MỞ ĐẦU
Chất thải rắn (CTR) phát sinh từ các hoạt động sống của con người
ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển dân số và kinh tế, đặc biệt trong xã
hội công nghiệp. Theo kết quả khảo sát của Tổng cục Môi trường năm 2014,
lượng CTR thông thường phát sinh cả nước khoảng 28 triệu tấn/năm, theo số
liệu dự báo của Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đưa ra trong
Thông báo Môi trường Quốc gia năm 2011 về CTR, năm 2015 khối lượng
CTR phát sinh ước tính khoảng 44 triệu tấn/năm. Với những số liệu thống kê
nêu trên cho thấy CTR đã và đang là vấn đề thách thức đối với công tác quản
lý chất thải tại Việt Nam.
Quản lý CTR không còn là vấn đề cấp bách của riêng các đô thị và các
thành phố lớn mà đã trở thành vấn đề đáng báo động cả ở các vùng nông thôn
trên toàn quốc. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ các ngành nghề ở nông thôn,
việc thay đổi tập quán sinh sống làm cho các áp lực từ CTR khu vực nông
thôn gia tăng cả về thành phần, tính độc hại và tải lượng. CTR phát sinh từ
các hoạt động sản xuất nông nghiệp, làng nghề và chất thải rắn sinh hoạt
(CTRSH) là những nguồn chính gây ô nhiễm môi trường (ONMT) nông thôn
hiện nay.
Ứng Hòa là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, vốn là huyện có
nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần
đây, bên cạnh nền phát triển nông nghiệp, các ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề đang có sự mở rộng phát triển trên địa bàn huyện đã
góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện cũng như cải thiện chất lượng
cuộc sống của nhân dân tại địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
kinh tế đem lại, sự phát triển của các ngành nghề sản xuất trên địa bàn huyện
cũng gây ra những áp lực đáng kể đến chất lượng môi trường sống. CTR phát
sinh từ các làng nghề, hoạt động sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt trên địa bàn
huyện đã và đang là vấn cần quan tâm của địa phương. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề, học viên thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô
hình quản lý chất thải rắn nông thôn tại huyện Ứng Hòa, Hà Nội” nhằm mục
tiêu cải thiện hiệu quả quản lý CTR nông thôn tại địa phương.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn nông thôn tại Việt Nam
1.1.1. Một số khái niệm và phân loại chất thải rắn
1.1.1.1. Một số khái niệm về chất thải rắn
- Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ quy định về quản lý CTR thì CTR là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ
quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác,
CTR bao gồm CTR thông thường và CTR nguy hại.
- CTR là toàn bộ các loại vật chất không phải dạng lỏng và khí được con
người thải bỏ trong các hoạt động kinh tế- xã hội (KT-XH) của mình (bao gồm các
hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…).
Trong đó, quan trọng nhất là các loại CTR sinh ra từ các hoạt động sản xuất và
hoạt động sống.
1.1.1.2. Phân loại chất thải rắn
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ CTRSH: là những chất thải liên quan đến hoạt động của con người, nguồn
tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ thương mại; CTRSH có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy
tinh, gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử
dụng, xương, lông động vật, tre, gỗ, vải, da, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ
củ quả, xỉ than, tro, các thiết bị đồ điện hỏng, pin, ắc quy hỏng…
+ CTR công nghiệp: là CTR phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thành phần CTR công nghiệp rất đa dạng và mang
tính đặc trưng của ngành nghề sản xuất.
+ CTR xây dựng: phát sinh trong hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở gồm
các phế thải như đất, đá (do các họa động đào móng trong xây dựng), gạch
ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá vỡ, dỡ bỏ công trình xây dựng, các vật
liệu kim loại, bao bì, vật liệu dẻo…
+ CTR nông nghiệp và chăn nuôi: là các loại chất thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt (thực vật chết, tỉa cành, làm cỏ…), thu
hoạch nông sản (rơm, rạ, trấu, lõi ngô, thân ngô, thân cây…), các phế phẩm
nông nghiệp như rơm, dạ, chấu, bao bì phân bón, bao bì thuốc bảo vệ thực
vật, chai lọ đựng thuốc trừ sâu, các chất thải từ chăn nuôi như thức ăn dư
thừa, chất lót chuồng trại, xác động vật chết, phân gia súc, gia cầm, chất thải
từ giết mổ động vật, chế biến sữa, chế biến thực phẩm…
+ CTR làng nghề: phát sinh từ các làng nghề thủ công. CTR làng nghề gồm
nhiều loại, phụ thuộc vào nguồn phát sinh mang đặc tính của loại hình sản
xuất. Một số nhóm ngành nghề chính như làng nghề chế biến lượng thực
thực phẩm phát sinh CTR chủ yếu là các loại nông sản bị loại bỏ trong quá
trình chế biến, phế phụ phẩm bị ôi thiu, các loại vỏ, bã, xơ nông sản; nhóm
làng nghề tái chế phế liệu phát sinh các loại CTR như nilong, cao su, thủy
tinh, nhựa không có khả năng tái chế; nhóm làng nghề thủ công mỹ nghệ
phát sinh CTR như gỗ vụn, gỗ mảnh, mùn cưa, dăm bào, vỏ trai, giấy giáp
thải; nhóm làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ và thuộc da: CTR chủ yếu là xỉ
than, hóa chất nhuộm, vải vụn, xơ vải… và một số nhóm làng nghề khác
+ CTR y tế: phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh tại các bệnh viện,
trung tâm y tế, trạm xá, phòng khám chữa bệnh tư nhân hoặc khám chữa
bệnh tại nhà. CTR y tế bao gồm các loại bông, băng, gạc, nẹp dùng trong
khám bệnh, điều trị, phẫu thuật; các loại kim tiêm, ống tiêm, ống truyền
dịch, lọ truyền dịch; mô bệnh phẩm và cơ quan người từ các phòng mổ và
tiểu phẫu, các bệnh phẩm nuôi cấy, mô hoặc xác động vật từ phòng thử
nghiệm thải ra, các chất thải nhiễm trùng từ phòng cách ly; các loại chất thải
phóng xạ từ các thiết bị y tế; các CTR thông thường từ các cơ quan hành
chính của bệnh viện như chất hữu cơ, giấy, gỗ, kim loại, sành sứ gạch vỡ,
thủy tinh, nhựa, nilong và các thành phần khác.
