Phân tích thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp theo ngành và
theo lãnh thổ ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển và phân bố nông nghiệp ở tỉnh
Bình Phước có hiệu quả trong tương lai.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển và phân bố
nông nghiệp tỉnh Bình Phước theo nghĩa hẹp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ
nông nghiệp), trong đó đi sâu nghiên cứu cây công nghiệp lâu năm (cao su,
điều, cà phê, hồ tiêu), những sản phẩm đặc trưng của tỉnh và một số hình thức
tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chủ yếu ở tỉnh Bình Phước (hộ nông nghiệp,
trang trại, vùng chuyên canh và tiểu vùng nông nghiệp).
- Về lãnh thổ: đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh, có sự phân hóa
cấp huyện, thị xã ( 3 thị xã: Đồng Xoài, Phước Long, Bình Long và 8 huyện:
Đồng Phú, Hớn Quản, Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp, Chơn Thành, Bù Gia
Mập, Phú riềng). Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp của tỉnh có
mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển kinh tế chung của tỉnh, sự phát triển
nông nghiệp của vùng Đông Nam Bộ và cả nước nói chung.
-Thời gian: đề tài sử dụng số liệu, tài liệu chính thống trong khoảng
thời gian năm 2006 - 2016 và định hướng đến năm 2020.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1.Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Sự phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Phước là một thể thống nhất và
hoàn chỉnh. Nhưng đồng thời nó là bộ phận trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, trong
vùng nông nghiệp Đông Nam Bộ và của cả nước. Chúng có mối quan hệ chặt
5
chẽ, tác động qua lại với nhau. Khi một thành phần thay đổi sẽ dẫn đến sự thay
đổi của các thành phần còn lại có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Vì vậy khi đưa ra chính sách, giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Phước
cần phải xem xét tác động dây truyền của chúng đến các nhân tố khác trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh, của vùng Đông Nam Bộ và cả nước.
5.1.2 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các đối tượng địa lí luôn luôn có tính lãnh thổ, tức là được đặt trong
một không gian nhất định giữa chúng có mối quan hệ đan xen, chặt chẽ và tác
động qua lại lẫn nhau tạo nên một thể thống nhất. Khi nghiên cứu vấn đề phát
triển nông nghiệp, tác giả đặt phạm vi nghiên cứu trong một không gian nhất
định - Vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Bình Phước. Đồng thời
đặt trong mối quan hệ với vùng nông nghiệp Đông Nam Bộ nói riêng và nông
nghiệp Việt Nam nói chung. Dựa trên quan điểm tổng hợp lãnh thổ để phân
tích ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, KT –XH đối với phát triển nông nghiệp
tỉnh Bình Phước trong bối cảnh mới. Từ đó đưa ra định hướng và giải pháp để
đẩy mạnh phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Phước.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Do các đối tượng địa lí và các quá trình kinh tế - xã hội không ngừng
vận động trong không gian và biến đổi theo thời gian, sự phát triển nông
nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vì vậy khi nghiên cứa các đối
tượng địa lí và các quá trình kinh tế - xã hội người nghiên cứu phải đặt chúng
trong bối cảnh lịch sử nhất định để tìm ra những quy luật vận động và phát
triển trong quá khứ, hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai. Để từ đó
đưa ra giải pháp và kế hoạch phát triển hợp lí.
5.1.4.Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững có tính chiến lược lâu dài, là mục tiêu động lực
phát triển KT -XH của đất nước. Trong các ngành kinh tế, nông nghiệp phụ
6
thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, tài
nguyên thiên nhiên đang bị suy thoái, môi trường bị ô nhiễm đã trở thành vấn
đề mang tính toàn cầu. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải phát triển bền vững vừa
đảm bảo phát triển kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường. Hiện nay
Việt Nam và thế giới đang hướng tới phát triển nông nghiệp sạch - hữu cơ công nghệ cao.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu
Mọi nghiên cứu đều được thực hiện trên cơ sở kế thừa, học tập các
thành tựu được nghiên cứu trước đó. Vì vậy thu thập và xử lí tài liệu có vai
trò quan trọng.
