TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA VẬT LÍ
Học phần: Phát triển chương trình Vật lí phổ thông – PHYS145702
Giảng viên: Đỗ Văn Năng
Sinh viên thực hiện: Trần Gia Linh – MSSV: 42.01.102.068
Đề tài: Phân tích chương trình vật lí phổ thông – Phần Nhiệt học.
Mục lục
A.
Tổng quan.................................................................................................................................................3
I.
Giới thiệu..............................................................................................................................................3
II.
Vị trí phân bố........................................................................................................................................3
III.
B.
Cơ sở xây dựng................................................................................................................................4
1.
Đặc điểm tâm – sinh lý học sinh THCS..........................................................................................4
2.
Đặc điểm tâm - sinh lý học sinh THPT............................................................................................5
3.
Công cụ toán học..............................................................................................................................5
Cụ thể........................................................................................................................................................7
I.
Lớp 6.....................................................................................................................................................7
1.
Giới thiệu..........................................................................................................................................7
2.
Mục tiêu dạy học..............................................................................................................................8
3.
Phân phối chương trình....................................................................................................................9
4.
Phân tích nội dung..........................................................................................................................11
5.
Chứng minh công thức...................................................................................................................13
II.
Lớp 8...................................................................................................................................................14
1.
Giới thiệu........................................................................................................................................14
Page 1 of 40
2.
Mục tiêu dạy học............................................................................................................................14
3.
Phân phối chương trình..................................................................................................................16
4.
Phân tích nội dung..........................................................................................................................19
5.
Chứng minh công thức...................................................................................................................26
6.
Nhận xét, đề xuất...........................................................................................................................27
III.
Lớp 10............................................................................................................................................29
1.
Giới thiệu........................................................................................................................................29
2.
Chương I: Động học chất điểm......................................................................................................29
3.
Chương II: Động lực học chất điểm..............................................................................................33
4.
Chương III: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể........................................................................35
IV.
Lớp 12............................................................................................................................................38
C.
Sơ đồ tổng kết.........................................................................................................................................38
D.
Tài liệu tham khảo..................................................................................................................................39
Page 2 of 40
A. Tổng quan.
I. Giới thiệu.
Chương trình vật lí phổ thông hiện nay của nước ta gồm bốn phần cơ bản nhất là Cơ học,
Nhiệt học, Điện – Từ học, Quang hình học và một số phần khác như Dao động cơ - sóng
cơ – sóng âm, Dòng điện xoay chiều – dao động điện từ, Quang lượng tử - sóng vô tuyến
– sóng điện từ - sóng ánh sáng, Vật lí hạt nhân – từ vi mô đến vĩ mô, được giảng dạy liên
tục trong bảy lớp học là lớp 6,7,8,9 ở bậc THCS và lớp 10,11,12 ở bậc THPT.
Vật lý phổ thông gồm bốn phần cơ bản mà học sinh bắt buộc phải học là Cơ học, Nhiệt
học, Điện học và Quang học. Cơ học là một ngành nghiên cứu về chuyển động của vật
chất trong không gian và thời gian dưới tác dụng của các lực và những hệ quả của chúng
lên môi trường xung quanh. Ngành này đã phát triển từ thời các nền văn minh cổ đại.
Trong thời kì cận đại các nhà khoa học như Galileo, Kepler và đặc biệt là Newton đã đặt
nền tảng cho sự phát triển của ngành này mà bây giờ gọi là cơ học cổ điển. Khác với các
phần Nhiệt, Điện hay Quang có phần trừu tượng thì Cơ Học gắn với đời sống chúng ta rất
nhiều, từ việc đi đứng, cằm nắm đến những công trình đồ sộ đều phải thông qua những
yếu tố liên quan đến Cơ Học và có lẽ chính vì yếu tố thực tiễn quan trọng như vậy mà
chương trình giáo dục phổ thông của chúng ta đã dành một khoảng thời gian khá lớn
để nghiên cứu Cơ Học, phần Cơ Học mà học sinh được học xuất hiện với mật đồ khá dày
đặc, cụ thể là lớp 6, lớp 8, lớp 10 và lớp 12.
II. Vị trí phân bố.
Lớp
Chương
6
8
10
12
I
I
I,II,III,IV
I,II
Số tiết
Chiếm tỉ lệ
19
18.27%
21
20.19%
44
42.31%
20
19.23%
104
100%
Tổng
Có thể thấy phần Cơ học cực kì quan trọng trong chương trình vật lý phổ thông, theo số
liệu tìm hiểu được thì thời lượng cho phần Cơ học chiếm hơn 25% tổng số thời lượng học
vật lý, sách giáo khoa đã xây dựng các kiến thức của phần Cơ học rất logic kéo dài từ
năm đầu tiên học vật lý là lớp 6 đến hết bậc phổ thông là lớp 12, kiến thức lớp nhỏ mang
tính chất giới thiệu, định tính càng lên lớp cao hơn thì lặp lại kiến thức đó nhưng ở mức
độ chuyên sâu hơn, định lượng hơn và phát triển hơn rất nhiều, phần Cơ học không
những quan trọng bởi tính thực tiễn của nó mà nó còn quan trọng khi là ngành nền tảng,
Page 3 of 40
ngành chủ chốt để có thể phát triển các ngành khác. Sau đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu
các cơ sở để tác giả xây dựng chương trình cho phần Cơ học.
III. Cơ sở xây dựng.
Lứa tuổi học sinh ở THCS và THPT có những nét đặc trưng riêng biệt tạo nên sự khác
biệt trong cấu trúc và logic xây dựng kiến thức ở hai cấp học.
1. Đặc điểm tâm – sinh lý học sinh THCS.
Sự phát triển về mặt thể chất:
Đây là lứa tuổi có sự phát triển mạnh mẽ về mặt cơ thể nhưng lại không đồng đều. Tầm
vóc các em lớn lên trông thấy rõ nhưng hệ thần kinh chưa có khả năng chịu dựng những
kích thích mạnh, đơn điệu và kéo dài dẫn đến một số trường hợp bị ức chế, lơ đễnh, uể
oải hoặc có hành vi chưa đúng. Tuy nhiên, đây cũng là lứa tuổi có nghị lực dồi dào và
nhiều mơ ước tích cực.
Do những đặc điểm trên, muốn khuyến khích được tinh thần học tập của học sinh THCS,
tài liệu học tập mà cụ thể là sách giáo khoa phải đáp ứng được các yêu cầu:
Có nội dung khoa học được trình bày ngắn gọn, súc tích.
Gần gũi, quen thuộc với cuộc sống của học sinh để các em hiểu rõ ý nghĩa mà tài liệu
mang đến.
Sinh động, thu hút, gợi được cho học sinh hứng thú mốn tìm hiểu kiến thức.
Ngoài ra, người giáo viên phải hướng dẫn học sinh phương pháp sử dụng tài liệu và
học tập hiệu quả.
Sự phát triển về trí tuệ
Lứa tuổi THCS là lứa tuổi có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác các
sự vật, hiện tượng. Tri giác tăng lên về khối lượng, trở nên có kế hoạch, có trình tự và
hoàn thiện hơn. Mặt khác, trí nhớ cũng có sự thay đổi về chất, dần mang tính chất của
quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức, bắt đầu biết sử dụng những phương
pháp đặc biệt, mẹo vui để ghi nhớ kiến thức. Ghi nhớ máy móc dần được thay thể bằng
ghi nhớ logic, ghi nhớ có ý nghĩa, các em không còn muốn học thuộc lòng nguyên mẫu
mà đã muốn tái hiện kiến thức bằng ngôn ngữ của riêng mình. Do đó, cần phải lưu ý
những điểm sau:
Giải thích cho học sinh sự cần thiết của ghi nhớ chính xác các định nghĩa, những qui
luật không được thiếu hoặc sai một từ nào.
Page 4 of 40
Rèn luyện cho học sinh các trình bày kiến thức theo phong cách của riêng các em
nhưng phải đảm bảo chính xác nội dung bài học.
2. Đặc điểm tâm - sinh lý học sinh THPT.
Đây là lứa tuổi mà thái độ và ý thức học tập ngày càng phát triển, nhu cầu về tri thức tăng
rõ rệt bởi các em bắt đầu hiểu rõ ý nghĩa của hệ thống tri thức, kĩ năng và kĩ xảo đối với
cuộc sống tương lai.
