BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------
BÙI MINH PHƯƠNG
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LỐI RA VÀO
CÔNG TRÌNH NGẦM DÂN DỤNG TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KIẾN TRÚC
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------
BÙI MINH PHƯƠNG
KHÓA: 2017-2019
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LỐI RA VÀO
CÔNG TRÌNH NGẦM DÂN DỤNG TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 60.58.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.KTS NGUYỄN TUẤN HẢI
XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Kiến Trúc HN, Khoa
Sau Đại học, đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tuấn Hải. Các thầy đã
tận tình hướng dẫn chu đáo và động viên tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên gia các cơ quan cùng các thầy cô, bạn
bè trường ĐH Kiến Trúc và các bạn đồng nghiệp đã chia sẻ cho tôi nguồn tài
liệu cùng các ý kiến nghiên cứu quý báu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới người thân trong gia đình đã
kiên trì, cảm thông và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Minh Phương
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục các hình minh họa
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
* Lý do chọn đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
* Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
* Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
* Giải thích thuật ngữ khoa học ..................................................................... 3
* Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LỐI RA VÀO CTN DÂN DỤNG TRONG
PHÁT TRIỂN ĐT TẠI TP HÀ NỘI ................................................................. 6
1.1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC CTN DÂN DỤNG VỚI PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ TP HN ..................................................................................................... 6
1.1.1. Tình hình phát triển của đô thị Hà Nội ............................................. 6
1.1.2. Thực trạng khai thác CTN tại TP Hà Nội ............................................ 8
1.2. THỰC TRẠNG VỀ LỐI RA VÀO CTN DÂN DỤNG TẠI TP HN ... 11
1.2.1. Tình hình lối ra vào CTN dân dụng trên thế giới ........................... 11
1.2.2. Thực trạng lối ra vào CTN dân dụng tại TP Hà Nội ...................... 17
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC TỔ CHỨC LỐI RA VÀO
CTN DÂN DỤNG TẠI TP HÀ NỘI .............................................................. 25
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ ................................................................................. 25
2.1.1. Quy hoạch và định hướng phát triển không gian TP Hà Nội ......... 25
2.1.2. Các văn bản pháp lý ........................................................................ 26
2.1.3. Nhận xét .......................................................................................... 27
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................ 28
2.2.1. Đặc tính KGN ................................................................................. 28
2.2.2. Phân loại lối ra vào CTN ................................................................ 29
2.2.3. Đặc tính “ngầm” của KG liên quan đến lối ra vào CTN dân dụng 34
2.2.4. Phân luồng GT của các loại lối ra vào CTN dân dụng ĐT cho con
người, hàng hóa......................................................................................... 35
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA LỐI RA VÀO CTN DÂN DỤNG TẠI TP
HÀ NỘI ........................................................................................................ 38
2.3.1. Hiện trạng đô thị liên quan ............................................................. 38
2.3.2. Vấn đề tâm sinh lý của con người khi tiếp cận với lối ra vào CTN 41