Trong nghiên cứu vấn đề phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Phước, tác
giả sử dụng tài liệu đã được xuất bản của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh
vực địa lí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các báo cáo, các tài
liệu từ các cơ quan có liên quan, số liệu thống kê, các tài liệu từ Internet…
các tài liệu rất đa dạng, phong phú, cần phải thu thập có chọn lọc và xử lí sao
cho phù hợp với thực tế khách quan và mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp
này được thực hiện tốt, là cơ sở quan trọng để thực hiện các phương pháp
khác đạt hiệu quả cao.
5.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Các tài liệu số liệu sau khi thu thập được sẽ được sắp xếp, phân loại,
phân tích so sánh nhằm rút ra những kết luận khoa học. Việc phân tích số liệu
thống kê rất quan trọng, các số liệu được đưa ra là những con số “biết nói”,
làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu. Để từ đó thấy được sự phát triển nông
nghiệp Bình Phước, sự thay đổi trong TCLT nông nghiệp. Đồng thời so sánh
với các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và vị trí nông nghiệp của tỉnh Bình
Phước trong vùng.
7
5.2.3. Phương pháp thực địa
Khảo sát thực địa là phương pháp luôn luôn gắn liền với học tập và
nghiên cứu địa lí. Để có đầy đủ những thông tin cần thiết, ngoài những tài
liệu, số liệu đã thu thập được thì tác giả đi khảo sát thực địa sẽ cung cấp thêm
các kiến thức thực tế, từ đó có hiểu biết hơn và đưa ra nhận định chính xác
hơn về nông nghiệp tỉnh Bình Phước.
5.2.4. Phương pháp bản đồ, GIS
Đây là một trong những phương pháp đặc thù của địa lí. Việc thành lập
các bản đồ chuyên đề rất quan trọng và không thể thiếu. Thông qua các bản
đồ - biểu đồ thể hiện được kết quả nghiên cứu trực quan sinh động nhất.
Trong phương pháp này tác giả Sử dụng phần mềm AcrGis và hệ thống thông
tin địa lí.
5.2.5. Phương pháp dự báo
Phương pháp này dùng để đề xuất các giải pháp, định hướng, phương
án quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Phước.
5.2.6. Phương pháp chuyên gia
Để đề tài đảm bảo tính khoa học, tính chính xác và thực tiễn, việc tham
khảo các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lí có vai trò quan trọng.
Trong quá trình nghiên cứu vấn đề phát triển nông nghiệp Bình Phước,
phương pháp chuyên gia được sử dụng qua việc xin góp ý của các cán bộ Sở
NN & PTNT tỉnh Bình Phước, Cục thống kê tỉnh Bình Phước…
6. Những đóng góp chính của luận văn
Kế thừa và bổ sung làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển
nông nghiệp để vận dụng vào tỉnh Bình Phước.
Làm rõ được thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Bình Phước.
8
Làm sáng tỏ thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp ở tỉnh Bình
Phước với các sản phẩm nông nghiệp nổi trội và hình thức tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp đặc trưng.
Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp Bình Phước có hiệu quả
và phù hợp với bối cảnh mới.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được cấu trúc làm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển và phân bố nông
nghiệp.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng phát triển và phân bố
nông nghiệp ở tỉnh Bình Phước.
Chương 3: Định hướng và giải pháp để phát triển và phân bố nông
nghiệp ở tỉnh Bình Phước.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1.Các khái niệm về nông nghiệp
- Nông nghiệp
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Nông nghiệp là ngành sản xuất
vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác
cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra
lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp” [11]
“Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm nông nghiệp, lâm nghiệp (trồng và
nuôi rừng), thủy sản (nuôi trồng); còn nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ có
trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp” [30]
- Phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp dựa trên cơ sở khái niệm phát triển kinh tế
“quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, quá trình biến đổi cả
về lượng và về chất của nền kinh tế, thể hiện ở ba khía cạnh, một là tăng
trưởng kinh tế (GDP và GDP/ người), hai là chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ba
là các yếu tố xã hội, mục tiêu cuối cùng của sự phát triển” [13].
