GI O
V
OT O
X Y
TRƢ NG
I HỌC KIẾN TRÚC H N I
----------------------------------
NGUYỄN KIỀU HUẾ
TÍNH NHÂN VĂN TRONG KIẾN TRÚC
CỦA ALEJANDRO ARAVENA
LU N VĂN TH C S KIẾN TRÚC
Hà Nội – 2019
NG
GI O
V
OT O
X Y
TRƢ NG
I HỌC KIẾN TRÚC H N I
----------------------------------
NGUYỄN KIỀU HUẾ
KHÓA: 2017 - 2019
TÍNH NHÂN VĂN TRONG KIẾN TRÚC
CỦA ALEJANDRO ARAVENA
huyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 60.58.01.02
LU N V N TH
S KIẾN TRÚ
NGƢ I HƢ NG
N KHO HỌ :
TS. NGÔ THỊ KIM UNG
X
Ủ
NH N
HỦ TỊ H H I ỒNG HẤM LU N V N
Hà Nội– 2019
NG
L I CẢM ƠN
ể hoàn thành đề tài nghiên cứu này, trƣớc hết tôi xin chân thành cảm
ơn cô giáo TS.Ngô Thị Kim
ung đã hƣớng dẫn tận tình trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong hội đồng khoa học
nhà trƣờng đã hƣớng dẫn, động viên để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn trƣờng ại học Kiến trúc, khoa Sau đại học,
thƣ viện nhà trƣờng, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện, khích lệ tôi
trong quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LU N VĂN
Nguyễn Kiều Huế
L I CAM OAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi. ác số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LU N VĂN
Nguyễn Kiều Huế
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
anh mục bảng biểu
Danh mục các hình minh họa
MỞ ẦU ....................................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
ối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 2
Giới hạn nghiên cứu ................................................................................... 2
Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 2
Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 3
ấu trúc luận văn ........................................................................................ 3
N I DUNG ................................................................................................... 4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍNH NHÂN VĂN VÀ SỰ NGHIỆP
SÁNG TÁC CỦA KIẾN TRÚC SƢ ALEJANDRO ARAVENA ............... 4
1.1. Chủ nghĩa nhân văn .................................................................................... 4
1.1.1.Khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.2. hủ nghĩa nhân văn trong các lĩnh vực xã hội ..................................... 5
1.2. Tính nhân văn............................................................................................. 11
1.2.1.Khái niệm .............................................................................................. 11
1.2.2.Quá trình hình thành ............................................................................. 12
1.3. Tính nhân văn trong kiến trúc ................................................................. 16
1.3.1.Khái quát quá trình hình thành và phát triển tính nhân văn trong kiến
trúc…..................................................................................................................16
1.3.2. ác biểu hiện của tính nhân văn trong kiến trúc ................................ 21
1.4. Giới thiệu về kiến trúc sƣ Alejandro Aravena ...................................... 23
1.4.1.Tiểu sử kiến trúc sƣ lejandro ravena ............................................. 23
1.4.2.
ác giải thƣởng lejandro ravena đã đạt đƣợc ............................. 25
1.5. Giới thiệu các tác phẩm của kiến trúc sƣ Alejandro Aravena ........... 28
1.5.1.Giới thiệu các tác phẩm kiến trúc ........................................................ 28
1.5.2.Giới thiệu các ấn phẩm khác ................................................................ 30
CHƢƠNG II: CƠ SỞ HÌNH TH NH TÍNH NHÂN VĂN TRONG KIẾN
TRÚC CỦA ALEJANDRO ARAVENA ................................................... 34
2.1. Các yếu tố tác động đến sáng tác của kiến trúc sƣ Alejandro
Araena ................................................................................................................. 34
2.1.1. ối cảnh thế giới................................................................................... 34
2.1.2. ối cảnh đất nƣớc hile ....................................................................... 40
2.2.Quan niệm về tính nhân văn trong kiến trúc của Alejandro
Aravena…...............................................................................................................48
2.2.1.Kiến trúc hƣớng tới sự bình đẳng ........................................................ 48
2.2.2.Kiến trúc dựa trên sự tổng hợp các vấn đề xã hội .............................. 50
2.2.3.Kiến trúc là cuộc cách mạng tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản
của cuộc sống ................................................................................................. 50
2.3.Những đặc điểm nổi bật trong các tác phẩm của kiến trúc sƣ
