Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Đồ án xử lý chất thải rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.42 KB, 52 trang )

MỞ ĐẦU
Chất thải rắn (CTR) phát sinh từ các hoạt động sống của con người
ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển dân số và kinh tế, đặc biệt trong xã
hội công nghiệp. Theo kết quả khảo sát của Tổng cục Môi trường năm 2014,
lượng CTR thông thường phát sinh cả nước khoảng 28 triệu tấn/năm, theo số
liệu dự báo của Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đưa ra trong
Thông báo Môi trường Quốc gia năm 2011 về CTR, năm 2015 khối lượng
CTR phát sinh ước tính khoảng 44 triệu tấn/năm. Với những số liệu thống kê
nêu trên cho thấy CTR đã và đang là vấn đề thách thức đối với công tác quản
lý chất thải tại Việt Nam.
Quản lý CTR không còn là vấn đề cấp bách của riêng các đô thị và các
thành phố lớn mà đã trở thành vấn đề đáng báo động cả ở các vùng nông thôn
trên toàn quốc. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ các ngành nghề ở nông thôn,
việc thay đổi tập quán sinh sống làm cho các áp lực từ CTR khu vực nông
thôn gia tăng cả về thành phần, tính độc hại và tải lượng. CTR phát sinh từ
các hoạt động sản xuất nông nghiệp, làng nghề và chất thải rắn sinh hoạt
(CTRSH) là những nguồn chính gây ô nhiễm môi trường (ONMT) nông thôn
hiện nay.
Ứng Hòa là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, vốn là huyện có
nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần
đây, bên cạnh nền phát triển nông nghiệp, các ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề đang có sự mở rộng phát triển trên địa bàn huyện đã
góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện cũng như cải thiện chất lượng
cuộc sống của nhân dân tại địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
kinh tế đem lại, sự phát triển của các ngành nghề sản xuất trên địa bàn huyện
cũng gây ra những áp lực đáng kể đến chất lượng môi trường sống. CTR phát
sinh từ các làng nghề, hoạt động sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt trên địa bàn
huyện đã và đang là vấn cần quan tâm của địa phương. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề, học viên thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô



hình quản lý chất thải rắn nông thôn tại huyện Ứng Hòa, Hà Nội” nhằm mục
tiêu cải thiện hiệu quả quản lý CTR nông thôn tại địa phương.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn nông thôn tại Việt Nam
1.1.1. Một số khái niệm và phân loại chất thải rắn
1.1.1.1. Một số khái niệm về chất thải rắn
- Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ quy định về quản lý CTR thì CTR là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ
quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác,
CTR bao gồm CTR thông thường và CTR nguy hại.
- CTR là toàn bộ các loại vật chất không phải dạng lỏng và khí được con
người thải bỏ trong các hoạt động kinh tế- xã hội (KT-XH) của mình (bao gồm các
hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…).
Trong đó, quan trọng nhất là các loại CTR sinh ra từ các hoạt động sản xuất và
hoạt động sống.
1.1.1.2. Phân loại chất thải rắn
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ CTRSH: là những chất thải liên quan đến hoạt động của con người, nguồn
tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ thương mại; CTRSH có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy
tinh, gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử
dụng, xương, lông động vật, tre, gỗ, vải, da, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ
củ quả, xỉ than, tro, các thiết bị đồ điện hỏng, pin, ắc quy hỏng…
+ CTR công nghiệp: là CTR phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thành phần CTR công nghiệp rất đa dạng và mang
tính đặc trưng của ngành nghề sản xuất.
+ CTR xây dựng: phát sinh trong hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở gồm
các phế thải như đất, đá (do các họa động đào móng trong xây dựng), gạch



ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá vỡ, dỡ bỏ công trình xây dựng, các vật
liệu kim loại, bao bì, vật liệu dẻo…
+ CTR nông nghiệp và chăn nuôi: là các loại chất thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt (thực vật chết, tỉa cành, làm cỏ…), thu
hoạch nông sản (rơm, rạ, trấu, lõi ngô, thân ngô, thân cây…), các phế phẩm
nông nghiệp như rơm, dạ, chấu, bao bì phân bón, bao bì thuốc bảo vệ thực
vật, chai lọ đựng thuốc trừ sâu, các chất thải từ chăn nuôi như thức ăn dư
thừa, chất lót chuồng trại, xác động vật chết, phân gia súc, gia cầm, chất thải
từ giết mổ động vật, chế biến sữa, chế biến thực phẩm…
+ CTR làng nghề: phát sinh từ các làng nghề thủ công. CTR làng nghề gồm
nhiều loại, phụ thuộc vào nguồn phát sinh mang đặc tính của loại hình sản
xuất. Một số nhóm ngành nghề chính như làng nghề chế biến lượng thực
thực phẩm phát sinh CTR chủ yếu là các loại nông sản bị loại bỏ trong quá
trình chế biến, phế phụ phẩm bị ôi thiu, các loại vỏ, bã, xơ nông sản; nhóm
làng nghề tái chế phế liệu phát sinh các loại CTR như nilong, cao su, thủy
tinh, nhựa không có khả năng tái chế; nhóm làng nghề thủ công mỹ nghệ
phát sinh CTR như gỗ vụn, gỗ mảnh, mùn cưa, dăm bào, vỏ trai, giấy giáp
thải; nhóm làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ và thuộc da: CTR chủ yếu là xỉ
than, hóa chất nhuộm, vải vụn, xơ vải… và một số nhóm làng nghề khác
+ CTR y tế: phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh tại các bệnh viện,
trung tâm y tế, trạm xá, phòng khám chữa bệnh tư nhân hoặc khám chữa
bệnh tại nhà. CTR y tế bao gồm các loại bông, băng, gạc, nẹp dùng trong
khám bệnh, điều trị, phẫu thuật; các loại kim tiêm, ống tiêm, ống truyền
dịch, lọ truyền dịch; mô bệnh phẩm và cơ quan người từ các phòng mổ và
tiểu phẫu, các bệnh phẩm nuôi cấy, mô hoặc xác động vật từ phòng thử
nghiệm thải ra, các chất thải nhiễm trùng từ phòng cách ly; các loại chất thải
phóng xạ từ các thiết bị y tế; các CTR thông thường từ các cơ quan hành
chính của bệnh viện như chất hữu cơ, giấy, gỗ, kim loại, sành sứ gạch vỡ,
thủy tinh, nhựa, nilong và các thành phần khác.