- Phân loại theo mức độ nguy hại:
+ CTR nguy hại: bao gồm các hoá chất dễ gây phản ứng, các chất độc hại,
chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, dễ gây nổ, các chất thải
nhiễm khuẩn, lây lan, chất thải phóng xạ,... có nguy cơ đe dọa đến sức khỏe
con người, động vật và cây cỏ. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại chủ
yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
+ CTR không nguy hại: là những chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phân loại theo tính chất:
+ CTR vô cơ là những chất thải không có khả năng phân hủy trong điều kiện
tự nhiên hoặc có thể phân hủy nhưng trong thời gian rất dài: bao gồm các
loại CTR có thành phần là gỗ, thủy tinh, nhựa, kim loại, nilong, gạch, đá, bê
tông, gốm sứ…
+ CTR hữu cơ là các chất thải có chứa các hợp chất hữu cơ, có khả năng hoặc
dễ dàng phân hủy sinh học bao gồm các chất thải từ có nguồn gốc từ thực
vật; thực phẩm, thực phẩm dư thừa, phế thải nông nghiệp (rơm, rạ), xác
động thực vật chết, lá cây rụng, thân cây, cành cây mục nát, thực phẩm hỏng
hoặc thừa (rau, quả, thịt, cá, trứng, phế thải sinh hoạt (đồ dùng từ vải, bông,
sợi bông, carton), phế thải của làng nghề chế biến tinh bột…
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Ứng Hoà nằm ở phía Nam của thành phố Hà Nội, có tọa độ địa
lý: 200 38’ đến 200 43’ vĩ độ Bắc và từ 1050 54’ đến 1050 49’ kinh độ
Đông.Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 186,37 km2. Huyện có đường
ranh giới giáp với các địa phương sau: phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và
huyện Thanh Oai; phía Đông giáp huyện Phú Xuyên; phía Tây giáp huyện Mỹ
Đức; phía Nam giáp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Huyện Ứng Hoà có 28 xã và 01 thị trấn, nằm trên đường quốc lộ 21B,
cách quận Hà Đông 30km về phía Bắc và cách khu du lịch Chùa Hương 20
km về phía Nam. Huyện có tỉnh lộ 428, tỉnh lộ 78 đi qua và các đường liên
huyện, liên xã để giao lưu với thị trường bên ngoài và tiếp cận với tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
1.3.1.2. Địa hình
Ứng Hoà có dạng địa hình đồng bằng, với độ dốc thoải từ Bắc xuống
Nam,
16
từ Tây sang Đông. Độ cao so với mực nước biển trung bình đạt ÷ 1,6 m. Theo
đặc điểm địa hình, lãnh thổ huyện Ứng Hoà có thể được chia làm 2 vùng:
- Vùng ven sông đáy gồm 13 xã: Viên An, Viên Nội, Cao Thành, Sơn Công,
Đồng Tiến, Thị trấn Vân Đình, Vạn Thái, Hòa Xá, Hòa Nam, Hòa Phú, Phù
Lưu, Lưu Hoàng, Hồng Quang. Các xã vùng ven sông Đáy thường trồng cây
công ngiệp ngắn ngày phía ngoài đê và trồng lúa phía trong đê.
- Vùng vàn và trũng gồm 16 xã: Hoa Sơn, Trƣờng Thịnh, Quảng Phú Cầu, Liên Bạt,
Phƣơng Tú, Tảo Dương Văn, Trung Tú, Đồng Tân, Minh Đức, Kim Đường, Đông
Lỗ, Đại Hùng, Đại Cường, Hòa Lâm, Trầm Lộng, Đội Bình. Do điều kiện địa hình
vàn thấp và trũng, không được phù sa bồi đắp hàng năm nên đất đai có độ chua
cao.
1.3.1.3. Đặc trưng khí hậu, thủy văn
- Khí hậu: Khí hậu của huyện Ứng Hòa mang tính chất khí hậu nhiệt đới, chịu
ảnh hưởng lớn của hai hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Đông
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình tháng trong năm dao động từ 16,0 đến
29,00C (trạm Ba Thá). Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết
lạnh và khô. Tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa nóng từ tháng 4
đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng thường trên 230C, tháng nóng nhất
là tháng 7.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình từ 83% - 86%. Tháng có độ ẩm
trung bình cao nhất là tháng 3 và tháng 4 độ ẩm lên tới 88%, các tháng có độ
ẩm trung bình thấp nhất là tháng 11, tháng 12 (80 - 81%).
- Chế độ gió: Gió theo mùa, mùa đông thường là gió Đông Bắc, mùa hè
thường là Đông Nam.
- Chế độ bức xạ: Huyện Ứng Hòa nằm trong vùng mang tính chất chung của
vùng đồng bằng Bắc Bộ, hàng năm có từ 120 - 140 ngày nắng. Số giờ nắng
trong năm từ 1.163 giờ đến 1.867 giờ. Số giờ nắng thường xuất hiện nhiều
đợt không có
nắng kéo dài 2 - 5 ngày. Tháng 2, 4 có số giời nắng thấp nhất, độ ẩm cao sẽ làm
phát sinh nhiều dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm 1.900mm, cá biệt năm mưa nhiều
nhất đạt 2.200mm (1997), năm ít mưa nhất 1.124mm (1998). Tuy nhiên,
lượng mưa phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian. Do hoạt
đông của gió mùa đã phân hoá chế độ mưa thành 2 mùa :
+ Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình 1.200mm,
chiếm 70 - 80% tổng lượng mưa năm. Mưa lớn thường tập trung vào các
tháng 6,7,8 với lượng mưa xấp xỉ 300mm/tháng.
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa mùa này khoảng
300 - 500mm, chiếm 20 - 30% lượng mưa năm. Các tháng có lượng mưa ít
nhất thường là tháng 12, 1 và 2.
Thuỷ văn
- Mạng lưới sông ngòi
Huyện Ứng Hoà có mạng lưới sông ngòi, hồ, ao phong phú và đa dạng, với
2 hệ thống sông chủ yếu là sông Đáy ở phía Tây Nam và sông Nhuệ ở phía Đông
Nam cùng với kênh Ngoại Độ là nguồn cung cấp nước chủ yếu để phát triển một
nền nông nghiệp nhiều thành phần.
+ Sông Đáy có chiều dài khoảng 240km và lưu vực (cùng với phụ lưu sông
Nhuệ). Sông Đáy chảy qua địa phận huyện với tổng chiều dài 31km.
+ Sông Nhuệ là một con sông nhỏ dài khoảng 76km, chảy ngoằn ngoèo gần
như theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Đoạn chảy qua địa bàn huyện Ứng Hoà có
chiều dài 11km.
