MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 3
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ… ............................................................. 2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................. 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
NỘI DUNG ........................................................................................................... 4
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI CẤP
NƯỚC THÀNH PHỐ YÊN BÁI- TỈNH YÊN BÁI ............................................. 4
1.1. Giới thiệu chung về thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái ............................. 4
1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 4
1.1.2. Kinh tế xã hội ....................................................................................... 5
1.1.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và kỹ thuật ................................................... 7
1.2. Hiện trạng mạng lưới cấp nước thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái ......... 18
1.2.1. Hiện trạng nguồn nước, công trình thu nước sạch của TP. Yên Bái tỉnh Yên Bái .................................................................................................. 18
1.2.2. Hiện trạng mạng lưới đường ống truyền tải, phân phối, dịch vụ ...... 21
1.2.3. Hiện trạng cấp nước........................................................................... 22
1.3. Thực trạng công tác quản lý mạng lưới cấp nước Huyện Yên Bình và
thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái ................................................................... 22
1.3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy .................................................................. 22
1.3.2 Thực trạng cơ chế chính sách ............................................................. 25
1.3.3. Về công tác phát triển khách hàng, phạm vi cấp nước. ..................... 27
1.3.4. Thực trạng về công tác xã hội hoá đầu tư, xây dựng có sự tham gia
của cộng đồng. ............................................................................................. 28
1.3.5. Thực trạng thất thoát, thất thu nước sạch .......................................... 28
1.4. Đánh giá hiện trạng mạng lưới và hoạt động quản lý mạng lưới cấp nước
thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái ................................................................... 32
1.4.1. Hiện trạng mạng lưới cấp nước thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái ... 32
1.4.2. Thực trạng công tác quản lý .............................................................. 34
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC TP YÊN BÁI - TỈNH YÊN BÁI ..... 37
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 37
2.1.1. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý mạng lưới cấp nước đô .......... 37
2.1.2. Phân vùng tách mạng phục vụ công tác quản lý chống thất thoát. ... 40
2.1.3. Quy hoạch mạng lưới cấp nước TP Yên Bái - tỉnh Yên Bái đợt đầu đến
năm 2025 ....................................................................................................... 45
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 47
2.3. Xã hội hóa và sự tham gia cộng đồng trong công tác quản lý cấp nước . 50
2.3.1. Xã hội hoá công tác cấp nước đô thị ................................................. 50
2.3.2. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý mạng lưới cấp
nước đô thị .................................................................................................... 52
2.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nước. ........................................................... 52
2.4.1. Kinh nghiệm trong nước..................................................................... 52
2.4.2. Kinh nghiệm trên thế giới ................................................................... 63
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI
CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ YÊN BÁI - TỈNH YÊN BÁI ................................. 73
3.1. Các giải pháp quản lý, kỹ thuật ................................................................ 73
3.1.1. Giải pháp quản lý kỹ thuật mạng lưới cấp nước ................................ 73
3.1.2. Giải pháp quản lý kỹ thuật các trạm cấp nước .................................. 74
3.1.3. Áp dụng công nghệ SCADA trong công tác quản lý hệ thống mạng
lưới cấp nước thành phố Yên Bái ................................................................. 76
3.1.4. Đề xuất nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chống thất
thoát thất thu nước ....................................................................................... 84
3.2. Đề xuất giải pháp cơ cấu tổ chức và sửa dổi bổ sung cơ chế chính sách
nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống mạng lưới cấp nước TP Yên Bái ........... 96
3.2.1. Đề xuất giải pháp cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống mạng lưới cấp