Alejandro Aravena ............................................................................................ 52
CHƢƠNG III: TÍNH NHÂN VĂN TRONG KIẾN TRÚC CỦA
ALEJANDRO ARAVENA ........................................................................ 54
3.1.Các đặc điểm thể hiện tính nhân văn trong tác phẩm của kiến trúc sƣ
Alejandro Aravena ............................................................................................ 54
3.1.1.Phân tích yếu tố nhân văn trong tác phẩm nổi bật của
lejandro
ravena qua từng giai đoạn .......................................................................... 54
3.1.2.Quan niệm sáng tác kiến trúc của
lejandro
ravena qua từng giai
đoạn.....................................................................................................................66
3.2.Triết lý sáng tạo của KTS Alejandro Aravena ....................................... 67
3.3.Tác phẩm tiêu biểu nhất ............................................................................ 68
3.3.1.Nhà ở xã hội Quinta Monroy, Iquique, hile, 2004 ........................... 69
3.3.2.Nhà ở xã hội Villa Verde, onstiucion, hile, 2010 ......................... 74
3.4. Nhận xét chung ........................................................................................... 78
KẾT LU N V KIẾN NGHỊ .................................................................... 80
Kết luận .................................................................................................... 80
Kiến nghị .................................................................................................. 81
T I LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Bảng 1.1
Các tác phẩm kiến trúc của kiến trúc sư Alejandro Aravena
DANH MỤC HÌNH ẢNH MINH HO
Số hiệu
Tên hình
hình
Hình 1.1
Tỷ lệ vàng trong kiến trúc Phục hưng
Hình 1.2
Chân dung của Alejandro Aravena
Hình 1.3
Alejandro Aravena nhận giải thưởng Pritzker năm 2016
Hình 1.4
Trang bìa cuốn sách “Los Hechos de la Arquitectura”
Hình 1.5
Trang bìa cuốn sách “El Lugar de la Arquitectura”
Hình 1.6
Trang bìa cuốn sách “Material de Arquitectura”
Hình 1.7
Trang bìa cuốn sách chuyên khảo “Elemental: Incremental
Housing and Participatory Design Manual”
Hình 1.8
Trang bìa cuốn sách
“Alejandro Aravena: The Forces In
Architecture”
Hình 1.9
Trang bìa cuốn sách “Alejandro Aravena: Progettare e
costruire ”
Hình 2.1
Sa mạc Atacama
Hình 2.2
Thành phố Concepcion, thủ phủ vùng Biobio
Hình 2.3
Thành phố Punta Arenas, thủ phủ vùng Magallanes y La
Antarctica Chilena
Hình 2.4
Nhà thờ San Francisco tại Castro, Chile
Hình 2.5
Trung tâm tài chính Santiago, Chile
Hình 2.6
Nhà thờ ở Chiloé
Hình 2.7
Kiến trúc Chile hiện đại
Hình 2.8
Khu ổ chuột Tocopilla
Hình 2.9
Villa Verde Housing Constiucion (Khu nhà ở gia tăng tại
Chile)
Hình 2.10
Một dự án nhà ở do chính phủ Chile đặt hàng, 100 gia đình
trên 5,000m2
Hình 2.11
Một thiết kế Half – Half (trái) và bên phải là khi các “Kiến trúc
sư người dân” đã vào ở và thêm vào điều họ muốn
Hình 3.1
Sơ phác ý tưởng thiết kế
Hình 3.2
Sơ đồ vị trí và mặt bằng tầng 1
Hình 3.3
Mặt đứng và mặt cắt công trình
Hình 3.4
Sơ đồ ý tưởng về kết cấu bao che 2 lớp
Hình 3.5
Tháp Siamese
Hình 3.6
Nhà ở xã hội Quinta Monroy
Hình 3.7
Nhà ở xã hội Villa Verde
Hình 3.8
Sơ phác ý tưởng thiết kế công trình
Hình 3.9
Mặt bằng tầng 1
Hình 3.10
Mặt bằng tầng trên
Hình 3.11
Mặt cắt ngang
Hình 3.12
Phối cảnh và nội thất không gian văn phòng
Hình 3.13
Vị trí xây dựng công trình
Hình 3.14
Tổng mặt bằng
Hình 3.15
Mặt cắt một dãy nhà cao 3 tầng, mỗi căn hộ gồm 2 khối
Hình 3.16
Mặt bằng căn hộ điển hình
Hình 3.17
Sơ đồ thể hiện tiến trình thực hiện xây dựng một dãy nhà
Hình 3.18
Hình ảnh dãy nhà với các căn hộ trong giai đoạn đầu và sau
khi mở rộng và hoàn thiện
Hình 3.19
Một số hình ảnh công trình và bên trong căn hộ
Hình 3.20
Tổng mặt bằng dự án
Hình 3.21
Mặt bằng căn họ giai đoạn đầu và phần mở rộng giai đoạn sau
Hình 3.22
Mặt cắt căn hộ
Hình 3.23
Mỗi căn hộ chỉ xây dựng một phần còn một phần để trống
Hình 3.24
Hướng dẫn người dân cách thức xây dựng mở rộng
1
MỞ ẦU
Lý do chọn đề tài
Sự nhức nhối ở Việt Nam hiện nay là đón nhận quá nhiều kiến trúc đã
thuộc về quá khứ, chúng đƣợc thúc đẩy bởi trào lƣu thƣơng mại hóa. Và cũng
may mắn thay cho Việt Nam khi trong năm 2016, thế giới tôn vinh các giá trị
nhân bản và tƣ tƣởng Kiến trúc với Trách nhiệm xã hội mà tiêu biểu là kiến
trúc sƣ ngƣời hile
lejandro
ravena – ngƣời đã có những đóng góp to lớn
cho việc phát triển nhà ở vì ngƣời nghèo với giải thƣởng cao quý Pritzker.
Trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu, tác giả tìm hiểu và nghiên cứu
về kiến trúc của
lejandro
ravena – một kiến trúc sƣ thành công trong các
dự án xã hội, tạo ra những ngôi nhà sáng tạo, cho phép ngƣời sử dụng tham
gia hoàn thành chính ngôi nhà của mình.