Cấu trúc bên trong của não phức tạp, số lượng dây thần kinh liên hợp, liên kết các phần
khác nhau của vỏ não tăng lên, chức năng của não phát triển do đó tính chủ định được
phát triển mạnh trong các quá trình nhận thức. Ở học sinh THPT, ghi nhớ có chủ định giữ
vai trò chủ đạo, vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa tăng rõ rệt. Đồng
thời tự biết được tài liệu nào cần ghi nhớ chính xác, tài liệu nào chỉ cần hiểu. Hoạt động
tư duy cũng tích cực, độc lập và sáng tạo hơn. Tư duy của các em chặt chẽ, có căn cứ,
nhất quán hơn. Ngoài ra, tính phê phán của tư duy cũng phát triển. Do đó, tài liệu học tập
cần được xây dựng một cách logic và khoa học; người giáo viên cũng nên để các em có
không gian tự do học tập sáng tạo dưới sự hướng dẫn của mình, tạo cơ hội cho các em
được làm việc nhóm, được trao đổi, nhận xét kiến thức với nhau.
3. Công cụ toán học.
3.1. Cấp THCS.
Số học:
Học sinh đã được học các phép tính cơ bản: cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa với số mũ tự
nhiên… và được làm quen với các tập số như tập số tự nhiên, tập số nguyên, tập số hữu
tỉ, tập số vô tỉ… Ngoài ra, các kiến thức về giải phương trình – bất phương trình một ẩn,
2
cách biến đổi các biểu thức đơn giản, hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai y ax , vẽ đồ thị
trong tọa độ Oxy cũng được cung cấp.
Hình học:
Học sinh được dạy về:
Đường thẳng: ba điểm thẳng hàng, cách vẽ đoạn thẳng khi biết độ dài, trung điểm đoạn
thẳng, hai đường thẳng vuông góc, hai đường, thẳng song song,…
Tam giác: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác, các tính chất của ba đường trung
tuyến, ba đường cao, ba đường phân giác, tính chất của tia phân giác của một góc. Điều
Page 5 of 40
kiện để hai tam giác đồng dạng, hai tam giác bằng nhau.
Đa giác: một vài đa giác quen thuộc như hình vuông, hình chữ nhật,... và
cách tính diện tích của chúng, một vài hình học không gian như hình hộp chữ nhật, hình
chóp đều…
3.2. Cấp THPT.
Số học:
Học sinh được mở rộng các kiến thức về hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai, biết cách
giải các phương trình, hệ phương trình, các bất đẳng thức, bất phương trình. Đồng thời
cũng có thêm các công cụ toán học mới như hàm số lượng giác, đạo hàm, nguyên hàm, vi
phân, tích phân, tính chất của các cấp số cộng, cấp số nhân, định lý về giới hạn hàm số,
hàm số mũ, hàm số lũy thừa, hàm số logarit, số phức…
Hình học:
Học sinh được học các khái niệm về vecto, tích vô hướng, cách tính tổng -hiệu hai vecto,
cách viết phương trình đường thẳng, phươngtrình đường tròn, phương trình elip, phương
trình đường hyperbol, parabol trong mặt phẳng.
Sau đó, các em được học về hình học không gian với các kiến thức liên quan đến mặt
phẳng, một vài loại hình học không gian như hình chóp, hình hộp chữ nhật, hình lập
phương. Ngoài ra, cũng biết được cách viết phương trình mặt phẳng, đường thẳng trong
không gian.
Kết luận:
Như vậy, bậc Trung học cơ sở, bộ môn Vật lý (Cơ học) chú trọng nhiều hơn vào việc gây
hứng thú cho học sinh thông qua các hiện tượng thực tiễn. Các em chủ yếu tiếp xúc các
kiến thức liên quan đến những vấn đề, các đại lượng gần gũi trong cuộc sống như cách đo
một vài đại lượng Vật lý như độ dài, khối lượng,... một vài loại lực có ích trong cuộc
sống như trọng lực, lực ma sát nghỉ. Điều đó khiến các em nghĩ rằng bộ môn Vật lý gắn
liền với cuộc sống và các vấn đề thực tiễn, không chỉ đơn giản lý thuyết dễ khiến các em
nhàm chán.
Phần lớn các tiết là tiết lý thuyết và thực hành. Các em chú trọng nhiều vào học lý thuyết
và vận dụng giải quyết một vài hiện tượng quen thuộc, ít làm các bài tập tính toán vì chưa
có đầy đủ các công cụ toán học cũng như các khả năng tư duy của các em vẫn chưa hoàn
thiện. Thông qua việc thực hành, các em sẽ hiểu rõ các kiến thức và hứng thú với bộ môn
Page 6 of 40
Vật lý hơn..Các kiến thức của các em tìm hiểu cũng chỉ là các kiến thức đơn giản nhất,
không đi sâu vào giải quyết và tìm hiểu bản chất của kiến thức.
Ở bậc Trung học phổ thông, các em giành nhiều thời gian hơn vào giải các bài tập tính
toán vì đã có được các công cụ toán học đầy đủ như đạo hàm, vi phân, tích phân. Số tiết
bài tập cũng được gia tăng nhiều hơn so với lớp 6, 7, 8, 9. Thông qua việc giải bài tập,
thao tác tư duy của các em sẽ được rèn luyện để ngày càng hoàn thiện. Tuy vậy, phần lý
thuyết vẫn đóng vai trò rất quan trọng, không hề bị giảm sút. Với sự phát triển của hệ
thần kinh, các em đã có đủ khả năng hiểu và lý giải được bản chất hiện tượng vật lý, thỏa
mãn nhu cầu tìm hiểu quy luật, bản chất thế giới của các em. Các câu hỏi C1, C2,...trong
sách giáo khoa hướng học sinh đến việc vận dụng các kiến thức để giải quyết các hiện
tượng trong cuộc. Với các công cụ toán học mới, các em được học cách xây dựng một vài
công thức cơ bản như vận tốc tức thời, động lượng,... Các em biết cách xử lý các số liệu
từ thí nghiệm và rút ra nhận xét.
B. Cụ thể.
I. Lớp 6.
1. Giới thiệu.
Trước khi học Vật lý thì ở các lớp tiểu học học sinh đã được tiếp cận với bộ môn khoa
học tự nhiên. Đây là một bộ môn cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản về con
người, xã hội và thế giới. Các em đã biết được một vài hiện tượng Vật lý đơn giản thông
qua môn học này như: “Mây được hình thành như thế nào?”, “Không khí có những tính
chất gì?”, “Không khí gồm những thành phần nào?”. Cơ học lớp 6 học sinh được làm
quen với các phép đo các đại lượng độ dài, thể tích, khối lượng, trọng lượng, khối lượng
riêng. Đi theo trình tự đó là do học sinh biết được phần nào phép đo độ dài bằng thước,
khối lượng bằng cân,... bây giờ học sinh được học thêm theo một quy ước đo, đọc số liệu,
đi từ những đại lượng đơn giản đo trực tiếp đến những đại lượng đo gián tiếp. Sau đó học
sinh được tiếp xúc với lực kế, đo lực. Trong cuộc sống học sinh biết được muốn đẩy xe
vô nhà mà nhà cao hơn mặt đường thì dùng một cái tấm ván nghiêng, thấy ba tháo cây
đinh ra hay mở nắp hộp ra bằng các dùng một vật làm đòn bẫy, hay được chơi trò bập
bênh,... học sinh được học và gọi tên những vật dụng đó là các máy cơ đơn giản. Còn về
công cụ toán học thì học sinh đã biết các phép tính đơn giản như cộng, trừ, nhân, chia
và cách thực hiện các phép toán học này trên các tập số tự nhiên, số thập phân,...Các
em cũng biết cách vẽ một vài loại hình đơn giản như hình chữ nhật, hình vuông, hai
đường thẳng song song, vuông góc...Em cũng đã biết được một vài đơn vị đo khối lượng,
Page 7 of 40
đơn vị đo diện tích,...Học sinh biết được cách giải một vài bài toán đơn giản bằng phương
trình.
2. Mục tiêu dạy học.
Chủ đề
Mục tiêu
Về kiến thức
Về kĩ năng
1. Đo độ dài. Đo thể - Nêu được một số dụng cụ đo - Xác định được GHĐ và
tích.
