Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nhận xét tình trạng quản lý đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại khoa nội tổng hợp bệnh viện e hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.06 KB, 48 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau: tăng
glucose máu, kết hợp với những bất thường về chuyển hoá carbonhydrat,
lipid, protein, bệnh luôn gắn liền với xu thế phát triển các bệnh lý về thận, đáy
mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch do hậu quả của xơ vữa động mạch [1].
Theo IDF, trên thế giới tính đến năm 2015 hiện có khoảng 415 triệu người
mắc bệnh ĐTĐ, điều này vượt xa tất cả các dự đoán của các chuyên gia trước
đây và đây là gánh nặng của ngành y tế các nước trong đó có Việt Nam. Dự
báo đến năm 2030 sẽ có khoảng 642 triệu người [2].
Gần 80% các trường hợp tử vong do đái tháo đường là ở các quốc gia có
thu nhập thấp và trung bình.Trong bệnh lý đái tháo đường nói chung, đái tháo
đường typ 2 chiếm 85-95% [3].Đái tháo đường typ 2 là tình trạng suy giảm
chức năng tế bào β và sự đề kháng insulin.Đái tháo đường typ 2 là bệnh
không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng và lối sống.
Bệnh tiến triển âm thầm, từ từ, ước tính có khoảng 30 – 90% bệnh nhân đái
tháo đường type 2 khơng được chẩn đốn kịp thời, khi phát hiện bệnh thường đã
muộn kèm theo nhiều biến chứng trầm trọng như: tai biến mạch máu não, nhồi
máu cơ tim, bệnh lý bàn chân, biến chứng mắt, thận…để lại di chứng nặng nề
thậm chí tử vong.
Các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân ĐTĐ nếu được quản lý tốt sẽ giảm
đáng kể các biến chứng và tỷ lệ tử vong [4], [5]. Qua nghiên cứu của
Diabcare 1998 – 2003 tại Việt Nam cho thấy thực trạng quản lý ĐTĐ ở
nước ta còn kém, mức glucose máu và HbA1c cịn cao do đó xảy ra nhiều
biến chứng nặng nề cho bệnh nhân [6]. Đã có nhiều mơ hình giáo dục
bệnh nhân như các câu lạc bộ ĐTĐ của các khoa Nội tiết. Tuy nhiên mơ
hình này cịn chưa được áp dụng rộng rãi dẫn đến hậu quả là việc quản lý


2



ĐTĐ còn chưa tốt. Sự hiểu biết về bệnh ĐTĐ, cách thức phòng bệnh còn
rất hạn chế: 78,8% các đối tượng được phỏng vấn không hiểu về yếu tố
nguy cơ gây bệnh ĐTĐ, 76,5% khơng biết gì về các biện pháp phòng bệnh
[7].
Việc quản lý BN ĐTĐ điều trị ngoại trú vẫn cịn là một vấn đề khó
kiểm sốt chung ở trên thế giới cũng như Việt Nam. Để điều trị tốt bệnh đái
tháo đường ngồi việc kiểm sốt đường máu lúc đói chúng ta phải kiểm sốt
đa yếu tố gồm huyết áp, tình trạng lipid máu, HbA1c, chế độ tập luyện, chỉ số
khối cơ thể và tình hình sử dụng thuốc của bệnh nhân.
Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Nhận xét tình trạng quản lý đa
yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại khoa nội
tổng hợp bệnh viện E Hà Nội” với mục tiêu:
1.

Nhận xét thực trạng quản lý đa yếu tố gồm triệu chứng lâm sàng,
đường máu, HbA1c, huyết áp, lipid máu, chỉ số khối của cơ thể, một
số biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú
tại khoa nội tổng hợp bệnh viện E.

2.

Nhận xét tình hình sử dụng thuốc điều trị ở bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 ngoại trú.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN


1.1 Tình hình đái tháo đường
Đái tháo đường là tình trạng tăng glucose máu mạn tính, đặc trưng bằng
rối loạn chuyển hoá carbonhydrat, lipid, protein kết hợp với giảm tuyệt đối
hay tương đối tác dụng của insulin hoặc bài tiết insulin.
1.1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới
Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường có xu hướng phát triển ngày càng
nhanh, đặc biệt ĐTĐ type 2 hiện nay đang trở thành đại dịch. Theo hiệp hội
ĐTĐ quốc tế năm 1995 cả thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, trong
đó ĐTĐ type 2 là 114,9 triệu người. Năm 2003 số người mắc bệnh ĐTĐ đã
lên 170 triệu người, trong đó ĐTĐ type 2 là 165,7 triệu người [7]. Dự đốn
năm 2030 sẽ có 551,9 triệu người mắc ĐTĐ, trong đó người mới mắc sống ở
các nước thu nhập thấp và trung bình [1]. Tỷ lệ ĐTĐ type 2 cao nhất ở châu
Mỹ và các đảo Thái Bình Dương, tiếp theo là người Mỹ gốc Mexico, người
Mỹ gốc Ấn Độ, rồi người Đông Nam Á, người Mỹ gốc Phi [7].
Ở Châu Á tuỳ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế mà tỷ lệ mắc đái tháo
đường khác nhau: ở Hàn Quốc khoảng 2%, Malaysia 3%, Thái Lan 4,2%,
người trên 30 tuổi ở Indonesia mắc đái tháo đường là 17%[8].
1.1.2. Tình hình đái tháo đường ở Việt Nam
Việt Nam tỷ lệ mắc đái tháo đường chỉ ở mức 0,9% (Huế), 2,52%
(thành phố Hồ Chí Minh) vào năm 1990. Sau 10 năm tỷ lệ này ở các thành
phố lớn là 4,1%; năm 2002 tăng lên 4,4% [7] với mức tính ở cả cộng đồng là
2,7% dân số. Nếu tính nhóm người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao thì tỷ lệ
đã tăng trên 10%. Theo thống kê năm 2008, tỷ lệ mắc bệnh trong cả nước là
trên 5%, tại các thành phố lớn và khu công nghiệp có tỷ lệ từ 7% đến 10%.