1.4. Thực trạng vấn đề phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Ứng
Hòa
CTRSH là một thành phần chiếm khối lượng chủ yếu trong tổng khối
lượng CTR nông thôn phát sinh tại huyện Ứng Hòa. CTRSH phát sinh trên
địa bàn huyện từ các nguồn chủ yếu sau:
- CTRSH từ hộ dân: phát sinh từ hoạt động sống thường ngày của các
hộ gia đình. CTRSH từ các hộ dân có các thành phần chủ yếu là thực phẩm
trong quá trình nấu nướng, ăn uống như rau, củ, quả, thức ăn ôi thiu, dư thừa,
đồ ăn hết hạn sử dụng…; các thành phần nilong, giấy, nhựa, thủy tinh, cao su,
tro than tổ ong, gỗ, da… và một số thành phần nguy hại khác như pin, ắc quy.
- CTRSH từ các cơ quan, công sở, các cơ quan hành chính Nhà nước: có
thành phần chủ yếu là giấy, báo, nilong, nhựa, thủy tinh, thực phẩm dư
thừa…
- CTRSH từ chợ: huyện Ứng Hòa có 1 chợ trung tâm lớn tại thị trấn Vân
Đình, ngoài ra còn có các chợ nhỏ và chợ cóc phân bố ở các xã. CTRSH phát
sinh từ chợ có thành phần hữu cơ là chủ yếu bao gồm các loại rau, củ, quả,…
- CTRSH khu kinh doanh, thương mại: nguồn CTRSH này phát sinh từ các
cửa hàng kinh doanh hàng hóa tiêu dùng, các nhà hàng ăn uống, nhà nghỉ,
khách sạn, cửa hàng sửa chữa, may mặc…bao gồm nhiều thành phần khác
nhau như rau,
củ, quả, nilong, vải, da, nhựa, thủy tinh, giấy carton,…
Theo Báo cáo thống kê của Trung tâm Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
huyện Ứng Hòa, tính đến hết năm 2020, tổng dân số toàn huyện là 210.463
người. Nếu tính theo mức phát sinh CTRSH bình quân đầu người tại nông
thôn hiện nay là 0,5kg/ngƣời/ngày thì tổng lượng CTRSH phát sinh trên địa
bàn huyện Ứng Hòa là khoảng 105 tấn/ngày.
Thành phần CTRSH phát sinh tại huyện Ứng Hòa chủ yếu là CTR hữu
cơ dễ phân hủy, đồ nhựa, kim loại, giấy, nilong, thủy tinh, cao su… Thành
phần CTRSH phát sinh tại huyện Ứng Hòa được thể hiện trong bảng 3.1:
Bảng 3.1: Ước tính khối lượng theo thành phần CTRSH tại huyện Ứng
Hoà năm 2017
Đơn vị:
Tấn/ngày
Thu Cao
Phát Hữu Nhự Giấy, Kim ỷ
su,
TT Khu vực
a
carto
vải,
sinh cơ
n
loại tinh da
Vân
1 Đình
chất Nguy
Khác
trơ
hại
7,58 4,70 0,83 0,65
0,17 0,21 0,20
0,136 0,425 0,259
2
Liên Bạt 3,47 1,96 0,33 0,31
0,15
5
0,12 0,12
0,06 0,18 0,235
3
Trung
Tú
3,98 2,25 0,48 0,35
0,13 0,12 0,09
0,045 0,119 0,396
4
Hòa Phú 2,09 1,17 0,16 0,18
0,06
0,09 8
0,11
0,084 0,17 0,058
5
Hòa Xá 2,70 1,42 0,23 0,20
0,04
5
0,09 0,03
0,095 0,15 0,44
Từ số liệu thống kê khối lượng theo thành phần CTRSH tại một số
khu vực của huyện Ứng Hòa được trình bày trong bảng 3.1 cho thấy
Thành phần
Chất hữu cơ
Giấy, carton
Vải, da, cao su
Gỗ
Nhựa
Kim loại
Thủy tinh
Chất trơ
Nguy hại
Các loại khác
Độ ẩm: 70%
Độ tro: 15%
Phần trăm khối lượng
57
8,73
2,98
4,59
9,76
3,19
3,16
2,43
5,49
7,26
Tỷ trọng chất thải rắn: 400 kg/m3
1.2.3. Tính toán lượng chất thải rắn phát sinh của huyện
Dự báo diễn biến phát sinh CTRSH đến năm 2020 bằng công thức
tính theo mô hình Euler cải tiến:
Để dự báo khối lượng phát sinh CTRSH đến năm 2020, áp dụng
công thức:
Khối lượng phát thải = dân số x hệ số phát thải (kg/ngày/người).
Căn cứ vào số liệu thống kê dân số qua các năm tại huyện Ứng Hòa,
tính
được tỷ lệ gia tăng dân số qua các năm là 1,32%
Năm
Tỉ lệ gia
Dân số
Dự báo khối
Tỉ lệ
Khối lượng
tăng dân
( người)
lượng phát
thu
rác thu gom
sinh CTR
gom
( tấn/ ngày)
( tấn/ ngày)
(%)
số ( %)
2010
1,291
184828
92,414
83,1
76,8
2011
1,302
187235
93,6175
83,1
77,8
2012
1,309
189685
94,8425
83,1
78,8
2013
1,282
192232
96,116
83,1
79,9
2014
1,32
194769
97,3845
83,1
80,9
2015
1,3
197301
98,6505
83,1
82,0
2016
1,3
199866
99,933
83,1
83,1
2017
1,3
202464
101,232
83,1
84,1
2018
1,3
205096
102,548
83,1
85,3
2019
1,3
207762
103,881
83,1
86,4
2020
1,3
210463
105,232
83,1
87,5
Bảng: khối lượng rác của huyện theo các năm
- Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh là 1085,851 tấn/ ngày
- Tổng khối lượng chất rắn được thu gom là 902,6 tấn/ ngày
Công thức tính toán:
- Dân số: N i+1 = Ni (1+q) (người)
- Rác phát sinh: RSH = N g ×365 / 1000 (Tấn/năm)
- Rác thu gom: R thu gom = RSH P (Tấn /năm)
Trong đó:
Ni: dân số năm thứ i (người)
q: tỉ lệ gia tăng dân số (%/năm)
g: tiêu chuẩn thải (kg/ng.ngđ)
P: hiệu suất thu gom (%)
BẢNG 3 :Tính toán lượng rác thải công nghiệp , bệnh viện và trường
học
Tiêu chuẩn
thải
Số rác phát sinh
kg/ngày.đ
Chất thải
nguy hại
kg/ng.đ
2.1
630
94,5
0.15
1636,95
Bệnh viện(300
giường), CTNH tỷ
lệ (15%).