nước .............................................................................................................. 89
3.2.2. Đề xuất bổ sung, sửa đổi một số cơ chế chính sách trong công tác sản
xuất kinh doanh nước sạch – xây dựng chính sách giá nước sạch hợp lý ... 92
3.2.3. Đề xuất giải pháp về cơ chế chính sách đào tạo nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ quản lý ................................................................................. 95
3.2.4. Đề xuất giải pháp về cơ chế chính sách nâng cao chất lượng .......... 98
dịch vụ khách hàng ....................................................................................... 98
3.3. Tổ chức quản lý ........................................................................................ 99
3.3.1. Đề xuất cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức thực hiện ........................ 99
3.3.2. Đề xuất bổ sung một số vấn đề, chi tiết vào các văn bản quy định phạm vi
cấp nước cho mỗi doanh nghiệp.................................................................... 102
3.3.3. Chương trình đào tạo cán bộ quản lý .............................................. 103
3.3.4. Cơ chế quản lý tài chính................................................................... 104
3.4. Các giải pháp về chính sách đầu tư có sự tham gia của cộng đồng ....... 105
3.4.1. Kêu gọi đầu tư từ các nguồn vốn khác để xây dựng và nâng cao chất
lượng hệ thống mạng lưới cấp nước Thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái. .. 105
3.4.2. Xã hội hóa hoạt động cấp nước thành phố Yên Bái ........................ 106
PHẦN KIỄN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ............................................................... 108
1. KẾT LUẬN: .............................................................................................. 108
2. KIẾN NGHỊ: ............................................................................................ 1089
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 112
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập chương trình thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý
Đô thị và Công trình, khóa học 2017 - 2019 tại Trường Đại học Kiến trúc Hà
Nội. Học viên đã được các thầy cô giáo truyền đạt cho những kiến thức và
phương pháp luận nghiên cứu khoa học vô cùng quý báu. Đây chính là nền tảng
kiến thức giúp các học viên tự tin, vững vàng hơn trong công tác và trong lĩnh
vực nghiên cứu sau khi tốt nghiệp. Học viên bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy, cô giáo là giảng viên Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Kiến trúc Hà nội
đã giảng dạy, giúp tác giả thu nhận những kiến thức quý báu chuyên ngành
Quản lý đô thị trong thời gian học tập tại Trường, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS
Vũ Văn Hiểu đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo, chỉnh sửa các bản thảo để nội
dung của Luận văn được hoàn thiện.
Tuy đã có gắng hết mình, nhưng do kiến thức của bản thân, cũng như
thời gian còn hạn chế nên nội dung Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
học viên rất mong được sự đóng góp, tham gia ý kiến của Hội đồng khoa học
Trường Đại học Kiến trúc Hà nội, các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè, đặc
biệt là ý kiến sắp tới của các thầy cô giáo phản biện đối với Luận văn này để nội
dung Luận văn được hoàn thiện, để đề tài nghiên cứu của tác giả có tính thực
tiễn cao hơn nữa, đồng thời góp phần nhỏ bé vào công tác quản lý đô thị, đặc
biệt là công tác quản lý mạng lưới cấp nước đô thị.
Xin chân thành cảm ơn các Phòng, Khoa trong nhà trường, cảm ơn phòng
Kỹ thuật - Vật Tư, Phòng Kế Hoạch - Kinh Doanh, Phòng Kế Toán, Xý nghiệp QL
Cấp Nước, Phân xưởng sản xuất nước sạch, Đội xây lắp thuộc công ty cổ phần
Cấp nước và Xây dựng Yên Bái, đã giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, học viên xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày
tháng
Học viên
năm 2018
Nguyễn Văn Nam
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Nam
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
CP
Chính phủ
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HĐND
Hội đồng nhân dân
QHCT
Quy hoạch chi tiết
QL
Quốc lộ
QLĐT
Quản lý đô thị
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TDTT
Thể dục thể thao
TTg
Thủ tướng Chính phủ
UBND
Ủy ban nhân dân
2
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ…
Số hiệu
Tên hình
hình
Trang
Hình 1.1.
Sơ đồ vị trí – liên hệ vùng của Tỉnh Yên Bái
5
Hình 1.2.
Sơ đồ vị trí – liên hệ vùng của TP. Yên Bái - Tỉnh Yên Bái
5
Hình 1.3.
Sơ đồ các đơn vị hành chính Tỉnh Yên Bái
6
Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai (Nút giao IC12 – TP Yên
9
Hình 1.4.
Bái)
Hình 1.5.
Tỉnh lộ 168
10
Hình 1.6.
Bến xe Nước Mát
11
Hình 1.7.
Ga Yên Bái
12
Hình 1.8.
Cảng Văn Phú
12
Hình 1.9.
Cầu Văn Phú
13
Hình 1.10. Đường Nguyễn Văn Cừ
13
Hình 1.11. Sơ đồ vị trí hiện trạng cấp nước thành phố Yên Bái
22
Hình 1.12.
Hình 1.13.