độ dài, đo thể tích với GHĐ và ĐCNN của dụng cụ đo độ dài,
ĐCNN của chúng.
đo thể tích.
- Xác định được độ dài trong
một số tình huống thông
thường.
- Đo được thể tích một lượng
chất lỏng. Xác định được thể
tích vật rắn không thấm nước
bằng bình chia độ, bình tràn.
2. Khối lượng và lực. - Nêu được khối lượng của một - Đo được khối lượng bằng
a) Khối lượng.
vật cho biết lượng chất tạo nên cân.
b) Khái niệm lực.
vật.
- Vận dụng được công thức P =
c) Lực đàn hồi.
- Nêu được ví dụ về tác dụng 10m.
d) Trọng lực.
đẩy, kéo của lực.
- Đo được lực bằng lực kế.
e) Trọng lượng riêng. - Nêu được ví dụ về tác dụng - Tra được bảng khối lượng
Khối lượng riêng.
của lực làm vật biến dạng hoặc riêng của các chất.
biến đổi chuyển động (nhanh - Vận dụng được các công thức
dần, chậm dần, đổi hướng).
m
m
d
- Nêu được ví dụ về một số lực. D V
V để giải các
và
- Nêu được ví dụ về vật đứng
bài tập đơn giản.
yên dưới tác dụng của hai lực
cân bằng và chỉ ra được
phương, chiều, độ mạnh yếu
của hai lực đó.
- Nhận biết được lực đàn hồi là
lực của vật bị biến dạng tác
dụng lên vật làm nó biến dạng.
- So sánh được độ mạnh, yếu
của lực dựa vào tác dụng làm
biến dạng nhiều hay ít.
- Nêu được đơn vị đo lực.
- Nêu được trọng lực là lực hút
của Trái Đất tác dụng lên vật và
độ lớn của nó được gọi là trọng
lượng.
Page 8 of 40
- Viết được công thức tính
trọng lượng P = 10m, nêu được
ý nghĩa và đơn vị đo P, m.
- Phát biểu được định nghĩa
khối lượng riêng (D), trọng
lượng riêng (d) và viết được
công thức tính các đại lượng
này. Nêu được đơn vị đo khối
lượng riêng và đo trọng lượng
riêng.
- Nêu được cách xác định khối
lượng riêng của một chất
3. Máy cơ đơn giản: - Nêu được các máy cơ đơn
mặt phẳng nghiêng, giản có trong các vật dụng và
đòn bẩy, ròng rọc.
thiết bị thông thường.
- Nêu được tác dụng của máy
cơ đơn giản là giảm lực kéo
hoặc đẩy vật và đổi hướng của
lực. Nêu được tác dụng này
trong các ví dụ thực tế.
- Sử dụng được máy cơ đơn
giản phù hợp trong những
trường hợp thực tế cụ thể và
chỉ rõ được lợi ích của nó.
3. Phân phối chương trình.
Tên bài
Mục tiêu
Về kiến thức
Đo độ dài.
Về kĩ năng
Nêu được một số dụng cụ đo Xác định được GHĐ, ĐCNN
độ dài với GHĐ và ĐCNN của của dụng cụ đo độ dài.
chúng.
Xác định được độ dài trong
một số tình huống thông
thường.
Đo thể tích chất lỏng. Nêu được một số dụng cụ đo Xác định được GHĐ, ĐCNN
thể tích với GHĐ và ĐCNN của bình chia độ.
của chúng.
Đo được thể tích của một lượng
chất lỏng bằng bình chia độ.
Đo thể tích vật rắn
Xác định được thể tích của vật
không thấm nước.
rắn không thấm nước bằng bình
chia độ, bình tràn.
Khối lượng – Đo Nêu được khối lượng của một Đo được khối lượng bằng cân.
khối lượng.
vật cho biết lượng chất tạo nên
vật.
Page 9 of 40
Lực. Hai lực cân Nêu được ví dụ về tác dụng Nêu được ví dụ về vật đứng
bằng.
đẩy, kéo của lực.
yên dưới tác dụng của hai lực
cân bằng và chỉ ra được
phương, chiều, độ mạnh yếu
của hai lực đó.
Tìm hiểu kết quả tác
Nêu được ví dụ về tác dụng của
dụng của lực.
lực làm vật bị biến dạng hoặc
biến đổi chuyển động (nhanh
dần, chậm dần, đổi hướng).
Nêu được trọng lực là lực hút
của Trái Đất tác dụng lên vật và
độ lớn của nó được gọi là trọng
lượng.
Nêu được đơn vị lực.
Trọng lực. Đơn vị Nêu được trọng lực là lực hút
lực.
của Trái Đất tác dụng lên vật và
độ lớn của nó được gọi là trọng
lượng.
Nêu được đơn vị lực.
Lực đàn hồi.
Nhận biết được lực đàn hồi là
lực của vật bị biến dạng tác
dụng lên vật làm nó biến dạng.
So sánh được độ mạnh, yếu của
lực đàn hồi dựa vào lực tác
dụng làm biến dạng nhiều hay
ít.
Lực kế - Phép đo lực.
Trọng lượng và khối
lượng.
Khối lượng riêng. Phát biểu được định nghĩa khối
Trọng lượng riêng.
lượng riêng (D) và viết được
công thức: .
Nêu được đơn vị đo khối lượng
riêng.
Phát biểu được định nghĩa
trọng lượng riêng (d) và viết
được công thức .
Nêu được đơn vị đo trọng
Page 10 of 40
Đo được lực bằng lực kế.
Viết được công thức tính trọng
lượng P=10m, nêu được ý
nghĩa và đơn vị đo P, m. Vận
dụng được công thức P=10m.
Nêu được cách xác định khối
lượng riêng của một chất.
Tra được bảng khối lượng riêng
của các chất.
Vận dụng được công thức tính
khối lượng riêng và trọng
lượng riêng để giải một số bài
tập đơn giản.
lượng riêng.
Máy cơ đơn giản.
Mặt phẳng nghiêng.
Đòn bẩy.
Ròng rọc.
Nêu được các máy cơ đơn giản
có trong vật dụng và thiết bị
thông thường.
Tác dụng của các máy cơ.
Nêu được tác dụng của mặt
phẳng nghiêng là giảm lực kéo
hoặc đẩy vật và đổi hướng của
lực. Nêu được tác dụng này
trong các ví dụ thực tế.
Nêu được tác dụng của đòn bẩy
là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và
đổi hướng của lực. Nêu được
tác dụng này trong các ví dụ
thực tế.
Nêu được tác dụng của ròng
rọc là giảm lực kéo vật và đổi
hướng của lực. Nêu được tác
dụng này trong các ví dụ thực
tế.
Sử dụng được mặt phẳng
nghiêng phù hợp trong những
trường hợp thực tế cụ thể và chỉ
rõ lợi ích của nó.
Sử dụng đòn bẩy phù hợp trong
những trường hợp thực tế cụ
thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
Sử dụng ròng rọc phù hợp
trong những trường hợp thực tế
cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
4. Phân tích nội dung.
Bài: Đo độ dài.
Đầu tiên tác giả đưa vấn đề tại sao đo độ dài của cùng một đoạn dây, mà hai chị em lại có
kết quả khác nhau. Để trả lời cho câu hỏi đó thì chúng ta học bài ngày hôm nay.
Bước đầu tiên là ôn lại cho các em các đơn vị đo độ dài: Bắt các em liệt kê các đơn vị
học ở lớp dưới: km, hm, dam, m, dm, cm, mm
Vậy đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam là mét kí hiệu (m)
Bài tập các câu C1, C2. Có 2 bài đo độ dài bài đầu các e được học về lý thuyết bài này là
vận dụng thực hành SGK đã tạo một mạch liên kết từ bài này sang bài tiếp theo dựa vào
cách thực hiện phép đo với các vật khác nhau để trả lời các câu hỏi từ C1,đến C6
Bài: Đo thể tích chất lỏng.
3
SGK thông báo đơn vị đo của thể tích là mét khối m và lít l . Sau đó là giải một số bài
tập về đổi đơn vị qua câu C1. Tiếp sau đó, tìm hiểu hiểu dụng cụ đo, cách đo thể tích,
Page 11 of 40
qua các câu C2, đến C9 => Rút ra kết luận. Cuối cùng là thực hành đo thể tích nước chứa
trong bình.Nhìn cách dạy của SGK, ta thấy tác giả đã đạt được các mục tiêu đạt được.