Từ đó quan niệm về phát triển nông nghiệp như sau: Phát triển nông
nghiệp là sự thay đổi mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, trong một thời kì
nhất định, bao gồm sự gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, sự chuyển dịch
và hoàn thiện về cơ cấu nông nghiệp và sự nâng cao về hiệu quả kinh tế - xã
hội - môi trường của sản xuất nông nghiệp.
- Nông nghiệp sinh thái
Nền nông nghiệp sinh thái là “nền nông nghiệp kết hợp hài hòa những
ưu điểm, tích cực của hai nền nông nghiệp: nông nghiệp hóa học và nông
nghiệp hữu cơ một cách hợp lí và có chọn lọc nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện
tại nhưng không gây hại đến các nhu cầu của thế hệ tương lai (nông nghiệp
bền vững) thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về sản phẩm
10
nông nghiệp, nghĩa là phải đạt năng suất cao, phẩm chất năng suất tốt với
mức đầu tư vật chất ít và hiệu quả kinh tế cao” [12].
- Cơ cấu ngành nông nghiệp
Cơ cấu nông nghiệp “là tổng thể các mối liên hệ kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp, có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ nhất
định về mặt lượng và liên quan về mặt chất. Các bộ phận của ngành nông
nghiệp tác động qua lại lẫn nhau trong không gian và thời gian nhất định,
phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế
- xã hội và môi trường”.[29 và 30]
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là “quá trình thay đổi (tăng hoặc
giảm) về quy mô, giá trị của các chuyên ngành sản xuất thuộc ngành nông
nghiệp theo hướng thích ứng nhiều hơn với nhu cầu thị trường, đồng thời
phát huy được lợi thế so sánh của từng chuyên ngành, tạo ra cơ cấu ngành
nông nghiệp mang tính ổn định cao hơn và phát triển bền vững hơn trong
kinh tế thị trường và hội nhập”[dẫn theo 7].
- Nông nghiệp hàng hóa: là quá trình sản xuất ra sản phẩm để buôn bán,
trao đổi trên thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò
1.1.2.1. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người
Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống khoảng 7,5 tỉ
người trên thế giới, đây là vai trò hết sức quan trọng mà không có ngành nào
có thể thay thế được. Hiện nay nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng
gia tăng cùng với tốc độ gia tăng dân số. Nhưng diện tích đất nông nghiệp
đang bị thu hẹp do chuyển sang diện tích đất chuyên dùng, do hoang mạc hóa.
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu, thời tiết biến đổi thất thường tác động xấu đến
ngành nông nghiệp. Vấn đề an ninh lương thực trở thành thách thức lớn cho
toàn nhân loại.
1.1.2.2.Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
11
Nguồn nguyên liệu nông nghiệp dồi dào, ổn định là cơ sở để phát triển
các ngành công nghiệp chế biến như: lương thực, thực phẩm, đồ uống, dệt
may…Khi các ngành chế biến phát triển thì tác động trở lại ngành nông
nghiệp, nhu cầu nguyên liệu tăng lên, quy mô sản xuất nông nghiệp ngày
càng lớn, hình thành các vùng nông nghiệp sản xuất hàng hóa.