Trường học
(10.913học sinh)
Số liệu thể hiện tại bảng cho thấy, mức độ phát sinh CTR tại huyện
Ứng Hòa có xu hướng tăng dần trong những năm tiếp theo cùng với mức
tăng trưởng dân số tự nhiên. Tuy nhiên, trên thực tế mức độ phát sinh CTR
sẽ có sự biến động phức tạp do ảnh hưởng của các yếu tố KT-XH tại địa
phương.
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THU GOM CHẤT THẢI RẮN
2.1.1. Hệ thống thu gom sơ cấp
Hệ thong thu gom : Phân loại không tại nguồn .
Ưu điểm :
- Tăng khả năng tái chế chất thải.
- Giảm lượng chất thải nên môi trường được cải thiện.
Nhược điểm :
- Nhận thức của người dân chưa thực sự cao, ý thức tự giác thấp
còn tồn tại .
- Đặt thùng phân laoị rác trước cửa nhà dân gây khó chịu cho
việc sinh hoạt của các hộ gia đình, gây ra tình trạng chống đối
thực hiện phân loại rác tại nguồn.
- Tốn kém hơn và chưa được thực hiện phổ biến ở Việt Nam.
Thu gom sơ cấp bằng xe đấy tay, thu gom rác từ các thùng rác đặt trong các
ngõ, xóm ra đến các điểm tập kết rác khu vực nằm trên đường trục chính
- Chọn xe đẩy tay có dung tích: 660 lít
- Hệ số đầy: 0,8
- Tổng diện tích: 5553,98504
- Mật độ dân số: 37,89405238
Khối
lượng
riêng của số xe
rác
(kg/m3)
1
400
400
2
Số
ô
Diện tích
(km2)
Dân số
( người)
Lượng ctr phát
sinh ( kg/ ngày)
Lượng chất
thải rắn thu
gom (kg/ngày)
1
14,81502
561,4011439
280,7005719
233,2621753
2
21,68292
821,6537062
410,8268531
341,3971149
3
6,548
248,130255
124,0651275
103,0981209
400
1
4
7,3187
277,3352012
138,6676006
115,2327761
400
1
5
2,02274
76,64981551
38,32490776
31,84799834
400
1
6
14,74712
558,8281377
279,4140689
232,1930912
400
1
7
19,91344
754,6009384
377,3004692
313,5366899
400
1
8
8,2199
311,4853212
155,7426606
129,4221509
400
1
9
137,70502
5218,201241
2609,10062
2168,162616
400
10
10
16,12796
611,153761
305,5768805
253,9343877
400
1
11
78,14902
2961,383057
1480,691529
1230,45466
400
6
12
31,67404
1200,257731
600,1288654
498,7070872
400
2
13
14
16,51842
54,10808
625,9498727
2050,374418
312,9749364
1025,187209
260,0821721
400
1
851,9305706
400
4
15
25,38754
962,0367706
481,0183853
399,7262782
400
2
16
41,8136
1584,486749
792,2433743
658,354244
400
3
17
45,31524
1717,178078
858,5890391
713,4874915
400
3
18
34,76658
1317,446604
658,7233018
547,3990638
400
3
19
38,54962
1460,80132
730,4006598
606,9629483
400
3
20
9,74956
369,4503373
184,7251687
153,5066152
400
1
21
6,07612
230,2488095
115,1244048
95,66838037
400
1
22
5,8004
219,8006614
109,9003307
91,32717482
400
1
23
10,37062
392,9848175
196,4924087
163,2851917
400
1
24
3,44194
130,4290546
65,21452732
54,19327221
400
1
25
36,18442
1371,174307
685,5871534
569,7229245
400
3
26
18,26886
692,2811378
346,1405689
287,6428127
400
1
27
6,6241
251,0139924
125,5069962
104,2963138
400
1
28
6,6241
251,0139924
125,5069962
104,2963138
400
1
29
6,05992
229,6349259
114,8174629
95,41331171
400
1
30
6,05992
229,6349259
114,8174629
95,41331171
400
1
31
6,6
250,1007457
125,0503729
103,9168598
400
1
32
8,94
338,7728283
169,3864141
140,7601101
400
1
33
6,6
250,1007457
125,0503729
103,9168598
400
1
34
14,44248
547,2840936
273,6420468
227,3965409
400
1
35
29,75078
1127,377616
563,6888078
468,4253993
400
2
36
51,19806
1940,101967
970,0509837
806,1123675
400
4
37
43,69598
1655,817755
827,9088775
687,9922772
400
3
38
66,95858
2537,331938
1268,665969
1054,26142
400
5
39
113,2703
4292,270681
2146,135341
1783,438468
400
9
40
40,66826
1541,085175
770,5425873
640,3208901
400
3
41
119,04108
4510,948921
2255,47446
1874,299277
400
9
42
60,871
2306,648862
1153,324431
958,4126023
400
5
43
8,45372
320,3457085
160,1728542
133,1036419
400
1
44
48,421
1834,86791
917,4339551
762,3876167
400
3
45
29,22698
1107,528711
553,7643555
460,1781794
400
2
46
14,05686
532,6713891
266,3356946
221,3249622
400
1
47
28,62646
1084,772575
542,3862873
450,7230048
400
2
48
40,10292
1519,662151
759,8310755
631,4196238
400
3
49
36,2136
1372,280055
686,1400276
570,182363
400
3
50
7,9266
300,3709956
150,1854978
124,8041487
400
1
51
36,68566
1390,168322
695,0841608
577,6149376
400
3
52
27,78922
1053,046158
526,5230791
437,5406788
400
2
53
15,592
590,8440647
295,4220324
245,4957089
400
1
54
9,07
343,6990551
171,8495275
142,8069574
400
1
55
8,71
330,0571962
165,0285981
137,138765
400
1
56
6,798
257,6037681
128,801884
107,0343656
400
1
57
21,482
814,0400332
407,0200166
338,2336338
400
2
57
13,246
501,9446178
250,9723089
208,5579887
400
1
59
18,23
690,8085749
345,4042874
287,0309629
400
1
60
214,308
8120,998577
4060,499289
3374,274909
400
15
61
8,502
322,1752333
161,0876167
133,8638095
400
1
62
24,764
938,4083131
469,2041566
389,9086541
400
2
63
14,62
554,0110458
277,0055229
230,1915895
400
1
64
11,292
427,8996395
213,9498197
177,7923002
400
1
65
11,174
423,4281413
211,7140706
175,9343927
400
1
66
20,556
778,9501407
389,4750704
323,6537835
400
2
67
46,676
1768,742789
884,3713944
734,9126288
400
3
68
15,062
570,7602169
285,3801085
237,1508701
400
1
69
167,274
6338,689718
3169,344859
2633,725578
400
12
70
45,746
1733,50132
866,7506601
720,2697985
400
3
71
9,88
374,3932375
187,1966188