Bài: Đo thể tích vật rắn.
SGK giúp các em quan sát bình chia độ và bình tràn. Sau đó mô tả cách đo thể tích hòn
đá băng bình tràn qua hình 4.3, SGK đưa ra kênh hình giúp các em dễ hình dung. Tiếp
đó, rút ra kết luận về cách đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình tràn. Thực hành
cách đo thể tích vật rắn.
Bài: Khối lượng. Đo khối lượng.
Qua hàng loạt các câu hỏi từ C1 đén C6 các em cũng biết khối lượng là gì? Tự các em rút
ra được “ Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo thành vật đó”. Cũng như các bài
trước, SGK thông báo đơn vị khối lượng hợp pháp của Việt Nam là kilogam (kg). Sau đó
là ôn lại các đơn vị đo khối lượng thường gặp: gam (g), hectogam(hg), tấn...
Sau đó là tìm hiểu cân Robecvan, SGK đưa một hình ảnh giúp các em dễ quan sát, tiếp
theo là cách dùng cân. Ứng dụng tim hiểu một số cân thường dùng.Vận dụng giải các bài
tập C12,C13. Ở chương trình lớp 10 các em sẽ học khái niệm khái niệm khối lượng khác
là mức độ quán tính của vật, khi đã học định luật I Newton.
Bài:Lực. Hai lực cân bằng.
SGK đưa ra một số thí nghiệm để từ đó các em thấy và phân tích được. Sau đó rút ra
được kết luận: “Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác gọi là lực”. Tìm hiểu về 2 lực
cân bằng SGK đưa ra một ví dụ thật gần gũi đó là kéo co: nếu 2 đội 2 bên tác dụng 2 lực
bằng nhau ng chiều nhưng cùng phương thì dây nằm yên, còn đối với lực nào tác dụng
lực mạnh hơn thì dây qua bên đó. Cuối cùng là các em vận dụng và làm các bài tập
Bài:Tìm hiểu các tác dụng của lực.
SGK đưa ra các một số biến đổi của chuyển động, sau đó là nêu kết quả tác dụng của
lực bằng cách đưa ra các thí nghiệm, sau đó rút ra kết luận.
Bài:Trọng lực. Đơn vị đo lực.
Cũng như cách xây dựng của tác giả trước giờ sẽ có thí nghiệm để phân tích các hiện
tượng xảy ra sau đó xây dựng nên các lý thuyết cần đặt được.
Bài: Lực đàn hồi.
Page 12 of 40
Tiến hành thí nghiệm khảo sát sự biến dạng của một lò xo, sau đó ta sử lí số liệu, rút ra số
liệu. Ở đây người giáo viên có thể áp dụng phương pháp dạy học nhóm, là thí nghiệm và
xử lí số liệu. Sau đó rút ra kết luận về “Độ biến dạng”,” lực đàn hồi”.
Bài: Lực kế - Phép đo lực. Trọng lượng và khối lượng.
SGK nêu lên tác dụng của lực kế, miêu tả lực kế, cách ứng dụng đo lực bằng lực kế. Vận
dụng công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng để làm bài tập. Ta thấy, SGK
đã đạt được các mục tiêu đề ra.
Bài: Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng.
Tác giả đưa ra một phương hướng để đo khối lượng của chiết cột sắt ở Ấn Độ. Sau đó
đưa ra khái niệm khối lượng riêng cũng như đơn vị. Sự phụ thuộc khối lượng và thể tích
với khối lượng riêng. Tiếp đó là xây dựng công thức trọng lượng riêng,sự liên hệ giữa
trọng lượng riêng và khối lượng riêng .
Bài: Máy cơ đơn giản.
SGK đưa ra một tình huống có vấn đề để cho các em tư duy. Làm thế nào để kéo một cái
ống dưới hố lên trên. Từ đó học sinh đưa ra các hướng giải quyết => Mặt phẳng
nghiêng, đòn bẩy, sau đó rút ra kết luận.
Bài: Đòn bẩy.
Đầu tiên là tìm hiểu cấu tạo của đòn bẩy, sau đó là làm thí nghiệm khảo sát đo lực bằng
đòn bẩy. Qua đó,tác giả đã xây dựng hết được những mục tiêu đề ra.
Bài: Ròng rọc.
SGK đưa ra kênh hình để các e dễ dàng quan sát, biết thế nào là ròng rọc động và ròng
rọc cố định. Sau đó xây dựng các kiến thức bằng cách đưathí nghiệm,trả lời các câu hỏi
và rút ra các kiến thức đạt được.
5. Chứng minh công thức.
Sách giáo khoa đã cho học sinh điền vào chỗ trống trong câu C6 thông qua các ví dụ như
là (1) Một quả cân có khối lượng 100g thì có trọng lượng là bao nhiêu, (2) Một quả cân
có khối lượng là bao nhiêu thì trọng lượng là 2N, (3) Một túi đường có khối lượng là 1kg
thì trọng lượng là bao nhiêu, từ đó rút ra được biểu thức trọng lượng P 10m .
Sách giáo khoa đã đặt vấn đề “Ở Ấn độ, thời cổ xưa, người ta đã đúc được một cái cột
bằng sắt nguyên chất, có khối lượng đến gần mười tấn. Làm thế nào để cân được chiếc
Page 13 of 40
cột đó” và từ đó sách giáo khoa hướng dẫn cho học sinh là để đo được cột sắt thì đầu tiên
3
phải đo thể tích của chiếc cột, nếu biết được khối lượng của 1m sắt nguyên chất thì sẽ
tính được của khối lượng của chiếc cột, từ đó sách giáo khoa định hướng cho học sinh
thông qua câu C2 để tìm ra biểu thức của khối lượng riêng
D
m
g.
Sách giáo khoa thông báo “Trọng lượng của một mét khối của một chất gọi là trọng
lượng riêng của chất đó”, từ đó sách giáo khoa định hướng cho học sinh thông qua câu
C4 để tìm ra biểu thức của trọng lượng riêng
d
D
V .
II. Lớp 8.
1. Giới thiệu
Đầu tiên học sinh được học về chuyển động cơ học với các đại lượng vận tốc, công thức
tính vận tốc, biểu diễn lực được vẽ dưới dạng mũi tên và chỉ giới thiệu đó là một vector
chứ chưa nhắc tới tính cộng trừ của lực, lực ở đây chỉ là lực đơn lẻ. Học sinh đã được học
về lực và cách đo lực ở lớp 8 nên cũng đã từng gặp qua lực rồi, Trong đời sống học sinh
chơi kéo co, đi xe bus, học sinh sẽ thấy được các hiện tượng khi sợi dây buộc bị đứng yên
và bản thân bị lao về trước khi xe thắng, học sinh sẽ được giải thích các hiện tượng này
thông qua bài học hai lực cân bằng, quán tính. Sau đó học về ma sát với các ví dụ cụ thể
như đẩy thùng hàng khi có và không có bánh xe hỗ trợ, đo được lực ma sát vì học sinh đã
tiếp xúc với lực kế và biết cách đo lực. Tiếp theo học sinh học về áp suất, lực đẩy acsimet
liên quan đến chất lỏng để biết về sự nổi như thế nào trong khi con tàu nặng hàng tấn mà
lại không chìm con viên bi sắt nhẹ hơn thì lại chìm. Sau đó học sinh được học khái niệm
công cơ học qua ví dụ đưa thùng hàng lên trên cao rất dễ hiểu cùng với công thức tính
công. Sách giáo khoa chọn ví dụ đưa vật lên cao bằng ròng rọc để dễ dàng trong việc nêu
ra định luật công cơ học. Sau khi học công cơ học xong học sinh được học cơ năng gồm
động năng và thế năng cùng với định luật bảo toàn cơ năng nhưng chỉ ở mức định tính.
Còn về công cụ toán học các em được sử dụng máy tính casio để tính toán nên việc tính
toán cộng trừ nhân chia với các em trở nên dễ dàng hơn. Các em được học về hai tập số
cơ bản là tập số tự nhiên, tập số hữu tỷ và các phép toán trên hai tập này. Về mặt hình
học, các em biết được cách vẽ hai tam giác bằng nhau, các tính chất của tam giác. Các em
cũng biết một vài loại đường thẳng như đường trung trực, đường phân giác, đường trung
tuyến,...