1.1.2.3.Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm, thu hút lao động đồng thời
cung cấp lao động cho các ngành khác.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong cơ cấu
ngành kinh tế. Hoạt động sản xuất nông nghiệp đã tạo việc làm và thu nhập cho
người lao động mà chủ yếu là lao động sống ở nông thôn. Đất nước nào phát
triển kinh tế chủ yếu là ngành nông nghiệp thì sức hút lao động nông nghiệp
càng lớn. Ngày nay cùng với quá trình CNH, HĐH đất nước các ngành dịch vụ,
công nghiệp phát triển ngày càng đa dạng tạo nhiều việc làm hơn. Trong khi đó
ở nông thôn đang đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn, áp dụng máy móc, tiến
bộ khoa học – kĩ thuật vào trong sản xuất, năng suất lao động tăng lên. Vì vậy
tạo nguồn lao động dư thừa và bổ sung cho ngành công nghiệp và dịch vụ.
1.1.2.4.Nông nghiệp sản xuất ra nguồn hàng xuất khẩu có giá trị, tăng
thêm nguồn ngoại tệ cho đất nước.
Nông nghiệp cung cấp các mặt hàng xuất khẩu như lương thực, sản
phẩm từ cây công nghiệp, rau củ quả, sản phẩm của ngành chăn nuôi…Ở các
nước đang phát triển, xuất khẩu nông sản là mặt hàng chủ lực, tạo tích lũy để
tái sản xuất và phát triển nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.5.Nông nghiệp trở thành thị trường lớn của các ngành kinh tế
khác, góp phần giữ gìn cân bằng sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường.
Nông nghiệp càng phát triển thì nhu cầu về sử dụng máy móc, vật tư
nông nghiệp, phân bón, bảo quản và chế biến nông sản, các dịch vụ trong sản
xuất nông nghiệp càng cao (đó là những sản phẩm của ngành công nghiệp,
12
dịch vụ).
Trong sản xuất nông nghiệp: trồng trọt, đặc biệt là trồng cây công
nghiệp lâu năm, cây ăn quả đã góp phần cân bằng sinh thái, chống xói mòn
rửa trôi, phủ xanh đất trống đồi trọc.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con người phải tác động vào tự
nhiên (đất, nước, khí hậu, sinh vật); sử dụng những sản phẩm của ngành công
nghiệp như phân bón, hóa chất…điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới môi
trường. Vì vậy phát triển nông nghiệp hữu cơ là góp phần bảo vệ môi trường.
1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp
1.1.3.1.Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Vị trí địa lí là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sản
xuất nông nghiệp. Cùng với nhân tố tự nhiên (đất, nước, khí hậu) vị trí địa lí
tạo ra sự thuận lợi hay khó khăn của các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Ở những khu vực địa lí khác nhau sẽ có những đặc trưng riêng về đất,
nước, khí hậu. Vì vậy trên trái đất đã phân chia thành các đới khí hậu, các
vành đai đất và thảm thực vật khác nhau. Điều đó dẫn tới đặc điểm, tính chất,
cơ cấu cây trồng vật nuôi sẽ khác nhau. Các nước ở khu vực nhiệt đới sẽ phát
triển nền nông nghiệp nhiệt đới với tập đoàn cây, con ưa nhiệt, ưa ẩm. Các
nước ở khu vực ôn đới thích hợp phát triển các cây trồng vật nuôi có nguồn
gốc ôn đới. Ngay ở trong một vành đai khí hậu, những nước nằm sâu trong
nội địa sẽ khác những nước nằm ven biển. Điều đó đã tạo ra các sản phẩm
nông nghiệp đa dạng .
1.1.3.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Trong các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ), nông
nghiệp là ngành phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên chặt chẽ nhất. Cốt lõi của
13
nó là ở chỗ đối tượng lao động trong nông nghiệp là cây trồng vật nuôi là
sinh vật sống.
a.Địa hình và đất trồng
Trên trái đất có rất nhiều dạng địa hình khác nhau: đồng bằng, đồi núi,
bình nguyên, thung lũng… Địa hình ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp như:
quy mô cơ cấu cây trồng vật nuôi, phương thức sản xuất. Địa hình bằng
phẳng, có diện tích lớn thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên canh quy
mô lớn, dễ dàng áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, cơ giới hóa nông nghiệp.
