Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý hệ thống thoát nước khu công nghiệp khai quang tỉnh vĩnh phúc (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

PHẠM TRƯỜNG XA

QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
KHU CÔNG NGHIỆP KHAI QUANG TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

PHẠM TRƯỜNG XA
KHÓA: 2017 - 2019

QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
KHU CÔNG NGHIỆP KHAI QUANG TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH. TRẦN HỮU UYỂN

Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kiến trúc Hà
Nội đến nay luận văn đã hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH Trần Hữu Uyển
đã tận tình hướng dẫn và động viên khuyến khích tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội đã quan tâm và giúp đỡ tác giả trong quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường.
Tác giả gửi lời cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã tạo điều
kiện, động viên tác giả hoàn thành luận văn này./.
Hà nội, tháng 5 năm 2019

Phạm Trường Xa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ này là công trình nghiên cứu khoa
ho ̣c đô ̣c lâ ̣p của tôi. Các số liêụ khoa ho ̣c, kế t quả nghiên cứu của Luâ ̣n văn là
trung thực và có nguồ n gố c rõ ràng.
Hà nội, tháng 5 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Trường Xa



MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình, sơ đồ, đồ thị
Danh mục các bảng, biể u
MỞ ĐẦU…………………………… .............................................................. 1
* Lý do chọn đề tài……………………………………………………………1
* Mục tiêu nghiên cứu………………………………………...………………2
* Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………….2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………....…..2
* Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………2
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài……………………...…….………3
* Cấu trúc luận văn…………………………………………………....………3
NỘI DUNG....................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC KCN KHAI QUANG TỈNH VĨNH PHÚC ...................... 4
1.1. Tổng quan về công tác quản lý HTTN các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc 4
1.1.1. Khái quát về tình hình phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc ................... 4
1.1.2. Thực trạng môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường ở Vĩnh
Phúc ................................................................................................................... 5
1.1.3. Hiện trạng hệ thống thoát nước các KCN tỉnh Vĩnh Phúc ................... 16
1.1.4. Thực trạng công tác quản lý hệ thống thoát nước một số KCN tỉnh
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 17
1.2. Giới thiệu chung về KCN Khai Quang ................................................ 20
1.2.1. Sự hình thành và phát triển ................................................................... 20



1.2.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................................. 22
1.2.4. Hiện trạng hệ thống thoát nước ............................................................. 28
1.3 Thực trạng công tác quản lý HTTN KCN Khai Quang ...................... 29
1.3 Thực trạng công tác quản lý HTTN KCN Khai Quang ............................ 29
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý KCN Khai Quang............................................ 29
1.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý HTTN KCN Khai Quang ........ 31
1.4 Thực trạng về cơ chế chính sách quản lý HTTN KCN Khai Quang . 33
1.4.1 Thực trạng các văn bản pháp lý ............................................................. 33
1.4.2. Nhận xét đánh giá về cơ chế chính sách ............................................... 34
1.5 Những vấn đề đặt ra nghiên cứu trong luận văn ................................. 35
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT
NƯỚC KHU CÔNG NGHIỆP KHAI QUANG ......................................... 36
2.1. Cơ sở lý luận quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp ... 36
2.1.1. Vai trò của HTHT đối với KCN ........................................................... 36
2.1.2. Các yêu cầu cơ bản của HTHT khu công nghiệp ................................. 37
2.1.3. Các nguyên tắc, hình thức và phương pháp cơ bản trong tổ chức quản lý
......................................................................................................................... 42
2.2. Mô hình tổ chức thoát nước và xử lý nước thải .................................. 47
2.2.1 Mô hình thoát nước tập trung ................................................................. 47
2.2.2. Mô hình thoát nước và xử lý nước thải phân tán .................................. 48
2.2.3. Mô hình thoát nước tổng hợp vùng ....................................................... 49
2.3. Các nhiệm vụ quản lý thoát nước ......................................................... 55
2.3.1. Nhiệm vụ quản lý vận hành hệ thống mạng lưới .................................. 55
2.3.2. Nhiệm vụ quản lý vận hành trạm xử lý nước thải................................. 56
2.4. Cơ sở pháp lý quản lý HTTN KCN Khai Quang ................................ 58
2.4.1. Hệ thống các văn bản của nhà nước về quản lý HTTN KCN ............... 58
2.4.2. Hệ thống các văn bản của tỉnh Vĩnh Phúc về quản lý HTTN KCN ..... 60