2.3.3. Các mô hình CTN dân dụng đã và đang hình thành trên TP HN ... 43
2.4. KINH NGHIỆM VÀ XU HƯỚNG TỔ CHỨC LỐI RA VÀO CTN
TRÊN THẾ GIỚI ......................................................................................... 44
2.4.1. Kinh nghiệm tổ chức lối ra vào CTN trên thế giới ......................... 44
2.4.2. Vai trò của lối ra vào CTN dân dụng.............................................. 57
2.4.3. Xu hướng tổ chức lối ra vào CTN trên thế giới.............................. 58
2.5. YÊU CẦU TỔ CHỨC LỐI RA VÀO CTN DÂN DỤNG KHU VỰC
TP HÀ NỘI .................................................................................................. 59
2.5.1. Yêu cầu về công năng lối ra vào CTN dân dụng ............................ 59
2.5.2. Yêu cầu về hình thức lối ra vào CTN dân dụng ............................. 59
2.5.3. Yêu cầu về thành phần kỹ thuật với lối ra vào CTN dân dụng ...... 60
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC LỐI RA VÀO CTN
DÂN DỤNG KHU VỰC TP HÀ NỘI............................................................ 61
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC LỐI RA VÀO CTN DÂN
DỤNG TẠI KHU VỰC TP HÀ NỘI .......................................................... 61
3.1.1. Nguyên tắc 1: Phù hợp với đặc tính của KGN ............................... 61
3.1.2. Nguyên tắc 2: Phản ánh tính chất và quy mô của CTN.................. 61
3.1.3. Nguyên tắc 3: Phù hợp với cảnh quan trên mặt đất ........................ 61
3.2. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LỐI RA VÀO CTN DÂN DỤNG TẠI TP HÀ
NỘI ............................................................................................................... 62
3.2.1. Giải pháp tổ chức không gian cho công năng sử dụng lối ra vào
CTN dân dụng tại TP Hà Nội ................................................................... 62
3.2.2. Giải pháp tổ chức không gian phù hợp với cảnh quan trên mặt đất
cho lối ra vào CTN dân dụng khu vực TP Hà Nội ................................... 68
3.2.3. Giải pháp tổ chức thành phần kỹ thuật cho lối vào CTN dân dụng
khu vực TP Hà Nội ................................................................................... 80
3.2.4. Bảng tổng hợp giải pháp lối ra vào CTN dân dụng tại TP Hà Nội 89
3.3. THIẾT KẾ MINH HỌA LỐI RA VÀO GA NGẦM C9 – HOÀN
KIẾM............................................................................................................ 90
3.3.1. Đánh giá dự án ga ngầm C9 – Hoàn Kiếm ..................................... 90
3.3.2. Đề xuất phương án cho lối ra vào nhà ga ngầm C9........................ 95
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 99
3.4.1. Kết quả nghiên cứu ......................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Chữ viết tắt
BĐX
Bãi đỗ xe
DV
Dịch vụ
DVCC
Dịch vụ công cộng
ĐT
Đô thị
GT
Giao thông
KG
Không gian
KGCC
Không gian công cộng
KGN
Không gian ngầm
CTN
Công trình ngầm
TPHN
Thành phố Hà Nội
VN
Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng, biểu
bảng, biểu
Trang
Bảng 2.1.
Bảng đặc tính của KGN
28
Bảng 2.2.
Bảng phân loại lối ra vào CTN dân dụng
29
Bảng 3.1.
Bảng giải pháp đặt vị trí lối ra vào CTN dân dụng
68
Bảng 3.2.
Bảng tổng hợp giải pháp tổ chức lối ra vào CTN
89
dân dụng
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH MINH HỌA
Số hiệu
Tên hình
hình
Hình 1.1.
Lối vào nhà ga tàu điện ngầm Chancery Lane tại TP
Trang
11
London, Anh
Hình 1.2.
Lối vào nhà ga tàu điện ngầm Abbesses Metro tại TP
12
Paris, Pháp
Hình 1.3.
Lối vào nhà ga tàu điện ngầm Boissiere Metro tại TP
12
Paris, Pháp
Hình 1.4.
Lối vào nhà ga tàu điện ngầm phía Nam tại ST. Enoch
13
Square Glasgow, Scotland
Hình 1.5.
Lối vào nhà ga tàu và tàu điện ngầm trên đường
14
Orchard, Singapore
Hình 1.6
Lối vao nhà ga tàu và tàu điện ngầm tại Turin, Italy
14
Hình 1.7.
Lối vào nhà ga tàu điện ngầm tại trạm Shinjuku,
15
Tokyo, Nhật Bản
Hình 1.8
Lối vào nhà ga tàu điện ngầm tại TP Munich, CHLB
15
Đức
Hình 1.9.