Page 14 of 40
2. Mục tiêu dạy học.
Chủ đề
Mục tiêu
Về kiến thức
1. Chuyển động cơ.
a) Chuyển động cơ.
Các dạng chuyển
động cơ.
b) Tính tương đối của
chuyển động cơ.
c) Tốc độ.
- Nêu được dấu hiệu để nhận
biết chuyển động cơ. Nêu được
ví dụ về chuyển động cơ.
- Nêu được ví dụ về tính tương
đối của chuyển động cơ.
- Nêu được ý nghĩa của tốc độ
là đặc trưng cho sự nhanh,
chậm của chuyển động và nêu
được đơn vị đo tốc độ.
- Nêu được tốc độ trung bình là
gì và cách xác định tốc độ
trung bình.
- Phân biệt được chuyển động
đều, chuyển động không đều
dựa vào khái niệm tốc độ.
2. Lực cơ.
- Nêu được ví dụ về tác dụng
a) Lực. Biểu diễn lực. của lực làm thay đổi tốc độ và
b) Quán tính của vật. hướng chuyển động của vật.
c) Lực ma sát.
- Nêu được lực là đại lượng
vectơ.
- Nêu được ví dụ về tác dụng
của hai lực cân bằng lên một
vật chuyển động.
- Nêu được quán tính của một
vật là gì.
- Nêu được ví dụ về lực ma sát
nghỉ, trượt, lăn.
3. . Áp suất
- Nêu được áp lực, áp suất và
a) Khái niệm áp suất đơn vị đo áp suất là gì.
b) Áp suất của chất
- Mô tả được hiện tượng chứng
lỏng. Máy nén thuỷ
tỏ sự tồn tại của áp suất chất
lực
lỏng, áp suất khí quyển.
c) Áp suất khí quyển - Nêu được áp suất có cùng trị
d) Lực đẩy
số tại các điểm ở cùng một độ
Ác-si-mét . Vật nổi, cao trong lòng một chất lỏng
vật chìm
- Nêu được các mặt thoáng
trong bình thông nhau chứa
một loại chất lỏng đứng yên thì
ở cùng một độ cao.
Page 15 of 40
Về kĩ năng
- Vận dụng được công thức
s
v
t.
- Xác định được tốc độ trung
bình bằng thí nghiệm.
- Tính được tốc độ trung bình
của chuyển động không đều
- Biểu diễn được lực bằng
vectơ.
- Giải thích được một số hiện
tượng thường gặp liên quan tới
quán tính.
- Đề ra được cách làm tăng ma
sát có lợi và giảm ma sát có hại
trong một số trường hợp cụ thể
của đời sống, kĩ thuật.
- Vận dụng được công thức
F
p
s .
- Vận dụng công thức p dh
đối với áp suất trong lòng chất
lỏng.
- Vận dụng công thức về lực
đẩy Ác-si-mét F = Vd.
- Tiến hành được thí nghiệm để
nghiệm lại lực đẩy Ác-si-mét.
4. Cơ năng.
a) Công và công suất.
b) Định luật bảo toàn
công
c) Cơ năng. Định luật
bảo toàn cơ năng.
- Mô tả được cấu tạo của máy
nén thuỷ lực và nêu được
nguyên tắc hoạt động của máy
này là truyền nguyên vẹn độ
tăng áp suất tới mọi nơi trong
chất lỏng.
- Mô tả được hiện tượng về sự
tồn tại của lực đẩy Ác-si-mét .
- Nêu được điều kiện nổi của
vật.
Kiến thức
- Vận dụng được công thức
A Fs .
- Nêu được ví dụ trong đó lực
thực hiện công hoặc không
- Vận dụng được công thức
thực hiện công.
A
- Viết được công thức tính công P t
.
cho trường hợp hướng của lực
trùng với hướng dịch chuyển
của điểm đặt lực. Nêu được
đơn vị đo công.
- Phát biểu được định luật bảo
toàn công cho máy cơ đơn
giản. Nêu được ví dụ minh hoạ.
- Nêu được công suất là gì. Viết
được công thức tính công suất
và nêu được đơn vị đo công
suất.
- Nêu được ý nghĩa số ghi công
suất trên các máy móc, dụng cụ
hay thiết bị.
- Nêu được vật có khối lượng
càng lớn, vận tốc càng lớn thì
động năng càng lớn.
- Nêu được vật có khối lượng
càng lớn, ở độ cao càng lớn thì
thế năng càng lớn.
- Nêu được ví dụ chứng tỏ một
vật đàn hồi bị biến dạng thì có
thế năng.
- Phát biểu được định luật bảo
toàn và chuyển hoá cơ năng.
Nêu được ví dụ về định luật
này.
Page 16 of 40
3. Phân phối chương trình.
Tên bài
Chuyển động cơ học.
Về kiến thức
Mục tiêu
Về kĩ năng
Nêu được dấu hiệu để nhận biết
chuyển động cơ
Nêu được ví dụ về chuyển
động cơ.
Nêu được tính tương đối của
chuyển động và đứng yên.
Nêu được ví dụ về tính tương
đối của chuyển động cơ.
Vận tốc.
Nêu được ý nghĩa của vận tốc
là đặc trưng cho sự nhanh,
chậm của chuyển động.
Viết được công thức tính tốc độ
Nêu được đơn vị đo của tốc độ.
Chuyển động đều. Phân biệt được chuyển động
Chuyển động không đều và chuyển động không đều
đều.
dựa vào khái niệm tốc độ.
Nêu được tốc độ trung bình là
gì và cách xác định tốc độ
trung bình.
Biểu diễn lực.
Nêu được ví dụ về tác dụng của
lực làm thay đổi tốc độ và
hướng chuyển động của vật.
Nêu được lực là một đại lượng
vectơ.
Sự cân bằng lực. Nêu được hai lực cân bằng là
Quán tính.
gì?
Nêu được ví dụ về tác dụng của
hai lực cân bằng lên một vật
đang chuyển động
Nêu được quán tính của một
vật là gì?
Lực ma sát.
Nêu được ví dụ về lực ma sát
trượt.
Nêu được ví dụ về lực ma sát
lăn.
Nêu được ví dụ về lực ma sát
nghỉ.
Page 17 of 40
Vận dụng được công thức tính
s
v
t.
tốc độ
Xác định được tốc độ trung
bình bằng thí nghiệm.
Tính được tốc độ trung bình
của một chuyển động không
đều.
Biểu diễn được lực bằng véc tơ
Giải thích được một số hiện
tượng thường gặp liên quan đến
quán tính.
Đề ra được cách làm tăng ma
sát có lợi và giảm ma sát có hại
trong một số trường hợp cụ thể
của đời sống, kĩ thuật.
Áp suất.
Nêu được áp lực là gì.
F
p
Nêu được áp suất và đơn vị đo
s
Vận dụng công thức tính
áp suất là gì.
.
Áp suất chất lỏng. Mô tả được hiện tượng chứng Vận dụng được công thức p =
Bình thông nhau.
tỏ sự tồn tại của áp suất chất dh đối với áp suất trong lòng
lỏng.
chất lỏng.
Nêu được áp suất có cùng trị số
tại các điểm ở cùng một độ cao
trong lòng một chất lỏng.
Nêu được các mặt thoáng trong
bình thông nhau chứa cùng một
chất lỏng đứng yên thì ở cùng
độ cao.
Áp suất khí quyển.
Lực đẩy Acsimet.
Sự nổi.
Cong cơ học.
Định luật về công.
Công suất.
Mô tả được cấu tạo của máy
nén thủy lực và nêu được
nguyên tắc hoạt động của máy.
Mô tả được hiện tượng chứng
tỏ sự tồn tại của áp suất khí
quyển.
Mô tả được hiện tượng về sự
tồn tại của lực đẩy Ác-si-mét
Viết được công thức tính độ lớn
lực đẩy, nêu được đúng tên đơn
vị đo các đại lượng trong công
thức.
Nêu được điều kiện nổi của vật.
Nêu được ví dụ trong đó lực
thực hiện công hoặc không
thực hiện công
Viết được công thức tính công
cơ học cho trường hợp hướng
của lực trùng với hướng dịch
chuyển của điểm đặt lực.