Tổ chức bộ máy hành chính Công ty CP Cấp nước và Xây
27
dựng Yên Bái
Rò rỉ nước tại các mối nối, đầu thiết bị…
34
Hình 1.14. Rò rỉ nước do hoạt động xây dựng xung quanh
35
Hình 1.15. Rò rỉ nước do đường ống đã cũ, bị xuống cấp
35
Hình 1.16. Công trình thu trạm bơm I
36
Hình 2.1.
Các thành phần cơ bản của công trình cấp nước.
43
Hình 2.2.
Sơ đồ phân vùng mạng lưới
52
Hình 2.3.
Sơ đồ phân chia khu vực
53
Hình 2.4.
Phân vùng mạng lưới các kiểu khu vực
53
Hình 2.5.
Biểu đồ lưu lượng và thời gian
54
3
Hình 2.6.
Sơ đồ bố trí đồng hồ điển hình cho DMA
54
Hình 2.7.
Biểu đồ theo dõi lượng nước dò rỉ
55
Hình 2.8.
Biểu đồ theo dõi lượng nước dò rỉ khi được xử lý
55
Hình 2.9.
Biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng dò rỉ và áp lực
57
Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS trong quản lý
69
Hình 2.10.
hệ thống cấp nước TP. Vũng Tàu
Hình 2.11. Hệ thống theo dõi và điều hành từ xa cấp nước Telemetry
70
Hình 2.12. Hệ thống quản lý mạng lưới và khách hàng trên vi tính CNMS
70
Hình 2.13. Minh họa vòng tuần hoàn quản lý nước của Singapore.
74
Hình 3.1.
Hình 3.2.
Bản đồ quy hoạch cấp nước thành phố Yên Bái đến năm 2030
85
Đề xuất tổ chức bộ Phân xưởng sx nước sạch với sự tham gia
95
cộng đồng
4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
Tên bảng, biểu
bảng, biểu
Bảng 1.1. Hiện trạng mạng lưới đường đô thị TP Yên Bái
Bảng 1.2. Thống kê các xí nghiệp và phạm vi cấp nước
Trang
14
24
công ty cấp nước Yên Bái
Bảng 1.3. Tỷ lệ thất thoát từ năm 2014 đến 2016
31
Bảng 1.4. Quản lý thất thoát, thất thu trong hệ thống cấp nước
32
Bảng 1.5. Sơ đồ hệ thống cấp nước
37
Bảng 2.1. Thèng kª khèi l-îng ®-êng èng cÊp n-íc ®ît ®Çu ®Õn
60
n¨m 2025
Bảng 2.2. Khái toán kinh phí xây dựng đợt đầu đến năm 2025
60
Bảng 3.1
TÝnh to¸n nhu cÇu cÊp n-íc
79
Bảng 3.2
Thống kê mạng lưới cấp nước
84
1
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Để nâng cao hiệu quả quản lý mạng lưới cấp nước, giảm thất thoát nước
luôn là một trong những khó khăn thách thức không chỉ của riêng các đơn vị cấp
nước mà còn là mối quan tâm của chính quyền địa phương và của toàn xã hội.
Trong quá trình quản lý, khai thác xử lý nước từ nhà máy và chuyền tải, phân
phối nước đến từng hộ dân, một phần lượng nước sẽ bị thất thoát là điều không
thể tránh khỏi. Do đó, đòi hỏi các đơn vị cấp nước phải chú trọng thực hiện các
biện pháp nhằm giảm lượng nước thất thoát tại từng đơn vị. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào điều kiện tự nhiên, đặc thù riêng về tài nguyên nước, mức độ kinh tế
của từng khu vực, từng địa phương mà tỷ lệ thất thoát nước và các biện pháp
giảm thất thoát nước được xác định nhằm đảm bảo tính khả thi, sự phù hợp với
khả năng quản lý, năng lực tài chính và mức độ đầu tư cùa từng đơn vị cấp
nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý mạng lưới cấp nước và
cấp nước an toàn giảm thất thoát nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần Cấp nước và xây dựng Yên Bái nói riêng và yêu cầu của
chính quyền nhân dân Thành phố Yên Bái nói chung. Năm 2010 Công ty cổ
phần Cấp nước và xây dựng Yên Bái đã xây dựng và ban hành kể hoạch thực
hiện giảm thất thoát thất thu nước từ năm 2010 đến năm 2020 với mục tiêu tỷ lệ
thất thoát nước phải được giảm đến mức 20% vào năm 2020. Trong các năm
qua, Công ty cổ phần Cấp nước và xây dựng Yên Bái luôn xác định giảm thất
thoát nước là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu trọng tâm thực hiện. Sau
05 năm triển khai thực hiện kế hoạch, tỷ lệ thất thoát nước dù được giảm dần
qua từng năm, nhưng tỷ lệ giảm vẫn còn thấp hơn so với lộ trình đã đề ra (từ
mức 33% vào năm 2010 xuống còn 30% vào năm 2015).