2.5. Kinh nghiệm trong quản lý HTTN một số KCN trong và ngoài nước
......................................................................................................................... 60
2.5.1. Kinh nghiệm Quản lý hệ thống thoát nước tại KCN Phong Khê – Tỉnh
Bắc Ninh .......................................................................................................... 60
2.5.2. Quản lý HTTN KCN ở một số nước trên thế giới ................................ 62
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HTTN KHU CÔNG
NGHIỆP KHAI QUANG ............................................................................. 64
3.1 Đề xuất giải pháp hoàn thiện qui hoạch thoát nước KCN Khai Quang.
......................................................................................................................... 64
3.1.1 Đề xuất giải pháp hoàn thiện qui hoạch thoát nước mưa....................... 64
3.1.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện qui hoạch thoát nước thải. ...................... 65
3.1.3.Giải pháp hoàn thiện qui hoạch và quản lý các bãi đổ thải nguyên liệu và
chất thải. .......................................................................................................... 67
3.1.4. Hoàn thiện bản vẽ tổng hợp các đường ống kỹ thuật. .......................... 67
3.1.5.Quản lý đấu nối mạng lưới khu dân cư với KCN. ................................. 68
3.2. Đề xuất mô hình quản lý và cơ chế quản lý hệ thống thoát nước KCN
Khai Quang, tỉnh Vĩnh Phúc. ....................................................................... 70
3.2.1.Đề xuất và lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức quản lý thu gom và xử lý
nước thải của khu Công nghiệp Khai Quang .................................................. 70
3.2.2. Đề xuất hoàn thiện các nhiệm vụ quản lý trạm XLNT tập trung KCN
Khai Quang ..................................................................................................... 78
3.2.3.Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công
nhân viên của tổ chức quản lý thoát nước KCN Khai Quang ......................... 79
3.2.4.Nâng cao vai trò của Nhà nước đối với quản lý hệ thống thoát nước
KCN Khai Quang ............................................................................................ 80
3.2.5.Đề xuất tài chính cho công tác quản lý thoát nước KCN Khai Quang .. 81


3.3. Xã hội hóa và huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác
quản lý thu gom và xử lý nước thải KCN Khai Quang, tỉnh Vĩnh Phúc. 83

3.3.1. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý thoát nước ............ 83
3.3.2. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư xây dựng hệ thống thoát
nước KCN ....................................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86
Kết luận ........................................................................................................... 86
Kiến nghị ......................................................................................................... 87


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viế t tắ t

Cụm từ viế t tắ t

BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

BTCT

Bê tông cốt thép

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTKT


Hạ tầng kỹ thuật

HTTN

Hệ thống thoát nước

KCN

Khu công nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ

KTTV

Khí tượng thủy văn

MT

Môi trường

NS-VSMT

Nước sạch – Vệ sinh môi trường

PTNT

Phát triển nông thôn


TT

Trung tâm

TTg

Thủ tướng

TNMT

Tài nguyên môi trường

TNT

Thoát nước thải

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL

Văn hóa – Thông tin – Du lịch

XD

Xây dựng

XLNT


Xử lý nước thải


DANH MỤC HÌ NH, SƠ ĐỒ
Số hiêụ

Tên hình, sơ đồ

hin
̀ h

Trang

Hình 1.1

Bản đồ quy hoạch các KCN Vĩnh Phúc đến năm 2020

Hình 1.2

Mương thoát nước mưa tại KCN Khai Quang

16

Hình 1.3

Mương thoát nước thải tại KCN Khai Quang

17


Hình 1.4

Bản phối cảnh tổng thể KCN Khai Quang

21

Hình 1.5

Bản đồ điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN Khai

23

4

Quang
Hình 1.6

Ngập lụt tại Tp Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc (tháng 8/2016)

26

Hình 1.7

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất KCN Khai Quang

28

Hình 1.8

Giao thông KCN Khai Quang


29

Sơ đồ 1.1

Cơ cấu tổ chức quản lý HTKT KCN tỉnh Vĩnh Phúc

19

Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCP Phát triển Hạ tầng Vĩnh
Phúc (VPID JSC)
Quan hệ giữa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và
lợi ích

