BỆNH DO SHIGELLA
ThS. Phan Từ Khánh Phương
Mục tiêu
1. Xác định được tác nhân gây bệnh và dịch tễ
học của bệnh lỵ trực khuẩn.
2. Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng và các biến
chứng chính.
3. Chọn lựa phác đồ điều trị thích hợp.
4. Trình bày được các biện pháp phòng bệnh.
TẦM QUAN TRỌNG
• Lưu hành trên khắp thế giới, đặc biệt là các
nước đang phát triển.
• Gây suy dinh dưỡng phổ biến và đe dọa tử
vong (chủ yếu cho trẻ em < 5 tuổi) nhiều hơn
tiêu chảy do các tác nhân khác.
• Hằng năm: - 200 triệu ca mắc.
- 650 ngàn ca tử vong.
- Kháng thuốc ngày càng gia tăng.
LỊCH SỬ
• Bệnh xuất hiện từ rất lâu
• 1896 – Shiga – Vụ dịch ở
Nhật
• 1900 – Flexneri và Strong
• Boyd, Lentz
Shigella dysenteria có 15 type huyết thanh,
trong đó type 1 – S. shiga độc nhất.
Shiga toxin gây biến chứng vi mạch và hội
chứng huyết tán tăng ure máu
Gây dịch lớn, bệnh nặng hơn, kháng thuốc
CHU TRÌNH LÂY
103 -109
Người
bệnh,
người lành
mang trùng
Người lành
(trẻ 1-5
tuổi)
VK/gam phân
10-100 vk,
đường tiêu
hóa
Trực tiếp
hoặc do
ruồi..
MiỄN DỊCH
Mọi người đều mang tính cảm nhiễm với trực khuẩn
lỵ nhất là trẻ em dưới 3 tuổi, không có miễn dịch
tự nhiên. Miễn dịch sau mắc bệnh yếu, không bền
vững tồn tại 1 đến 2 năm, chỉ đặc hiệu một chủng.
Không có miễn dịch chéo.
Ở trẻ em, bệnh có thể nhẹ, triệu chứng không rõ
nhưng cũng có thể bệnh nặng hơn người lớn.
Những người lớn tuổi mắc đồng thời nhiều bệnh,
những người suy dinh dưỡng dễ mắc lỵ thể nặng
với tỷ lệ tử vong cao.
NGUYÊN NHÂN
Là Trực khuẩn Shigella, bắt màu gram (-), không vỏ,
không lông, không sinh nha bào.
Các shigella đều có độc tố ruột (enterotoxin) là ShET-1 và
ShET-2 chúng làm thay đổi sự vận chuyển điện giải ở
các tế bào niêm mạc đại tràng, gây tăng tiết dịch.
• Shigella có kháng nguyên thân O, không có kháng
nguyên H. Dựa vào kháng nguyên O và tính chất sinh
hoá, Shigella được chia thành 4 nhóm với nhiều typ
huyết thanh:
NGUYÊN NHÂN
- S. dysenteriae chủ yếu gây bệnh ở các
nước nghèo, vùng có chiến tranh, là
nguyên nhân gây các vụ dịch lớn với tỷ lệ
tử vong cao. S. Flexneri vẫn còn ưu thế ở
các nước đang phát triển.
- S. sonnei hay gây bệnh ở các nước công
nghiệp, chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ ở các trung
tâm nuôi dạy trẻ. S. boydii chủ yếu gây
bệnh ở các nước vùng lục địa Ấn. Hai
nhóm này thường gây tiêu chảy ngắn
thoáng qua.
NGUYÊN NHÂN
Trực khuẩn Shigella tồn tại trong nước
ngọt, rau sống, thức ăn từ 7-10 ngày ở
nhiệt độ phòng. ở đồ vải nhiễm bẩn,
trong đất: 6-7 tuần. Tuy nhiên, bị diệt
nhanh trong nước sôi, dưới ánh sáng
mặt trời và các thuốc khử trùng thông
thường.
GÂY BỆNH
• Là tác nhân vừa gây bệnh bằng cách xâm nhập
vừa gây bệnh bằng độc tố.
• Tại niêm mạc đại tràng, trực khuẩn lỵ gây
viêm xuất tiết, chảy máu, tiêu huỷ lớp tế bào
biểu mô niêm mạc; đồng thời giải phóng độc
tố. Độc tố tác động lên toàn thân gây hội
chứng nhiễm trùng - nhiễm độc, các triệu
chứng tim mạch, tiết niệu v.v.. Tại chỗ, độc tố
tác động lên thần kinh hệ vận động, hệ cảm
giác
và
hệ
thực
vật.
