UỐN VÁN
ThS. Phan Từ Khánh Phương
Bộ môn Truyền nhiễm
Vi khuẩn gây bệnh là Clostridium
tetani, kỵ khí, Gram (+), thường
tồn tại khắp nơi quanh chúng ta
dưới dạng bào tử, rất khó tiêu diệt.
ĐƯỜNG VÀO
vết thương bị hoại tử, có abces, có dị vật, vết
thương kín...
Tetanospasmin
Biểu hiện lâm sàng là tình trạng co cứng các cơ
quá mức, tăng trương lực cơ thường xuyên, các
cơn co giật, kèm rối loạn thần kinh thực vật.
3 điều kiện phát sinh bệnh
Không được tiêm vaccin phòng uốn ván,
hoặc được tiêm nhưng không đúng cách nên
không có miễn dịch.
Có vết thương ở da và niêm mạc bị nhiễm
nha bào uốn ván.
Có tình trạng thiếu oxy nặng nề ở vết
thương do: Miệng vết thương bịt kín, tổ
chức bị hoại tử nhiều, thiếu máu, có dị vật ở
vết thương, có vi khuẩn gây mủ khác kèm
theo...
MiỄN DỊCH
Bệnh uốn ván không có miễn dịch tự
nhiên nên tất cả những người chưa được
tiêm vaccin đều có thể bị bệnh.
Sau mắc bệnh không cho miễn dịch.
Nhưng sau tiêm giải độc tố (Anatoxine) sẽ
cho miễn dịch tương đối bền vững.
SINH LÝ BỆNH
tetanosp
asmin
Nút
tận
cùng
Sợi
trục
Thân TB
TK não và
tủy sống
Synap
TKVĐ
ức chế và ngăn cản sự giải phóng các chất
Glycine, Gamma Amino Butyric Acid (GABA)
hoạt động của neuron vận động
alpha không kiểm soát được
Co cứng, co giật
Tăng hoạt động
neuron giao cảm tiền hạch
Cường giao cảm
LÂM SÀNG
LÂM SÀNG
Thể uốn ván toàn thân điển hình
Đây là thể thường gặp nhất, đặc trưng với
tăng trương lực cơ và co giật toàn thân.
Đây cũng là thể có nguy cơ tử vong cao
nhất.
Thời kỳ ủ bệnh:
Trung bình 7-10 ngày. Có khoảng 15% ủ
bệnh dưới 3 ngày và 10% ủ bệnh trên 14
ngày. Thời gian ủ bệnh càng ngắn bệnh
càng nặng.
Thời kỳ khởi phát:
Triệu chứng khởi bệnh điển hình là đau, mỏi hàm,
nhai, nuốt khó và nói khó rồi cứng hàm. Bệnh nhân
chỉ há được khoảng 1-1,5cm. Mức độ cứng hàm tăng
dần đến khi khít hàm, lan ra các cơ vùng mặt, hầu,
họng.
Các cơ vùng mặt co cứng tạo cho bệnh nhân vẻ mặt
đau đớn (risus sardonicus): trán nhăn, lông mày xếch
lên, khóe miệng bị kéo trễ ra ngoài cả hai bên.
Thời gian từ khi cứng hàm đến tăng trương lực cơ
toàn thân kéo dài vài giờ đến vài ngày, trung bình
khoảng 48 giờ. Nếu thời kỳ này dưới 24 giờ thì tiên
lượng rất nặng.
Thời kỳ toàn phát:
Được tính từ khi bắt đầu có cơn co giật toàn thân.
Co cứng cơ ở cổ (làm nổi rõ cơ ức đòn chũm), cơ gáy (làm cổ
ưỡn cong lên và cứng gáy .
Co cứng cơ ở lưng gây ưỡn cong lưng lên (opithotonos) đôi khi
gặp uốn cong lưng tôm hoặc uốn cong nghiêng về một bên.
Co cứng cơ ở ngực, bụng, cơ hoành làm các múi cơ nổi rõ di
động theo nhịp thở kém, thở nông, sờ bụng cứng như gỗ.
Co cứng cơ chi: Tay thường ở tư thế gấp, chân duỗi thẳng
cứng.
Co thắt cơ họng và thanh quản gây khó nuốt, khó thở, khó nói,
đau họng.
Co cơ ở tầng sinh môn gây bí tiểu, táo bón.
Thời kỳ toàn phát:
Các cơn co giật toàn thân.
- Các kích thích nhẹ có thể gây ra những cơn giật. Nếu
cơn kéo dài, bệnh nhân có thể ngạt thở vì các cơ hô
hấp cũng bị co cứng.
- Những trường hợp bệnh nặng thường có rối loạn thần
kinh thực vật kèm theo. Biểu hiện nhẹ: vã mồ hôi, sốt;
nặng hơn: tăng hay hạ HA, nhịp tim nhanh hoặc loạn
nhịp, có khi ngừng tim đột ngột.