Lối vào nhà ga tàu điện ngầm tại công viên trung tâm
16
Kaohsiung, Đài Loan
Hình 1.10. Lối vào tầng hầm kết hợp sảnh tại Royal City, HN
17
Hình 1.11. Lối vào tầng hầm tại Times City, HN
18
Hình 1.12. Lối vào hầm bộ hành tại Ngã Tư Sở, HN
18
Hình 1.13. Lối vào hầm bộ hành tại Ngã Tư Sở, HN
19
Hình 1.14. Lối vào hầm bộ hành trên đường Cầu Diễn, HN
19
Hình 1.15. Lối vào hầm bộ hành trên đường Khuất Duy Tiến, HN
20
Hình 1.16
Lối vào hầm bộ hành trên đường Phạm Hùng, HN
20
Hình 1.17
Lối vào hầm bộ hành trên đường Khuất Duy Tiến, HN
21
Hình 1.18
Lối vào hầm bộ hành trên đường Phạm Hùng, HN
21
Hình 1.19
Lối vào hầm bộ hành trên đường Khuất Duy Tiến, HN
22
Hình 1.20
Lối vào hầm bộ hành trên đường Phạm Hùng, HN
22
Hình 1.21. Mạng lưới tàu điện Ngầm Metro, TP Hà Nội
24
Hình 2.1.
Sơ đồ lối vào thông qua công trình trên mặt đất.
30
Hình 2.2.
Lối ra vào tuyến tàu điện ngầm tại China Town,
30
Singapore
Hình 2.3.
Lối ra vào bãi đỗ xe ngầm
30
Hình 2.4.
Sơ đồ lối vào kiểu sảnh trũng
31
Hình 2.5.
Lối ra vào chính của trung tâm thương mại dưới công
31
viên quảng trường Vạn Tượng, Nam Ninh, TQ
Hình 2.6.
Sảnh trũng kiêm lối ra vào hạ thấp tại quảng trường
31
Square, Canada
Hình 2.7.
Lối ra vào chính của trung tâm thương mại dưới công
31
viên TP Thượng Hải, TQ
Hình 2.8.
Sơ đồ lối ra vào kiểu không gian mở không mái che.
32
Hình 2.9.
Lối ra vào ga Metro tại Paris, Pháp
32
Hình 2.10. Sơ đồ lối ra vào kiểu không gian mở có mái che
32
Hình 2.11. Lối ra vào ga Metro tại Sydney, Úc
32
Hình 2.12. Sơ đồ lối ra vào kiểu sảnh riêng trên mặt đất
33
Hình 2.13. Lối ra vào TTTM ngầm Gangnam, Hàn Quốc
33
Hình 2.14. Lối ra vào bãi đỗ xe ngầm tại quảng trường ở Qatar
33
Hình 2.15. Hành lang từ công trình cao tầng sang tàu điện ngầm
34
Hình 2.16. Hiện trạng vỉa hè trên nhiều tuyến phố Hoàn Kiếm
38
Hình 2.17. Sơ đồ phân chia 3 vùng không gian ĐT
41
Hình 2.18. TTTM trong hầm của Royal City
43
Hình 2.19. Lối ra vào dựa theo công năng sử dụng
45
Hình 2.20. Lối ra vào lựa chọn hình thức theo vị trí
45
Hình 2.21. Không gian dưới mặt đất của lối ra vào CTN
46
Hình 2.22. Logo một số ga tàu điện ngầm trên thế giới
47
Hình 2.23. Lối vào tàu điện ngầm tại TP London, Anh
48
Hình 2.24. Cầu thang tuyến thắng
49
Hình 2.25. Cầu thang tuyến chữ L
49
Hình 2.26. Cầu thang tuyến chữ U và vòng xoắn ốc
50
Hình 2.27. Minh họa mô hình BĐX ngầm truyền thống
51
Hình 2.28. Minh họa mô hình BĐX ngầm bán tự động
53
Hình 2.29. Cửa xếp xe đạp tự động tại Nhật Bản
57
Hình 2.30. Thống gió kết hợp với lối ra vào ga tàu điện ngầm
58
Minh họa lối ra vào tàu điện ngầm thông qua công
62
Hình 3.1.
trình
Hình 3.2.
Minh họa lối ra vào CTN tại khu vực không gian rộng
63
Hình 3.3.
Minh họa lối ra vào CTN kiểu sảnh trũng
64
Hình 3.4.
Mô hình BĐX ngầm cho xe oto tự động
66
Hình 3.5.