31

44

Sơ đồ 2.2

Cơ cấu trực tuyến

45

Sơ đồ 2.3

Cấu tạo cơ cấu chức năng


46

Sơ đồ 2.4

Cơ cấu trực tuyến chức năng

47

Sơ đồ 2.5

Dây chuyền công nghệ Nhà máy XLNT công nghiệp

61

Phong Khê – Bắc Ninh
Sơ đồ 3.1

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Khai Quang

66

Sơ đồ đấu nối từ hộ gia đình hoặc khu dân xư xen kẽ
Sơ đồ 3.2

vào HTTN KCN (Sử dụng bơm cưỡng bức)

69



Số hiêụ
hin
̀ h
Sơ đồ 3.3
Sơ đồ 3.4
Sơ đồ 3.5
Sơ đồ 3.6

Tên hình, sơ đồ
Đấu nối từ hộ gia đình hoặc khu dân xư xen kẽ vào
HTTN KCN (Nguyên tắc tự chảy)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý trạm xử lý nước thải
KCN Khai Quang tỉnh Vĩnh Phúc theo phương án I
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý trạm XLNT KCN Khai
Quang tỉnh Vĩnh Phúc theo phương án II
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý trạm xử lý nước thải
KCN Khai Quang tỉnh Vĩnh Phúc theo phương án III

Trang

70

72

75

76


DANH MỤC BẢNG


Số hiêụ

Tên bảng, biể u

bảng
Bảng 1.1

Thông số khí tượng trung bình các năm từ 2000 đến
2010

Trang

24

Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ
Bảng 2.1

thuật ngầm không nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ

39

thuật (m)
Khoảng cách tối thiểu giữa các hệ thống hạ tầng kỹ
Bảng 2.2

thuật ngầm khi đặt chung trong tuy-nen hoặc hào kỹ

40


thuật (m)
Bảng 3.1

Hệ số K theo hàm lượng COD

82



1

MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian gần đây, việc phát triển và
xây dựng các khu công nghiệp tập trung đang diễn ra nhanh chóng tại nhiều
địa phương. Việc hình thành những khu công nghiệp này đã mang lại hiệu
quả cao về mặt kinh tế cho địa phương cũng như cho quốc gia, đồng thời nó
cũng tạo được công ăn, việc làm cho một lượng lớn người lao động, góp phần
nâng cao mức sống cho người dân lao động trong và ngoài khu vực.
Tuy nhiên, việc phát triển các khu công nghiệp lại đang làm phá vỡ
cảnh quan và môi trường thiên nhiên, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững.
Đó là tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng và có tính phổ biến ở nhiều khu
công nghiệp. Hệ thống thoát nước (HTTN) xuống cấp do không được đầu tư
và quản lý đồng bộ đã tác động xấu đến sức khoẻ cộng đồng, đến các hệ sinh
thái... làm mất đi sự hài hoà với môi trường xung quanh và không đảm bảo
được môi trường làm việc hấp dẫn cho người lao động. Do đó đòi hỏi phải có
những giải pháp hiệu quả và cần thiết dể khắc phục và nâng cao chất lượng
quản lý HTTN trong các khu công nghiệp nói riêng và cho đô thị nói chung.
Khu công nghiệp Khai Quang thuộc phường Khai Quang, thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Nhìn chung, khu công nghiệp Khai Quang đang có

nhiều những cơ hội phát triển, phù hợp với nhiều loại hình đầu tư, đặc biệt là
các ngành công nghiệp sạch. Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn đề
tài nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực về môi trường nước trong hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN Khai Quang, đặc biệt là môi
trường nước thải, đồng thời nhằm đánh giá một cách khách quan mức độ ô
nhiễm trên cơ sở khoa học kết hợp với thực tiễn, hướng tới xây dựng các giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tránh ảnh hưởng đến cuộc sống của
người dân sống xung quanh KCN.


2

* Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công quản lý HTTN khu công nghiệp Khai
Quang
- Đề xuất giải pháp quản lý HTTN khu công nghiệp Khai Quang
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý HTTN khu công nghiệp Khai
Quang
- Nghiên cứu tổng hợp các giải pháp quản lý HTTN khu công nghiệp
Khai Quang
- Đề xuất một số giải pháp quản lý HTTN khu công nghiệp Khai Quang
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HTTN khu công nghiệp Khai Quang
- Phạm vi: Khu công nghiệp Khai Quang – tỉnh Vĩnh Phúc.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, khảo sát điều tra hiện trạng. Phân
tích đánh giá hiện trạng
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia cái toàn thể của đối tượng
nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản

đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu
tố đó sau đó tổng hợp để tìm ra cái chung cái khái quát.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Tạo ra kiến thức mới và được
chứng minh bởi dữ liệu trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia trong và
ngoài nước theo những mẫu câu hỏi được in sẵn sau đó thu thập tổng hợp kết
quả để có những câu trả lời thiết thực.