Mặc dù hoạt động giảm thất thoát nước tại Công ty cổ phần Cấp nước và
xây dựng Yên Bái chắc chắn sẽ còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức trong
thời gian tới, đặc biệt là trong bối cảnh phải tiếp nhận thêm nhiều tài sản mới
đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước do một số các chủ đầu tư trong tỉnh bàn
2
giao, xong nhằm gia tăng tỷ lệ hộ dân Thành phố được cung cấp nước sạch và tỷ
lệ thất thoát nước giảm dần về mức thấp thì mức độ khó khăn trong công tác
thực hiện giảm thất thoát nước càng cao (Giảm tỷ lệ thất thoát nước từ 30% xuống
mức 20% sẽ khó khăn hơn nhiều so với việc giảm từ 33% xuống mức 30%).
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế văn hóa xã hội, Tỉnh Yên Bái đã
đầu tư xây dựng rất nhiều hạng mục công trình cơ sở vật chất kỹ thuật. Hệ thống
cấp nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất là quan trọng và luôn được
ưu tiên hàng đầu. Hiện nay mạng lưới tuyến ống thuộc thành phố Yên Bái đã
bao phủ ở phạm vi rất rộng, áp lực, lưu lượng nước cần phải đủ mạnh và thời
gian cấp nước đảm bảo cấp 24/24 để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng cá nhân cũng như tập thể, các khu đô thị, khu dân cư, khu công
nghiệp nhiều ngành nghề, các nhà hàng khách sạn mọc lên ngày càng nhiều và
tăng mạnh mẽ.
Vì vậy em đã chọn đề tài: “Quản lý mạng lưới cấp nước Thành phố Yên
Bái- tỉnh Yên Bái” là cần thiết.
* Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Quản lý mạng lưới cấp nước thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái.
- Mục tiêu cụ thể
Đưa ra giải pháp áp dụng kết hợp phần mềm SCADA - GIS (phần mềm
SCADA quản lý mạng lưới, áp lực, lưu lượng nước, đo nồng độ clo, pH trong
nước. Phần mềm GIS quản lý tài sản, cập nhật hiện trạng dữ liệu mạng lưới,
phần mềm quản lý khách hàng, phần mềm thủy lực để tính toán mạng lưới) tại
công ty cấp nước một cách phù hợp với thực trạng hiện tại của công ty để nâng
cao quản lý và giảm tỷ lệ thất thoát nước.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Quản lý mạng lưới cấp nước thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái
- Phạm vi: Huyện Yên Bình và Thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn lấy số liệu trong khoảng thời gian từ
năm 2010 đến năm 2017. Tầm nhìn đến năm 2030.
3
* Phương pháp nghiên cứu.
- Điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu.
- Hệ thống hoá và kế thừa các tư liệu đã có.
- Phân tích, đánh giá, kế thừa những kinh nghiệm quản lý hệ thống cấp
nước của một số đô thị ở Việt Nam và một số nơi có điều kiện tương tự trên thế giới.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp quản lý mạng lưới cấp nước
thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài.
- Ý nghĩa khoa học: Đề xuất một số giải pháp về quy hoạch, kỹ thuật, tổ
chức quản lý, chính sách đầu tư để quản lý mạng lưới cấp nước thành phố Yên
Bái làm căn cứ áp dụng vào thực tiễn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng mạng lưới cấp nước các giải pháp quản lý
cấp nước an toàn đã đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng
lưới cấp nước thành phố Yên Bái; qua đó có thể tham khảo để áp dụng ở các đô
thị khác.
* Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phần phụ lục và tài liệu tham
khảo; nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương I: Thực trạng công tác quản lý mạng lưới cấp nước thành phố
Yên Bái - tỉnh Yên Bái.
Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp quản lý
mạng lưới cấp nước thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp quản lý mạng lưới cấp nước thành
phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI CẤP
NƯỚC THÀNH PHỐ YÊN BÁI - TỈNH YÊN BÁI
1.1. Giới thiệu chung về thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái
1.1.1. Vị trí địa lý
- Thành phố Yên
Lào Cai
Bái là trung tâm
chính trị, kinh tế,
văn hoá, khoa học
kỹ thuật của tỉnh
Yên Bái
Yên Bái. Thành phố
Yên Bái là đô thị
Hà Nội
miền núi phía Tây
Bắc Việt Nam, có
tọa độ 20º40’ đến
21º46’ vĩ độ Bắc,
104º50’08’’ đến
104º58’15’’ kinh độ
Hình 1.1: Sơ đồ vị trí – liên hệ vùng của Tỉnh Yên Bái [11]
Đông. Cách Hà Nội 156km và cách cửa khẩu Lào Cai 140 km [11].
- Phía bắc và phía đông giáp huyện Yên Bình, phía tây giáp huyện Trấn Yên,
phía nam giáp tỉnh Phú Thọ.
Thành phố nằm bên tả ngạn
sông Hồng, với cấu tạo địa
hình gồm dải phù sa ven
sông, đồng bằng phù sa, các
đồi núi thấp, các thung lũng,
khe suối xen kẽ đồi núi và
cánh đồng chạy dọc theo
triền sông.
Hình 1.2: Sơ đồ vị trí – liên hệ vùng của TP. Yên Bái - Tỉnh Yên Bái
5
Các yếu tố khí hậu của thành phố mang đặc trưng khí hậu chuyển tiếp của
miền Tây Bắc và Việt Bắc. Nhiệt độ trung bình cả năm là 23ºC, mùa nóng từ
tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa
trung bình năm là 1.755,8 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 hàng
năm. Thành phố Yên Bái có số giờ nắng trung bình một năm là 1.278 giờ, độ ẩm
trung bình năm là 87%.
Hình 1.3: Sơ đồ các đơn vị hành chính Tỉnh Yên
Bái
Thành phố Yên Bái gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc, đó là 9 phường:
Đồng Tâm, Hồng Hà, Hợp Minh, Minh Tân, Nam Cường, Nguyễn Phúc,
Nguyễn Thái Học, Yên Ninh, Yên Thịnh và 8 xã: Âu Lâu, Giới Phiên, Minh
Bảo, Phúc Lộc, Tân Thịnh, Tuy Lộc, Văn Phú, Văn Tiến [11].
Tính đến hết năm 2017, Thành phố Yên Bái có diện tích 106,78 km² và
dân số là 101.006 người. Trong đó, dân số khu vực thành thị là 78.113 người
(chiếm tỷ lệ 77,34%), ngoại thành là 22.891 người (chiếm tỷ lệ 22,66%), tỷ lệ đô
thị hóa đạt 77,34%. Dân số trong độ tuổi lao động là 57.846 người (chiếm
57,23%), thu nhập bình quân đầu người là 3,392 triệu đồng / tháng [11].
1.1.2. Kinh tế xã hội
a) Hiện trạng về kinh tế [11]:
6
Yên Bái có lợi thế để phát triển ngành nông - lâm sản gắn với vùng
nguyên liệu: trồng rừng và chế biến giấy, bột giấy, ván nhân tạo; trồng và chế
biến quế, chè, cà phê; trồng và chế biến sắn, hoa quả; nuôi trồng và chế biến
thuỷ sản. Với nguồn khoáng sản phong phú, tỉnh có điều kiện thuận lợi trong
việc khai thác và chế biến khoáng sản như: đá quý, cao lanh, fenspat, bột
cácbonnát canxi, sắt…và sản xuất vật liệu xây dựng: xi măng, gạch, sứ kỹ thuật,
sứ dân dụng, đá xẻ ốp lát, đá mỹ thuật và các loại vật liệu xây dựng khác.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước, bình quân tăng
11,33%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng ngành
nông, lâm nghiệp giảm từ 24,54% xuống còn 22,92%; dịch vụ tăng từ 42,88%
lên 45,07%. Công tác khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng được đẩy mạnh, tỷ lệ
che phủ rừng năm 2015 đạt 62%. Chăn nuôi phát triển theo hướng trang trại, gia
trại, giá trị gia tăng bình quân 1,5%/năm. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng
trưởng bình quân 10,7%; thương mại, dịch vụ, du lịch tăng trưởng khá; tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân tăng 16,1%/năm;
giá trị xuất khẩu bình quân 5 năm tăng 14,21%
b) Hiện trạng về xã hội:
Thành phố Yên Bái trong suốt chiều dài lịch sử đã trải qua nhiều lần thay
đổi về địa danh và địa giới hành chính. Thời các Vua Hùng, mảnh đất này nằm
trong bộ Tân Hưng, thời phong kiến Bắc thuộc nằm trong vùng đất Tượng
Quân, Giao Chỉ rồi Phong Châu. Đến thế kỷ 11 (thời nhà Lý) thuộc châu Đăng.