• Tổn thương niêm mạc đại tràng thường là
rộng, với hình ảnh viêm xuất tiết, chảy máu,
loét nông và rộng. Những thể nặng có thể có
những đám hoại tử, niêm mạc bầm, xám, có
màng giả, loét sâu từ lớp biểu mô tới lớp cơ.
Hay để lại di chứng teo, hẹp lòng ruột, viêm
đại tràng mạn. Cá biệt gây thủng đại tràng gây
viêm phúc mạc.
• Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao 38 - 39oC hoặc hơn, có rét run,
nhức đầu, mệt mỏi, đau lưng, đau khớp. Ở trẻ em có thể co
giật, đồng thời chán ăn, khát nước, đắng miệng, buồn nôn (đôi
khi bị nôn), BC tăng cao (10.000 - 13.000).
•
Hội chứng lỵ: Đau bụng, lúc đầu đau âm ỉ quanh rốn rồi lan ra
toàn bụng theo khung đại tràng, cuối cùng thành cơn đau quặn
bụng, khu trú ở hố chậu trái làm bệnh nhân muốn đại tiện, mót
rặn và rát hậu môn khi đại tiện, mỗi ngày đi hơn 10 lần. Lúc
đầu phân sệt, sau loãng, rất thối, lẫn với nhầy và máu. Máu
không tươi mà hồng nhạt hoặc sẫm như máu cá. Nhầy và máu
hòa loãng với nhau không có độ bám dính.
•
Hội chứng nhiễm trùng thường ngắn, từ 2 đến 4 ngày.
• \Hội chứng lỵ có thể từ 5 đến 10 ngày hoặc hơn, tùy thể bệnh,
cơ địa. Ruột phục hồi chậm, trở lại bình thường sau 3 đến 4
tuần.
LÂM SÀNG
1. Thời kì ủ bệnh: 12-72 h.
2. Thời kì khởi phát: 1-2 ngày.
- Sốt cao đột ngột, nhức đầu, mệt mỏi,
buồn nôn...
- Phân vàng lỏng, đau bụng.
3. Thời kì toàn phát: Hội chứng lỵ điển
hình
- Đau bụng quặn dọc khung đại tràng.
- Mót rặn.
- Đại tiện nhiều lần (20-60 lần), phân ít
một, nhầy, mủ,máu.
- Suy kiệt.
LÂM SÀNG
• Nếu được điều trị tốt, bệnh có thể khỏi sau 1 –
2 tuần.
• Nếu điều trị không tốt, bệnh có thể chuyển
sang thể nặng hơn
• Ở trẻ em hậu quả thường gặp là suy dinh
dưỡng.
CẬN LÂM SÀNG
• CTM: BC tăng, chủ yếu BCĐNTT, có thể
giảm HC
• Có thể rối loạn điện giải đồ nếu tiêu chảy nặng
• Soi phân: Nhiều bạch cầu đa nhân, một ít hồng
cầu.
• Cấy phân: định danh được vi khuẩn gây bệnh.
• Siêu âm: thường không đặc hiệu.
• Chống chỉ định nội soi dạ dày-đại tràng.
CÁC THỂ LỴ
•
1. Thể nhẹ, cấp: có hội chứng nhiễm khuẩn nhẹ, váng đầu, mệt
không đáng kể. Hội chứng lỵ nhẹ: đau quặn bụng, đi dưới 10
lần/ngày. Bệnh tự giảm nhanh. Bệnh nhân phục hồi trong vòng 1
tuần.
2. Thể vừa, cấp: có hội chứng nhiễm khuẩn và hội chứng lỵ điển
hình và dài hơn, đau đầu, mệt mỏi, mạch nhanh, huyết áp hạ ít. Đi
ngoài từ 15 đến 20 lần/ngày, kèm theo mất nước. Được điều trị tốt,
bệnh nhân sẽ phục hồi sau 7 đến 14 ngày.
•
3. Thể nặng, cấp: ít gặp. Có hội chứng nhiễm khuẩn rất rõ rệt, kéo
dài hơn 1 tuần. Hội chứng lỵ: đau quặn bụng dữ dội, mót rặn. Đi
ngoài trên 30 lần/ngày, mất nước, rối loạn điện giải. Bệnh nhân kiệt
sức, nằm đại tiện tại chỗ, có khi hậu môn mở rộng, phân tự chảy,
toàn mủ và máu, mắt trũng, mặt hốc hác, mạch nhanh yếu, nhịp tim
mờ, huyết áp hạ, thở gấp, li bì, ngủ gà, có thể chết nhanh sau 3 - 7
ngày.