Theo đánh giá của Trƣởng
“kiến trúc sƣ
lejandro
an giám khảo Pritzker Peter Palumbo,
ravena không chỉ am hiểu vật liệu xây dựng, ngành
xây dựng mà còn quan tâm tới thơ ca và tầm quan trọng của kiến trúc với
nhiều cấp độ”.
Ông là kiến trúc sƣ thứ 41 đƣợc vinh danh ở giải thƣởng Pritzker, và là
ngƣời châu Mỹ Latin thứ 4 đƣợc trao giải thƣởng cao quý này sau kiến trúc sƣ
Luis
arragan (1980), kiến trúc sƣ Oscar Niemeyer (1988) và kiến trúc sƣ
Paulo Mendes da Rocha (2006). Tác phẩm của ông đều hƣớng đến sự tƣơng
tác giữa ngƣời với ngƣời trong không gian kiến trúc thông qua sử dụng không
gian mở, vật liệu đơn giản.
Mặc dù kiến trúc của
ravena không phô trƣơng, không hoành tráng,
nhƣng ông hoàn toàn xứng đáng đƣợc tôn vinh trong giới kiến trúc vì những
đóng góp thiết thực đầy tính nhân văn cho xã hội.
2
Thông qua việc phân tích tác phẩm một kiến trúc sƣ trên thế giới – cụ
thể là
lejandro ravena, ta có thể tiếp nhận đƣợc một số bài học bổ ích phục
vụ trực tiếp cho nghề nghiệp của các kiến trúc sƣ.
Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích tác phẩm kiến trúc của
lejandro
ravena tìm
ra triết lý sáng tạo kiến trúc của ông.
- Nghiên cứu tính nhân văn trong kiến trúc của
lejandro ravena.
- Tăng thêm phần hiểu biết về nền kiến trúc thế giới.
ối tƣợng nghiên cứu
Tính nhân văn trong kiến trúc của kiến trúc sƣ Alejandro Aravena.
Giới hạn nghiên cứu
- Luận văn tập trung đề cập đến phong cách kiến trúc của kiến trúc sƣ
lejandro
ravena, cũng nhƣ đề cập đến quan điểm sáng tác của ông
theo thời gian.
- Nghiên cứu công trình tiêu biểu nhất cho phong cách sáng tác của
lejandro
ravena tại quê hƣơng ông,
hile: nhà ở xã hội Quinta
Monroy và Villa Verde.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp hệ thống: xem xét cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của
kiến trúc sƣ
lejandro
ravena trên góc nhìn tổng thể của nền kiến
trúc, bối cảnh văn hóa xã hội, nơi mà kiến trúc của ông đƣợc sinh ra và
công nhận. Xem xét quá trình làm việc của ông để nhìn nhận việc hình
thành phong cách kiến trúc riêng.
- Phƣơng pháp phân tích thu thập: tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, thu thập
thông tin trên các tạp chí, sách báo, internet.
3
-
ánh giá, hệ thống tác phẩm theo thời gian để thấy rõ giá trị kiến trúc
của
lejandro ravena.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về kiến trúc và lý luận phê bình
để tăng tính khách quan cho đề tài nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học
- Giúp các kiến trúc sƣ và những ngƣời quan tâm đến kiến trúc có cái
nhìn đầy đủ hơn về kiến trúc trong hoạt động xã hội.
- Kiến trúc sƣ đƣợc trang bị đầy đủ hơn về lý luận kiến trúc để áp dụng
sáng tạo và linh hoạt trong sáng tác kiến trúc.
Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần MỞ
ẦU và KẾT LU N - KIẾN NGHỊ, luận văn còn
có N I UNG gồm ba chƣơng:
-
HƢƠNG I: TỔNG QU N VỀ TÍNH NH N V N VÀ S
S NG T
-
HƢƠNG II:
KIẾN TRÚ
-
NGHIỆP
Ủ KIẾN TRÚ SƢ LEJ N RO R VEN
Ơ SỞ HÌNH TH NH TÍNH NH N V N TRONG
Ủ
LEJ N RO R VEN
HƢƠNG III: TÍNH NH N V N TRONG KIẾN TRÚ
ALEJANDRO ARAVENA
Ủ
4
N I DUNG
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍNH NHÂN VĂN VÀ SỰ NGHIỆP
SÁNG TÁC CỦA ALEJANDRO ARAVENA
1.1.
Chủ nghĩa nhân văn
1.1.1. Khái niệm [8]
hủ nghĩa nhân văn là trào lƣu tƣ tƣởng và văn hóa thời kì Phục hƣng ở
châu
u.
ây là một phong trào chống Thiên chúa giáo nhằm đề cao con
ngƣời, giải phóng cá nhân khỏi sự đè nén tinh thần của chế độ phong kiến,
chống lại chủ nghĩa kinh viện và giáo hội, hƣớng con ngƣời vào xây dựng
cuộc sống thực tại.