Thế kỷ 15 (đời Lê Thánh Tông) nằm trong lộ Quy Hoá thuộc tỉnh Hưng Hoá.
Cuối thế kỷ 16 là một làng nhỏ bé trong tổng Bách Lẫm, phủ Quy Hoá thuộc
tỉnh Hưng Hoá. Năm 1900, Toàn quyền Đông Dương thành lập tỉnh Yên Bái,
tỉnh lỵ được đặt tại làng Yên Bái thuộc tổng Bách Lẫm, huyện Trấn Yên. Thị xã
Yên Bái được hình thành là trung tâm của tỉnh. Đến năm 2002, thành phố Yên
Bái được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Yên Bái [5]
Thành phố Yên Bái có quần thể di tích tôn giáo, tín ngưỡng gồm đền
Tuần Quán là một ngôi đền cổ có từ thế kỷ 14 thời nhà Lê, đền - chùa Bách
Lẫm, chùa Ngọc Am, nhà thờ Yên Bái. Trên địa bàn thành phố còn có các di
tích được công nhận là di tích lịch sử - văn hoá cấp quốc gia là: Khu di tích lịch
7
sử Nguyễn Thái Học và lễ đài tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khu di tích
lịch sử Nguyễn Thái Học. Lễ đài tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh là nơi trong
các ngày kỷ niệm trọng đại, các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tập thể, cá nhân tới tổ
chức lễ dâng hương tưởng nhớ và báo công với Bác [5]
1.1.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và kỹ thuật
a) Về giao thông:
- Thành phố Yên Bái có một vị trí khá quan trọng trong đầu mối giao
thông huyết mạch nối vùng Tây Bắc với trung du Bắc Bộ.
- Hệ thống giao thông ở thành phố Yên Bái có nhiều loại hình chủ yếu là
đường bộ, đường sắt, đường thủy (đường sông)
- Tổng diện tích đất giao thông của thành phố đến năm 2017 khoảng
312,6 ha. Thành phố hiện đang triển khai nhiều công trình và hạng mục về giao
thông như tuyến đường Âu Cơ, mở rộng QL 32C, xây dựng cầu Bách Lẫm và
cầu Tuần Quán...[11]
* Giao thông đối ngoại:
Thành phố Yên Bái nằm giữa cung đường từ Hà Nội đi Lào Cai, có đầy
đủ 4 loại hình giao thông đối ngoại bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thuỷ
(Sông Hồng) và đường hàng không.