3

* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đưa ra các giải pháp trên cơ sở khoa học để quản
lý HTTN KCN Khai Quang góp phần hoàn chỉnh các cơ sở khoa học quản lý
hệ thống thoát nước.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra giải pháp
quản lý nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý HTTN KCN Khai Quang sẽ làm cơ sở để các KCN khác trong tỉnh
Vĩnh Phúc và trên toàn quốc có thể tham khảo học tập.
* Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có nội dung bao gồm 3
chương :
+ Chương 1: Thực trạng công tác quản lý HTTN KCN Khai Quang
+ Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý hệ thống thoát nước KCN Khai
Quang
+ Chương 3: Đề xuất giải pháp quản lý HTTN KCN Khai Quang


4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC KCN KHAI QUANG TỈNH VĨNH PHÚC
1.1. Tổng quan về công tác quản lý HTTN các KCN của tỉnh Vĩnh
Phúc
1.1.1. Khái quát về tình hình phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Hiện nay, tổng số các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt danh mục ưu tiên phát triển đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020 là 20 KCN, với quy mô 5.973 ha. Trong đó, có 9 KCN
đã được thành lập và cấp Giấy chứng nhận đầu tư, tổng diện tích quy hoạch là
1.739,61 ha [18]

Hình 1.1. Bản đồ quy hoạch các KCN Vĩnh Phúc đến năm 2020 [18]


5

Trong năm 2014, tỉnh Vĩnh Phúc đã thành lập mới 2 KCN là KCN Tam
Dương II khu A và khu B; mở rộng KCN Khai Quang, tăng quy mô từ 196,75
ha lên 214,57 ha, tổng vốn đầu tư tăng từ 254,1 tỷ đồng lên 292,46 tỷ đồng;
điều chỉnh quy hoạch, giảm quy mô đầu tư KCN Bình Xuyên II từ 485,1 ha
xuống 42,21 ha, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, tổng vốn đầu tư giảm từ
100 triệu USD xuống 25 triệu USD [18]
Trong số 9 KCN được thành lập, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, có 6 chủ
đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng là doanh nghiệp trong nước, 3 chủ đầu tư
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tổng vốn đăng ký là 3.340,13 tỷ
đồng và 166,085 triệu USD. Tổng vốn thực hiện đến thời điểm hiện tại là
823,31 tỷ đồng (bằng 24,65%) và 49,718 triệu USD (bằng 30%)[18]
Tổng diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch là 1.739,61 ha; diện tích
đất công nghiệp đã được xây dựng hạ tầng 657,03 ha; diện tích đất công

nghiệp đã cho thuê, đăng ký thuê 530,53; diện tích đất đã xây dựng kết cấu kỹ
thuật 649,03. Tỷ lệ lấp đầy theo diện tích đất đã thu hồi, đầu tư xây dựng hạ
tầng là 81,74% [18]
1.1.2. Thực trạng môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường ở
Vĩnh Phúc
a. Thực trạng môi trường khu, cụm công nghiệp ở Vĩnh Phúc
Trong những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quá
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa trên địa bàn phát triển rất mạnh, điều này đã
và đang gây ra những áp lực lớn về môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ và
sinh hoạt của nhân dân.
Sự phát triển công nghiệp trong thời gian qua đã đóng góp rất lớn vào
thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, quá trình phát triển
công nghiệp diễn ra rất mạnh đã và đang làm ô nhiễm môi trường. Đến nay
trên địa bàn có 09 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích là 2.351,12 ha,


6

trong đó có 03 KCN (Kim Hoa, Khai Quang và Bình Xuyên) đã đi vào hoạt
động có diện tích là 650,12 ha với tỷ lệ lấp đầy là 61,4 - 100%, 01 KCN (Bá
Thiện) đang xây dựng cơ bản và 05 KCN (Bình Xuyên II, Bả Thiện II, Chấn
Hưng, Hội Hợp và Sơn Lôi) đã có chủ trương thành lập với tổng diện tích là
1.374 ha. Có 4/9 KCN đã lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định [14].
Nhìn chung, các KCN đều trong tình trạng vừa kêu gọi thu hút đầu tư,
vừa đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đây là một trong những
nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước. Cho đến nay vẫn chưa có một
KCN nào có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, kể cả những khu công nghiệp
đã có nhiều dự án đầu tư hoặc đã được lấp đầy như KCN Kim Hoa, KCN
Khai Quang. Đến nay mới chỉ có KCN Khai Quang đã đầu tư xây dựng và