155,5603902
400
1
72
8,054
305,1986979
152,5993489
126,810059
400
1
73
30,788
1166,682085
583,3410423
484,7564062
400
2
74
139,264
5277,277311
2638,638655
2192,708723
400
10
75
376,152
14253,92359
7126,961795
5922,505252
400
28
76
128,718
4877,646634
2438,823317
2026,662177
400
10
77
346,052
13113,31261
6556,656307
5448,581391
400
25
78
18,2
689,6717533
344,8358767
286,5586135
400
1
79
17,984
681,486638
340,743319
283,1576981
400
1
80
16,39
621,0835185
310,5417593
258,0602019
400
1
81
44,398
1682,420138
841,2100688
699,0455672
400
3
82
54,066
2048,779836
1024,389918
851,2680218
400
4
83
29,288
1109,841006
554,9205031
461,138938
400
2
84
177,622
6730,817372
3365,408686
2796,654618
400
13
85
10,54
399,4033121
199,701656
165,9520762
400
1
86
17,038
645,6388645
322,8194322
268,2629482
400
1
87
8,16
309,2154674
154,6077337
128,4790267
400
1
88
8,296
314,3690585
157,1845293
130,6203438
400
1
89
11,014
417,3650929
208,6825465
173,4151961
400
1
90
10,11
383,1088696
191,5544348
159,1817353
400
1
91
6,048
229,1832288
114,5916144
95,22563156
400
1
92
11,644
441,2383459
220,619173
183,3345327
400
1
93
255,526
9682,915628
4841,457814
4023,251444
400
19
94
16,326
618,6582992
309,3291496
257,0525233
400
1
95
24,594
931,9663242
465,9831621
387,2320077
400
2
96
23,838
903,3184206
451,6592103
375,3288038
400
2
97
13,916
527,3336329
263,6668165
219,1071245
400
1
98
32,094
1216,171717
608,0858585
505,3193484
400
2
99
72,966
2764,977426
1382,488713
1148,84812
400
5
100
9,218
349,3073748
174,6536874
145,1372142
400
1
101
6,232
236,1557344
118,0778672
98,12270766
400
1
102
25,678
973,043477
486,5217385
404,2995647
400
2
103
34,638
1312,574186
656,2870932
545,3745744
400
3
104
67,792
2568,913599
1284,456799
1067,3836
400
5
105
15,582
590,4651242
295,2325621
245,3382591
400
1
106
4,444
168,4011688
84,20058439
69,97068563
400
1
107
9,41414
356,7399143
178,3699571
148,2254344
400
1
108
3,82332
144,8810883
72,44054417
60,19809221
400
1
109
7,55482
286,2827448
143,1413724
118,9504805
400
1
110
14,16536
536,7828938
268,3914469
223,0332924
400
1
111
10,3122
390,771047
195,3855235
162,36537
400
1
112
7,22214
273,6761515
136,8380757
113,7124409
400
1
113
5,41652
205,2538926
102,6269463
85,28299237
400
1
114
11,57448
438,6039514
219,3019757
182,2399418
400
1
115
6,9642
263,9017596
131,9508798
109,6511811
400
1
116
6,586
249,570229
124,7851145
103,6964301
400
1
117
9,39222
355,9092766
177,9546383
147,8803044
400
1
118
16,15736
612,2678462
306,1339231
254,3972901
400
1
119
27,50714
1042,357004
521,178502
433,0993352
400
2
120
10,34468
392,0018458
196,0009229
162,8767669
400
1
121
8,59012
325,5144572
162,7572286
135,251257
400
1
122
9,9618
377,492971
188,7464855
156,8483295
400
1
123
7,28556
276,0793923
138,0396961
114,7109875
400
1
124
9,3277
353,4643524
176,7321762
146,8644384
400
1
125
66,66652
2526,264601
1263,1323
1049,662942
400
5
126
18,40022
697,2589005
348,6294502
289,7110732
400
1
127
17,44686
661,1322267
330,5661134
274,7004402
400
1
128
7,79558
295,4061169
147,7030584
122,7412416
400
1
129
12,32692
467,1169522
233,5584761
194,0870936
400
1
130
2,69404
102,0880929
51,04404644
42,41760259
400
1
131
4,6679
176,8856471
88,44282355
73,49598637
400
1
132
5,83608
221,1527212
110,5763606
91,88895566
400
1
133
159,31368
6037,040935
3018,520467
2508,390508
400
12
134
43,50888
1648,727778
824,3638889
685,0463916
400
3
135
104,86684
3973,829528
1986,914764
1651,126169
400
8
136
45,6184
1728,666039
864,3330195
718,2607392
400
4
137
65,73494
2490,96326
1245,48163
1034,995234
400
5
138
75,61372
2865,310266
1432,655133
1190,536416
400
6
139
8,0945
306,733407
153,3667035
127,4477306
400
1
140
8,63754
327,3113932
163,6556966
135,9978839
400
1
141
6,65706
252,2629803
126,1314902
104,8152683
400
1
142
11,93816
452,3852604
226,1926302
187,9660757
400
1
143
3,56342
135,0324241
67,51621207
56,10597223
400
1
144
2,65154
100,4775956
50,23879782
41,74844099
400
1
145
4,69374
177,8648294
88,93241471
73,90283662
400
1
146
4,6
174,3126409
87,15632047
72,42690231
400
1
147
33,74216
1278,627178
639,3135892
531,2695926
400
3
148
8,9389
338,7311448
169,3655724
140,7427907
400
1
149
9,03054
342,2037558
171,1018779
142,1856605
400
1
150
6,66438
252,5403648
126,2701824
104,9305216
400
1
151
6,79176
257,3673092
128,6836546
106,936117
400
1
152
5,58434
211,6132725
105,8066362
87,92531471
400
1
153
5,70222
216,0802234
108,0401117
89,78133281
400
1
154
6,99616
265,1128535
132,5564267
110,1543906
400
1
155
61,40392
2326,843361
1163,42168
966,8034164
400
5
156
14,6049
553,4388456
276,7194228
229,9538403
400
1
157
17,13078
649,1546746
324,5773373
269,7237673
400
1
158
19,57508
741,7791069
370,8895534
308,2092189
400
1
159
42,5529
1612,501822
806,2509108
669,9945068
400
3
160
43,28294
1640,165996
820,0829978
681,4889711
400
3
161
48,94844
1854,854749
927,4273746
770,6921483
400
3
162
27,19908
1030,683362
515,3416811
428,248937
400
2
163
7,07578
268,1299779
134,064989
111,4080058
400
2
Tổng : số xe = 439 xe
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN.