CÁC THỂ KHÁC
Uốn ván cục bộ
Uốn ván đầu
Uốn ván sơ sinh
Phân loại
Theo tiến triển
Uốn ván tối cấp.
Uốn ván cấp tính.
Uốn ván bán cấp và mạn tính.
Các yếu tố tiên lượng nặng
Không được tiêm phòng vaccin trước đó.
Khi bị thương không được điều trị dự phòng (SAT).
Tuổi cao hơn 50 và trẻ dưới 5 tuổi.
Cơ địa: Béo phì, nghiện rượu, có sẵn các bệnh đường hô hấp, tim
mạch, gan, thận mãn tính, phụ nữ có thai...
Vết thương: ở vị trí gần trung ương thần kinh, dập nát nhiều ngóc
ngách, viêm tấy mủ, có dị vật, có gãy xương, bị bỏng, sau phẫu
thuật, tiêm bắp, sau phá thai, uốn ván rốn.v.v
Được đưa đến nơi điều trị muộn, tuyến y tế không đủ điều kiện.
Ủ bệnh dưới 3 ngày; thời gian từ khi cứng hàm đến khi có cơn co
giật dưới 24 giờ, khít hàm, có các cơn co giật dài, dày (>10
cơn/ngày).
Cường giao cảm nặng.
BIẾN CHỨNG
Suy hô hấp cấp (co thắt thanh hầu, cơn co
giật kéo quá dài gây ngạt).
- Ngừng tim đột ngột.
- Bội nhiễm: viêm phổi thuỳ hoặc viêm phế
quản-phổi, viêm bàng quang, nhiễm trùng
huyết (dùng catheter kéo dài).
- Tai biến huyết thanh (dùng SAT ngựa).
- Ngộ độc SEDUXEN vì dùng quá liều.
-
NGUYÊN TẮC ĐiỀU TRỊ
Chống tang trương lực cơ và co giật.
Xử trí vết thương đường vào của vi khuẩn và
kháng sinh diệt trực khuẩn uốn ván.
Trung hòa độc tố uốn ván.
Đảm bảo thông khí, chống suy hô hấp.
Điều trị các triệu chứng khác: cân bằng nước
điện giải, năng lượng, chống nhiễm toan, trợ
tim mạch, chống rối loạn thần kinh thực vật
.v.v...
Săn sóc, hộ lý, dinh dưỡng... tốt.
Chống co cứng và giật cứng
Thuốc nền: Được rải đều trong 24 giờ, ưa
chuộng nhất là Diazepam.
Mỗi lần từ 10mg - 20mg, cách 1 đến 4 giờ
dùng 1 lần.
Liều 24 giờ từ 1- 5mg/kg; tối đa có thể tới 8
- 10mg/kg/24giờ.
Thăm dò liều, thay đổi từng giờ
Xử trí đường vào, vi khuẩn
Loại bỏ môi trường kỵ khí
Kháng sinh: Thường dùng penicillin từ 2
triệu đến 4 triệu UI/ngày cho người lớn,
dùng khoảng 7 ngày đến 10 ngày.
Các kháng sinh khác có thể dùng thay thế
là: Ampicillin, khi dị ứng penicillin thì
dùng erythromycin, metronidazol...
Trung hòa độc tố uốn ván:
Trung hòa các độc tố đang lưu hành ở trong
máu
Liều SAT là 10.000 - 15.000 UI
Tiêm 3.000 đến 5.000 UI quanh vết thương. Số
còn lại tiêm bắp, ở vị trí khác
Hoặc TIG 500 UI, tiêm bắp, dùng 1 lần duy
nhất
Giải độc tố uốn ván (AT: Anatoxin) để tạo miễn
dịch chủ động, tiêm ở một chi khác xa nơi tiêm
huyết thanh kháng độc tố uốn ván.
Đảm bảo thông khí, chống suy hô hấp
Hút đờm dãi, thở ô xy ngắt quãng, giảm
chướng bụng
Chỉ định mở khí quản khi:
Khò khè và tắc đờm dãi nhiều.
Nuốt khó, nuốt sặc.
Cơn co giật mạnh, liên tiếp, dài, sau cơn
co có tím tái.
Lồng ngực gần như không di động, thở
nông, tím tái.
PHÒNG BỆNH
Rửa sạch vết thương bằng nước ấm vô trùng. Lấy sạch
các dị vật, các mô hoại tử.
Phá bỏ các ngách, dẫn lưu. Sát trùng bằng Oxy già.
Không khâu kín vết thương. Dùng kháng sinh.
Dùng SAT (1500 - 3000 đv, tiêm bắp), đồng thời tiêm
vaccine phòng uốn ván (0.5ml Anatoxin, tiêm bắp, tiêm
nhắc lại sau 1 tháng và 6 tháng).
PHÒNG BỆNH