Mô hình BĐX ngầm cho xe máy và xe đạp tự động
67
Hình 3.6.
Minh họa lối ra vào CTN thông qua công trình tại khu
70
phố cũ
Hình 3.7.
Minh họa mặt cắt lối ra vào CTN không gian mở
70
không có mái che; kết hợp thang máy và thang bộ
Hình 3.8.
Minh họa BĐX ngầm
72
Hình 3.9.
Minh họa lối ra vào tàu điện ngầm thông qua công
73
trình
Hình 3.10. Một số logo ga tàu điện ngầm được sử dụng tại Ý,
74
Nhật Bản và Anh
Hình 3.11. Một số logo khu vực thương mại ngầm
74
Hình 3.12. Một số logo lối bộ hành ngầm
75
Hình 3.13. Mái che giàn không gian trạm tàu điện ngầm kiểu
77
hiện đại
Hình 3.14. Hình thức lan can sắt tại trạm tàu điện ngầm
77
Hình 3.15. Hành lang lối vào trạm tàu điện ngầm
78
Hình 3.16. Màn hình gắn hai bên tường hành lang lối bộ hành
78
ngầm
Hình 3.17. Cửa nhôm kính lối ra vào trạm tàu điện ngầm
79
Hình 3.18. Minh họa lát gạch lối đi cho người khuyết tật
79
Hình 3.19. Minh họa cho cabin trượt của người khuyết tật
80
Hình 3.20. Mặt bằng đường dốc cho người khuyết tật
86
Hình 3.21. Tổng mặt bằng ga ngầm C9
91
Hình 3.22. Phối cảnh lối ra vào ga số 1
92
Hình 3.23. Phối cảnh lối ra vào ga số 2
93
Hình 3.24. Phối cảnh lối ra vào ga số 3
93
Hình 3.25. Mặt bằng lối ra vào ga số 3
94
Hình 3.26. Phối cảnh lối ra vào ga số 4
95
Hình 3.27. Minh họa lan can bồn cây kết hợp ghế ngồi
96
Hình 3.28. Minh họa mặt cắt hạ cốt lối ra vào số 2 và 4
96
Hình 3.29. Minh họa mặt cắt hạ cốt lối ra vào số 3 và rãnh cắt
97
nước
Hình 3.30. Minh họa mặt cắt bãi gửi xe máy ngầm gần lối ra vào
số 3
98
1
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thành phố Hà Nội là một đô thị mới đi vào khai thác CTN. Trong thời gian
phát triển đô thị vừa qua đã có không ít CTN dân dụng nhằm phục vụ cho các
hoạt động dân sinh cũng như chỉnh trang lại bộ mặt đô thị được xây dựng và đi
vào hoạt động như các đường hầm cơ giới, lối ngầm bộ hành, tàu điện
ngầm…bổ sung cho các nhu cầu phát sinh, tăng thêm tiện ích dịch vụ công
cộng.
Lối ra vào là một thành phần không thể thiếu để liên kết mặt đất với CTN.
Lối ra vào CTN mang tính chất chỉ dẫn lối ra vào tại khu vực công cộng; hơn
nữa nó có tác động rất lớn đến cảnh quan xung quanh trên mặt đất. Trên địa
bàn TP Hà Nội hiện nay đã xuất hiện nhiều CTN, nhưng một số lối ra vào CTN
lại không được sử dụng một cách hiệu quả, gây ác cảm người dân tới CTN và
ảnh hưởng không tốt tới cảnh quan xung quanh. Bên cạnh đó hiện tại các công
trình nghiên cứu cũng như các quy chuẩn, quy định xây dựng do Nhà nước Việt
Nam áp dụng cho lối ra vào CTN nói riêng và CTN nói chung vẫn còn mang
tính khái quát và nhiều thiếu sót.