Nêu được đơn vị đo công.
Phát biểu được định luật bảo
toàn công cho các máy cơ đơn
giản.
Nêu được ví dụ minh họa.
Nêu được công suất là gì ?
Viết được công thức tính công
suất và nêu đơn vị đo công
Page 18 of 40
Vận dụng được công thức về
lực đẩy Ác-si-mét F = V.d.
Vận dụng công thức A = Fs.
Vận dụng được công thức:
A
P
t .
suất.
Nêu được ý nghĩa số ghi công
suất trên các máy móc, dụng cụ
hay thiết bị.
Cơ năng.
Nêu được khi nào vật có cơ
năng?
Nêu được vật có khối lượng
càng lớn, ở độ cao càng lớn thì
thế năng càng lớn.
Nêu được ví dụ chứng tỏ một
vật đàn hồi bị biến dạng thì có
thế năng.
Nêu được vật có khối lượng
càng lớn, vận tốc càng lớn thì
động năng càng lớn.
Sự chuyển hóa và bảo Nêu được ví dụ về sự chuyển
toàn cơ năng.
hoá của các dạng cơ năng.
Phát biểu được định luật bảo
toàn và chuyển hoá cơ năng.
Nêu được ví dụ về định luật
này.
4. Phân tích nội dung.
Bài: Chuyển động cơ học.
Bài đầu tiên của chương trình sách giáo khoa lớp 8, cũng là bài đầu tiên cả phần Cơ học.
Ở bài này, các em học sinh chỉ được học một cách định tính. Nguyên nhân bài này là một
bài thuần lý thuyết, tác giả muốn sau khi học được bài này học sinh đạt được: Nêu được
dấu hiệu để nhận biết chuyển động cơ; Nêu được ví dụ về chuyển động cơ. Nêu được tính
tương đối của chuyển động và đứng yên; Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển
động cơ. Mục tiêu của bài rất thiết thực, chỉ cần học sinh phát hiện ra các hiện tượng
chuyển động, các em có thể hình dung ra được vật chuyển động là thế nào, đứng yên là
gì. Mục tiêu này nhằm giúp học sinh có thể đến với bài kế tiếp một cách dễ dàng hơn.
Trước khi vào bài, tác giả đưa ra một ví dụ, một vấn đề: “Mặt trời mọc ở đằng Đông, lặn
ở đằng Tây. Như vậy liệu Mặt Trời đang chuyển động, Trái Đất đứng yên?”. Tác giả đưa
một hình ảnh đặt vấn đề rất quen thuộc, các em đều biết Mặt Trời mọc và lặn, các em đều
có suy nghĩ là Mặt Trời quay quanh Trái Đất. Liệu cái mà các em quan sát ấy có phải
đúng không? Cách đặt vấn đề của tác giả làm các em tò mò, hứng thú thêm với bài học.
Vì ở độ tuổi các em lớp 8, các em chỉ tập trung chú ý vào những gì gây cho các em hứng
thú. Nếu đặt vấn đề không hấp dẫn các em sẽ không chịu học, không chú ý bài giảng.
Page 19 of 40
Ngay sau đặt vấn đề, tác giả dẫn ngay đến các dấu hiệu để biết vật đang chuyển động hay
đứng yên. Tác giả đặt ra các câu hỏi để học sinh suy nghĩ, kích thích tư duy của các em.
Tác giả đưa câu hỏi cũng đưa trên những gì các em nói và nhìn thấy hằng ngày ví dụ: Xe
đang chạy so với đường; người ngồi yên trên xe,... Dấu hiệu chuyển động được các em
nói hàng ngày mà các em không nhận ra. Từ câu hỏi đó, các em hình thành được kiến
thức. Khi các em có kiến thức về chuyển động, sách giáo khoa mới giới thiệu các em vào
phần kế tiếp là tính tương đối của chuyển động. Kiến thức của các em được nâng cao lên.
Các em sẽ biết chuyển động chỉ là tương đối thôi, tùy thuộc vào vật làm móc. Vật có thể
chuyển động so với vật này, nhưng lại có thể đứng yên so với một vật khác. Cuối bài, tác
lại đã đưa ra các hình ảnh về chuyển động để minh hoạt cho học sinh: Hình ảnh chiếc
máy bay đang bay, hình ảnh chuyển động của quả bóng bàn, chuyển động của kim đồng
hồ. Sự triển khai ý của tác giả rất logic, đi từ hình thành dấu hiệu, đến các đặc điểm và
hình ảnh minh họa. Bài này cũng nằm ở vị trí quan trọng, vì qua bài này, học sinh sẽ có
cơ sở để tiếp tục tìm hiểu kiến thức của bài 2 và bài 3.
Bài: Vận tốc.
Bài một các em đã biết thế nào là chuyển động. Thế sao các em biết vật nào chuyển
động nhanh, vật nào chuyển động chậm. Và hàng ngày, các em hay nói: Xe này chạy
nhanh hơn xe kia, người này đi chậm hơn người kia. Cơ sở đâu để các em có thể kết luận
vật nhanh hay chậm. Các em hay phân biệt nhanh hay chậm dựa trên thời gian vật chuyển
động. Nắm bắt được suy nghĩ đó, sách giáo khoa đưa ra một bảng số liệu về phần thi
chạy của năm bạn cùng quảng đường nhưng thời gian hoàn thành khác nhau. Dựa vào
thời gian chạy hết quãng đường, học sinh dễ dàng nhận ra người chạy càng nhanh thì thời
gian càng nhỏ. Các em có thể trả lời ngay. Tuy nhiên, nếu thời gian khác nhau, quãng
đường cũng khác nhau thì làm sao biết vật nào chuyển động nhanh hơn. Tác giả đã yêu
cầu học cầu học sinh tính quãng đường chạy trong 1 giây. Và tác giả thông báo cho học
sinh biết quãng đường chạy trong một dây chính là vận tốc (tốc độ). Và dựa vào kết quả
xếp hạng nhanh chậm, cùng với kết quả học sinh tính được quãng đường trong 1 giây,
học sinh đưa ra nhận xét về liên hệ giữa hai kết quả đó. Sau khi đưa ra nhận xét, học sinh
đưa ra cách định nghĩa về vận tốc và nêu lên công thức của vận tốc. Tiếp đến, bằng lập
luận sách giáo khoa nói đến các đơn vị khác nhau của vận tốc dựa trên công thức tính vận
tốc. Tác gải đưa học sinh tìm hiểu các kiến thức từ những thứ các em đã biết đến những
thức các em chưa biết. Các kiến thức này được dạy khi các em cũng đã có một nền tảng
khá tốt: Các em đã biết thế nào là chuyển động ở bài trước đó; thêm nữa, các em còn biết
cách đổi đơn vị đổi các đơn vị khác hành mét, cách đổi thời gian; các công cụ toán học
đơn giản như nhân chia, phép so sánh,…Bên cạnh đó, khả năng tư duy, nhận thức của các
em ngày càng phát triển, việc đưa tính toán định lượng vào các bài học hoàn toàn hợp lý,
Page 20 of 40
logic. Và các mục tiêu của bài này cũng rất vừa sức với các em: Nêu được ý nghĩa của
vận tốc là đặc trưng cho sự nhanh, chậm của chuyển động; Viết được công thức tính tốc
s
t . Các
độ. Nêu được đơn vị đo của tốc độ; Vận dụng được công thức tính tốc độ
kiến thức được đưa vào dễ hiểu, học sinh sẽ tiếp thu được tất cả. Tuy bài này khá hợp lý,
nhưng bài còn có một vài lỗi. Cụm từ “Vận tốc” dùng ở đây không hợp lý. Vì vận tốc là
một đại lượng vecto mà vecto thì các em chưa được học ở bất kì môn nào. Nên sửa từ
“Vận tốc” thành “Tốc độ”, điều này sẽ giúp học sinh sẽ ít gặp rắc rối ở các lớp sau. Lỗi
kế đến, hạn chế làm tròn số cho học sinh, từ km/h chuyển sang m/s thì chia cho 3,6. Việc
làm tròn sẽ làm các em khó hiểu, số 0,28 ở đâu ra. Còn chia cho 3,6 ta có thể dùng các
kiến thức về đổi đơn vị giới thiệu ra cho các em. Đó là những bất cập trong bài này. Về
vị trí, bài này nằm trước bài Chuyển động đều và chuyển động không đều, nó sẽ tạo tiền
đề cho bài sau. Giúp học sinh học logic. Ngoài ra, các hình ảnh, ví dụ trong bài đều gần
gũi với các em học sinh: hình ảnh các vận động viên chạy các em đã xem trên tivi, xe
máy bố mẹ đưa đón các em đi học hàng ngày,…giúp bài trở nên thực tế hơn.
v
Bài: Chuyển động không đều. Chuyển động đều.