- Phân loại theo mức độ nguy hại:
+ CTR nguy hại: bao gồm các hoá chất dễ gây phản ứng, các chất độc hại,
chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, dễ gây nổ, các chất thải
nhiễm khuẩn, lây lan, chất thải phóng xạ,... có nguy cơ đe dọa đến sức khỏe
con người, động vật và cây cỏ. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại chủ
yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
+ CTR không nguy hại: là những chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phân loại theo tính chất:
+ CTR vô cơ là những chất thải không có khả năng phân hủy trong điều kiện
tự nhiên hoặc có thể phân hủy nhưng trong thời gian rất dài: bao gồm các
loại CTR có thành phần là gỗ, thủy tinh, nhựa, kim loại, nilong, gạch, đá, bê
tông, gốm sứ…
+ CTR hữu cơ là các chất thải có chứa các hợp chất hữu cơ, có khả năng hoặc
dễ dàng phân hủy sinh học bao gồm các chất thải từ có nguồn gốc từ thực
vật; thực phẩm, thực phẩm dư thừa, phế thải nông nghiệp (rơm, rạ), xác
động thực vật chết, lá cây rụng, thân cây, cành cây mục nát, thực phẩm hỏng
hoặc thừa (rau, quả, thịt, cá, trứng, phế thải sinh hoạt (đồ dùng từ vải, bông,
sợi bông, carton), phế thải của làng nghề chế biến tinh bột…
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Ứng Hoà nằm ở phía Nam của thành phố Hà Nội, có tọa độ địa
lý: 200 38’ đến 200 43’ vĩ độ Bắc và từ 1050 54’ đến 1050 49’ kinh độ
Đông.Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 186,37 km2. Huyện có đường
ranh giới giáp với các địa phương sau: phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và
huyện Thanh Oai; phía Đông giáp huyện Phú Xuyên; phía Tây giáp huyện Mỹ
Đức; phía Nam giáp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Huyện Ứng Hoà có 28 xã và 01 thị trấn, nằm trên đường quốc lộ 21B,

cách quận Hà Đông 30km về phía Bắc và cách khu du lịch Chùa Hương 20


km về phía Nam. Huyện có tỉnh lộ 428, tỉnh lộ 78 đi qua và các đường liên
huyện, liên xã để giao lưu với thị trường bên ngoài và tiếp cận với tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
1.3.1.2. Địa hình
Ứng Hoà có dạng địa hình đồng bằng, với độ dốc thoải từ Bắc xuống
Nam,

16


từ Tây sang Đông. Độ cao so với mực nước biển trung bình đạt ÷ 1,6 m. Theo
đặc điểm địa hình, lãnh thổ huyện Ứng Hoà có thể được chia làm 2 vùng:
- Vùng ven sông đáy gồm 13 xã: Viên An, Viên Nội, Cao Thành, Sơn Công,
Đồng Tiến, Thị trấn Vân Đình, Vạn Thái, Hòa Xá, Hòa Nam, Hòa Phú, Phù
Lưu, Lưu Hoàng, Hồng Quang. Các xã vùng ven sông Đáy thường trồng cây
công ngiệp ngắn ngày phía ngoài đê và trồng lúa phía trong đê.
- Vùng vàn và trũng gồm 16 xã: Hoa Sơn, Trƣờng Thịnh, Quảng Phú Cầu, Liên Bạt,
Phƣơng Tú, Tảo Dương Văn, Trung Tú, Đồng Tân, Minh Đức, Kim Đường, Đông
Lỗ, Đại Hùng, Đại Cường, Hòa Lâm, Trầm Lộng, Đội Bình. Do điều kiện địa hình
vàn thấp và trũng, không được phù sa bồi đắp hàng năm nên đất đai có độ chua
cao.
1.3.1.3. Đặc trưng khí hậu, thủy văn
- Khí hậu: Khí hậu của huyện Ứng Hòa mang tính chất khí hậu nhiệt đới, chịu
ảnh hưởng lớn của hai hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Đông
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình tháng trong năm dao động từ 16,0 đến
29,00C (trạm Ba Thá). Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết

lạnh và khô. Tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa nóng từ tháng 4
đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng thường trên 230C, tháng nóng nhất
là tháng 7.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình từ 83% - 86%. Tháng có độ ẩm
trung bình cao nhất là tháng 3 và tháng 4 độ ẩm lên tới 88%, các tháng có độ
ẩm trung bình thấp nhất là tháng 11, tháng 12 (80 - 81%).
- Chế độ gió: Gió theo mùa, mùa đông thường là gió Đông Bắc, mùa hè
thường là Đông Nam.
- Chế độ bức xạ: Huyện Ứng Hòa nằm trong vùng mang tính chất chung của
vùng đồng bằng Bắc Bộ, hàng năm có từ 120 - 140 ngày nắng. Số giờ nắng
trong năm từ 1.163 giờ đến 1.867 giờ. Số giờ nắng thường xuất hiện nhiều
đợt không có


nắng kéo dài 2 - 5 ngày. Tháng 2, 4 có số giời nắng thấp nhất, độ ẩm cao sẽ làm
phát sinh nhiều dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm 1.900mm, cá biệt năm mưa nhiều
nhất đạt 2.200mm (1997), năm ít mưa nhất 1.124mm (1998). Tuy nhiên,
lượng mưa phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian. Do hoạt
đông của gió mùa đã phân hoá chế độ mưa thành 2 mùa :
+ Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình 1.200mm,
chiếm 70 - 80% tổng lượng mưa năm. Mưa lớn thường tập trung vào các
tháng 6,7,8 với lượng mưa xấp xỉ 300mm/tháng.
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa mùa này khoảng
300 - 500mm, chiếm 20 - 30% lượng mưa năm. Các tháng có lượng mưa ít
nhất thường là tháng 12, 1 và 2.
Thuỷ văn
- Mạng lưới sông ngòi
Huyện Ứng Hoà có mạng lưới sông ngòi, hồ, ao phong phú và đa dạng, với
2 hệ thống sông chủ yếu là sông Đáy ở phía Tây Nam và sông Nhuệ ở phía Đông