đưa vào vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, tuy nhiên mới chỉ đảm
bảo việc xử lý nước thải của các cơ sở ở phía Nam của KCN, còn nước thải
của các cơ sở sản xuất ở phía Bắc vẫn chưa đấu nối được hệ thống thu gom.
Việc các KCN chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung làm cho
công tác kiểm soát việc xử lý nước thải gặp rất nhiều khó khăn, tình trạng
không xử lý nước thải và xả trộm ra môi trường khi không kiểm tra vẫn xảy ra
khá phổ biến, gây ô nhiễm môi trường. Hầu hết các KCN vẫn chưa xây dựng
trạm trung chuyển rác thải công nghiệp, đồng thời tỉnh vẫn chưa có bãi chôn
lấp và xử lý rác thải công nghiệp. Một phần lượng rác thải công nghiệp do 2
Công ty Môi trường và Dịch vụ đô thị thu gom ở các cơ sở sản xuất, sau đó
đổ tập trung vào Bãi rác chân Núi Bông, không có biện pháp xử lý nên đã gây
ô nhiễm môi trường. Tình trạng một số tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển
rác thải công nghiệp và đổ trộm ra môi trường vẫn còn xảy ra.
b. Hoạt động bảo vệ môi trường ở Vinh Phúc
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh,


7

trong những năm gần đây, ngành tài nguyên và môi trường đã tập trung tăng
cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và kết quả thực hiện
từ năm 2003 đến nay như sau:
* Xây dựng chính sách, những hoạt động chỉ đạo về công tác BVMT
Từ khi có Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối họp với các ngành có liên
quan tham mưu Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh ban hành các chị thị, nghị
quyết và quyết định liên quan đến các hoạt động bảo vệ môi trường như:
- Tham mưu Ban thường vụ Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc ban hành Chỉ thị số 13CT/TU ngày 01/6/2005 về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Tham mưu HĐND tỉnh ban hành các nghị quyết như: Nghị quyết số
28/2004/NQ-HĐND ngày 12/12/2004 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy
định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc; Nghị quyết số 29/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND
tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành mức thu các loại phí và lệ phí trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó có quy định về mức thu phí vệ sinh môi trường và lệ
phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chỉ thị, quyết định có liên quan
đến bảo vệ môi trường như: Chỉ thị số 16/2004/CT-UB ngày 14/9/2004 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc triển khai thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐCP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Quyết định số
11/2005/QĐ-UBND ngày 05/7/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy
định thu phí và định mức tiêu thụ lượng nước sạch để tính phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Đề án tổng thể
bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến


8

năm 2020 và được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số
270/QĐ-UB ngày 26/01/2007;
- Đang tiếp tục hoàn thiện dự thảo nội dung Đề án tăng cường đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2008 - 2010 nhằm thực Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/12/2006 của
Tỉnh ủy Vĩnh Phúc để trình HĐND tỉnh thông qua trong kỳ họp tới; Quy định
về bảo vệ môi trường khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh để tham mưu
UBND tỉnh ban hành.
* Công tác kiện toàn, tồ chức bộ máy
Năm 2003, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành chức năng quản lý
nhà nước về BVMT từ Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Sở
Khoa học và Công nghệ), khi đó mới chỉ có 04 cán bộ, trong đó có 03 biên

chế và 01 cán bộ lao động hợp đồng. Đến nay, tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về BVMT từ cấp tỉnh đến cấp xã đã cơ bản được kiện toàn. Sở Tài
nguyên và Môi trường với 02 đơn vị trực thuộc tham mưu, giúp việc trong
công tác bảo vệ môi trường (Chi cục Bảo vệ môi trường và Trung tâm Tài
nguyên và Bảo vệ môi trường). Đối với cấp huyện đều đã thành lập Phòng Tài
nguyên và Môi trường, trong đó có 06 huyện, thành, thị đã bố trí được cán bộ
có chuyên môn về môi trường (vẫn còn có 03 huyện chưa có cán bộ chuyên
môn về môi trường: Lập Thạch, Tam Dương và Phúc Yên). Còn ở cấp xã cán
bộ địa chính hoặc cán bộ y tế vẫn phải kiêm nhiệm công tác BVMT; hầu hết
các xã chưa hợp đồng được cán bộ làm công tác môi trường như quy định tại
Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007. Trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ của cấp huyện và ở cơ sở vẫn còn nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. [18]
* Tình hình thực hiện các nhiệm vụ, dự án sử dụng kỉnh phí sự nghiệp
môi trường