Bài này được dạy sau bài Vận tốc, để giúp ta có hiểu biết để phân biệt chuyển động đều
và chuyển động không đều. Bài này được xây dựng với mục tiêu: Phân biệt được chuyển
động đều và chuyển động không đều dựa vào khái niệm vận tốc. Nêu được tốc độ trung
bình là gì và cách xác định vận tốc trung bình; Tính được vận tốc trung bình của một
chuyển động không đều. Các mục tiêu được xây dựng trên các kiến thức toán học sinh đã
học, các công thức toán căn bản. Đầu bài, sách giáo khoa thông báo ngay, thế nào là
chuyển động đều và thế nào là chuyển động không đều. Đưa ra những hình ảnh ví dụ.
Các lập luận của sách giáo khoa rất tốt, dựa trên kiến thức học sinh đã có về chuyển động
và vận tốc. Phần đầu chỉ là định tính giúp học sinh nắm bắt được lý thuyết để đến phần
định lượng ở mục kế tiếp. Dựa vào công thức tính vận tốc ở bài trước, tác giả đã tính vận
tốc trung bình bằng tổng quãng đường chia tổng thời gian. Công thức của tác giả không
chính xác. Tổng quãng đường chia tổng thời gian là tốc độ trung bình. Nếu tác giả muốn
giữ công thức của mình thì phải thêm một điều kiện vật chuyển động một chiều thì mới
chính xác hơn. Bên cạnh đó, lớp 8, các em chỉ mới học về tọa độ nên người ta không
cho công thức tính vận tốc trung bình theo tọa độ. Kiến thức này sẽ được các em tìm
hiểu ở lớp 10. Nên giúp các em phân biệt rõ kiến thức giữa tốc độ trung bình và vận tốc
trung bình để các em không nhầm lẫn ở các chương trình lớp sau.
Cuối cùng của bài là những bài tập vận dụng để tính vận tốc trung bình. Trong bài còn có
thí nghiệm để chứng tỏ vật chuyển động đều và chuyển động không đều. Các dụng cụ thí
Page 21 of 40
nghiệm dễ tìm kiếm. Bên cạnh đó, ta có thể tìm các clip về thí nghiệm chuyển động để
học sinh xem.
Bài: Biểu diễn lực.
Lực là khái niệm mà học sinh đã được tìm hiểu từ lớp 6. Tuy nhiên, ở lớp 6 các em chỉ
tìm hiểu một các đơn giản nhất về lực, các em chỉ biết lực là thay đổi chuyển động. Các
em cũng được nhắc lại lực gồm 3 yếu tố: phương, chiều, độ lớn; học sinh chỉ biết độ lớn
của lực. Sách giáo khoa đã nhắc lại các kiến thức ấy cho học sinh. Tuy nhiên, khi lên lớp
8 các em được biết thêm những cái mới. Đầu tiên là Lực là một đại lượng vecto - khái
niệm hoàn toàn mới với các em. Các em chưa được học vecto là gì. Sách giáo khoa đã
gợi nhắc cho các em nhớ lực gồm các yếu tố phương, chiều, độ lớn và gọi đó là một đại
lượng vecto. Cách là của sách giáo khoa chỉ là thông báo, nhưng thông báo đúng chỗ,
đúng vị trí (các em chưa học khái niệm vecto, các em chỉ làm quen với các con số, không
biết phương và hướng). Việc giới thiệu lực là vecto là cơ sở để giúp học sinh bước vào
phần biểu diễn lực. Sách giáo khoa nêu lên cách biểu diễn lực, hướng dẫn học sinh vẽ.
Kế đến là những ví dụ và vận dụng về việc biểu diễn lực. Kiến thức biểu diễn lực được
dạy ở lớp 8 với những nguyên nhân sau: các em đã biết cách chia tỷ lệ, các em đã biết về
hình học, về góc, về điểm đặt (đó là những kiến thức được các em học ở môn vật lý 6 và
môn toán); nhận thức của các em cũng phát triển, các em có thể tưởng tượng ra lực; và
những kiến thức cơ bản về lực ở lớp 6. Bài Biểu diễn lực là một bài hết sức quan trọng
cho các em, bài này làm nền tảng để các em có thể hiểu và học 2 lực cân bằng, cũng như
là kiến thức về Động lực học chất điểm sẽ được học ở chương trình lớp 10.
Bài: Sự cân bằng lực. Quán tính.
Dựa trên những kiến thức được học ở lớp 6, một vật đang đứng yên chịu tác dụng của hai
lực cân bằng sẽ tiếp tục đứng yên. Sách giáo khoa tiếp tục đưa ra một vấn đề vật đang
chuyển động chịu tác dụng của hai lực cân bằng sẽ ra sao? Một tình huống đặt ra cho học
sinh nhiều câu hỏi: lực làm thay đổi chuyển động thế lực cân bằng có làm thay đổi
chuyển động của vật không? Với kiến thức bài cũ, học sinh có thể biểu diễn lực tác dụng
lên các vật. Sau đó, học sinh đưa ra những nhận xét về lực cân bằng tác dụng lên các hình
ảnh của sách giáo khoa. Kế đến, sách giáo khoa đề cập đến hai lực cân bằng tác dụng lên
vật đang chuyển động, đưa ra những suy đoán dựa trên các kiến thúc mà học sinh đã có.
Cuối đến là thí nghiệm kiểm tra suy đoán có đúng hay không.
Kiến thức Sự cân bằng lực được xây dựng trên những hình ảnh quen thuộc và thí nghiệm
kiểm tra lại kiến thức, làm cho các kiến thức học sinh nắm được chắc chắn. Về kiến thức
quán tính, sách chỉ thông báo, nhận xét về các hiện tượng hàng ngày như: Khi xe đang
Page 22 of 40
chạy, phanh đột ngột xe sẽ trượt một đoạn. Sau khi thông báo, sách giáo khoa đưa ra các
hình ảnh để học sinh vận dụng giải thích. Các kiến thức về quán tính chỉ ở mức độ định
tính, thừa nhận là chính.
Bài: Lực ma sát.
Mở đầu là hình ảnh so sánh giữa bánh xe bò lúc xưa và bánh xe đạp hiện nay. Hình ảnh ổ
bị được đưa ra gây ra sự tò mò, hấp dẫn cho học sinh, làm học sinh thắc mắc người ta
phát minh ra ổ bi để làm gì? Và kiến thức đầu tiên, tác giả đề cập những trường hợp có
suất hiện ma sát. Giới thiệu các loai ma sát: ma sát trượt, ma sát lăn, ma sát nghỉ. Về ma
sát trượt, sách giáo khoa lấy hình ảnh bóp phanh xe đạp, lực sinh ra do má phanh ép sát
lên vành bánh, ngăn bánh xe chuyển động, và gọi đó là lực ma sát trượt, ngoài ra còn lực
ma sát trượt giữa bánh xe và mặt đường. Về ma sát lăn, cách xây dựng cũng giống với ma
sát trượt, tác giữa cũng đưa ra những hình ảnh ví dụ để dẫn đến thông báo về ma sát lăn
cho học sinh biết. Về ma sát nghỉ tác giả tiến hành một thí nghiệm dùng lực kế kéo vật
mà vật không chuyển động. Chứng tỏ có lực cân bằng với lực kế và gọi đó là ma sát nghỉ.