Nam cùng với kênh Ngoại Độ là nguồn cung cấp nước chủ yếu để phát triển một
nền nông nghiệp nhiều thành phần.
+ Sông Đáy có chiều dài khoảng 240km và lưu vực (cùng với phụ lưu sông
Nhuệ). Sông Đáy chảy qua địa phận huyện với tổng chiều dài 31km.
+ Sông Nhuệ là một con sông nhỏ dài khoảng 76km, chảy ngoằn ngoèo gần
như theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Đoạn chảy qua địa bàn huyện Ứng Hoà có
chiều dài 11km.
1.4. Thực trạng vấn đề phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Ứng
Hòa
CTRSH là một thành phần chiếm khối lượng chủ yếu trong tổng khối
lượng CTR nông thôn phát sinh tại huyện Ứng Hòa. CTRSH phát sinh trên
địa bàn huyện từ các nguồn chủ yếu sau:
- CTRSH từ hộ dân: phát sinh từ hoạt động sống thường ngày của các
hộ gia đình. CTRSH từ các hộ dân có các thành phần chủ yếu là thực phẩm
trong quá trình nấu nướng, ăn uống như rau, củ, quả, thức ăn ôi thiu, dư thừa,


đồ ăn hết hạn sử dụng…; các thành phần nilong, giấy, nhựa, thủy tinh, cao su,
tro than tổ ong, gỗ, da… và một số thành phần nguy hại khác như pin, ắc quy.
- CTRSH từ các cơ quan, công sở, các cơ quan hành chính Nhà nước: có
thành phần chủ yếu là giấy, báo, nilong, nhựa, thủy tinh, thực phẩm dư
thừa…
- CTRSH từ chợ: huyện Ứng Hòa có 1 chợ trung tâm lớn tại thị trấn Vân
Đình, ngoài ra còn có các chợ nhỏ và chợ cóc phân bố ở các xã. CTRSH phát
sinh từ chợ có thành phần hữu cơ là chủ yếu bao gồm các loại rau, củ, quả,…
- CTRSH khu kinh doanh, thương mại: nguồn CTRSH này phát sinh từ các
cửa hàng kinh doanh hàng hóa tiêu dùng, các nhà hàng ăn uống, nhà nghỉ,
khách sạn, cửa hàng sửa chữa, may mặc…bao gồm nhiều thành phần khác
nhau như rau,
củ, quả, nilong, vải, da, nhựa, thủy tinh, giấy carton,…

Theo Báo cáo thống kê của Trung tâm Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
huyện Ứng Hòa, tính đến hết năm 2020, tổng dân số toàn huyện là 210.463
người. Nếu tính theo mức phát sinh CTRSH bình quân đầu người tại nông
thôn hiện nay là 0,5kg/ngƣời/ngày thì tổng lượng CTRSH phát sinh trên địa
bàn huyện Ứng Hòa là khoảng 105 tấn/ngày.
Thành phần CTRSH phát sinh tại huyện Ứng Hòa chủ yếu là CTR hữu
cơ dễ phân hủy, đồ nhựa, kim loại, giấy, nilong, thủy tinh, cao su… Thành
phần CTRSH phát sinh tại huyện Ứng Hòa được thể hiện trong bảng 3.1:


Bảng 3.1: Ước tính khối lượng theo thành phần CTRSH tại huyện Ứng
Hoà năm 2017
Đơn vị:
Tấn/ngày
Thu Cao
Phát Hữu Nhự Giấy, Kim ỷ
su,
TT Khu vực
a
carto
vải,
sinh cơ
n
loại tinh da
Vân
1 Đình

chất Nguy
Khác
trơ


hại

7,58 4,70 0,83 0,65

0,17 0,21 0,20

0,136 0,425 0,259

2

Liên Bạt 3,47 1,96 0,33 0,31

0,15
5
0,12 0,12

0,06 0,18 0,235

3

Trung


3,98 2,25 0,48 0,35

0,13 0,12 0,09

0,045 0,119 0,396


4

Hòa Phú 2,09 1,17 0,16 0,18

0,06
0,09 8
0,11

0,084 0,17 0,058

5

Hòa Xá 2,70 1,42 0,23 0,20

0,04
5
0,09 0,03

0,095 0,15 0,44

Từ số liệu thống kê khối lượng theo thành phần CTRSH tại một số
khu vực của huyện Ứng Hòa được trình bày trong bảng 3.1 cho thấy
Thành phần
Chất hữu cơ
Giấy, carton
Vải, da, cao su
Gỗ
Nhựa
Kim loại
Thủy tinh

Chất trơ
Nguy hại
Các loại khác
Độ ẩm: 70%
Độ tro: 15%

Phần trăm khối lượng
57
8,73
2,98
4,59
9,76
3,19
3,16
2,43
5,49
7,26


Tỷ trọng chất thải rắn: 400 kg/m3
1.2.3. Tính toán lượng chất thải rắn phát sinh của huyện
Dự báo diễn biến phát sinh CTRSH đến năm 2020 bằng công thức
tính theo mô hình Euler cải tiến:
Để dự báo khối lượng phát sinh CTRSH đến năm 2020, áp dụng
công thức:
Khối lượng phát thải = dân số x hệ số phát thải (kg/ngày/người).
Căn cứ vào số liệu thống kê dân số qua các năm tại huyện Ứng Hòa,
tính
được tỷ lệ gia tăng dân số qua các năm là 1,32%


Năm

Tỉ lệ gia

Dân số

Dự báo khối

Tỉ lệ

Khối lượng

tăng dân

( người)

lượng phát

thu

rác thu gom

sinh CTR

gom

( tấn/ ngày)

( tấn/ ngày)


(%)

số ( %)
2010

1,291

184828

92,414

83,1

76,8

2011

1,302

187235

93,6175

83,1

77,8

2012

1,309


189685

94,8425

83,1

78,8

2013

1,282

192232

96,116

83,1

79,9

2014

1,32

194769

97,3845

83,1


80,9

2015

1,3

197301

98,6505

83,1

82,0

2016

1,3

199866

99,933

83,1

83,1

2017

1,3


202464

101,232

83,1

84,1

2018

1,3

205096

102,548

83,1

85,3

2019

1,3

207762

103,881

83,1


86,4

2020

1,3

210463

105,232

83,1

87,5

Bảng: khối lượng rác của huyện theo các năm
- Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh là 1085,851 tấn/ ngày


- Tổng khối lượng chất rắn được thu gom là 902,6 tấn/ ngày
 Công thức tính toán:
- Dân số: N i+1 = Ni (1+q) (người)
- Rác phát sinh: RSH = N g ×365 / 1000 (Tấn/năm)
- Rác thu gom: R thu gom = RSH P (Tấn /năm)
Trong đó:
 Ni: dân số năm thứ i (người)
 q: tỉ lệ gia tăng dân số (%/năm)
 g: tiêu chuẩn thải (kg/ng.ngđ)
 P: hiệu suất thu gom (%)
BẢNG 3 :Tính toán lượng rác thải công nghiệp , bệnh viện và trường

học
Tiêu chuẩn
thải

Số rác phát sinh
kg/ngày.đ

Chất thải
nguy hại
kg/ng.đ

2.1

630

94,5

0.15

1636,95

Bệnh viện(300
giường), CTNH tỷ
lệ (15%).
Trường học
(10.913học sinh)