Lối ra vào của các CTN dân dụng là lối vào đặc biệt đi xuống lòng đất, không
phân biệt thể loại CTN dù khác nhau về công năng, vị trí và quy mô nhưng vẫn
có bản chất không thay đổi; lối ra vào CTN phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
Chính vì vậy Luận văn chọn đề tài “Tổ chức không gian lối ra vào Công
trình ngầm dân dụng tại Thành phố Hà Nội” bởi tính cấp thiết và tính khả
thi cao. Đây là cơ sở để tham khảo và để từng bước tiến hành xây dựng hệ thống
ngầm dịch vụ công cộng trong khu vực thành phố Hà Nội. Không những phù
hợp với mục tiêu xây dựng TP Hà Nội thành đô thị văn minh hiện đại “Xanh,
2
Sạch, Đẹp” xứng với vị thế Thủ đô ngàn năm văn hiến và cũng là biện pháp
bảo tồn và duy trì tính đặc trưng của không gian đô thị của TP Hà Nội.
* Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu sau:
Đề xuất giải pháp tổ chức lối ra vào CTN dân dụng phù hợp với ĐT Hà Nội.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lối ra vào CTN dân dụng.
Địa bàn nghiên cứu: Đô thị TP Hà Nội – Các quận huyện nội thành và các
khu vực ngoại thành TP Hà Nội
Thời gian: Từ năm 2000 cho đến nay
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu và thống kê tài liệu qua sách, báo, internet,…
tổng hợp, đánh giá.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: tiếp cận trực tiếp bằng quan sát, chụp ảnh,
đánh giá hiện trạng sử dụng lối ra vào CTN dân dụng tại khu vực đô thị TP Hà
Nội.
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc nghiên cứu của những người
đi trước về quy hoạch, kiến trúc lối ra vào CTN dân dụng.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: phân tích các tài liệu, thông
tin thu thập nhằm nhận biết rõ thực trạng lối ra vào CTN trong khu vực đô thị
Hà Nội; tổng hợp dữ liệu nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại trong tổ chức không
gian kiến trúc lối ra vào CTN dân dụng.
3
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở thực trạng Không gian đô thị của TP Hà Nội kết hợp vận dụng
kinh nghiệm thế giới, đề tài có những đề xuất cho giải pháp tổ chức lối ra vào
CTN đô thị TP Hà Nội trong quá trình đô thị hóa. Nhằm khai thác triệt để lối
ra vào CTN phù hợp với điều kiện đô thị thực tế của TP Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc
thiết kế CTN và những công trình nghiên cứu khác về CTN đô thị. Cũng như
làm tài liệu giảng dạy trong những trường chuyên ngành.
* Giải thích thuật ngữ khoa học
- “Không gian ngầm”: các không gian nằm phía dưới mặt phẳng đất.
- “Công trình ngầm dân dụng”: các công trình nằm dưới mặt đất có hoạt
động của con người bên trong (có thể là công trình công cộng, thương mại dịch
vụ và không gian giao thông). Không tính dến các hệ thống kỹ thuật hạ tầng và
giao thông cơ giới (tuy nen kỹ thuật, cống, đường tàu điện ngầm...)
- “Lối ra vào công trình ngầm” (underground entrance): Là bộ phận kết nối
trên dưới cho con người cũng như xe cơ giới từ mặt đất xuống CTN và từ dưới
CTN lên trên; đồng thời là không gian định hướng và định vị trên mặt đất cho
phần ngầm ở dưới.
- “Ngầm bộ hành” (tunnel walk, underground pedetrident): chỉ các đường
dành cho đi bộ nằm dưới mặt đất như hầm vượt qua đường, đường ngầm nối
nhà ga tàu điện ngầm với mặt đất.
- “Phân lớp giao thông”: loại hình GT khác mức sử dụng nhiều tầng tách
biệt để dòng lưu thông trên đường này không xung đột trực tiếp với dòng lưu
thông trên đường khác. Đặc biệt có thể phân nhiều lớp, nhiều chiều GT trong
lòng đất hơn so với mô hình nút giao thông trên mặt đất.
4
* Cấu trúc luận văn
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về tổ chức lối ra vào CTN dân dụng trong đô thị.
Chương 2: Cơ sở khoa học cho tổ chức lối ra vào CTN dân dụng tại TP Hà
Nội.
Chương 3: Giải pháp về tổ chức lối ra vào CTN dân dụng tại TP Hà Nội.