9

Nhìn chung, trong những năm gần đây tỉnh đã quan tâm đầu tư cho sự
nghiệp bảo vệ môi trường, đảm bảo theo đúng tinh thần Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị và quy định tại Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005. Tuy nhiên, việc xác định nhiệm vụ chi cho Sở Tài nguyên
và Môi trường và phân bổ vẫn còn có điểm chưa họp lý như: chi thường
xuyên cho Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường, một số khoản chi
cho các Công ty môi trường đô thị vẫn tính vào chi sự nghiệp môi trường,
việc cắt giảm chi 10% [18]
- Năm 2007: Tổng kinh phí bố trí từ ngân sách chi cho sự nghiệp môi
trường trên địa bàn tỉnh là 45 tỷ 503 triệu đồng, trong đó cấp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để trực tiếp và phối họp với các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện các nhiệm vụ là 15 tỷ 339 triệu đồng; cấp huyện là 4 tỷ 860

triệu đồng và các ngành khác là 25 tỷ 304 triệu đồng.
- Năm 2008: tổng kinh phí bố trí từ ngân sách chi cho sự nghiệp môi
trường trên địa bàn tỉnh là 42,389 tỷ đồng, thực cấp là 40,304 tỷ (do đã trừ
10% tiết kiệm ở một số nội dung chi).
Trong đó:
- UBND tỉnh trực tiếp phân khai: 19,967 tỷ đồng. Cụ thể:
+ Cấp cho các huyện, thành, thị thực hiện các nhiệm vụ chi BVMT: 10
tỷ 450 triệu đồng;
+ Cấp trực tiếp cho các ngành khác thực hiện nhiệm vụ, dự án BVMT:
2 tỷ 600 triệu đồng;
+ Cấp chi thường xuyên cho 2 TT của Sở (TT Tài nguyên và BVMT,
TT Thông tin TN và MT): 1 tỷ 022 triệu đồng;
+ Cấp cho TT TN và BVMT thực hiện các nhiệm vụ chỉ thực hiện các
nhiệm vụ, dự án BVMT: 5 tỷ 895 triệu đồng;
- Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp phân khai: 20 tỷ 337 triệu


10

đồng. Cụ thể:
+ Cấp cho các sở, ngành, thực hiện nhiệm vụ BVMT chuyên ngành: 2
tỷ 615 triệu đồng;
+ Cấp cho các tổ chức đoàn thể thực hiện các nhiệm vụ BVMT: 716
triệu đồng;
+ Hỗ trợ trực tiếp cho các địa phương thực hiện dự án mô hình điểm
BVMT nông thôn và làm điểm xây dựng cơ sở hạ tầng BVMT nông thôn theo
tỉnh thần Nghị quyết 03 - NQ/TU của Tỉnh uỷ: 8 tỷ 050 triệu đồng;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, dự án: 8 tỷ 956 triệu đồng; (nguồn: sở Tài nguyên và Môi trường Vinh
Phúc)

Trong những năm gần đây, ngành Tài nguyên và Môi trường đã, đang
tích cực triển khai các chương trình, dự án, đề án sử dụng kinh phí sự nghiệp
MT nhằm thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh với những nội dung
như sau:
- Thực hiện các hoạt động quan trắc môi trường và kiểm soát ô nhiễm
hàng năm.
- Xây dựng Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2006-2010 và định hướng đến 2020; Dự án quy hoạch BVMT thành phố Phúc
Yên và huyện Mê Linh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Đề tài
nghiên cứu các giải pháp công nghệ, quản lý môi trường và xây dựng khu
công nghiệp thân thiện với môi trường; Đề tài nghiên cứu đề xuất các giải
pháp BVMT cụm công nghiệp làng nghề Tề Lỗ; Đề tài ứng dụng phàn mềm
tin học GIS để quản lý môi trường, đánh giá biến động về môi trường trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thực hiện các nhiệm vụ điều tra các thông tin, số liệu cơ bản về môi
trường như điều tra nguồn và lượng nước thải trong và ngoài các khu, cụm