Lịch sử ra đời của chủ nghĩa nhân văn đƣợc xác lập từ khi xuất hiện
phong trào Phục hƣng. Với lý do khôi phục lại nền văn hóa cổ đại, các nhà
nhân văn đã khởi xƣớng phong trào Phục hƣng khôi phục các giá trị văn hóa
cổ đại – những gì mà húa đã cho phép – nên giáo hội không có cách gì ngăn
cản.
hủ nghĩa nhân văn khởi phát ở Ý và đƣợc thực hiện bởi những nhà tƣ
tƣởng, những cá nhân ƣu tú, uyên bác, giàu tinh thần cách mạng và canh
tân.Hơn nữa, họ còn quyết tâm mạnh mẽ để thực hiện lý tƣởng nhân văn
ấy.“Tinh thần nhân văn trƣớc hết là một tinh thần tranh đấu. Tranh đấu cho
dân tộc Ý chống lại cuộc xâm lăng của những dị tộc”.[8]
Với tinh thần đấu tranh chống lại sự cai trị hà khắc của chế độ phong
kiến, chủ nghĩa nhân văn trở thành một trào lƣu tƣ tƣởng hiện thực với sức
mạnh to lớn và có ý nghĩa sâu sắc. Những ngƣời thực hiện, đem lại sức sống
cho chủ nghĩa ấy đƣợc tôn vinh và ghi nhận trong lịch sử: “ ác nhà nhân văn
chủ nghĩa đều là những nhà văn uyên bác, cổ học Hy lạp dƣới ánh sáng của
tinh thần mới đã tƣơi sáng thêm và có một khí sắc mới. Học cổ không phải là
5
cứu cánh mà chỉ là một phƣơng tiện để chống phong kiến, chống dị tộc để xây
dựng văn hóa mới.Tinh thần nhân văn là tinh thần để xây dựng văn hóa mới.
Tinh thân nhân văn là tinh thần tranh đấu cho một tƣ tƣởng, một chế độ tiến
bộ hơn, một đời sống lành mạnh, đầy đủ, công bằng hơn đời sống phong kiến.
an đầu, tƣ tƣởng nhân văn xuất hiện trong lòng ngƣời, mang âm
hƣởng thời đại, đƣợc quần chúng nhiệt liệt hƣởng ứng, mang tính tự nguyện,
tự phát. ác tƣ tƣởng này hƣớng về cái mới, chống lại sự thủ cựu của những
kẻ bóc lột, chống lại sự xuống cấp đạo đức trong xã hội và của cả tầng lớp
tăng lữ.
ần dần, những tƣ tƣởng tiến bộ này đã đƣợc các nhà triết học, các nhà
văn, các nghệ sĩ có tên tuổi tán thành. Họ nhiệt tình đem kiến thức sâu rộng
của bản thân để hoàn thiện, nâng cao những tƣ tƣởng ấy thành chủ nghĩa nhân
văn.
hủ nghĩa nhân văn Phục hƣng đã đƣợc hoàn thiện trong các tác phẩm
của Voltaire,
. iderot, J.J.Rousseau ở nƣớc Pháp thời Khai sáng – thế kỷ
XVIII.
Tƣ tƣởng cơ bản của chủ nghĩa nhân văn Phục hƣng đƣợc kết tinh trong
khẩu hiệu “Tự do –
ình đẳng –
ác ái”, từ hành vi muốn lật nhào chế độ
phong kiến, đem Louis XVI ra chém đầu ở quảng trƣờng Louvere, lập nên
nƣớc ộng hòa Pháp.
1.1.2. hủ nghĩa nhân văn trong các lĩnh vực xã hội
hủ nghĩa nhân văn Phục hƣng xuất hiện với sứ mệnh làm đảo lộn
những quan niệm sống cổ lỗ và mở ra một chân trời mới cho những hy vọng
mới. Nhƣ vậy, chủ nghĩa nhân văn Phục hƣng phải đảm bảo dựa vào một hình
thái kinh tế xã hội mới, nghĩa là phải dựa vào một nền văn minh mới – văn
minh công nghiệp.
6
Nói đến ảnh hƣởng của một triết thuyết đối với sự phát triển của con
ngƣời, tức là nói nói tới vai trò của lý luận, mở ra một triển vọng thực tiễn cho
bƣớc tiến mới của xã hội.
ây là thời kỳ mà “dƣới ảnh hƣởng của sự cải tạo tƣ tƣởng, con ngƣời
phƣơng tây đã thoát ly khỏi cái bầu trời ảm đạm của đêm trƣờng trung cổ mà
bƣớc vào một đời sống mới, nhƣ đƣợc một luồng sinh khí mầu nhiệm vừa
thổi vào trong mạch máu, bộ mặt châu
u bỗng trẻ trung, hồng hào lại. hâu
u từ ấy ngày càng tiến bộ và đã có cơ vƣợt hẳn những dân tộc khác để làm
bá chủ thế giới suốt mấy thể kỷ về tất cả các phƣơng diện kinh tế - chính trị văn hóa.