4

1.2. Chẩn đoán đái tháo đường [9]

Theo ADA - 2010 đái tháo đường được chẩn đoán khi thỏa mãn 1 trong
4 điều kiện sau:
- Glucose huyết tương lúc đói (ít nhất sau ăn 8 giờ) ≥ 7,0 mmol/l (126
mg/dl) trong 2 buổi sáng khác nhau. Hoặc:
- Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl), kèm theo triệu
chứng lâm sàng cổ điển: đái nhiều, ăn nhiều, sút cân. Hoặc:
- Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose
(uống nhanh trong 5 phút 75g glucose hòa tan trong 250 ml nước) ≥ 11,1
mmol/l (200mg/dl). Hoặc:
- HbA1c ≥ 6,5% (định lượng bằng sắc ký lỏng).
1.3. Phân loại đái tháo đường [7]
- Đái tháo đường typ 1 (tổn thương tế bào dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối)
+ Đái tháo đường typ 1 tự miễn: xảy ra ở người trẻ tuổi. Bệnh có đặc
điểm tổn thương tế bào tự miễn với các tự kháng thể như kháng thể kháng tiểu
đảo (ICA), tự kháng thể kháng insulin (IAA), tự kháng thể kháng glutamic acid
decarboxylase (GAD), tự kháng thể kháng tyrosine phosphatase và một số tự
kháng thể khác. Bệnh cũng có thể phối hợp với HLA. ĐTĐ tự miễn thường xảy
ra ở người trẻ tuổi nhưng cũng có thể xảy ra ở tuổi 80, 90 (LADA).
+ Đái tháo đường typ 1 vô căn: Thiếu insulin tuyệt đối dễ dẫn đến toan
ceton nhưng khơng có bằng chứng tự miễn, bệnh chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong
ĐTĐ typ 1, thường gặp ở người châu Âu, châu Á, có tính di truyền mạnh.
- Đái tháo đường typ 2 (từ dạng kháng insulin là chủ yếu kèm thiếu insulin
tương đối cho đến dạng chủ yếu do kém tiết insulin kèm đề kháng insulin):
+ ĐTĐ xuất hiện ở người lớn tuổi, bệnh có đặc trưng do đề kháng
insulin kèm thiếu insulin tương đối.


5

+ Phần lớn bệnh nhân bị béo phì, nhất là béo phì dạng nam thường gây

đề kháng insulin.
+ Triệu chứng lâm sàng của ĐTĐ typ 2 thường kín đáo, bệnh thường
được chẩn đốn khi có biến chứng hoặc qua khám sức khỏe.
Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ typ 2:
 Tiền sử giảm dung nạp glucose hoặc rối loạn glucose lúc đói
 Tiền sử gia đình ĐTĐ
 Béo phì (nhất là béo phì dạng nam)
 Từ 45 tuổi trở lên
 Tăng HA và/ hoặc rối loạn lipid máu
 Tiền sử ĐTĐ thai nghén
 Tiền sử sinh con nặng ≥ 4 kg
 Chủng tộc (người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Tây Ban Nha), người
Mỹ bản địa, người trên các đảo thuộc Thái Bình Dương)
Ngồi ra cịn một số điều kiện thuận lợi:
 Ít vận động
 Stress
 Thói quen ăn nhiều và giàu đường đơn
 Dùng các thuốc làm tăng glucose huyết (corticoid)
 Chẩn đoán phân biệt ĐTĐ typ 1 hoặc typ 2 cịn gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt ở những tuyến chưa có đủ xét nghiệm. Các yếu tố có giá trị
chẩn đoán cao là các kháng thể, insulin máu và C- peptid máu.
- Các typ ĐTĐ đặc biệt khác:
+ Khiếm khuyết chức năng tế bào β do gen
 MODY 1: Nhiễm sắc thể thứ 20, HNF - 4α.


6
 MODY 2: Nhiễm sắc thể thứ 7, glucokinase.
 MODY 3: Nhiễm sắc thể thứ 12, HNF - 1α.
 MODY 4: Nhiễm sắc thể thứ 13, IPF - 1

 AND ty lạp thể
+ Giảm hoạt tính của insulin do khiếm khuyết gen
 Đề kháng insulin typ A
 Leprechaunism
 Hội chứng Rabson – Mendenhall
 ĐTĐ teo mỡ
+ Bệnh lý tụy ngoại tiết
 Viêm tụy cấp, chấn thương/phẫu thuật cắt tụy, ung thư
 Xơ hóa túi mật, hemochromatose, xơ sỏi tụy
+ Các bệnh nội tiết khác
 To đầu chi, hội chứng Cushing, u tiết glucagon.
 U tiết aldosteron, các bệnh khác
 U tủy thượng thận, cường giáp.
+ Do thuốc, hóa chất
 Vacor, hormon giáp, pentamidine
 Diazoxid
 Đồng vận adrenergic
 Thiazid, α – interferon, thuốc, hóa chất khác
+ Nhiễm trùng
 Rubella di truyền, cytomegalovirut, nhiễm trùng khác
+ Đái tháo đường tự miễn hiếm gặp:
 Hội chứng Stiff-man, kháng thể kháng thụ thể insulin


7
 Các type khác
+ Một số hội chứng di truyền khác
 Hội chứng Down, hội chứng Klinefelter, hội chứng Turner
 Hội chứng Wolfram
 Múa giật Huntington, hội chứng Laurence-Moon-Biedl