Phần 3. Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Nghiên cứu quá
trình hình thành,
phát triển các CTN
dân dụng trên thế
giới. Đặc biệt là lối
ra vào các CTN.
Hiện trạng đô thị,
sử dụng và nghiên
cứu lối ra vào CTN
dân dụng tại TP Hà
Nội
Tổng kết. Phát hiện
vấn đề cần nghiên
cứu: Lối ra vào CTN
dân dụng tại TP Hà
Nội
CHƯƠNG II: CƠ SỞ
Cơ sở pháp
lý đối với lối
ra vào CTN
dân dụng
Cơ sở lý
thuyết lối ra
vào CTN dân
dụng
Cơ sở thực
tiễn từ các
lối ra vào
CTN dân
dụng trên
thế giới
Yêu cầu tổ
chức các lối
ra vào CTN
tại TP Hà Nội
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ
Nguyên tắc định
hướng tổ chức lối ra
vào CTN dân dụng
Các nhóm giải pháp
tổ chức lối ra vào CTN
dân dụng theo hình
thức, công năng phù
hợp với đô thị HN
Thiết kế minh họa
6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LỐI RA VÀO CTN DÂN DỤNG TRONG
PHÁT TRIỂN ĐT TẠI TP HÀ NỘI
1.1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC CTN DÂN DỤNG VỚI PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ TP HN
1.1.1. Tình hình phát triển của đô thị Hà Nội
a. Tình hình phát triển chung ĐT tại Việt Nam
Việt Nam đang trong tiến trình phát triển thành một nước công nghiệp hiện
đại vào năm 2020. Về đất đô thị, tổng diện tích cả nước 331.698 km2, diện tích
đất đô thị không có biến động so với năm 2013, đến nay, tổng diện tích đất tự
nhiên toàn đô thị đạt 34,017 km2 chiếm khoảng 10,26% diện tích đất tự nhiên
của cả nước, nội thành nội thị 14.760 km2 chiếm khoảng 4,42% diện tích đất
tự nhiên của cả nước. Nhiều khu vực nội thành nội thị vẫn còn 50-60% diện
tích đất nông nghiệp hoặc để trống chưa sử dụng phát triển đô thị. Hiện tượng
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất đặc biệt vùng ven đô đang rất cần quản lý chặt chẽ. [2]
Tuy nhiên hệ thống đô thị Việt Nam đang phát triển nhanh về số lượng nhưng
chất lượng đô thị còn đạt thấp. Đặc biệt, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội chưa đồng bộ; trình độ và năng lực quản lý và phát triển đô thị còn thấp
so với yêu cầu; Tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng ở phần lớn đô thị Việt Nam đều
chậm so với phát triển kinh tế xã hội. Tình trạng phát triển đô thị hiện nay chưa
đáp ứng với sự đổi thay về tư duy đô thị hóa, phát triển đô thị theo hướng CNH,
HĐH.
7
b. Tình hình phát triển ĐT tại TP Hà Nội
Sau nhiều thập niên chậm chân hiện đại hóa, do chiến tranh và thời kỳ kinh
tế bao cấp, Hà Nội hiện nay đang không ngừng mở rộng, hướng tới vị thế của
một đại đô thị quốc tế (international metropolitan). Xu hướng toàn cầu hóa và
bối cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các thành phố lớn, nhất là tại khu vực châu
Á – Thái Bình Dương, đã và đang mang tới những đổi thay đáng kể cho Hà Nội
trên nhiều lĩnh vực, đồng thời đặt ra các thách thức mới đối với công tác quản
trị; giải quyết mâu thuẫn; tăng cường thu hút đầu tư; mở cửa hội nhập và chú
trọng phát triển bền vững – những mục tiêu thoạt nhìn tưởng như không thể
dung hòa. [24]
Giao thông và hạ tầng yếu kém chính là những vấn đề lớn nhất của Hà Nội.