ối cảnh thời lịch sử xã hội châu
u thời kỳ Phục hƣng có nhiều nét
đặc thù. ây là thời kỳ mà châu u thực hiện cuộc cách mạng to lớn, thay đổi
về chất trong phƣơng thức sản xuất. Nền sản xuất nhỏ manh mún, lạc hậu,
năng suất thấp dƣới chế độ phong kiến đƣợc thay thế bằng phƣơng thức sản
xuất tƣ bản chủ nghĩa mang tính công nghiệp hiện đại, năng suất lao động
cao. Sự ra đời của phƣơng thức sản xuất mới đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ bởi nhu
cầu của tầng lớp cấp tiến trong xã hội phong kiến – tầng lớp tƣ sản.Những lái
buôn, chủ tầu, chủ xƣởng, thợ thủ công… từ lâu đã tạo đƣợc một tiềm lực
kinh tế khá vững trong lòng chế độ phong kiến.Khi tiềm lực kinh tế đã mạnh,
họ muốn có các chính sách kinh tế, pháp luật, bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ các
chế tài – tức là một kiến trúc thƣợng tầng đồng bộ, đảm bảo cho sự phát triển
ngày càng cao của họ. Mặt khác, chúng ta biết rằng, châu u thế kỷ XV, XVI
diễn ra hàng loạt những sự kiện lớn: những phát minh ra máy dệt, máy hơi
nƣớc, …; sự thành công của cách mạng tƣ sản
nh, Hà Lan,… đã thổi bùng
lên những khát khao giải phóng con ngƣời, cụ thể là thoát khỏi sự kìm kẹp
của nhà thờ với những điều luật khắt khe, vô nghĩa. Yêu cầu đặt ra là làm sao
nhà nƣớc và húa trời, tức là vua và giáo hội phải để cho nhân dân đƣợc tự do
7
sản xuất, giảm thiểu các loại thuế. ao hơn, tầng lớp tƣ sản còn đòi có nhiều
quyền lực hơn, dù đã có một vai trò nhất định trong quốc hội.
ũng cần nói
thêm, để đáp ứng cuộc sống vƣơng giả của giai cấp quý tộc và tăng lữ nhà
thờ, tƣ sản châu
u có những đóng góp không nhỏ, nếu không nói là phần
lớn, thậm chí mang tính quyết định đối với ngân sách nhà nƣớc.
ùng với những nền tảng thực tiễn ấy, những tiền đề về tƣ tƣởng văn
hóa, khoa học kỹ thuật cũng phát triển vô cùng mạnh mẽ. Sự phát triển của
những thành tựu ấy chủ yếu bắt nguồn từ nhu cầu nhận thức để có căn cứ
phản kháng lại sự chuyên chế của giáo hội. Mặt khác, những phát kiến địa lý,
những phát minh về kỹ thuật, năng lƣợng đã làm sáng lên tinh thần đổi mới
trong lòng xã hội châu
u. Một phần rất quan trọng của những công trình xã
hội ấy có nền tảng từ vệc trở lại và làm hƣng khởi những giá trị vốn có từ thời
Hy Lạp và La Mã cổ đại. Nói đến các tiền đề nhận thức của triết học châu
u
thời kỳ này, trƣớc tiên, phải đề cập đến những thành tựu về tƣ tƣởng và văn
hóa cổ đại nói chung và văn hóa Hy Lạp nói riêng.
ác phát kiến khoa học
của nhân loại thời cổ nhƣ toán học của Talet, Pitago, hình học của Oclit, vật
lý của
csimet,… đƣợc khôi phục lại sau đêm trƣờng trung cổ. Nếu nhƣ thời
kỳ trung cổ ngƣời ta đã
ơ đốc hóa, xuyên tạc các tƣ tƣởng vĩ đại của
ristote, Platon… thời sang thời Phục hƣng và cận đại, những tƣ tƣởng đó
đƣợc những nhà triết học thời kỳ này kế thừa và phát triển. Ý nghĩa của
những giá trị tƣ tƣởng, văn hóa Hy Lạp, La Mã cổ đại đối với xã hội Tây
u
thời kỳ này lớn tới mức ngƣời ta gọi giai đoạn lịch sử từ cuối thế kỷ XV đến
cuối thế kỷ XVI là thời kỳ Phục hƣng.
Chúng ta thấy những giá trị có đƣợc từ thời cổ đại có những ý nghĩa to
lớn: một măt, chúng có cơ sở từ việc quan sát, nghiên cứu tự nhiên, phản ánh
những quy luật của tự nhiên, nó mang tính vĩnh cửu; mặt khác, những định đề
của Talet, Pitago,… trở nên đắc dụng trong những thay đổi to lớn của xã
8
hội.Những công trình kiến trúc, những áng sử thi, những giá trị văn hóa với
tinh thần quật khởi và anh hùng sống lại và mang những sinh khí mới sau giấc
ngủ dài suốt nghìn năm của châu
u trung cổ. Lúc này, ngƣời châu
u khao
khát sống một cuộc sống mãnh liệt.Họ mạnh mẽ đòi vứt bỏ cái trầm mặc yếu
đuối cũng nhƣ sự lặng lẽ đến u uất của những cánh cửa nhà thờ.Họ không
muốn phải chờ đến khi chết rồi mới đƣợc lên thiên đƣờng với húa.Một thiên
đƣờng xa tít tắp không biết có dành cho họ hay không. Họ đoàn kết và quyết
tâm làm nên một thiên đƣờng thật sự nơi trần thế - nơi mà vợ con, anh em,
bạn bè của họ đang sống. Họ muốn tình yêu của họ đƣợc công khai và tự do.
Họ muốn cây trái, sản phẩm của họ làm ra, sau khi đã đóng góp phần nghĩa
vụ công dân, phải thuộc về họ, là của họ và nó phải là phần lớn, phần nhiều,
phần cơ bản chứ không phải nộp cho ông chúa đất, ông vua nào xa lắc xa lơ
cả. Sau những hồi chuông dài thê thiết suốt thời trung cổ nghìn năm, ánh bình
minh của xã hội mới cùng những những cơn gió mát lành của thời đại thổi
đến làm bừng lên sinh khí mới trên khắp châu u.