 Loạn trương lực cơ
- Đái tháo đường thai nghén
ĐTĐ thai nghén là sự giảm dung nạp glucose hoặc ĐTĐ được phát hiện
lần đầu trong lúc mang thai (không loại trừ khả năng BN đã có giảm dung nạp
glucose hoặc ĐTĐ từ trước nhưng chưa được phát hiện). Với ĐTĐ thai kỳ, tỷ
lệ phát hiện cao ở giai đoạn muộn của thai kỳ hơn là giai đoạn sớm. Phần lớn
các trường hợp sau sinh glucose có thể trở về bình thường trở lại, tuy nhiên
những trường hợp có tiền sử ĐTĐ thai kỳ này có nguy cơ phát triển thành
ĐTĐ typ 2 trong tương lai.
1.4. Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường
Béo phì, THA và RLLP máu là 3 yếu tố nguy cơ chính của ĐTĐ.Đây là
nhân tố chính thúc đẩy làm xuất hiện bệnh, đồng thời làm cho bệnh nặng lên.
* Tăng huyết áp (THA)
ĐTĐ typ 2 và THA là 2 bệnh cảnh thường phối hợp với nhau, chúng
làm gia tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch và thận. THA có thể xuất hiện trước hoặc
sau khi có biểu hiện trên lâm sàng của bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ THA của BN ĐTĐ týp 2
tăng theo tuổi đời, tuổi bệnh, chỉ số khối cơ thể. THA ở người mắc bệnh ĐTĐ có
rất nhiều cơ chế, nhiều yếu tố phối hợp nhau làm thúc đẩy các biến chứng vi
mạch và biến chứng mạch máu lớn xuất hiện sớm, tổn thương nặng nề hơn do
vậy đòi hỏi việc điều trị THA phải chặt chẽ hơn, mục tiêu kiểm soát huyết áp
ở người ĐTĐ phải thấp hơn người THA mà khơng có bệnh ĐTĐ, đặc biệt


8

trong những trường hợp có tổn thương thận. Kiểm sốt huyết áp là điểm cốt yếu
trong phòng ngừa biến chứng tim mạch trong BN ĐTĐ vì có đến ¾ số BN ĐTĐ
tử vong liên quan đến biến chứng tim mạch [12].
Một số đặc điểm THA trên BN ĐTĐ là [13]:
- Tăng nhạy cảm với muối natri.

- Thể tích tuần hồn tăng.
- Thường THA tâm thu đơn thuần.
- Mất trũng về đêm của biểu đồ THA.
- Hạ huyết áp tư thế đứng, do đó cần đo huyết áp thay đổi tư thế mỗi lần
khám.
- Tăng đông, tăng kết tập tiểu cầu.
* RLLP máu
Các rối loạn chuyển hóa lipid huyết thanh làm tăng nguy cơ xơ vữa
động mạch ở BN ĐTĐ, thay đổi chức năng nội mạc mạch máu, tăng nguy cơ
biến cố tim mạch ở BN ĐTĐ. Người mắc bệnh ĐTĐ týp 2 có tỷ lệ rối loạn
chuyển hóa lipid cao gấp 2 - 3 lần người không bị mắc bệnh ĐTĐ [14].
Những thay đổi thường gặp là tăng triglyceride (TG), giảm HDL–C, tăng
LDL– C nhỏ đậm đặc.
Tăng TG thường gặp ở BN ĐTĐ typ 2 có béo phì, béo bụng, do tăng
lượng glucose máu và acid béo tự do về gan dẫn đến tăng sản xuất quá mức
VLDL triglycerid. Ngoài ra, ở BN ĐTĐ týp 2 thường có khiếm khuyết trong
sự thanh thải VLDL cùng với tình trạng đề kháng insulin, tăng glucose máu
làm giảm tác dụng của enzyme lipoprotein lipase là enzyme đóng vai trị quan
trọng trong chuyển hóa TG [15].
Giảm HDL-C là một yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành ở BN ĐTĐ.
Ở BN ĐTĐ thường có sự gia tăng thanh thải nồng độ HDL - C. Tăng hoạt tính


9

của enzyme lipase cũng dẫn đến giảm hình thành HDL - C [16]. Nhiều nghiên
cứu cho thấy khi HDL < 0,9 mmol/l thì nguy cơ bệnh mạch vành tăng cao.
Ở BN ĐTĐ týp 2 do tình trạng kháng insulin nên thường tăng LDL nhỏ
đậm đặc có vai trị trong hình thành xơ vữa động mạch [17].
* Quá cân và béo phì

Quá cân và béo phì từ lâu đã được xác định là yếu tố nguy cơ của bệnh
ĐTĐ typ 2. Do ăn uống chất nhiều năng lượng, ít vận động thể lực do đó
nguy cơ người béo phì ngày càng tăng.
Béo phì là tình trạng dư thừa khối lượng mỡ trong cơ thể gây ra hậu quả
xấu cho sức khỏe. Năm 1985 béo phì được Tổ chức Y tế Thế giới ghi nhận là
một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ khơng phụ thuộc insulin. Ở
người béo phì, lượng mỡ phân phối ở bụng nhiều dẫn đến tỷ lệ vịng eo/ vịng
hơng cao hơn bình thường. Béo bụng có liên quan chặt chẽ với hiện tượng
kháng insulin do thiếu hụt sau thụ thể trong tác dụng của insulin dẫn đến sự
thiếu insulin tương đối do giảm số lượng thụ thể ở các mô ngoại vi (chủ yếu
mô cơ, mơ mỡ). Do tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn tới
giảm tính thấm màng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá trình
phosphoryl hóa và oxy hóa glucose, làm chậm q trình chuyển hóa
hydratcacbon thành mỡ, giảm tổng hợp glucose ở gan, tăng tân tạo đ8ờng mới
và ĐTĐ xuất hiện [19]. Nguyễn Kim Lương, Thái Hồng Quang (2000) cho
thấy tỷ lệ béo trung tâm chiếm tỷ lệ 39,6% [19].
Ở các nước phương Tây 80 - 90% BN ĐTĐ týp 2 có thừa cân hoặc béo
phì. Các nghiên cứu dịch tễ học ở Việt Nam cũng cho thấy có mối liên quan
rõ rệt giữa quá cân, béo phì với nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 [10],[20]. Tuy
nhiên, tỷ lệ quá cân, béo phì ở BN ĐTĐ týp 2 ở Việt nam thấp hơn nhiều so
với các nước phương Tây. Béo phì đặc biệt là béo phì dạng nam là một yếu tố
nguy cơ xơ vữa động mạch và ĐTĐ. Béo phì làm tăng nguy cơ mắc nhiều