Trong bối cảnh phần lớn các tuyến quốc lộ đã quá tải, nhiều dự án cao tốc mới
được xây dựng những năm qua giúp việc lưu thông giữa Thủ đô với các tỉnh
thành trở nên thuận tiện hơn trước rất nhiều. Tuy nhiên, sự bất hợp lý trong vấn
đề thuế phí, như tại các trạm BOT, cũng gây ra nhiều trở ngại.
Các ngành dịch vụ như dịch vụ thương mại, dịch vụ vận tải phát triển mạnh
vào đầu thế kỷ 20 nhưng đến những năm sau này các loại hình dịch vụ như bưu
chính-viễn thông, tài chính-ngân hàng, giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ…lại có những bước phát triển vượt bậc; Dịch vụ TPHN đã đóng góp phần
lớn cho ngân sách của cả nước. [24]
Khai thác CTN dân dụng là xu hướng tất yếu, không thể đảo ngược; Trong
các hội thảo, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã dự báo rằng TPHN nói
riêng cũng như các tỉnh thành nói chung trên cả nước sẽ đi vào khai thác CTN
một cách mạnh mẽ nhằm phục vụ các nhu cầu về giao thông cũng như thương
mại, dịch vụ, sinh hoạt và hạ tầng cơ sở…
8
1.1.2. Thực trạng khai thác CTN tại TP Hà Nội
a. Định nghĩa cơ bản về CTN dân dụng
Không gian của con người là không gian 3 chiều: chiều dài, chiều rộng, chiều
cao. Thế nhưng không gian môi trường sinh sống của con người lại được quy
ước hơi khác, lấy mặt đất làm cơ sở: chiều dài và chiều rộng được tính là 01
hướng (hướng ngang, rộng); chiều cao và chiều sâu được coi là 02 hướng: từ
mặt đất lên trên trời (cao) và 1 hướng nữa là từ mặt đất ngầm xuống lòng đất
(sâu). Công trình ngầm mặc nhiên được hiểu là công trình nằm phía dưới mặt
phẳng đất và tất cả các không gian được xây dựng phục vụ cho nhu cầu của con
người mà nằm dưới mặt phẳng đất sẽ được hiểu là CTN dân dụng. [5]
CTN dân dụng có thể được phân chia theo mục đích sử dụng như sau:
- Hầm giao thông đô thị ( hầm cho người đi bộ, hầm tầu điện ngầm…)
- Bãi đỗ xe ngầm
- Hầm nhà dân dụng
- Các công trình công cộng ngầm (cửa hàng, tuyến phố…)
b. Khai thác CTN dân dụng tại TP Hà Nội
Trong khoảng 15 -20 năm gần đây, Hà Nội thu hút được nhiều khoản đầu tư
đáng kể từ nước ngoài và được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước nên đã thực
hiện nhiều dự án đầu tư cơ sở hạ tầng đặc biệt tập trung vào kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị, cấp, thoát nước... Do là một thành phố cũ, cải tạo nên trên
nhiều tuyến đường, các công trình ngầm chuyên ngành như cấp, thoát nước,
điện thoại, cáp điện lực, cáp chiếu sáng... được xây dựng đơn lẻ, không được
bố trí chung mặc dù có cùng một tính chất, do đó việc xây mới, cải tạo hoặc
công tác duy tu, duy trì, bảo dưỡng... thường phải đào lên lấp xuống gây ảnh
hưởng giao thông và sinh hoạt của người dân, mặt khác công tác quản lý hồ sơ
9
các công trình ngầm chưa được thực hiện một cách có hệ thống và một đầu
mối. [33]
Cho đến nay thành phố Hà Nội đã xây dựng 14 hầm cho người đi bộ trên
một số tuyến đường trục chính và đường vành đai của thành phố như trên các
đường: Phạm Hùng (6 hầm), Khuất Duy Tiến (5 hầm), Nguyễn Trãi- đường
Láng (vị trí Ngã Tư sở), Ngã tư Kim Liên - Đại Cồ Việt, Giải Phóng tại vị trí
Ngã Tư Vọng (công trình này còn đang dở dang). Tuy nhiên, khi đưa các công
trình này vào sử dụng thì chưa được người đi bộ hoàn toàn ủng hộ, việc sử dụng
các hầm này hiệu quả chưa cao. [33]
Hầm cho người đi bộ trên đường Phạm Hùng (đoạn cắt từ đường Láng - Hòa
Lạc tới đường Xuân Thủy) được khởi công xây dựng từ tháng 12/2002 với tổng
số 6 hầm. Hiện các hầm đã hoàn thiện về cơ bản. Tuy vậy, lưu lượng người đi
bộ qua đường bằng hầm còn ít, phần lớn người dân vẫn băng qua đường theo
thói quen, mặt khác một số khu vực quanh hầm thường vắng vẻ, dân cư thưa
thớt, vấn đề an ninh, an toàn, thông tin chưa được đảm bảo khi qua hầm.