ả ngàn năm đọc kinh cầu húa, sau giấc ngủ dài suốt thời kỳ trung cổ,
ngƣời châu
u trở mình vƣơn dậy trong ánh bình minh của nền văn minh
công nghiệp. Trong suốt thời kỳ phong kiến, các thƣơng nhân, thợ thủ công
châu
u dù có khéo tay đến mấy, giỏi nghề đến đâu thì sản phẩm làm ra sau
khi trừ thuế nộp cho nhà nƣớc, chỉ còn đủ ăn là may lắm. Phƣơng thức sản
xuất phong kiến với năng suất lao động thấp và trình độ sản xuất hạn chế đã
cản trở rất lớn sức sản xuất của xã hội. ầu trời tƣơi đẹp mà không có tự do.
Những vụ mùa bội thu mà cửa nhà sa sút.
ác lãnh chúa quyền lực vô biên,
của cải không biết cơ man nào mà kể, chỉ sống để thu thuế, hƣởng thụ sự giàu
sang; khi cần thì tổ chức chiến tranh để thỏa mãn lòng tham hay những lợi ích
cá nhân đầy tính vị kỷ. Sau những trận chiến, vinh quang thuộc về quý tộc,
tƣớng lĩnh và những ngƣời chỉ huy, còn mất mát hy sinh thì dân đen đƣa mình
9
hứng chịu.Những cuộc khởi nghĩa của nô lệ dƣới sự lãnh đạo của giai cấp quý
tộc làm nên các vƣơng triều phong kiến. Nhƣng cả nghìn năm, giai cấp quý
tộc phong kiến châu
u cầu kinh, chỉ huy, hầu nhƣ sống để thu thuế rồi ăn
chơi trong sự xa hoa, còn dân nghèo – lực lƣợng cơ bản làm nên những vƣơng
triều ấy bằng sự chiến đấu, hy sinh – có cuộc sống ra sao thì không ai quan
tâm đến.
Những năm của thế kỷ XIV, XV, những bộ óc đầy trí tuệ và đôi tay
khéo léo của Jame Hagrever và Jame Watt đã mở ra một cách nhìn mới, một
hƣớng đi mới cho châu u. Những chiếc máy dệt đã thay thế chiếc xa kéo sợi.
Những chiếc máy hơi nƣớc đã thay thế cối xay gió và đem lại cho con ngƣời
biết bao lợi ích. Với sự ra đời của máy móc, gia súc chỉ còn đƣợc nuôi để
mang lại nguồn thực phẩm cho con ngƣời chứ không còn phải cày kéo.
Những con tàu ra khơi trên sóng
ại Tây
ƣơng hay biển
ịa Trung Hải
không còn phải dùng sức của nô lệ mà bằng những cỗ máy hàng nghìn sức
ngựa. Những công xƣởng dệt ra đời khiến hàng trăm nghìn cái xa kéo sợi
thành đồ cổ hoặc gỗ mục. Sự ra đời của máy hơi nƣớc đã thực sự mang lại
một nền văn minh tƣơi sáng và mới mẻ cho châu u.
“ ắt đầu từ thế kỷ XV ở Tây
u, chế độ phong kiến với nền sản xuất
nhỏ và các đạo luật hà khắc Trung cổ bƣớc vào thời kỳ tan rã thay thế cho nền
kinh tế tự nhiên kém phát triển là những công trƣờng thủ công đem lại năng
suất cao hơn. Việc sáng chế ra máy kéo sợi đã làm cho công nghiệp dệt đặc
biệt phát triển, nhất là ở
nh. Sự khám phá và chế tạo hàng loạt đồng hồ cơ
học đã giúp con ngƣời thời kỳ này sản xuất có kế hoạch, tiết kiệm thời gian và
tang năng xuất lao động”.[8]
10
ồng thời với sự phát triển của sản xuất và thƣơng nghiệp, trong xã hội
Tây
u thời kỳ này, sự phân hóa giai cấp ngày càng rõ rệt.Tầng lớp tƣ sản
xuất hiện, vai trò và vị trí của họ trong nền kinh tế và xã hội ngày càng lớn.
Không còn là những thợ thủ công hay thƣơng nhân phải ăn nhờ ở đậu
tại các thành bang nhƣ thời cổ đại. Không còn bị phong kiến và tăng lữ miệt
thị nhƣ ở thời phong kiến. Lúc này thƣơng nhân, thợ thủ công, tiểu tƣ sản trí
thức đã thực sự vƣơn lên, tự khẳng định chính mình.Trí tuệ và tiềm lực của
giai cấp tƣ sản đã làm nên uy tín và giá trị riêng của họ.Họ không còn phải
nép mình nộp thuế, chịu sự dạy bảo của những đấng bề trên.Trái lại, với
những đóng góp nhất định cho ngân sách nhà nƣớc, giai cấp tƣ sản châu
bắt đầu bƣớc vào chính trƣờng. ác triều đình
u
nh, Pháp dần phải thỏa hiệp
với tƣ sản để đảm bảo có đƣợc những nguồn tài chính nhằm duy trì cuộc sống
xa hoa. Italia, nơi từng ngự trị của Julius
esar, nơi đế chế La Mã một thời
ngang dọc lẫy lừng thì cũng đồng thời là một trong những nơi đầu tiên trên
thế giới sản sinh ra cách mạng tƣ sản, thức tỉnh toàn châu
u ngắm nhìn mặt
trời tự do, vƣơn lên giành lấy thiên đƣờng nơi trần thế. Sự bừng sinh mở ra và
nền văn minh chính thức bắt đầu.