10

bệnh lý. Ở người béo phì nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao gấp 1,7 lần, nguy
cơ THA gấp 2 lần và nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 tăng gấp 3 lần so với người có
cân nặng bình thường. ĐTĐ, THA và béo phì nằm trong bệnh cảnh chung của
hội chứng chuyển hóa. Khi BN ĐTĐ có THA và béo phì thì nguy cơ mắc các

biến chứng tim mạch khơng chỉ tăng gấp đôi mà tăng theo cấp số nhân.
Các yếu tố nguy cơ khác:
- Phụ nữ có tiền sử đẻ con trên 4 kg.
- Phụ nữ đã từng bị bệnh ĐTĐ trong lúc mang thai.
- Trong gia đình có anh chị em bị bệnh ĐTĐ.
- Có cha mẹ ruột bị bệnh ĐTĐ.
- Người cao tuổi từ 45 - 65 tuổi ít hoạt động
1.5. Các biến chứng của đái tháo đường typ 2
Biến chứng của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 được chia thành 2 nhóm chính:
Biến chứng cấp tính (hay gặp là hạ đường máu) và biến chứng mạn tính
(mạch máu nhỏ, biến chứng mạch máu lớn và biến chứng thần kinh).Biến
chứng của ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong chính ở bệnh nhân ĐTĐ. Thời
gian tăng glucose máu càng dài thì nguy cơ của các biến chứng mạn tính ngày
càng tăng. Bệnh nhân ĐTĐ thường có một thời gian dài tăng glucose máu mà
không được phát hiện và điều trị. Nhiều BN khi mới được chẩn đốn đã có
biến chứng ở một vài cơ quan đích.
1.5.1. Biến chứng mạch máu nhỏ
Biến chứng này tác động tới tất cả các cơ quan do tổn thương các mạch
máu có đường kính < 30µm (tiểu động mạch, mao mạch, tiểu tĩnh mạch).
* Bệnh võng mạc đái tháo đường [11], [21], [22]
Bệnh võng mạc đái tháo đường là biến chứng đặc trưng của bệnh ĐTĐ,
là nguyên nhân gây mù lòa. Tỷ lệ mắc bệnh võng ĐTĐ tăng theo thời gian
mắc bệnh đái tháo đường. Theo DRS (Diabetic Retinopathy study) và ETDRS


11

(Early treatment diabetic retinopathy study), bệnh võng mạc do ĐTĐ được
chia làm 3 giai đoạn:
- Bệnh võng mạc không tăng sinh

- Bệnh võng mạc tiền tăng sinh
- Bệnh võng mạc tăng sinh
- Đối với đái tháo đường typ 2 khoảng 25% BN đã có bệnh võng mạc
khơng tăng sinh khi bệnh ĐTĐ được phát hiện. Tần suất bệnh võng mạc gia
tăng khoảng 8%/năm, sau thời gian bị bệnh 8 năm thì tuần suất này là 50% và
sau 20 năm có thể lên tới 100%.
Theo nghiên cứu của Hoàng Thu Hà, bệnh võng mạc ĐTĐ gặp hầu hết
các giai đoạn nhưng bệnh võng mạc ĐTĐ tăng sinh chiếm tới 69,8%.
Bệnh võng mạc tăng sinh do ĐTĐ nhanh chóng đe dọa thị lực bởi các
mạch máu tân tạo ln có nguy cơ chảy máu và nguy cơ bong võng mạc. Mặt
khác thông qua đánh giá tình trạng võng mạc có thể hiểu được chức năng
thận. Tình trạng bệnh lý mắt – thận hầu như luôn đi song song với nhau [21].
* Biến chứng thận do đái tháo đường
- Bệnh thận đái tháo đường là biến chứng nặng của ĐTĐ, là nguyên nhân
hàng đầu gây suy thận ở giai đoạn cuối ở châu Âu và Mỹ. Ở các nước đang
phát triển, 30 – 40% BN hiện đang điều trị thay thế thận có bệnh ĐTĐ (chủ
yếu là ĐTĐ type 2). Khoảng 3% BN ĐTĐ typ 2 mới được chẩn đốn có
triệu chứng bệnh thận lâm sàng. Tỷ lệ bệnh cao nhất vào thời điểm bị ĐTĐ
10 – 20 năm.
- Các giai đoạn của bệnh thận do đái tháo đường:
Theo Mogensen. CE (1989) đã mô tả bệnh thận đái tháo đường tiến triển
qua 5 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: Là giai đoạn tăng MLCT (>120 ml/phút), thận to. Nếu
điều chỉnh tốt tình trạng tăng glucose máu bằng insulin triệu chứng này có thể
hồi phục sau vài tuần, vài tháng.


12

– Giai đoạn 2: Albumin niệu cịn bình thường, MLCT phục hồi trở lại

bình thường.
– Giai đoạn 3: Là giai đoạn bắt đầu có bệnh thận do ĐTĐ, với các triệu
chứng có microalbumin niệu từ 20 – 200 µg/phút tồn tại kéo dài, có thể tăng
HA vừa phải.
– Giai đoạn 4: Biểu hiện bằng protein niệu thường xuyên (> 500mg/ 24
giờ), có thể có hội chứng thận hư. MLCT giảm, tăng huyết áp. Nếu BN không
được kiểm tra đường huyết tốt, MLCT giảm với tốc độ 1 – 1,2 ml/ph.
– Giai đoạn 5: Suy thận giai đoạn cuối, mức lọc cầu thận còn 10 ml/phút
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng: sự tăng glucose máu kéo dài, tăng HA, rối
loạn lipid máu, hút thuốc lá là các yếu tố nguy cơ gây bệnh thận ĐTĐ. Tiến
triển của bệnh thận ĐTĐ có thể được cải thiện bằng các biện pháp như: kiểm
soát tốt đường máu, HA, bỏ thuốc lá, ăn giảm muối và protein. Tránh dùng
những thuốc gây độc cho thận như thuốc cản quang, kháng sinh nhóm
aminoglycosid… Thuốc ức chế men chuyển có tác dụng bảo vệ và phải được
dùng khi có protein niệu [9], [10], [27].
1.5.2. Bệnh thần kinh trong bệnh đái tháo đường
Bệnh thần kinh trong ĐTĐ là biến chứng rất hay gặp và có rất sớm. Có
thể chia 3 thể lâm sàng về tổn thương thần kinh trong bệnh ĐTĐ: triệu chứng
thần kinh ngoại vi, thần kinh sọ não và thần kinh thực vật.
- Triệu chứng thần kinh ngoại vi: Tổn thương chủ yếu ở chi trên và chi
dưới, đặc biệt dây thần kinh mác, đùi ở chi dưới, thần kinh trụ ở chi trên.Triệu
chứng lâm sàng chủ yếu là tê bì như kiến bị, kim châm, nóng bừng, lạnh
giá…Cảm giác đau thường có tính chất tự phát, tăng lên về đêm và kèm theo
giảm cảm giác. Khám lâm sàng phát hiện tổn thương thần kinh bằng
Monofilaman, rung thoa, mất phản xạ gân gối, gân gót [28], [29].