Hầm cho người đường bộ Ngã Tư Sở được đưa vào sử dụng tháng 7/2007
với tổng chiều dài 500m. Hầm được thiết kế theo hình elip, nằm sâu cách mặt
đất 8m, mặt cắt rộng 7.5m+3.5m, có hai làn đường cho người đi bộ và xe thô
sơ với mặt cắt 2m+2.7m+3m, tổng chiều dài là 462m, không kể cầu thang. Hầm
có 4 khu gồm 12 cửa lên xuống trong đó có 8 cửa ngách. Trong hầm có lắp hệ
thống chiếu sáng, máy camera quan sát an ninh. Phía trên hầm có nhà vệ sinh
và xung quanh khu vực có trồng thảm cây xanh. Đây là hầm đường bộ hiện đại
nhất Việt Nam hiện nay nhưng phần thiết kế vẫn còn nhiều bất cập như đường
lên xuống có độ dốc lớn, bề mặt trơn nhẵn, đường đi dài, hệ thống biển chỉ dẫn
phức tạp... ngoài ra, các đối tượng người đi bộ khác như người ngồi xe lăn,
10
người đẩy xe nôi không thể sử dụng hầm do vậy hầm xây xong vẫn có ít người
đi bộ qua đường bằng hầm.
Việc xây dựng các công trình ngầm để phục vụ các hoạt động của đô thị đang
được đẩy mạnh trong những năm gần đây. Đó là sự xuất hiện của các trung tâm
thương mại ngầm quy mô lớn (như Mega Mall tại Royal City, Time City tại Hà
Nội)
Theo tình hình hiện tại và trong tương lai thì tuyến mạng lưới đường sắt đô
thị (ngầm kết hợp trên mặt đất và có tuyến đi trên cao) cùng với hệ thống các
nhà ga (ngầm, trên mặt đất) đi kèm, các tuyến tàu điện ngầm đang và sẽ được
đi vào xây dựng. Trong đó bao gồm các tuyến sau: [33]
- Tuyến số 1 (Ngọc Hồi - Yên Viên - Như Quỳnh): dài khoảng 38,7km, phục
vụ các khu vực ngoại thành phía Đông Bắc và phía Nam Hà Nội đi qua khu
vực trung tâm thành phố.
- Tuyến số 2 (Nội Bài - Trung tâm thành phố - Thượng Đình): dài khoảng
35,2km, là xương sống cho khu vực đô thị hiện tại và tương lai. Tuyến số 2 nối
sân bay Nội Bài và khu đô thị mới Đông Anh, Từ Liêm, khu Phố Cổ, khu phố
có kiến trúc kiểu Pháp, đi dọc hành lang quốc lộ 6 và tới Thượng Đình.
- Kết nối với tuyến số 2 có tuyến đường sắt đô thị Hà Nội - Hà Đông, bắt đầu
từ khu vực Cát Linh (giao với tuyến số 3), đi theo hành trình Cát Linh - Hào
Nam - La Thành - Thái Hà - đường Láng - Ngã Tư Sở - Quốc lộ 6 - Thượng
Đình (nối với tuyến số 2) - Hà Đông - Ba La.
- Tuyến số 3 (Nhổn - Ga Hà Nội - Hoàng Mai): dài khoảng 21km, nối khu
vực phía Tây với trung tâm thành phố và khu vực phía Nam thành phố.