“ ùng với nhiều biến cố lịch sử khác, những sự kiện trên cho thấy,
bƣớc sang thời kỳ Phục hƣng và cận đại, sự phát triển của phƣơng thức sản
xuất tƣ bản chủ nghĩa đã trở thành một xu thế lịch sử không có gì ngăn cản
nổi. Sự quá độ từ chế độ phong kiến sang chế độ tƣ bản là nền tảng thực tiễn
xã hội của triết học Tây u thời Phục hƣng và cận đại”.[8]
Trong không khí tƣng bừng của giai đoạn hồi sinh, ngƣời châu
u tràn
đầy khí thế đứng lên giành tự do. Với sự xuất hiện của máy móc, một phƣơng
thức sản xuất hoàn toàn mới đã ra đời. Sức ngƣời đƣợc giải phóng, sự điều
khiển bằng máy móc, việc sử dụng bằng năng lƣợng mới, cách nghĩ cách làm
11
thay đổi hoàn toàn dẫn đến sự phát triển chóng mặt của năng suất lao động.
Những chiếc tàu thủy hơi nƣớc và những đoàn tàu hỏa lăn bánh trên đƣờng
ray đã biến châu
u và nhất là nƣớc
nh trở thành công xƣởng của thế giới.
Với trí tuệ và hàng loạt những phát minh, ngƣời ta sẵn sàng làm bất cứ thứ gì
và có khả năng làm bất cứ thứ gì nếu ngƣời ta muốn. Hiệu quả kinh tế đƣợc
đặt lên hàng đầu.Thông thƣơng buôn bán là số một.Lợi nhuận kinh doanh là
trên hết.Những cơ sở ấy khiến cho ngƣời ta nghĩ đến những điều xa xôi, to
lớn và hoàn toàn có thật. Những ƣớc muốn ấy ngƣời ta không chờ đến ngày
mai khi không còn sự sống nữa hay lúc đƣợc lên thiên đƣờng, mà ngƣời ta
quyết tâm làm ngay lúc ấy, cho cuộc sống lúc bấy giờ và đƣợc hiện thực hóa
nơi trần thế. Những thiên thần,
ức Mẹ hay các thánh phải là những thiếu nữ,
em bé, phụ nữ, đàn ông khỏe mạnh, tƣơi sáng và quyến rũ. Vẻ đẹp ấy không
nên ở mãi trong kinh thánh, nhà thờ mà phải biểu lộ ở trong cuộc sống trần
tục này. Vẻ đẹp ấy phải có hƣơng thơm, trắng trẻo, khỏe mạnh, phải ăn ngủ,
cảm nhận và xúc giác đƣợc. Phải là thứ mắt nhìn, tai nghe, tay chạm, chân đi
đến đƣợc. Hạnh phúc, tự do, thiên đƣờng, vƣờn địa đàng phải là sung sƣớng,
chạy nhảy, no nê, thơm ngát, giàu có, ngất ngây và thỏa mãn. Ngƣời ta nhớ
đến húa sau những vụ mùa bội thu hay những chuyến tàu buôn dài ngày trên
biển. Ngƣời ta cầu
húa khi muốn những cỗ máy mới đƣợc xuất hiện và có
thêm những tính năng mới. Tức là lúc ấy
húa có vai trò giúp ngƣời ta thƣ
giãn, làm cho ngƣời ta nghĩ ra và làm đƣợc thêm nhiều những cái mới mà
thôi. F.Engels đã chỉ ra một đặc điểm rất quan trọng của thời đại:“ ó là một
thời đại cần có những con ngƣời khổng lồ và đã sinh ra những con ngƣời
khổng lồ. Khổng lồ về năng lực suy nghĩ, về nhiệt tình và tính cách, khổng lồ
về mặt có lắm tài, lắm nghề và về mặt học thức sâu rộng”.[8]
1.2.
Tính nhân văn
1.2.1. Khái niệm [10]
12
“Nhân” là con ngƣời, là loài có trí khôn và thông minh nhất trong các
loài động vật; “Văn” là văn vẻ, văn từ, cái dấu vết do đạo đức, lễ nhạc giáo
hóa mà có vẻ đẹp rõ rệt gọi là “văn”, nhƣ văn minh, văn hóa. Khi ghép hai từ
này lại với nhau ta có thuật ngữ “nhân văn”.
Theo đó, nhân văn hay tính nhân văn là phẩm chất tốt đẹp, đạo đức,
sáng tạo của con ngƣời. Tính nhân văn đƣợc thể hiện trong những lĩnh vực
nhƣ lịch sử, văn hóa, triết học, tâm lý học, mỹ học… hủ thuyết nhân văn bao
gồm tất cả những cố gắng, tƣ tƣởng và trào lƣu lấy con ngƣời làm trung tâm
để thực hiện những mục tiêu vì sự tự do giải phóng con ngƣời, tin vào sức
sáng tạo vô biên của con ngƣời, yêu con ngƣời và cuộc sống trần gian.
hủ
trƣơng phát triển mọi khả năng con ngƣời và xã hội.