13

Sự kết hợp của giảm nhạy cảm cảm giác đau và giảm cảm nhận bản thể

cùng các áp lực lớn khi đi đứng và trọng lượng cơ thể dồn hết vào đầu xương
bàn chân làm cho các vị trí này dễ bị loét.
Bệnh thần kinh tự động do ĐTĐ: thường kết hợp với thần kinh ngoại vi, tổn
thương rất nhiều cơ quan và hệ thống cơ quan.
+ Bệnh thần kinh tự động tim:
Triệu chứng lâm sàng: nhịp tim khi nghỉ nhanh > 100 lần/phút, NMCT
không triệu chứng, hạ huyết áp tư thế.
+ Biến chứng thần kinh tự động ống tiêu hóa: gây giảm co thắt thực
quản, dạ dày. Biểu hiện: nuốt nghẹn, đầy bụng, ăn chậm tiêu, đau thượng vị,
buồn nơn, ỉa chảy hoặc táo bón xen kẽ từng đợt.
+ Bệnh thần kinh tự động tiết niệu – sinh dục
 Bệnh thần kinh bàng quang: Biểu hiện đái không hết bãi, đái khó, bí đái
 Bệnh thần kinh hệ sinh dục:
Nam giới: rối loạn cương dương, trào ngược tinh dịch, phóng tinh ra quá sớm
Nữ giới: rối loạn kinh nguyệt, khô âm đạo, giảm cảm giác vùng bẹn,
mất cảm giác kích thích tình dục.
+ Bệnh thần kinh vận mạch:
 Tăng tiết mồ hôi vùng mặt và thân
 Giảm tiết mồ hôi ở phần xa gốc chi dưới: da khô, ngứa, rụng lơng, rạn
nứt, gia tăng chai chân, loạn dưỡng móng, tăng nguy cơ loét chân.
– Biến chứng thần kinh sọ não: ít gặp (khoảng 0,5 – 1%). Thường gặp
nhất là dây thần kinh V, VI, VII, III, IV.
– Bệnh lý bàn chân do ĐTĐ:
ĐTĐ là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây nên nhiều
bệnh lý ở bàn chân. Tổn thương bàn chân ĐTĐ là hậu quả của biến chứng
thần kinh (vận động, cảm giác, tự động), biến chứng mạch máu làm giảm tưới


14


máu, tăng áp lực quá mức vùng bàn chân, chấn thương, nhiễm trùng…[28],
[30]. BN đái tháo đường Việt Nam thường vào viện ở những giai đoạn muộn.
Điều này dẫn tới những hậu quả nặng nề, thời gian nằm viện kéo dài, chi phí
điều trị cao. Do đó việc phát hiện sớm và điều trị tích cực các tổn thương bàn
chân là rất quan trọng, giảm tỷ lệ cắt cụt chi và tàn phế.
1.5.3. Biến chứng mạch máu lớn ở bệnh nhân ĐTĐ type 2
Các biến chứng mạch máu lớn ở bệnh nhân đái đường gồm: bệnh động
mạch vành, tai biến mạch máu não và bệnh mạch máu ngoại biên. Đây không
phải là biến chứng đặc hiệu của ĐTĐ nhưng ĐTĐ chính là nguyên nhân làm
tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch lên 2 – 4 lần [31].
* Bệnh lý động mạch vành:
Bệnh động mạch vành là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh
nhân ĐTĐ. Bệnh ĐTĐ làm tăng nguy cơ bệnh lý động mạch vành hơn hai lần
ở nam và hơn 3 lần ở nữ so với người không bị ĐTĐ. Hơn nữa mức độ tổn
thương động mạch vành ở BN đái tháo đường nặng hơn, lan rộng và đa dạng
hơn nhiều so với người không bị ĐTĐ [14]. Tổn thương động mạch vành ở
bệnh nhân ĐTĐ có thể gặp ở người trẻ tuổi và triệu chứng lâm sàng khơng
điển hình, thậm chí bệnh nhân khơng đau ngực do bệnh nhân có cả biến
chứng thần kinh.
* Tai biến mạch máu não:
ĐTĐ làm gia tăng tỷ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề
đối với các trường hợp bị tai biến mạch máu não. Nguy cơ tái phát cao hơn và
tiên lượng lâu dài cũng xấu hơn. Ở bệnh nhân ĐTĐ, nhồi máu não đặc biệt là
nhồi máu ổ khuyết gặp nhiều hơn xuất huyết não.
* Tăng huyết áp:
Chẩn đoán tăng HA khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tâm
trương ≥ 90 mmHg. Tăng HA là biến chứng thường gặp của ĐTĐ type 2.