Ngược lại địa hình đồi núi quá trình xói mòn, rửa trôi mạnh, khó khăn trong
việc làm thủy lợi và cơ giới hóa. Địa hình đồi núi bị chia cắt mạnh, mức độ
tập trung đất đai không cao dẫn tới quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún.
Đất là tài nguyên quan trọng. Nếu không có đất thì sẽ không tiến hành
sản xuất nông nghiệp được. Tài nguyên đất và đặc điểm của nó về số lượng
và chất lượng là nhân tố ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu, sự phân bố các sản
phẩm nông nghiệp. Những nơi có địa hình đồng bằng, diện tích lớn, đất phù
sa màu mỡ trở thành vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm. Đất feralit thích
hợp để phát triển cây công nghiệp…
Tài nguyên đất nông nghiệp hiện nay đang bị suy thoái và có xu hướng
giảm do chuyển đổi sang đất chuyên dùng, do hoang mạc hóa. Tuy nhiên đây
là loại tài nguyên có thể khôi phục được. Vì vậy trong quá trình khai thác cần
sử dụng hợp lí và có biện pháp nâng cải tạo đất .
b.Khí hậu và nguồn nước
-Về khí hậu
Khí hậu được đặc trưng bởi các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh
sáng…có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ
cấu mùa vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Tính mùa trong sản xuất nông nghiệp và trong tiêu thụ sản phẩm được quy
14
định bởi tính mùa của khí hậu.
Trong những điều kiện khí hậu nhất định sẽ có hệ thống cây trồng vật
nuôi tương ứng. Ví dụ như: Cây cao sự phát triển thích hợp nhất ở nhiệt độ 22
- 270C. Nếu nhiệt độ tăng lên trên 300C hoặc giảm xuống dưới 200C khả năng
quang hợp giảm, xuống tới 100C cây ngừng sinh trưởng, đến 50C cây ngừng
chảy nhựa và cành lá non chết, nếu xuống tới 2 - 30C cây chết hoàn toàn [ 30].
Ở những vùng khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, nguồn
nước dồi dào cho phép cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển quanh
năm, cơ cấu đa dạng, xen canh gối vụ. Ở đây phát triển các cây trồng nhiệt
đới ưa nhiệt, ưa ẩm như: cao su, cà phê, dừa, xoài, lúa gạo…
Ở khu vực ôn đới và cận nhiệt có mùa đông lạnh, có tuyết rơi nên có ít
vụ trong năm. Những cây trồng chính là: lúa mì, củ cải đường, nho, bông…
Ở những vùng khô hạn, hoang mạc thì nông nghiệp không phát triển.
Sự hình thành 5 đới trồng trọt chính ở trên trái đất phụ thuộc rõ nét vào
sự phân đới khí hậu.
Các điều kiện thời tiết bất thường như lũ lụt, hạn hán, bão cũng gây
nhiều khó khăn và gia tăng tính bấp bênh trong sản xuất nông nghiệp.
-Về nguồn nước
Tầm quan trọng của tài nguyên nước đã được ông cha ta khẳng định
“nhất nước, nhì phân”. Nước có vai trò quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Ảnh hưởng đến mọi mặt trong quá trình sinh trưởng, phát triển, thu
hoạch và chế biến nông phẩm, quyết định đến năng suất, chất lượng cây
trồng, vật nuôi. Những vùng có nguồn nước dồi dào thì nông nghiệp trù
phú, xanh tươi và ngược lại ở khu vực có khí hậu khô hạn, hoang mạc, bán
hoang mạc.
Tài nguyên nước trên trái đất phân bố không đều trong không gian và
theo thời gian. Hiện nay tài nguyên nước đang bị ô nhiễm, mực nước ngầm bị
hạ thấp do chất thải trong sản xuất, sinh hoạt và biến đổi khí hậu toàn cầu.
15