3.1. Đề xuất phương án
3.1.1 Các phương pháp xử lý
a) Cở sở lý thuyết lựa chọn phương án xử lý.
Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại các thành phần không mong
muốn trong chất thải. Các kỹ thuật xử lý chất thải rắn có thể là các quá trình sau:
- Giảm thể tích, kích thước cơ học
- Giảm thể tích bằng hóa học
- Tách loại theo từng thành phần khác nhau ...
Các yếu tố cần xem xét khi xác định phương pháp xử lý:
- Thành phần và tính chất của chất thải rắn ( chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp hay chất thải rắn nguy hại…)
- Tổng khối lượng chất thải rắn cần được xử lý
b) Thu hồi và tái chế chất thải rắn
Tái chế chất thải là một hoạt động thu hồi lại chất thải có thành phần của CTR
sau đó được chế biến thành các sản phẩm mới phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
Lợi ích của những hoạt động tái chế chất thải rắn:
- Tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên do sử dụng những vật liệu tái chế
thay thế cho nguồn tài nguyên thiên nhiên cần phải khai thác.
- Giảm được lượng rác cần phải được xử lý, cũng như giảm được chi phí cho quá
trình xử lý, nâng cao thời gian sử dụng của bãi rác.
chất lượng không cao bằng các sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu tinh ban đầu.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn.
- Yêu cầu mức độ phân loại cao.
- Yêu cầu quy trình công nghệ để tái chế.
c) Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học
Giảm kích thước bằng phương pháp cơ học (băm ,chặt, nghiền).
Giảm kích thước bằng phương pháp cơ học nhằm thu được chất thải có tính đồng
nhất và nhỏ hơn kích thước ban đầu. Để giảm kích thước của CTR người ta thường
băm, chặt nghiền trong một số công đoạn sau:
- Tại khu nhà ở
- Tại trạm trung chuyển
- Tại khu xử lý
Ưu điểm:
- Nâng cao hiệu quả vận chuyển và các công đoạn xử lý tiếp theo,
- Đảm bảo độ chặt, khít của rác do vậy có thể nén ép rác dễ dàng hơn và thuận lợi
hơn, tiết kiện diện tích bãi chôn lấp,
- Ở các đống ủ người ta thường sử dụng phương pháp cơ học để cắt nhỏ rác hữu
cơ dạng sợi, có kích thước lớn thành nhỏ cho dễ phân hủy,
Giảm thể tích chất thải bằng phương pháp nén ép.
Nén ép rác là khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn.
- Ưu điểm: Tăng khả năng chuyên chở chất thải rắn, đảm bảo tải trọng và sức
chứa của xe, giảm diện tích bãi chôn lấp.
- Nhược điểm: Tuy nhiên các loại chất thải hữu cơ như thức ăn thừa, rau quả, các
loại chất thải hữu cơ ở thể ướt thì không nên nén, ép vì sẽ ra rất nhiều nước, gây khó
khăn và phức tạp cho quá trình xử lý.
Người ta thường dùng các thiết bị cuốn, ép để nén, ép rác.Thiết bị nén, ép rác có
thể là các máy nén cố định, di động hoặc thiết bị cao áp.
Tách, phân chia các hợp phần của chất thải rắn
- Tách chia các hợp phần bằng thủ công:
Khi tách giấy, báo, bìa carton hoặc chai lọ thủy tinh, nhựa có màu sắc khác nhau,
các loại chất dẻo có màu hay không có màu, tách riêng từng kim loại (đồng, chì, sắt…)
- Tách chia các hợp phần bằng cơ giới:
Thường được dùng trong công nghệ có sấy khô, băm, chặt, hoặc nghiền sau đó
dùng các thiết bị: sàng rung quạt gió, cyclon, hệ thống từ tính để tách và phân chia các
hợp phần trong chất thải rắn.
d) Xử lý chất thải bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Đây là phương pháp khá phổ biến ở các nước đang phát triển, khi có diện tích đất
rộng rãi.Phương pháp này dựa trên sự phân hủy yếm khí trong điều kiện tự nhiên của
bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Rác thải sau khi vận chuyển đến bãi chôn lấp sẽ được tập
trung vào các ô chôn lấp, bổ sung vi sinh vật để hạn chế mùi và tăng cường khả năng
phân hủy và được xử lý theo đúng quy trình vận hành của bãi chôn lấp
- Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ quản lý, bãi chôn lấp hợp vệ sinh có thể chôn lấp tất cả các loại
rác mà không cần qua khâu phân loại rác.
+ Chi phí vận hành thấp.
+ Có thể thu hồi khí rác cho mục đích sản xuất nhiệt năng.
- Nhược điểm:
+ Chưa triệt để về mặt môi trường: sau khi xử lý phải có thời gian để kiểm soát
về tác động môi trường mới có thể sử dụng vùng đất đó.
+ Tốn diện tích đất.
+ Phát sinh nước rác là một trong những nhược điểm khó khăn trong khâu xử lý
vì tính chất ô nhiễm của nó.
-
Phương Pháp Chôn Lấp
Phương pháp chôn lấp được lựa chọn trong thiết kế bãi chôn lấp là phương pháp
đào hố. Phương pháp đào hố chôn lấp chất thải rắn là phương pháp lý tưởng cho
những khu vực có độ sâu thích hợp. vật liệu che phủ sẵn có và mực nước không gần bề
mặt. Chất thải rắn được đổ vào các hố hoặc mương đã đào đất. Đất đào được dùng làm
vật liệu che phủ hàng ngày hoặc che phủ cuối cùng. Các hố đào được lót đáy bằng lớp
chống thấm HDPE. lớp đáy được gia cố bằng một lớp đá. Hố chôn lấp thường có dạng
hình thang cân..