15


Khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ type 2 có tăng HA. Ở bệnh nhân ĐTĐ type 2,
tăng HA có thể xảy ra trước, cùng lúc hoặc sau khi bị ĐTĐ trong bệnh cảnh
hội chứng chuyển hóa.
* Bệnh mạch máu ngoại vi
Bệnh mạch máu ngoại vi ở bệnh nhân ĐTĐ thể hiện chủ yếu bằng viêm
tắc động mạch chi. Hậu quả của bệnh mạch máu ngoại vi là loét, hoại thư
chân. Triệu chứng lâm sàng của bệnh mạch máu ngoại vi ở giai đoạn sớm là
đau cách hồi, đau khi nghỉ, nặng có thể dẫn đến tắc mạch chi gây hoại tử thậm
chí phải cắt cụt chi. Một số bệnh nhân khơng có triệu chứng rõ rệt do có biến
chứng thần kinh.
Thăm khám: mạch ngoại vi yếu, thậm chí khơng bắt được, rụng lơng,
thiểu dưỡng móng, da khơ lạnh. Siêu âm hoặc chụp mạch giúp chẩn đoán
bệnh lý mạch máu ngoại vi.
* Xơ vữa động mạch và rối loạn lipid máu:
Ở người bị bệnh ĐTĐ, bệnh xơ vữa động mạch và rối loạn chuyển hóa
lipid thường gặp hơn. BN đái tháo đường type 2 kháng insulin, kiểu rối loạn
lipid thường gặp là HDL – C thấp và triglycerid cao [22].
Triệu chứng lâm sàng của rối loạn lipid máu:
 Xơ vữa động mạch gây ra các bệnh tim mạch
 Các biểu hiện ngoài da: u vàng tại gân cơ như gân Achille và gân cơ
duỗi ngón tay, đơi khi xuất hiện tại gân khuỷu tay và đầu gối. Đôi khi
gặp u vàng phát ban ở bụng và chi trên.
 Hội chứng tăng chylomicron: xảy ra khi tăng chylomicron kéo dài, hậu
quả nặng nề nhất là gây viêm tụy cấp tái phát nhiều lần.
 Đau bụng mạn tính do gan nhiễm mỡ
1.5.4. Hạ đường máu ở bệnh nhân ĐTĐ [7], [21]


16


- Hạ đường máu là một trong những biến chứng cấp tính rất nguy hiểm ở
BN ĐTĐ, có thể dẫn tới tử vong nhanh chóng nếu khơng được phát hiện và
xử trí kịp thời.
- Hạ đường máu là khi đường máu giảm dưới 70 mg/dl (3,9 mmol/l) (ADA-2010)
- Lâm sàng hạ đường máu [33].
+ Mức độ nhẹ: Thường là triệu chứng vã mồ hơi, run chân tay và đói.
Đây là triệu chứng của hệ thần kinh tự động. Các triệu chứng này sẽ mất đi
sau khi uống 10 – 15 gram carbohydrate.
+ Mức độ trung bình: đau đầu, thay đổi hành vi, dễ bị kích thích, giảm
khả năng chú ý, ngủ gà. Thông thường người bệnh không đủ tỉnh táo để kết
hợp điều trị với thầy thuốc.
+ Mức độ nặng: Biểu hiện lâm sàng bằng hôn mê, mất cảm giác hoặc có
những cơn co giật.
+ Hạ đường máu tiềm tàng hay hạ đường máu không triệu chứng: Tai
biến này rất hay gặp nhất là những bệnh nhân được áp dụng
1.5.5. Các biến chứng khác của bệnh ĐTĐ
0

Đục thủy tinh thể

1

Glaucoma

2

Nhiễm trùng các loại: viêm phổi, lao phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu

1.6.Kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2

1.6.1. Kiểm soát glucose máu
Các biện pháp kiểm soát glucose máu
Sự gia tăng tỷ lệ ĐTĐ và ảnh hưởng của các biến chứng đã trở thành
vấn đề quan tâm tồn cầu, do đó rất cần thiết một mơ hình tồn diện trong
điều trị ĐTĐ để đạt được những mục tiêu điều trị là kiểm soát tốt ĐH, làm
giảm các triệu chứng của bệnh, tiến tới làm giảm và chậm xuất hiện các
biến chứng, giảm tỷ lệ HbA1c và cải thiện chất lượng cuộc sống. Có nhiều


17

yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sốt glucose máu đó là chế độ dinh dưỡng, hoạt
động thể lực, thuốc điều trị ĐTĐ và tự chăm sóc (tự theo dõi glucose máu,
thay đổi lối sống).


18

Chế độ dinh dưỡng
Chế độ ăn rất quan trọng, là nền tảng cơ bản của chế độ điều trị bệnh
ĐTĐ. Khơng thể điều trị có hiệu quả ĐTĐ týp 2 mà không thực hiện tốt chế
độ ăn hợp lý, cung cấp đầy đủ các thành phần thức ăn và lượng calori đảm
bảo cho cân nặng ổn định, phù hợp. Chế độ dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến
các yếu tố nguy cơ tim mạch như THA, RLLP máu và béo phì.
Mục đích của điều trị chế độ dinh dưỡng là:
- Nhằm cải thiện và cung cấp những chế độ ăn lành mạnh, nhấn mạnh
nhiều loại thực phẩm dinh dưỡng khác nhau với số lượng thích hợp nhằm cải
thiện sức khỏe tồn bộ và đặc biệt để:
+ Đạt được những đích đến về ĐH, HA, mỡ máu theo khuyến cáo
ADA gồm:

. HbA1c < 7%
. HA < 140/80 mmHg
. LDL-C < 100 mg/dL, TG < 150 mg/dL, HDL-C > 40 mg/dL cho nam
và > 50 mg/dL cho nữ.
+ Đạt được và duy trì cân nặng đích.
+ Trì hỗn hoặc ngăn ngừa biến chứng ĐTĐ
- Chỉ ra những nhu cầu dinh dưỡng cá thể dựa trên sở thích cá nhân và
văn hóa, những tính toán và hiểu biết về sức khỏe, những đánh giá để chọn
lựa thực phẩm lành mạnh, những năng lực thay đổi hành vi, cũng như những
rào cản để thay đổi.
- Vẫn duy trì sự vui vẻ trong ăn uống bằng cách cung cấp những thơng
tin tích cực về lựa chọn thức ăn và chỉ giới hạn chọn lựa một số thức ăn khi có
những bằng chứng đặc hiệu.