Số liệu thể hiện tại bảng cho thấy, mức độ phát sinh CTR tại huyện
Ứng Hòa có xu hướng tăng dần trong những năm tiếp theo cùng với mức
tăng trưởng dân số tự nhiên. Tuy nhiên, trên thực tế mức độ phát sinh CTR

sẽ có sự biến động phức tạp do ảnh hưởng của các yếu tố KT-XH tại địa
phương.
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THU GOM CHẤT THẢI RẮN
2.1.1. Hệ thống thu gom sơ cấp
Hệ thong thu gom : Phân loại không tại nguồn .
 Ưu điểm :
- Tăng khả năng tái chế chất thải.
- Giảm lượng chất thải nên môi trường được cải thiện.
 Nhược điểm :
- Nhận thức của người dân chưa thực sự cao, ý thức tự giác thấp
còn tồn tại .


- Đặt thùng phân laoị rác trước cửa nhà dân gây khó chịu cho
việc sinh hoạt của các hộ gia đình, gây ra tình trạng chống đối
thực hiện phân loại rác tại nguồn.
- Tốn kém hơn và chưa được thực hiện phổ biến ở Việt Nam.

Thu gom sơ cấp bằng xe đấy tay, thu gom rác từ các thùng rác đặt trong các
ngõ, xóm ra đến các điểm tập kết rác khu vực nằm trên đường trục chính
- Chọn xe đẩy tay có dung tích: 660 lít
- Hệ số đầy: 0,8
- Tổng diện tích: 5553,98504
- Mật độ dân số: 37,89405238

Khối
lượng
riêng của số xe
rác
(kg/m3)

1
400
400
2

Số
ô

Diện tích
(km2)

Dân số
( người)

Lượng ctr phát
sinh ( kg/ ngày)

Lượng chất
thải rắn thu
gom (kg/ngày)