BiẾN CHỨNG
- Hoại tử ruột.
- Xuất huyết.
- Thủng đại tràng gây viêm phúc mạc (ít gặp).
- Rối loạn vi khuẩn chí .
- Sa trực tràng.
- Biến chứng thần kinh.
- Suy dinh dưỡng.
- Mất nước và điện giải.
- Nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BiỆT
•
•
•
•
•
•
Lỵ amíp: Khởi phát từ từ, bệnh tăng dần. Hội chứng nhiễm khuẩn không rõ hoặc nhẹ.
Hội chứng lỵ điển hình: đau quặn bụng theo đại tràng xuống, sigma, mót rặn, rát hậu
môn. Bệnh nhân muốn đi ngoài luôn nhưng chỉ 5 - 10 lần/ngày, không còn phân sau
một số lần đi ngoài, chỉ còn ít nhầy với máu đỏ thành tia, khối lượng nhỏ như đồng
tiền có độ bám dính. Soi trực tràng thấy trên nền niêm mạc hồng gần như bình thường,
có một số thương tổn thưa, rải rác như vết xước, to bằng đầu kim, hạt đậu, bờ nham
nhở. Soi phân tươi nhầy máu thấy amíp hút hồng cầu gây bệnh.
Tiêu chảy do vi khuẩn đường ruột khác, hoặc nấm: Chỉ phân biệt được bằng chẩn
đoán vi sinh học.
Nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn do Salmonella: bắt đầu bằng đau dữ dội vùng
thượng vị, nôn thốc nôn tháo. Đại tiện nhiều lần, phân lỏng, thối, lổn nhổn, màu xanh
xám; sốt cao, rét run. Trong vài giờ, có thể gây mất nước, rối loạn điện giải nặng.
Loạn khuẩn ruột: có thể gây hội chứng đại tràng, phân lỏng, nhiều nhầy, đôi khi có
máu. Từ phân, cấy được Proteus, tụ cầu, nấm Candida gây bệnh.
Ung thư đại tràng, trực tràng: mạn tính. Lúc đầu, phân thành khuôn, sau lỏng lẫn với
máu hoặc dịch nhầy, mủ. Khi bệnh tiến triển, đau bụng dữ dội, đi ngoài mót rặn. Cuối
cùng hình thành hội chứng bán tắc ruột.
Các viêm đại tràng thứ phát: thủy ngân, chì, crom, asen …
ĐiỀU TRỊ
N tắc: Không liều cao, không phối hợp, không kéo
dài
- Ofloxacin 200mmg x 2 viên/ngày.
- Ciprofloxacin 500 mmg x 2 -3 viên/ngày.
- Cefixime 8-10mg/kg, tối đa 400mg/ngày.
- Ceftriaxone 50mg/kg, ở người lớn 2g/ngày.
- Trong những trường hợp kháng thuốc có thể dùng
Azithromycine.
Thời gian điều trị kháng sinh là 5 ngày.
Chủng chưa kháng: Ampicillin, Bactrim. A. nalidixic
ĐiỀU TRỊ KẾT HỢP
• Bồi hoàn nước và điện giải.
• Không được dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột và
giảm đau. (lá ổi)
• Trường hợp bệnh nhân đau bụng nhiều: Dd belladon
10-15 giọt/lần x 2-3 lần/ngày, hoặc atropin ¼mg x 1-2
ống/ngày TDD
• Mót rặn nhiều, đe dọa sa trực tràng có thể cho thuốc an
thần như diazepam (Seduxen)/ gardenal 2-4mg/kg/ngày
• Hạ nhiệt khi sốt cao, kèm theo thuốc an thần phòng co
giật.
• Có thể phối hợp Berberin, hoằng đằng, mơ tam thể +
trứng gà…
Thuốc nam
• Berbérin (chiết xuất từ cây Hoàng
đằng), viên 50g. Liều dùng 8 - 10
viên/ngày, chia 2 lần trong 7 - 10
ngày.
• Dây Hoàng đằng 5 - 10 g/ngày, sắc
nước uống 5 - 7 ngày liên tục. Lá mơ
tam thể 30g + 1 quả trứng gà + vài
gam muối bếp; rửa sạch lá, thái nhỏ,
trộn với trứng và muối, xào chín hoặc
hấp cơm, ăn trong ngày, dùng 4 - 7
ngày.