-
Lớp lót đáy
Mục đích thiết kế lớp lót đáy bãi chôn lấp là nhằm giảm thiểu sự thấm nước rỉ rác
vào lớp đất phía dưới bãi chôn lấp và nhờ đó loại trừ khả năng nhiễm bẩn nước ngầm.
Có nhiều phương án thiết kết lớp lót đáy đã được đề xuất nhằm giảm thiểu sự di
chuyển nước rỉ rác vào lớp đất phía dưới bãi chôn lấp. Mỗi lớp vật liệu khác nhau có
chức năng khác nhau. Ví dụ. lớp sét và lớp màng địa chất có tác dụng như lớp phân
cách sự di chuyển của nước rỉ rác và khí bãi chôn lấp. Lớp cát hoặc sỏi là lớp thu và
thoát nước rỉ rác sinh ra từ bãi chôn lấp. Lớp vải địa chất được sử dụng để giảm thiểu
sự xáo trộn giữa lớp đất với lớp cát hoặc sỏi. Lớp đất cuối cùng được dùng để bảo vệ
lớp thoát nước và lớp phân cách.
-
Lớp che phủ cuối cùng
Lớp che phủ cuối cùng có nhiệm vụ đảm bảo tránh phát tán khí bãi rác. mùi ra
môi trường. đồng thời tránh lượng mưa rơi vào hố chôn lấp tăng khả năng phát sinh
nước rỉ rác không cần thiết. Lớp phủ trên cùng phải đảm bảo độ dày. độ co giãn chống
rạn nứt bãi rác từ quá trình phân hủy sinh học của các chất hữu cơ. Để chống xói mòn
đất phủ của lớp che phủ cuối cùng. tạo cảnh quan cho bãi rác trải thảm thực vật trên
lớp đất bảo vệ với các cây rễ chùm và cây bụi.
-
Lớp che phủ hằng ngày
Để có thể đầm nén được các lớp rác của bãi chôn lấp cần có lớp phủ trung gian
hằng ngày. Các dạng lớp phủ hiện nay thường sử dụng như sau:
(1) dùng đất sét đào được từ bãi chôn lấp.
(2) dùng sà bần.
(3) dùng phân compost.
(4) dùng HDPE loại mỏng phủ tạm qua ngày hôm sau lấy ra và đổ rác tiếp tục.
Trong các dạng lớp phủ hàng ngày nêu trên có thể thấy lớp phủ trung gian là
dùng đất sét đào được từ bãi chôn lấp được lựa chọn để thiết kế tính toán cho bãi chôn
lấp CTR
-
Vị trí bãi chôn lấp
Vị trí bãi chôn lấp phải gần nơi phát sinh chất thải nhưng phải có khoảng cáh
thích hợp với những khu dân cư gần nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng dân cư
này là loại chất thải điều kiện hướng gió nguy cơ lũ lụt.... Vị trí bãi chôn lấp phải nằm
trong tầm khoảng cách hợp lý. nguồn phát sinh chất thải rắn
Khoảng cách thích hợp lựa chọn bãi chôn lấp
Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công
Các công
trình
trình tới các bãi chôn lấp (m)
Đặc điểm về quy mô
Bãi chôn
lấp
vừa & nhỏ
Bãi chôn
Bãi chôn lấp
lấp lớn
rất lớn
3000 - 5000
500015000
1000 - 2000
2000 –3000 3000 - 5000
Cụm dân cư Cuối hướng gió chính
và đồng bằng
trung du
Các hướng khác
< 1000
< 1000
< 1000
< 300
< 300
< 300
Cụm dân cư Theo khe núi
miền núi
Không cùng khe núi
3000-5000
>5000
>5000
-
-
-
50 – 100
>100
>500
>100
>500
>1000
>500
>1000
>5000
Đô thị
Thành phố. thị xã
Sân bay, khu
công
Từ quy mô nhỏ đến lớn
nghiệp...
Công suất < 100 m3 /ngđ
Công trình
khai
thác
Q < 10.000 m3 /ngđ
nước ngầm
Q >10000 m3 /ngđ
15000- 30000
Các công trình trong bãi chôn lấp
- Ô chôn lấp
- Hệ thống thu gom. xử lý nước rác
- Hệ thống thu gom. xử lý khí rác
- Hệ thống thoát nước mưa
- Hệ thống hàng rào hoặc cây xanh
- Vùng đệm cây xanh
- Hệ thống biển báo
- Hệ thống quan trắc môi trường
- Hệ thống cấp điện và chiếu sáng cấp thoát nưóc
Chất thải không còn khả năng tái chế từ khu xử lý chất thải vô cơ và hữu cơ được
đem đi chôn lấp. Chất thải đổ vào bãi chôn lấp sẽ được che phủ bởi lớp phủ hằng
ngày. khi lớp chất thải cao 2m sẽ tiến hành phủ lớp phủ trung gian đến khi đạt tới
chiều cao của ô chôn lấp như trong tính toán sẽ tiến hành phủ đỉnh ô chôn lấp và
bắt đầu qua ô chôn lấp mới để chôn lấp. Nước rỉ rác sinh ra sẽ được thu gom
bằng đường ống đặt trong lớp lót đáy đưa về hồ chứa và đưa qua khu xử lý nước
rỉ rác. Khí sinh ra từ ô chôn lấp cũng được thu gom theo đường ống qua hệ thống
xử lý khí trước khi về máy phát điện.
Ô chôn lấp
Cấu tạo của ô chôn lấp
-
Lớp lót đáy
Mục đích thiết kế lớp lót đáy bãi chôn lấp là nhằm giảm thiểu sự thấm nước rỉ rác
vào lớp đất phía dưới bãi chôn lấp và nhờ đó nước ngầm không bị nhiễm bẩn. Có
nhiều phương án thiết kế lớp lót đáy đã được đề xuất nhằm giảm thiểu sự thẩm thấu
nước rỉ rác vào lớp đất phía dưới bãi chôn lấp. Mỗi lớp vật liệu khác nhau có những
chức năng khác nhau. Ví dụ. lớp sét và lớp màng địa chất có tác dụng như lớp phân
cách sự di chuyển của nước rỉ rác và khí bãi chôn lấp. Lớp cát hoặc sỏi là lớp thu và
thoát nước rỉ rác sinh ra từ bãi chôn lấp. Lớp vải địa chất được sử dụng để giảm thiểu
sự xáo trộn giữa lớp đất với lớp cát hoặc sỏi. Lớp đất cuối cùng được dùng để bảo vệ
lớp thoát nước và lớp phân cách.