1

14,81502

561,4011439

280,7005719

233,2621753


2

21,68292

821,6537062

410,8268531

341,3971149

3

6,548

248,130255

124,0651275

103,0981209

400

1

4

7,3187

277,3352012


138,6676006

115,2327761

400

1

5

2,02274

76,64981551

38,32490776

31,84799834

400

1

6

14,74712

558,8281377

279,4140689


232,1930912

400

1

7

19,91344

754,6009384

377,3004692

313,5366899

400

1

8

8,2199

311,4853212

155,7426606

129,4221509


400

1

9

137,70502

5218,201241

2609,10062

2168,162616

400

10

10

16,12796

611,153761

305,5768805

253,9343877

400


1

11

78,14902

2961,383057

1480,691529

1230,45466

400

6

12

31,67404

1200,257731

600,1288654

498,7070872

400

2


13
14

16,51842
54,10808

625,9498727
2050,374418

312,9749364
1025,187209

260,0821721

400

1

851,9305706

400

4


15

25,38754


962,0367706

481,0183853

399,7262782

400

2

16

41,8136

1584,486749

792,2433743

658,354244

400

3

17

45,31524

1717,178078


858,5890391

713,4874915

400

3

18

34,76658

1317,446604

658,7233018

547,3990638

400

3

19

38,54962

1460,80132

730,4006598


606,9629483

400

3

20

9,74956

369,4503373

184,7251687

153,5066152

400

1

21

6,07612

230,2488095

115,1244048

95,66838037


400

1

22

5,8004

219,8006614

109,9003307

91,32717482

400

1

23

10,37062

392,9848175

196,4924087

163,2851917

400


1

24

3,44194

130,4290546

65,21452732

54,19327221

400

1

25

36,18442

1371,174307

685,5871534

569,7229245

400

3


26

18,26886

692,2811378

346,1405689

287,6428127

400

1

27

6,6241

251,0139924

125,5069962

104,2963138

400

1

28


6,6241

251,0139924

125,5069962

104,2963138

400

1

29

6,05992

229,6349259

114,8174629

95,41331171

400

1

30

6,05992


229,6349259

114,8174629

95,41331171

400

1

31

6,6

250,1007457

125,0503729

103,9168598

400

1

32

8,94

338,7728283


169,3864141

140,7601101

400

1

33

6,6

250,1007457

125,0503729

103,9168598

400

1

34

14,44248

547,2840936

273,6420468


227,3965409

400

1

35

29,75078

1127,377616

563,6888078

468,4253993

400

2

36

51,19806

1940,101967

970,0509837

806,1123675


400

4

37

43,69598

1655,817755

827,9088775

687,9922772

400

3

38

66,95858

2537,331938

1268,665969

1054,26142

400


5

39

113,2703

4292,270681

2146,135341

1783,438468

400

9

40

40,66826

1541,085175

770,5425873

640,3208901

400

3


41

119,04108

4510,948921

2255,47446

1874,299277

400

9

42

60,871

2306,648862

1153,324431

958,4126023

400

5


43


8,45372

320,3457085

160,1728542

133,1036419

400

1

44

48,421

1834,86791

917,4339551

762,3876167

400

3

45

29,22698


1107,528711

553,7643555

460,1781794

400

2

46

14,05686

532,6713891

266,3356946

221,3249622

400

1

47

28,62646

1084,772575


542,3862873

450,7230048

400

2

48

40,10292

1519,662151

759,8310755

631,4196238

400

3

49

36,2136

1372,280055

686,1400276


570,182363

400

3

50

7,9266

300,3709956

150,1854978

124,8041487

400

1

51

36,68566

1390,168322

695,0841608

577,6149376


400

3

52

27,78922

1053,046158

526,5230791

437,5406788

400

2

53

15,592

590,8440647

295,4220324

245,4957089

400


1

54

9,07

343,6990551

171,8495275

142,8069574

400

1

55

8,71

330,0571962

165,0285981

137,138765

400

1


56

6,798

257,6037681

128,801884

107,0343656

400

1

57

21,482

814,0400332

407,0200166

338,2336338

400

2

57


13,246

501,9446178

250,9723089

208,5579887

400

1

59

18,23

690,8085749

345,4042874

287,0309629

400

1

60

214,308


8120,998577

4060,499289

3374,274909

400

15

61

8,502

322,1752333

161,0876167

133,8638095

400

1

62

24,764

938,4083131


469,2041566

389,9086541

400

2

63

14,62

554,0110458

277,0055229

230,1915895

400

1

64

11,292

427,8996395

213,9498197


177,7923002

400

1

65

11,174

423,4281413

211,7140706

175,9343927

400

1

66

20,556

778,9501407

389,4750704

323,6537835


400

2

67

46,676

1768,742789

884,3713944

734,9126288

400

3

68

15,062

570,7602169

285,3801085

237,1508701

400


1

69

167,274

6338,689718

3169,344859

2633,725578

400

12

70

45,746

1733,50132

866,7506601

720,2697985

400

3


71

9,88

374,3932375

187,1966188

155,5603902

400

1


72

8,054

305,1986979

152,5993489

126,810059

400

1


73

30,788

1166,682085

583,3410423

484,7564062

400

2

74

139,264

5277,277311

2638,638655

2192,708723

400

10

75


376,152

14253,92359

7126,961795

5922,505252

400

28

76

128,718

4877,646634

2438,823317

2026,662177

400

10

77

346,052


13113,31261

6556,656307

5448,581391

400

25

78

18,2

689,6717533

344,8358767

286,5586135

400

1

79

17,984

681,486638


340,743319

283,1576981

400

1

80

16,39

621,0835185

310,5417593

258,0602019

400

1

81

44,398

1682,420138

841,2100688


699,0455672

400

3

82

54,066

2048,779836

1024,389918

851,2680218

400

4

83

29,288

1109,841006

554,9205031

461,138938


400

2

84

177,622

6730,817372

3365,408686

2796,654618

400

13

85

10,54

399,4033121

199,701656

165,9520762

400


1

86

17,038

645,6388645

322,8194322

268,2629482

400

1

87

8,16

309,2154674

154,6077337

128,4790267

400

1


88

8,296

314,3690585

157,1845293

130,6203438

400

1

89

11,014

417,3650929

208,6825465

173,4151961

400

1

90


10,11

383,1088696

191,5544348

159,1817353

400

1

91

6,048

229,1832288

114,5916144

95,22563156

400

1

92

11,644


441,2383459

220,619173

183,3345327

400

1

93

255,526

9682,915628

4841,457814

4023,251444

400

19

94

16,326

618,6582992


309,3291496

257,0525233

400

1

95

24,594

931,9663242

465,9831621

387,2320077

400

2

96

23,838

903,3184206

451,6592103


375,3288038

400

2

97

13,916

527,3336329

263,6668165

219,1071245

400

1

98

32,094

1216,171717

608,0858585

505,3193484


400

2

99

72,966

2764,977426

1382,488713

1148,84812

400

5

100

9,218

349,3073748

174,6536874

145,1372142

400


1


101

6,232

236,1557344

118,0778672

98,12270766

400

1

102

25,678

973,043477

486,5217385

404,2995647

400

2


103

34,638

1312,574186

656,2870932

545,3745744

400

3

104

67,792

2568,913599

1284,456799

1067,3836

400

5

105


15,582

590,4651242

295,2325621

245,3382591

400

1

106

4,444

168,4011688

84,20058439

69,97068563

400

1

107

9,41414


356,7399143

178,3699571

148,2254344

400

1

108

3,82332

144,8810883

72,44054417

60,19809221

400

1

109

7,55482

286,2827448


143,1413724

118,9504805

400

1

110

14,16536

536,7828938

268,3914469

223,0332924

400

1

111

10,3122

390,771047

195,3855235


162,36537

400

1

112

7,22214

273,6761515

136,8380757

113,7124409

400

1

113

5,41652

205,2538926

102,6269463

85,28299237


400

1

114

11,57448

438,6039514

219,3019757

182,2399418

400

1

115

6,9642

263,9017596

131,9508798

109,6511811

400


1

116

6,586

249,570229

124,7851145

103,6964301

400

1

117

9,39222

355,9092766

177,9546383

147,8803044

400

1


118

16,15736

612,2678462

306,1339231

254,3972901

400

1

119

27,50714

1042,357004

521,178502

433,0993352

400

2

120


10,34468

392,0018458

196,0009229

162,8767669

400

1

121

8,59012

325,5144572

162,7572286

135,251257

400

1

122

9,9618


377,492971

188,7464855

156,8483295

400

1

123

7,28556

276,0793923

138,0396961

114,7109875

400

1

124

9,3277

353,4643524


176,7321762

146,8644384

400

1

125

66,66652

2526,264601

1263,1323

1049,662942

400

5

126

18,40022

697,2589005

348,6294502


289,7110732

400

1

127

17,44686

661,1322267

330,5661134

274,7004402

400

1

128

7,79558

295,4061169

147,7030584

122,7412416


400

1

129

12,32692

467,1169522

233,5584761

194,0870936

400

1


130

2,69404

102,0880929

51,04404644

42,41760259


400

1

131

4,6679

176,8856471

88,44282355

73,49598637

400

1

132

5,83608

221,1527212

110,5763606

91,88895566

400


1

133

159,31368

6037,040935

3018,520467

2508,390508

400

12

134

43,50888

1648,727778

824,3638889

685,0463916

400

3


135

104,86684

3973,829528

1986,914764

1651,126169

400

8

136

45,6184

1728,666039

864,3330195

718,2607392

400

4

137


65,73494

2490,96326

1245,48163

1034,995234

400

5

138

75,61372

2865,310266

1432,655133

1190,536416

400

6

139

8,0945


306,733407

153,3667035

127,4477306

400

1

140

8,63754

327,3113932

163,6556966

135,9978839

400

1

141

6,65706

252,2629803


126,1314902

104,8152683

400

1

142

11,93816

452,3852604

226,1926302

187,9660757

400

1

143

3,56342

135,0324241

67,51621207


56,10597223

400

1

144

2,65154

100,4775956

50,23879782

41,74844099

400

1

145

4,69374

177,8648294

88,93241471

73,90283662


400

1

146

4,6

174,3126409

87,15632047

72,42690231

400

1

147

33,74216

1278,627178

639,3135892

531,2695926

400


3

148

8,9389

338,7311448

169,3655724

140,7427907

400

1

149

9,03054

342,2037558

171,1018779

142,1856605

400

1


150

6,66438

252,5403648

126,2701824

104,9305216

400

1

151

6,79176

257,3673092

128,6836546

106,936117

400

1

152


5,58434

211,6132725

105,8066362

87,92531471

400

1

153

5,70222

216,0802234

108,0401117

89,78133281

400

1

154

6,99616


265,1128535

132,5564267

110,1543906

400

1

155

61,40392

2326,843361

1163,42168

966,8034164

400

5

156

14,6049

553,4388456


276,7194228

229,9538403

400

1

157

17,13078

649,1546746

324,5773373

269,7237673

400

1

158

19,57508

741,7791069

370,8895534


308,2092189

400

1


159

42,5529

1612,501822

806,2509108

669,9945068

400

3

160

43,28294

1640,165996

820,0829978

681,4889711


400

3

161

48,94844

1854,854749

927,4273746

770,6921483

400

3

162

27,19908

1030,683362

515,3416811

428,248937

400


2

163

7,07578

268,1299779

134,064989

111,4080058

400

2

Tổng : số xe = 439 xe

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN.