19

- Cung cấp cho BN ĐTĐ những công cụ thực hành để có kế hoạch ăn
uống theo ngày hơn là chỉ tập trung vào dinh dưỡng đại lượng, dinh dưỡng vi
lượng hoặc những thực phẩm đơn điệu.
Cân nặng lý tưởng được tính theo cơng thức:
Cân nặng lý thưởng = (chiều cao)2 x 22
Bảng 1.1. Tỷ lệ các thành ph ần dinh dưỡng trong chế độ ăn của BN
ĐTĐ theo khuyến cáo của ADA 2006
Thành phần

Mức độ cho phép
15 - 20%

Protein


• Đặc biệt 10-35%

Carbonhydrat
Lipid
Chất xơ

• Biến chứng thận: 0,8g/kg/ngày
45 - 65% nhưng không dưới 130g/ngày
25 – 35%
≥ 5 g chất xơ/khẩu phần ăn

Hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực và luyện tập đóng vai trị quan trọng trong điều trị
ĐTĐ týp 2. Hoạt động thể lực làm tăng độ nhạy cảm của insulin, nhằm cải
thiện kiểm sốt mức glucose và có thể giảm cân BN tập tăng dần cho đến khi
đạt thời gian ít nhất 30 phút/ ngày và 5 ngày/ tuần. Điều trị chế độ ăn và luyện
tập là hai biện pháp điều trị phối hợp cơ bản xuyên suốt liệu trình điều trị với
các biện pháp điều trị bằng thuốc.
Khi điều trị bằng chế độ ăn và luyện tập thể lực khơng đạt mục tiêu kiểm
sốt glucose máu. Tiếp theo là bằng thuốc uống hạ glucose máu đơn trị liệu
hoặc điều trị phối hợp đa trị liệu hoặc điều trị bằng insulin đơn thuần để đạt
mục tiêu kiểm soát glucose máu.


20

Điều trị tăng glucose máu bằng thuốc:
Theo khuyến cáo của WHO 2002 ,IDF 2005 nên điều trị bằng thuốc khi
chế độ ăn luyện tập và công tác giáo dục không giúp người bệnh đạt được

mục tiêu điều trị. Tùy thuộc vào nồng độ glucose máu, cân nặng của BN, tình
trạng các biến chứng cấp tính để lựa chọn phác đồ đơn trị liệu hay phối hợp.
Các thuốc điều trị ĐTĐ:
Thuốc làm tăng tiết Insulin:
* Sulfonylures
- Cơ chế tác dụng: Làm tăng tiết insulin từ các tế bào β tụy.
- Hiệu quả điều trị phụ thuộc vào chức năng tế bào β. Làm giảm HbA1c
1-1,5%. Tỷ lệ thất bại tăng theo thời gian bị bệnh.
- Chỉ định: ĐTĐ týp 2 béo phì hoặc khơng, chế độ ăn và luyện tập khơng
có kết quả.
- Chống chỉ định: ĐTĐ týp 1, ĐTĐ nhiễm toan ceton, suy gan, suy thận
nặng,có thai hoặc dị ứng với sulfonylurea.
- Uống thuốc trước bữa ăn 30 phút.
- Tác dụng phụ: Hạ ĐH, rối loạn tiêu hóa, dị ứng, tăng men gan.
Chế phẩm: Gliclazid (Diamicron MR 30 mg, Diamicron 80 mg) 30 - 120
mg/ngày.
Glimepirid (Amaryl 1/2/4 mg) 4mg – 8mg, Glibenclamid (Glibenhexal
3,5mg) 5- 20mg/ ngày.
* Nhóm kích thích tụy bài tiết insulin không phải là sulfonylurea: Nateglinid,
repaglinid.
- Cơ chế tác dụng: kích thích tụy sản xuất insulin, tăng insulin trong
thời gian ngắn.
- Thời gian bán hủy ngắn dưới 1 giờ


21

- Chỉ định: Liều bắt đầu là 0,5mg 3 lần/ngày, uống trước bữa ăn. Liều
tối đa 16 mg/ngày. Có thể kết hợp với nhóm Biguamid, có thể dùng cho bệnh
nhân suy thận hoặc bệnh nhân có tuổi.

- Tác dụng phụ: Hạ ĐH ít hơn sulfonylurea.
Thuốc làm giảm đề kháng Insulin.
*Nhóm Biguanid: Thuốc duy nhất được sử dụng là Metformin
(Glucophage viên 0,5; 0,85 và 1g).
Tác dụng làm giảm sản xuất glucose ở gan (với sự có mặt của insulin),
ức chế glucose ở đường tiêu hóa, tăng bắt giữ glucose ở cơ vân.
- Làm giảm HbA1c 1-1,5%.
- Chỉ định: ĐTĐ týp 2, ưu tiên BN béo, có rối loạn mỡ máu.
- Chống chỉ định: Bệnh gan, suy thận, suy tim, ĐTĐ týp 1, nhiễm toan
ceton, thiếu oxy tổ chức ngoại biên, có thai, trước và sau phẫu thuật.
Tác dụng phụ: Rối loạn tiêu hóa, nhiễm toan lactic.
Uống thuốc sau bữa ăn.
. Tác dụng lên sự kháng Insulin → Giảm biến chứng tim mạch → được
khuyến cáo là thuốc đầu tay cho BN ĐTĐ týp 2.
* Thiazolidinediones:
- Tác dụng chủ yếu làm tăng bắt giữ và sử dụng glucose ở cơ và mô mỡ.
- Làm giảm HbA1c 0,5- 0,8%.
- Chỉ định: ĐTĐ týp 2, ưu tiên BN có rối loạn mỡ máu.
- Chống chỉ định: Bệnh gan, suy tim.
- Tác dụng phụ: Phù, tăng
cân. Hiện ít sử dụng vì:
Pioglitazon (4,8 mg) làm tăng nguy cơ tim mạch và gãy xương.
Pioglitazon (15 mg) làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang.


22

 Thuốc ức chế men α glucosidase
- Cơ chế: Ức chế Alpha – glucosidase → làm giảm hấp thu glucosidase
→ Hạn chế tăng ĐH sau ăn.