-
Gia cố lớp lót đáy
Do tác dụng của các lực kéo. nén. uốn.… lên lớp đáy và tránh hiện tượng trược
lún và trược đất ô chôn lấp ta cần gia cố lớp đáy ô chôn lấp. với phương án chọn vật
liệu gia cố được đề nghị như sau:
-
Sét - lớp chống thấm - vải địa chất và đất đào
Mô tả: Sử dụng một lớp chống thấm nằm dưới một lớp đất sét đệm được đầm nén
chặt trên đó là lớp sạn sỏi và trên cùng là lớp đất đần chặc khoảng 0.3 m.
Ưu điểm: sử dung nguồn đất sét rẻ tiền dễ kiếm. lớp HDPE (lớp vải địa chất) đã
được sử dụng nhiều nơi và khả năng chống thấm tốt.
Nhược điểm: giá thành đầu tư cao.
-
Cấu tạo lớp lót đáy chống thấm:
(6) Lớp đất bảo vệ 60cm
(5) Lớp vải địa chất geotetextile 0.2cm
(4) Lớp cát sỏi và ống thu nước rỉ rác 30cm
(3) Lớp vải địa chất geomembrane 0.2 cm
(2) Lớp sét đầm chặt 60 cm
(1) Lớp đất hiện hữu
- Lớp che phủ cuối cùng
Lớp che phủ cuối cùng có nhiệm vụ đảm bảo tránh phát tán khí bãi rác. Mùi ra
môi trường. Đồng thời tránh lượng mưa rơi vào hố chôn lấp tăng khả năng phát sinh
nước rỉ rác không cần thiết. Lớp phủ trên cùng phải đảm bảo độ dày. Độ co giãn chống
rạn nứt bãi rác từ quá trình phân hủy sinh học của các chất hữu cơ. Để chống xói mòn
đất phủ của lớp che phủ cuối cùng. Tạo cảnh quan cho bãi rác trải thảm thực vật trên
lớp đất bảo vệ với các cây rễ chùm và cây bụi.
-
-
Cấu tạo các lớp phủ đất sau cùng
(13) Cây rễ chùm và bụi
(12) Lớp đất phủ trên cùng : 30cm
(11) Lớp vải địa chất geotextile : 20mm
(10) Lớp cát thoát nước : 50cm
(9) Màng địa chất geomembrane : 20mm
(8) Lớp sét đầm chặt 50cm
(7) Lớp rác
Lớp che phủ hằng ngày
Để có thể đầm nén được các lớp rác của bãi chôn lấp cần có lớp phủ trung gian
hằng ngày. Các dạng lớp phủ hiện nay thường sử dụng như sau (1) dùng đất sét đào
được từ bãi chôn lấp. (2) dùng sà bần. (3) dùng phân compost. (4) dùng HDPE loại
mỏng phủ tạm qua ngày hôm sau lấy ra và đổ rác tiếp tục.
e) Xử lý chất thải bằng biện pháp sinh học
Ủ sinh học có thể coi như quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để thành
các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối
ưu đối với quá trình. Đây là quá trình sử dụng các hoạt động tự nhiên của vi sinh vật
để phân giải các hợp chất hữu cơ có trong rác tải. Chính quá trình trao đổi chất, quá
trình tổng hợp tế bào và sinh sản của vi sinh vật đã tạo thành sản phẩm là phân
compost.
- Ưu điểm:
+ Loại trừ được trên 50% lượng rác thải sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là
thành phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
+ Sử dụng lại được các chất hữu cơ có trong thành phần của rác thải để chế biến
làm phân bón phục vụ nông nghiệp.
+ Tiết kiệm đất cho chôn lấp chất thải.
+ Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng.
-
Nhược điểm:
+ Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
+ Việc phân loại chất thải vẫn phải thực hiện bằng phương pháp thủ công nên
ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân.
+ Phần pha trộn và đóng bao thủ công chất lượng không đều.
Do lượng rác hữu cơ chiếm khối lượng lớn 65% tổng lượng rác nên em lựa chọn
phương pháp ủ phân compost sau đó lượng rác còn lại sẽ đem đi chôn lấp.
Cơ sở lý thuyết
Xử lý chất thải rắn hữu cơ là quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải
rắn có sự tham gia của vi sinh vật trong điều kiện môi trường thích hợp (nhiệt độ, độ
ẩm, không khí, …) để tạo thành phân hữu cơ và các thành phần khác. Hiện nay có 2
công nghệ được áp dụng rộng rãi để xử lý chất thải rắn hữu cơ:
Công nghệ ủ hiếu khí: (chế biến compost) dựa vào sự hoạt động của các vi
khuẩn hiếu khí trong điều kiện được cung cấp đầy đủ oxy. Các vi sinh vật tham gia vào
quá trình này thường có sẵn trong thành phần rác thô, chúng thực hiện quá trình oxy
hóa các chất hữu cơ trong rác thành CO 2, H2O, nhiệt và compost, sản phẩm cuối cùng
có thể sử dụng làm phân bón cho nông nghiệp và cải tạo đất, sạch đối với môi trường.
-
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, vốn đầu tư vừa phải, ít ảnh hưởng đến môi trường
so với phương pháp kỵ khí.
Nhược điểm: Cần nhiều thời gian để tạo ra sản phẩm
Công nghệ ủ kỵ khí: phân hủy kỵ khí là quá trình phân hủy chất hữu cơ diễn ra
trong điều kiện không có oxy. Các sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CO 2, CH4, NH3,
H2S, và phần chất hữu cơ không phân hủy.Trong đó, CO 2 và CH4 chiếm 99% tổng
lượng khí sinh ra.
-
Ưu điểm: Tận dụng được khí mêtan làm nhiên liệu.
Nhược điểm: Quy trình phức tạp đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp, khó vận
hành, nếu muốn tận dụng được khí metan làm nhiên liệu phải đầu tư thêm hệ
thống thu khí và máy phát điện.
Cả hai phương pháp ủ hiếu khí và ủ kỵ khí đều có ưu và nhược điểm riêng, sản
phẩm sinh ra hoàn toàn phục vụ cho các mục đích khác nhau nên theo mục đích tái sử
dụng tối đa chất thải rắn nhưng ít gây ảnh hưởng tới môi trường nên trong phần này
phương pháp được lựa chọn là phương pháp ủ hiếu khí.
Các hạng mục công trình của nhà máy chế biến phân compost:
- Khu tiếp nhận rác