3.1. Đề xuất phương án
3.1.1 Các phương pháp xử lý
a) Cở sở lý thuyết lựa chọn phương án xử lý.
Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại các thành phần không mong
muốn trong chất thải. Các kỹ thuật xử lý chất thải rắn có thể là các quá trình sau:
- Giảm thể tích, kích thước cơ học
- Giảm thể tích bằng hóa học
- Tách loại theo từng thành phần khác nhau ...

Các yếu tố cần xem xét khi xác định phương pháp xử lý:
- Thành phần và tính chất của chất thải rắn ( chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp hay chất thải rắn nguy hại…)
- Tổng khối lượng chất thải rắn cần được xử lý
b) Thu hồi và tái chế chất thải rắn
Tái chế chất thải là một hoạt động thu hồi lại chất thải có thành phần của CTR
sau đó được chế biến thành các sản phẩm mới phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.


 Lợi ích của những hoạt động tái chế chất thải rắn:
- Tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên do sử dụng những vật liệu tái chế
thay thế cho nguồn tài nguyên thiên nhiên cần phải khai thác.
- Giảm được lượng rác cần phải được xử lý, cũng như giảm được chi phí cho quá
trình xử lý, nâng cao thời gian sử dụng của bãi rác.
chất lượng không cao bằng các sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu tinh ban đầu.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn.
- Yêu cầu mức độ phân loại cao.
- Yêu cầu quy trình công nghệ để tái chế.
c) Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học
 Giảm kích thước bằng phương pháp cơ học (băm ,chặt, nghiền).
Giảm kích thước bằng phương pháp cơ học nhằm thu được chất thải có tính đồng
nhất và nhỏ hơn kích thước ban đầu. Để giảm kích thước của CTR người ta thường
băm, chặt nghiền trong một số công đoạn sau:
- Tại khu nhà ở
- Tại trạm trung chuyển
- Tại khu xử lý
Ưu điểm:
- Nâng cao hiệu quả vận chuyển và các công đoạn xử lý tiếp theo,
- Đảm bảo độ chặt, khít của rác do vậy có thể nén ép rác dễ dàng hơn và thuận lợi
hơn, tiết kiện diện tích bãi chôn lấp,

- Ở các đống ủ người ta thường sử dụng phương pháp cơ học để cắt nhỏ rác hữu
cơ dạng sợi, có kích thước lớn thành nhỏ cho dễ phân hủy,
 Giảm thể tích chất thải bằng phương pháp nén ép.
Nén ép rác là khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn.
- Ưu điểm: Tăng khả năng chuyên chở chất thải rắn, đảm bảo tải trọng và sức
chứa của xe, giảm diện tích bãi chôn lấp.
- Nhược điểm: Tuy nhiên các loại chất thải hữu cơ như thức ăn thừa, rau quả, các
loại chất thải hữu cơ ở thể ướt thì không nên nén, ép vì sẽ ra rất nhiều nước, gây khó
khăn và phức tạp cho quá trình xử lý.
Người ta thường dùng các thiết bị cuốn, ép để nén, ép rác.Thiết bị nén, ép rác có
thể là các máy nén cố định, di động hoặc thiết bị cao áp.


 Tách, phân chia các hợp phần của chất thải rắn
- Tách chia các hợp phần bằng thủ công:
Khi tách giấy, báo, bìa carton hoặc chai lọ thủy tinh, nhựa có màu sắc khác nhau,
các loại chất dẻo có màu hay không có màu, tách riêng từng kim loại (đồng, chì, sắt…)
- Tách chia các hợp phần bằng cơ giới:
Thường được dùng trong công nghệ có sấy khô, băm, chặt, hoặc nghiền sau đó
dùng các thiết bị: sàng rung quạt gió, cyclon, hệ thống từ tính để tách và phân chia các
hợp phần trong chất thải rắn.
d) Xử lý chất thải bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Đây là phương pháp khá phổ biến ở các nước đang phát triển, khi có diện tích đất
rộng rãi.Phương pháp này dựa trên sự phân hủy yếm khí trong điều kiện tự nhiên của
bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Rác thải sau khi vận chuyển đến bãi chôn lấp sẽ được tập
trung vào các ô chôn lấp, bổ sung vi sinh vật để hạn chế mùi và tăng cường khả năng
phân hủy và được xử lý theo đúng quy trình vận hành của bãi chôn lấp
- Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ quản lý, bãi chôn lấp hợp vệ sinh có thể chôn lấp tất cả các loại
rác mà không cần qua khâu phân loại rác.

+ Chi phí vận hành thấp.
+ Có thể thu hồi khí rác cho mục đích sản xuất nhiệt năng.
- Nhược điểm:
+ Chưa triệt để về mặt môi trường: sau khi xử lý phải có thời gian để kiểm soát
về tác động môi trường mới có thể sử dụng vùng đất đó.
+ Tốn diện tích đất.
+ Phát sinh nước rác là một trong những nhược điểm khó khăn trong khâu xử lý
vì tính chất ô nhiễm của nó.
-

Phương Pháp Chôn Lấp

Phương pháp chôn lấp được lựa chọn trong thiết kế bãi chôn lấp là phương pháp
đào hố. Phương pháp đào hố chôn lấp chất thải rắn là phương pháp lý tưởng cho
những khu vực có độ sâu thích hợp. vật liệu che phủ sẵn có và mực nước không gần bề
mặt. Chất thải rắn được đổ vào các hố hoặc mương đã đào đất. Đất đào được dùng làm
vật liệu che phủ hàng ngày hoặc che phủ cuối cùng. Các hố đào được lót đáy bằng lớp
chống thấm HDPE. lớp đáy được gia cố bằng một lớp đá. Hố chôn lấp thường có dạng
hình thang cân..