- Làm giảm HbA1c 0,5%.
- Chỉ định: Tăng ĐH sau ăn.
- Thuốc Acarbose (Glucobay) viên 50 – 100mg.
- Liều 50- 300mg uống vào giữa bữa ăn.
- Tác dụng phụ: Rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, chậm tiêu.
 Nhóm các thuốc increatin
* Các thuốc nhóm ức chế DPP – 4.
- Cơ chế tác dụng: ức chế enzym phân hủy GLP - 1 là DPP - 4 nhờ đó
làm tăng nồng độ và tác dụng của các GLP - 1 nội sinh.
- Liều lượng và cách dùng
. Sitagliptin (Januvia) viên 50 – 100 mg. Liều 50 – 100 mg.
. Vidagliptin (Galvus) viên 50 – 100 mg. Liều 50 – 100 mg.
. Saxaglipitin (Onglyza) viên 2,5 mg và 5mg. Liều 2,5- 5 mg.
. Linagliptin (Trajenta) viên 5mg. Liều 5mg.
. Alogliptin (Nesina) viên 25mg. Liều 25mg.
- Chống chỉ định: Viêm tụy.
-Tất cả các thuốc đều uống 1 lần /ngày, riêng Galvus dùng 2 lần ngày,
không liên quan đến bữa ăn. Chỉnh liều khi BN ĐTĐ týp 2 có suy gan, suy
thận (trừ Linagliptin).
* Các thuốc đồng phân GLP -1 (Glucagon –like Peptide 1)
- Cơ chế tác dụng: kích thích tiết insulin khi nồng độ ĐH cao. GLP– 1
cũng làm giảm tiết glucagon, làm chậm trống dạ dày và làm giảm cảm giác
ngon miệng giúp làm giảm ĐH sau ăn.
- Chỉ định: ĐTĐ type 2, tăng ĐH sau ăn


23

- Liều lượng và cách dùng:
. Exenatid (Byeta dạng bút tiêm), tiêm dưới da 5 hoặc 10µg, 2

lần/ngày, trứớc bữa ăn 60 phút. Thuốc có thể gây ra nơn, buồn nôn.
. Victoza (Liraglunide): tiêm 1 ngày 1 lần.
. Albiglutide
+ Tác dụng phụ: buồn nôn (thường tự hết), hạ đường máu có thể xảy ra
khi dùng cùng thuốc kích thích tiết insulin.
* Đồng phân Amylin:
+ Cơ chế tác dụng: Giảm ĐH sau ăn do ức chế glucagon, làm chậm trống
dạ dày, tăng cảm giác no, tăng cường GLP.
+ Chỉ định: ĐTĐ type 1 và type 2.
+ Liều lượng và cách dùng: Pramlintid (Symlin dạng bút tiêm), tiêm
dưới da 30µg – 120 µg vào ngay trước các bữa ăn chính.
+ Tác dụng phụ: nơn, buồn nơn, chán ăn, đau đầu.
Hiện nay, có một số thuốc mới khác như Colesevalam (Bile acid
sequestrants), Bromoncriptin (Dopamine -2 agoinists)…có tác dụng giảm
HbA1c ít, khơng gây hạ ĐH nhưng có chi phí cao.
 Insulin:
- Chỉ định:
+ ĐTĐ týp 1.
+ ĐTĐ týp 2:
. Thất bại với thuốc uống hạ ĐH.
. Mất bù, mắc các bệnh cấp tính: Chấn thương, nhiễm khuẩn, nhồi máu
cơ tim.
. Cần kiểm soát ĐH tích cực.
. Có chống chỉ định thuốc uống: Có bệnh gan, bệnh thận.


24

. Khi ĐH quá cao: HbA1c > 9%, nhiễm toan ceton, tăng áp lực thẩm
thấu.

+ ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ do viêm tụy mạn.
Bảng 1.2. Các loại Insulin
Các loại thuốc Insulin – Thời gian tác dụng
Thời gian tác dụng
Loại Insulin

Tên
Bắt đầu

Đỉnh

Kết thúc

Lispro, Aspart

10-15 ph

1-2 h

4- 8 h

Actrapid

30 ph

2-4 h

6- 10h

Bán chậm


Insulartard, NPH

1h- 2h

6- 12h

12-18h

Hỗn hợp

Mixtard

30 ph

2 đỉnh

12-18h

Glargine, Detemir

2-4h

Khơng có

20-26h.

Rất nhanh
Nhanh


Nền

- Liều Insulin ban đầu:
. ĐTĐ týp 1: 0,5- 1 đv/ kg.
. ĐTĐ týp 2: Bắt đầu bằng liều 0,3- 0,6 đv/ kg. Trung bình 0,4 đv.
. Liều ban đầu có thể cao hơn ở một số BN: Béo, đang có nhiễm khuẩn,
ít hoạt động thể lực.


25

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐ typ 2 được
quản lý, điều trị ngoại trú tại Khoa nội tổng hợp bệnh viện E Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2017 – tháng 8/2017.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Chẩn đoán xác định ĐTĐ : Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo ADA
(Hiệp hội ĐTĐ Mỹ) năm 2012: chẩn đốn ĐTĐ khi có một trong các tiêu
chuẩn dưới đây:
- Đường huyết tương bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l kèm theo triệu chứng của
tăng đường huyết (khát nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, gầy sút cân).
- Đường huyết tương lúc đói (ít nhất sau 8 giờ không ăn) ≥ 7 mmol/l
trong 2 buổi sáng khác nhau.
- Đường huyết tương 2 giờ sau khi uống 75g glucose ≥ 11,1 mmol/l
(Nghiệm pháp tăng đường huyết).
- HbA1c (định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng) ≥ 6,5%

* Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ týp 2
Chẩn đoán ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn của WHO 1999 có vận dụng phù
hợp với điều kiện Việt Nam [13], [32].
- Bệnh tiến triển từ từ.
- Thường có cơ địa béo phì hiện tại hoặc trước đó.
- Khơng có chiều hướng nhiễm toan ceton.
- Định lượng insulin máu hoặc C-peptid bình thường.


×