11

công nghiệp; chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt; Hiện trạng đất ngập
nước; Đánh giá hiện trạng ô nhiễm đất do dư lượng thuốc BVTV tại các khu
vực trồng rau, hoa tại 03 huyện: Mê Linh, Vĩnh Tường, Yên Lạc và đề xuất
các biện pháp khắc phục nhằm tạo ra các vùng sản xuất an toàn; Hiện trạng
môi trường làng nghề; tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật... Tổ chức
khảo sát, lấy mẫu phân tích và đánh giá hiện trạng nước sông Cà Lồ.
- Thực hiện 03 dự án mô hình điểm về bảo vệ môi trường nông thôn ở
các xã: Đại Đồng - Vĩnh Tường; Đồng Cương - Yên Lạc và Thị trấn Thanh
Lãng - huyện Bình Xuyên như hỗ trợ xây dựng Trạm xử lý rác thải và chế
biến phân vi sinh; hỗ trợ nạo vét, thau rửa và xử lý nước thải ở một số thuỷ

vực ô nhiễm môi trường bức xúc; Hỗ trợ hoàn thiện và vận hành Trạm xử lý
rác; hệ thống cống rãnh thoát nước.
- Triển khai dự án nâng cao năng lực quan trắc và phân tích môi
trường; Quy hoạch, thiết kế xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc môi
trường;
- Tiếp tục triển khai dự án hỗ trợ nhân rộng hầm biogas nhằm cải thiện
môi trường nông thôn, đến nay đã hỗ trợ xây dựng được tổng số 4.900 hầm
biogas cho các hộ gia đình.
- Đã mua sắm 547 xe chở rác để hỗ trợ cho các địa phương và hiện nay
đang triển khai kế hoạch mua sắm khoảng 450 xe chở rác để tiếp tục hỗ trợ.
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình tại
các xã vùng bãi huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc; Hỗ trợ thí điểm việc
xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước thải ở 03 xã trên địa bàn tỉnh theo tinh
thần Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh uỷ; Lập dự án xây dựng hệ thống cấp
nước sinh hoạt tập trung cho xã Minh Quang - huyện Tam Đảo;
- Hỗ trợ các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (8 đơn vị) trên
địa bàn tỉnh triển khai các hoạt động phối họp BVMT như tổ chức các lớp tập


12

huấn, các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức, xây dựng mô hình
cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường...
- Hỗ trợ các sở ngành xây dựng và triển khai các dự án, nhiệm vụ
BVMT:
+ Sở Công Thương: Dự án nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường công
nghiệp Vĩnh Phúc; dự án điều tra hiện trạng môi trường phục vụ quy
hoạch phát triển làng nghề; hỗ trợ xử lý rác thải chợ.
+ Sở VH-TT-DL: Xây dựng dự án cải thiện môi trường khu du lịch
danh thắng Tây Thiên.

+ Sở Nông nghiệp và PTNT: Dự án xây dựng mô hình điểm vệ sinh
môi trường nông thôn [18]
* Các hoạt động quản lý nhà nước
Trong những năm gần đây, ngành tài nguyên và môi trường đã tích cực
đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và kết quả thực
hiện như sau:
- Về thanh, kiểm tra và giải quyết khiếu lại tố cáo
Từ năm 2004 đến nay, Sở đã trực tiếp giải quyết 52 lượt đơn thư khiếu
nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường; tiến hành thanh tra 260 lượt cơ sở, kiểm
tra 31 lượt cơ sở; xử lý phạt vi phạm hành chính 48 cơ sở với tổng số tiền trên
546 triệu đồng, tạm đình chỉ hoạt động sản xuất đối với 01 cơ sở.
Qua công tác thanh, kiểm tra định kỳ và đột xuất cho thấy, trong thời
gian gần các dự án đầu tư đã quan tâm hơn đến công tác BVMT, thực hiện tốt
hơn việc lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký bản Cam kết
BVMT, đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định. Tuy nhiên
đa số các doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện đày đủ các nội dung trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường, chưa nghiêm túc chấp hành pháp luật BVMT
như: quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy định; chưa hoàn


×