-

Lớp lót đáy

Mục đích thiết kế lớp lót đáy bãi chôn lấp là nhằm giảm thiểu sự thấm nước rỉ rác
vào lớp đất phía dưới bãi chôn lấp và nhờ đó loại trừ khả năng nhiễm bẩn nước ngầm.
Có nhiều phương án thiết kết lớp lót đáy đã được đề xuất nhằm giảm thiểu sự di
chuyển nước rỉ rác vào lớp đất phía dưới bãi chôn lấp. Mỗi lớp vật liệu khác nhau có
chức năng khác nhau. Ví dụ. lớp sét và lớp màng địa chất có tác dụng như lớp phân

cách sự di chuyển của nước rỉ rác và khí bãi chôn lấp. Lớp cát hoặc sỏi là lớp thu và
thoát nước rỉ rác sinh ra từ bãi chôn lấp. Lớp vải địa chất được sử dụng để giảm thiểu
sự xáo trộn giữa lớp đất với lớp cát hoặc sỏi. Lớp đất cuối cùng được dùng để bảo vệ
lớp thoát nước và lớp phân cách.
-

Lớp che phủ cuối cùng

Lớp che phủ cuối cùng có nhiệm vụ đảm bảo tránh phát tán khí bãi rác. mùi ra
môi trường. đồng thời tránh lượng mưa rơi vào hố chôn lấp tăng khả năng phát sinh
nước rỉ rác không cần thiết. Lớp phủ trên cùng phải đảm bảo độ dày. độ co giãn chống
rạn nứt bãi rác từ quá trình phân hủy sinh học của các chất hữu cơ. Để chống xói mòn
đất phủ của lớp che phủ cuối cùng. tạo cảnh quan cho bãi rác trải thảm thực vật trên
lớp đất bảo vệ với các cây rễ chùm và cây bụi.
-

Lớp che phủ hằng ngày

Để có thể đầm nén được các lớp rác của bãi chôn lấp cần có lớp phủ trung gian
hằng ngày. Các dạng lớp phủ hiện nay thường sử dụng như sau:
(1) dùng đất sét đào được từ bãi chôn lấp.
(2) dùng sà bần.
(3) dùng phân compost.
(4) dùng HDPE loại mỏng phủ tạm qua ngày hôm sau lấy ra và đổ rác tiếp tục.
Trong các dạng lớp phủ hàng ngày nêu trên có thể thấy lớp phủ trung gian là
dùng đất sét đào được từ bãi chôn lấp được lựa chọn để thiết kế tính toán cho bãi chôn
lấp CTR
-

Vị trí bãi chôn lấp


Vị trí bãi chôn lấp phải gần nơi phát sinh chất thải nhưng phải có khoảng cáh
thích hợp với những khu dân cư gần nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng dân cư
này là loại chất thải điều kiện hướng gió nguy cơ lũ lụt.... Vị trí bãi chôn lấp phải nằm
trong tầm khoảng cách hợp lý. nguồn phát sinh chất thải rắn

Khoảng cách thích hợp lựa chọn bãi chôn lấp


Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công
Các công
trình

trình tới các bãi chôn lấp (m)
Đặc điểm về quy mô

Bãi chôn
lấp
vừa & nhỏ

Bãi chôn

Bãi chôn lấp

lấp lớn

rất lớn

3000 - 5000


500015000

1000 - 2000

2000 –3000 3000 - 5000

Cụm dân cư Cuối hướng gió chính
và đồng bằng
trung du
Các hướng khác

< 1000

< 1000

< 1000

< 300

< 300

< 300

Cụm dân cư Theo khe núi
miền núi
Không cùng khe núi

3000-5000

>5000


>5000

-

-

-

50 – 100

>100

>500

>100

>500

>1000

>500

>1000

>5000

Đô thị

Thành phố. thị xã


Sân bay, khu
công
Từ quy mô nhỏ đến lớn
nghiệp...

Công suất < 100 m3 /ngđ

Công trình
khai
thác
Q < 10.000 m3 /ngđ
nước ngầm
Q >10000 m3 /ngđ

15000- 30000

 Các công trình trong bãi chôn lấp
- Ô chôn lấp
- Hệ thống thu gom. xử lý nước rác
- Hệ thống thu gom. xử lý khí rác
- Hệ thống thoát nước mưa
- Hệ thống hàng rào hoặc cây xanh
- Vùng đệm cây xanh
- Hệ thống biển báo
- Hệ thống quan trắc môi trường
- Hệ thống cấp điện và chiếu sáng cấp thoát nưóc
Chất thải không còn khả năng tái chế từ khu xử lý chất thải vô cơ và hữu cơ được
đem đi chôn lấp. Chất thải đổ vào bãi chôn lấp sẽ được che phủ bởi lớp phủ hằng



ngày. khi lớp chất thải cao 2m sẽ tiến hành phủ lớp phủ trung gian đến khi đạt tới
chiều cao của ô chôn lấp như trong tính toán sẽ tiến hành phủ đỉnh ô chôn lấp và
bắt đầu qua ô chôn lấp mới để chôn lấp. Nước rỉ rác sinh ra sẽ được thu gom
bằng đường ống đặt trong lớp lót đáy đưa về hồ chứa và đưa qua khu xử lý nước
rỉ rác. Khí sinh ra từ ô chôn lấp cũng được thu gom theo đường ống qua hệ thống
xử lý khí trước khi về máy phát điện.
 Ô chôn lấp
Cấu tạo của ô chôn lấp
-

Lớp lót đáy

Mục đích thiết kế lớp lót đáy bãi chôn lấp là nhằm giảm thiểu sự thấm nước rỉ rác
vào lớp đất phía dưới bãi chôn lấp và nhờ đó nước ngầm không bị nhiễm bẩn. Có
nhiều phương án thiết kế lớp lót đáy đã được đề xuất nhằm giảm thiểu sự thẩm thấu
nước rỉ rác vào lớp đất phía dưới bãi chôn lấp. Mỗi lớp vật liệu khác nhau có những
chức năng khác nhau. Ví dụ. lớp sét và lớp màng địa chất có tác dụng như lớp phân
cách sự di chuyển của nước rỉ rác và khí bãi chôn lấp. Lớp cát hoặc sỏi là lớp thu và
thoát nước rỉ rác sinh ra từ bãi chôn lấp. Lớp vải địa chất được sử dụng để giảm thiểu
sự xáo trộn giữa lớp đất với lớp cát hoặc sỏi. Lớp đất cuối cùng được dùng để bảo vệ
lớp thoát nước và lớp phân cách.
-