Các kiến thức ma sát đều được xây dựng dựa trên thí nghiệm và thực tế, về lực ma sát
nghỉ tác giả đã dùng là kiến thức của hai lực cân bằng. Kế đến, sách giáo khoa đề cập đến
các ứng dụng của lực ma sát như ổ bi của bánh xe đạp, dây xich xe đạp bị mòn, biết cách
làm giảm ma sát, ma sát cũng hết sức gần gũi, hình ảnh phấn viết bảng là một ví dụ điển
hình về ma sát, đánh diêm,… Ma sát vô cùng gần gũi. Các kiến thức ma sát ở lớp 8 chỉ
dừng ở mức định tính, giúp học sinh hình dung và giải thich được các hiện tượng không
có tính toán nhiều. Các kiến thức định tính này, sẽ là một kiến thức cơ sở, nền tảng bổ trợ
cho học sinh các em lên lớp 10 học lại lực ma sát nhưng ở mức độ định lượng, mức độ
chuyên sâu. Còn các ứng dụng được sách giáo khoa giới thiệu sẽ được các em vận dụng
và cuộc sống hàng ngày, biết cách khắc phục các tác hại do ma sát gây ra, biết cách sử
dụng lực ma sát vào các việc.
Bài: Áp suất.
Mở đầu, sách giáo khoa so sánh hai hình ảnh, máy kéo nặng chạy bình thường trên nền
đất mềm, còn oto nhẹ hơn lại bị lúng bánh, sa lầy. Đó là nguyên nhân tại sao? Hình ảnh
vấn đề làm học sinh suy nghĩ. Đầu bài, tác giả giớ thiệu kiến thức áp lực, tác giả dùng lại
kiến thức thức biểu diễn lực để thông báo. Áp lực là lực ép có phương vuông góc với mặt
bị ép. Kiến thức này các em có thể hình dung được do các em đã được học về biểu diễn
lực, biết phương của lực sẽ như thế nào. Tiếp đến, sách giáo khoa nói về áp suất, tác giả
đưa ra yêu cầu áp lực phụ thuộc vào yếu tố nào, học sinh phải đi tìm câu trả lời. Với cùng
một miếng gỗ hình hộp chữ nhật được đặt trên một vùng đất mềm, xét 3 trường hợp khác
nhau, xem xét kết quả tiến hành thí nghiệm để so sánh độ lúng của trường hợp. Cuối cùng
Page 23 of 40
đưa ra nhận xét. Cùng diện tích nhưng lực lớn hơn thì lún sau hơn, còn cùng lực nhưng
diện tích nhỏ hơn thì lún sâu hơn, và đưa ra nhận xét cuối cùng, Tác dụng của áp lực
càng lớn khi áp lực càng lớn và diện tích bị ép càng nhỏ, và xác định tác dụng của áp lực
lên mặt bị ép người ta đưa ra khái niệm áp suất và đưa ra công thức
p
F
s .
Bài: Áp suất chất lỏng. Bình thông nhau.
Đầu tiên, bài xét về thí nghiệm, dùng một bình hình trụ đựng nước phía dưới có màng
cao su mỏng và yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng , miêu tả hiện tượng đó. Sách tiếp
tục nêu ra thí nghiệm 2, sau đó, sách giáo khoa khẳng định: Chất lỏng không chỉ gây ra
áp suất lên đáy bình, mà lên cả thành bình và các vật ở trong chất lỏng. Kế đến là tác giải
đưa ra công thức tính áp suất chất lỏng ở độ sâu h là p=d.h. Công thức đưa ra bắt học sinh
thừa nhận không chứng minh. Và cuối cùng là bình thông nhau tác giả chỉ mang tính
chất giới thiệu, và nêu lên lý thuyết nếu cùng một chất lỏng đổ vào bình thông nhau thì
mực nước 2 nhánh luôn cùng độ cao.
Bài: Áp suất khí quyển.
Đầu tiên tác giả đã chứng minh, sự tồn tại của áp suất khí quyển, tác giả dùng hình ảnh
hút không khí ra khỏi hộp sữa, thì hộp sữa biến dạng theo nhiều hướng khác nhau và thí
nghiệm của Ghê - rích. Kế đến tác giả nói về độ lớn áp suất khí quyển. Thí nghiệm của
nhà bác học To - ri - xe - li được đưa vào sách giáo khoa và tác giả thừa nhận áp suất khí
quyển là 76cmHg (760mmHg). Kế đến là vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các
hiện tượng.
Bài: Lực đẩy Acsimet.
Đây là một lực mới lạ với học sinh, tác giả dùng thí nghiệm, lúc đầu treo vật ngoài
không khí thì thấy số chỉ là P1 khi đưa vào nước thì số chỉ là P2 nhưng P1>P2. Nhận xét
được có một lực đẩy từ dưới lên, tác dụng lên vật. Lực này do ông Acsimet phát hiện ra
nên dùng tên ông đặt cho lực. Đến là, Độ lớn lực Acsimet thì tác giả dự đoán và trình bày
thí nghiệm cho học sinh biết để cuối đến là công thức p=d.V. Cuối bài lại là phần vận
dụng để giải thích các hiện tượng.
Bài: Sự nổi.
Bài này được dạy sau bài Lực đẩy Acsimet, do bài trước là cơ sở lý thuyết để ta thực hiện
thực hành ở bài này, lấy số liệu để kiểm tra lại lực Acsimet.
Bài: Công cơ học.
Page 24 of 40
Tác giả đã dẫn ra ngay 2 ví dụ để tìm ra đặc điểm của công cơ học và biết được trường
hợp nào sẽ có công cơ học. Đây là kiến thức mới, học sinh không thể quan sát được được
nên cách trình bày của sách giáo khoa rất ổn. Kế đến là tác giả nêu ra các vận dụng để
học sinh nhận biết trường hợp sinh công. Sau đó, tác giả thông báo công thức về công
của lực F tác dụng lên vật làm vật dịch chuyển một quảng đường s theo hướng của lực F:
A=Fs. Đơn vị của công là Nm hay là Jun. Sách giáo khoa còn giới thiệu nếu vật dời
không theo phương của lực thì sẽ được học ở các lớp sau. Nguyên nhân công thcu71 tính
công chỉ là A=Fs là vì, các em chưa có đủ kiến thức toán học, các em thiếu kiến thức về
lượng giác, các em chỉ biết các vẽ góc, không biết tính sin, cos hay tan,… Do đó, có sự
khác biệt giữa công thức lớp 8 và lớp 10.
Bài: Định luật về công.
Đầu tiên, sách giáo khoa nói về thí nghiệm kéo một vật bằng 2 cách để đưa ra kết luận,
dùng ròng rọc thì lợi về lực nhưng sẽ hai về đường đi, nghĩa là không được lợi ý gì. Từ
thí nghiệm và kêt luận, sách giáo khoa đưa t=ra định luật về công: Không có máy cơ đơn
giản nào cho lợi về công, Được lợi bao nhiêu về lực thì lại thiệt hại bấy nhiêu về đường
đi và ngược lại. Tác giả đã dùng thí nghiệm để chứng min h cho học sinh thấy, giúp các
em dễ hiểu vấn đề hơn. Và cuối cùng là vận dụng để học sinh áp dụng các kiến thức vừa
học. Về thí nghiệm, thí nghiệm rất dễ thực hiện, bên cạnh đó, có thể dùng cách clip có
trên Youtube.
Bài: Công suất.
Đầu bài, sách giáo khoa đưa ra hình ảnh và yêu cầu so sánh, An và Dũng đưa gạnh lên
tầng 2 cao 4m mỗi viên nặng 16N. Anh An kéo 10 viên mất 50s, anh Dũng kéo 15 viên
mất 60s. Hình ảnh này rất thực tế, học sinh có thể tưởng tượng ra ngay. Và dựa vào kiến
thức đã học, học sinh có thể tính được công do mỗi người thực hiện. Sau đó học sinh lựa
chọn phương án để so sánh ai khỏe hơn. Và rút ra kết luận ai khỏe hơn ai. Một ví dụ thực
tiễn, dễ hình dung giúp học sinh hình thành một đại lượng A/t. Và sách giáo khoa giới
thiệu đó là công suất, nêu lên khái niệm của công suất, và biểu thức để tính:
vị à J/s và gọi là oát, kí hiệu là W, cách đổi các đơn vị.
P
A
t , đơn
Bài: Cơ năng.
Tác giả giới thiệu ngay cơ năng là gì. Không yêu cầu học sinh suy nghĩ. Kế đến tác giả
nói về thế năng, và chia thế năng thành 2 loại thế năng hấp dẫn và thế năng đàn hồi các
kiến thức đưa ra theo mức định tính, giải thích, không có công thức. Kế đến là động
Page 25 of 40