Tính nhân văn là những giá trị thể hiện những ý nghĩa của con ngƣời,
tôn trọng con ngƣời, giải phóng con ngƣời, phát triển và hoàn thiện con
ngƣời.Hay nói cách khác, tính nhân văn thể hiện tƣ tƣởng, chủ thuyết đặt con
ngƣời vào vị trí trung tâm của tiến trình xã hội và hoạt động xã hội. Lấy con
ngƣời là chủ thể, làm động lực, làm mục tiêu của sự phát triển và tiến bộ xã
hội.
1.2.2. Quá trình hình thành
Tính nhân văn là một phần của của chủ nghĩa nhân văn vốn là trào lƣu
tƣ tƣởng và văn hóa thời Phục hƣng ở châu u.
ây là một phong trào đề cao
con ngƣời, giải phóng cá nhân khỏi sự đè nén tinh thần của chế độ phong
kiến, chống lại giáo hội, hƣớng con ngƣời vào cuộc sống thực tại.
hủ nghĩa nhân văn ra đời từ khi xuất hiện phong trào Phục hƣng. Với
tinh thần đấu tranh chống lại sự cai trị hà khắc của chế độ phong kiến, chủ
nghĩa nhân văn trở thành một trào lƣu tƣ tƣởng hiện thực với sức mạnh to lớn
13
và có ý nghĩa sâu sắc.
ây là một cuộc cách mạng diễn ra trên lĩnh vực văn
hóa và tƣ tƣởng lấy con ngƣời làm trọng.
Kiến trúc ở thời kỳ Phục hƣng là kiến trúc của thời kỳ giữa thế kỷ XIV
và đầu thế kỷ XVII ở các vùng khác nhau của châu
u, thể hiện sự hồi sinh
và phát triển của một số yếu tố tƣ tƣởng Hy Lạp, La Mã cổ đại và văn hóa vật
chất có ý thức. Phong cách kiến trúc thời kỳ này theo kiến trúc Gothic và
đƣợc kế tục bởi kiến trúc
aroque. Phát triển đầu tiên tại Florence và nhanh
chóng lan rộng ra các thành phố khác của Ý. Phong cách này cũng đƣợc
chuyển đến Pháp,
ức,
nh, Nga và các nƣớc khác của châu
u vào những
thời điểm khác nhau và với mức độ tác động khác nhau.
Kiến trúc thời kỳ Phục hƣng mang đậm nét tôn giáo, đặc biệt là đạo
Thiên chúa. Những hiểu biết về giá trị con ngƣời, tôn vinh vai trò và vị trí của
con ngƣời đƣợc khám phá và phát triển mạnh trong thời gian này.
on ngƣời
đƣợc coi là bản sao hình ảnh của thánh thần.
Trào lƣu kiến trúc Phục hƣng đƣợc khởi đầu bằng việc tẩy chay phong
cách kiến trúc Gothic và phục hƣng lại di sản kiến trúc La Mã cổ đại. ố cục
công trình rõ ràng khúc triết, dựa trên các hệ thức cột cổ điển, tuân thủ
nguyên tắc cổ điển là chuẩn mực, nó tái hiện một cách khoa học các giá trị
chuẩn mực của nghệ thuật tạo hình cổ đại.
Kiến trúc Phục hƣng nhấn mạnh đến những nguyên tắc tổ hợp, tính quy
luật, ổn định và sự hài hòa.
iều đó xuất phát từ việc con ngƣời đã tin vào sức
mạnh của mình. Nó còn nhấn mạnh vẻ đẹp của con ngƣời và đẩy mạnh việc
dùng số học và hình học để xác định tỷ lệ của công trình.
iểm nổi bật của kiến trúc Phục hƣng là không sử dụng những yếu tố
có hình dạng phức tạp nhƣ các công trình thời trung cổ thiên về các hình học
cơ bản nhƣ hình tròn và hình vuông. on ngƣời thời kỳ này đã lập nên đƣợc
14
những bản vẽ về tỷ lệ con ngƣời tuân theo những đƣờng giới hạn có dạng
hình tròn và hình vuông để qua đó chứng minh rằng tỷ lệ còn ngƣời chính là
chuẩn mực.
Hình 1.1. Tỷ lệ vàng trong kiến trúc Phục hưng
Tiếp nối kiến trúc thời kỳ cận đại là kiến trúc thời kỳ hiện đại với
những trƣờng phái và tác giả có các đóng góp to lớn cho một nền kiến trúc mà
trong đó con ngƣời là chủ thể lớn nhất.
Trong khoảng thời gian lịch sử của thời kỳ Xô viết, việc tìm kiếm bản
sắc dân tộc là một trong những điểm nổi bật của văn hóa Nga.
hế độ Nga
hoàng bị lật đổ kéo theo đó là sự suy thoái của kiến trúc tân kỳ mà Nga hoàng
ƣa chuộng. hủ nghĩa cộng sản đã mở ra một biên giới rộng lớn hơn cho thử
nghiệm nghệ thuật, đặc biệt là tại những nơi có công trình công cộng.