Gia cố lớp lót đáy

Do tác dụng của các lực kéo. nén. uốn.… lên lớp đáy và tránh hiện tượng trược
lún và trược đất ô chôn lấp ta cần gia cố lớp đáy ô chôn lấp. với phương án chọn vật
liệu gia cố được đề nghị như sau:
-


Sét - lớp chống thấm - vải địa chất và đất đào

Mô tả: Sử dụng một lớp chống thấm nằm dưới một lớp đất sét đệm được đầm nén
chặt trên đó là lớp sạn sỏi và trên cùng là lớp đất đần chặc khoảng 0.3 m.
Ưu điểm: sử dung nguồn đất sét rẻ tiền dễ kiếm. lớp HDPE (lớp vải địa chất) đã
được sử dụng nhiều nơi và khả năng chống thấm tốt.
Nhược điểm: giá thành đầu tư cao.
-

Cấu tạo lớp lót đáy chống thấm:


(6) Lớp đất bảo vệ 60cm
(5) Lớp vải địa chất geotetextile 0.2cm
(4) Lớp cát sỏi và ống thu nước rỉ rác 30cm
(3) Lớp vải địa chất geomembrane 0.2 cm
(2) Lớp sét đầm chặt 60 cm
(1) Lớp đất hiện hữu
- Lớp che phủ cuối cùng
Lớp che phủ cuối cùng có nhiệm vụ đảm bảo tránh phát tán khí bãi rác. Mùi ra
môi trường. Đồng thời tránh lượng mưa rơi vào hố chôn lấp tăng khả năng phát sinh
nước rỉ rác không cần thiết. Lớp phủ trên cùng phải đảm bảo độ dày. Độ co giãn chống
rạn nứt bãi rác từ quá trình phân hủy sinh học của các chất hữu cơ. Để chống xói mòn
đất phủ của lớp che phủ cuối cùng. Tạo cảnh quan cho bãi rác trải thảm thực vật trên
lớp đất bảo vệ với các cây rễ chùm và cây bụi.
-

-


Cấu tạo các lớp phủ đất sau cùng
(13) Cây rễ chùm và bụi
(12) Lớp đất phủ trên cùng : 30cm
(11) Lớp vải địa chất geotextile : 20mm
(10) Lớp cát thoát nước : 50cm
(9) Màng địa chất geomembrane : 20mm
(8) Lớp sét đầm chặt 50cm
(7) Lớp rác
Lớp che phủ hằng ngày

Để có thể đầm nén được các lớp rác của bãi chôn lấp cần có lớp phủ trung gian
hằng ngày. Các dạng lớp phủ hiện nay thường sử dụng như sau (1) dùng đất sét đào
được từ bãi chôn lấp. (2) dùng sà bần. (3) dùng phân compost. (4) dùng HDPE loại
mỏng phủ tạm qua ngày hôm sau lấy ra và đổ rác tiếp tục.
e) Xử lý chất thải bằng biện pháp sinh học
Ủ sinh học có thể coi như quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để thành
các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối
ưu đối với quá trình. Đây là quá trình sử dụng các hoạt động tự nhiên của vi sinh vật
để phân giải các hợp chất hữu cơ có trong rác tải. Chính quá trình trao đổi chất, quá
trình tổng hợp tế bào và sinh sản của vi sinh vật đã tạo thành sản phẩm là phân
compost.
- Ưu điểm:
+ Loại trừ được trên 50% lượng rác thải sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là
thành phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
+ Sử dụng lại được các chất hữu cơ có trong thành phần của rác thải để chế biến
làm phân bón phục vụ nông nghiệp.
+ Tiết kiệm đất cho chôn lấp chất thải.
+ Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng.



-

Nhược điểm:
+ Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
+ Việc phân loại chất thải vẫn phải thực hiện bằng phương pháp thủ công nên
ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân.
+ Phần pha trộn và đóng bao thủ công chất lượng không đều.
Do lượng rác hữu cơ chiếm khối lượng lớn 65% tổng lượng rác nên em lựa chọn
phương pháp ủ phân compost sau đó lượng rác còn lại sẽ đem đi chôn lấp.
 Cơ sở lý thuyết
Xử lý chất thải rắn hữu cơ là quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải
rắn có sự tham gia của vi sinh vật trong điều kiện môi trường thích hợp (nhiệt độ, độ
ẩm, không khí, …) để tạo thành phân hữu cơ và các thành phần khác. Hiện nay có 2
công nghệ được áp dụng rộng rãi để xử lý chất thải rắn hữu cơ:
Công nghệ ủ hiếu khí: (chế biến compost) dựa vào sự hoạt động của các vi
khuẩn hiếu khí trong điều kiện được cung cấp đầy đủ oxy. Các vi sinh vật tham gia vào
quá trình này thường có sẵn trong thành phần rác thô, chúng thực hiện quá trình oxy
hóa các chất hữu cơ trong rác thành CO 2, H2O, nhiệt và compost, sản phẩm cuối cùng
có thể sử dụng làm phân bón cho nông nghiệp và cải tạo đất, sạch đối với môi trường.
-

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, vốn đầu tư vừa phải, ít ảnh hưởng đến môi trường
so với phương pháp kỵ khí.
Nhược điểm: Cần nhiều thời gian để tạo ra sản phẩm

Công nghệ ủ kỵ khí: phân hủy kỵ khí là quá trình phân hủy chất hữu cơ diễn ra
trong điều kiện không có oxy. Các sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CO 2, CH4, NH3,
H2S, và phần chất hữu cơ không phân hủy.Trong đó, CO 2 và CH4 chiếm 99% tổng
lượng khí sinh ra.
-


Ưu điểm: Tận dụng được khí mêtan làm nhiên liệu.
Nhược điểm: Quy trình phức tạp đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp, khó vận
hành, nếu muốn tận dụng được khí metan làm nhiên liệu phải đầu tư thêm hệ
thống thu khí và máy phát điện.

Cả hai phương pháp ủ hiếu khí và ủ kỵ khí đều có ưu và nhược điểm riêng, sản
phẩm sinh ra hoàn toàn phục vụ cho các mục đích khác nhau nên theo mục đích tái sử
dụng tối đa chất thải rắn nhưng ít gây ảnh hưởng tới môi trường nên trong phần này
phương pháp được lựa chọn là phương pháp ủ hiếu khí.
Các hạng mục công trình của nhà máy chế biến phân compost:
- Khu tiếp nhận rác


×