* Đường bộ [11]:
Cao tốc Nội Bài – Lào Cai kết nối các tỉnh Lào Cai – Yên Bái – Phú Thọ
– Vĩnh Phúc và thành phố Hà Nội. Đoạn chạy qua địa phận tỉnh Yên Bái dài
172m bao gồm lòng đường xe chạy 6 làn xe, hành lang cách ly đường bộ 50m
mỗi bên, tuyến đường gom chạy song song 2 bên để hạn chế giao cắt với đường
đô thị, lộ giới dự kiến 172m. Trên tuyến có 2 nút giao khác mức với quốc lộ 37,
đường tránh ngập và km10 - cầu Văn Phú nối dài. Ngoài ra tại nút giao cắt của
tuyến với đường tránh ngập và km10 - cầu Văn Phú nối dài bố trí một trạm dừng
chân kết hợp các dịch như: Hệ thống xe khách, cửa hàng bán sỉ và lẻ, kho trung
chuyển hàng hóa, cảng cạn, nhà nghỉ, nhà hàng, trung tâm y tế, trạm xăng, gara
đăng kiểm xe cơ giới, cứu hộ giao thông, cứu hộ y tê, ngân hàng, bảo hiểm, khu
vui chơi giải trí. Đây là một trạm dừng chân cỡ lớn nên cần một diện tích từ 15-
8
20 ha tùy theo quỹ đất của khu vực quy hoạch (theo quy hoạch dọc tuyến đường
cao tốc Hà Nội-Lào Cai)
Hình 1.4: Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai (Nút giao IC12 – TP Yên Bái)
Quốc lộ 70 nằm ở phía Đông của thành phố Yên Bái chạy dọc theo ven hồ
Thác Bà. Quốc lộ 70 được xây dựng từ những năm 1965 - 1967, xây dựng đồng
bộ hệ thống mặt đường đá nhựa và công trình với tải trọng H10 - H13. Hiện nay
quốc lộ 70 là đường cấp V miền núi với nền đường 6,5m, mặt đường 5,5m,
những đoạn qua thị trấn thị tứ giữ nguyên bề rộng nền đường hiện có chỉ cải tạo
mặt đường và do khu Quản lý đường bộ II, cục đường bộ Việt Nam quản lý.
Quốc lộ 32C nằm phía Nam của thành phố, dọc theo ven hữu ngạn sông
Hồng. Quốc lộ 32C trước đây là đường Tỉnh quản lý, mới xây dựng nền đường
1994 - 1995, năm 1996 được Bộ GTVT quyết định chuyển thành Quốc lộ vào
năm 2002 đã được đầu tư hoàn thành theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.
Hiện nay quốc lộ 32C là đường cấp V miền núi với nền đường 6,5m, mặt đường
5,5m với tổng chiều dài 17,5km, đoạn qua thành phố Yên Bái khoảng 8,2 km.
Quốc lộ 37 nối liền thành phố Yên Bái - Tuyên quang - Sơn La (đi chung
với Quốc lộ 70 khoảng 21 km) được xây dựng từ những năm kháng chiến chống
thực dân Pháp, được nâng cấp và xây dựng mặt đường công trình từ những năm
60. Đến nay đã cải tạo, nâng cấp đạt cấp IV miền núi được 83,1 km, cấp III miền
núi 14 km, cấp II miền núi 3,4km. Quốc lộ 37 đoạn đi qua thành phố Yên Bái có
tổng chiều dài khoảng 10,3 km chia thành các đoạn.
9
- Đoạn 1: Từ km7-km5 đi trùng với đường Đinh Tiên Hoàng có mặt cắt từ
20,5-25m.
Đoạn 2: Từ km5-km2 đi trùng
với đường Điện Biên có mặt cắt từ
20,5-25m.
- Đoạn 3: Từ km2-cầu Yên Bái đi
trùng với đường Trần Hưng Đạo
có mặt cắt 15m.
Đoạn 4: Từ cầu Yên Bái
Hình 1.5: Tỉnh lộ 168
đến hết địa phận thành phố tại xã Âu Lâu có mặt cắt 12m.
Đường tỉnh 167,168 chạy qua thành phố tại xã Văn Phú và Văn Tiến đi
Yên Bình và Hậu Bổng với tổng chiều dài 16,2km, mặt đường nhựa có mặt cắt
7,5m, mặt 5,5m. Chất lượng đường đã bị xuống cấp nghiêm trọng cần được
nâng cấp cải tạo.
Đường tỉnh 166 chạy qua thành phố tại xã Minh Tiến với tổng chiều dài
5,2km, mặt đường nhựa có mặt cắt trung bình 6,5m. Chất lượng đường đã bị
xuống cấp nghiêm trọng cần được
nâng cấp cải tạo.
* Bến bãi đỗ xe [11]:
Hiện tại trong thành phố Yên
Bái có 02 bến xe liên tỉnh.
-Bến xe trung tâm thành phố
trên đường Trần Hưng Đạo có diện
tích ~3200 m2 đạt tiêu
Hình 1.6: Bến xe Nước Mát
chuẩn loại 3, lưu lượng xuất nhập xe từ 95-100 xe/ngày. Trong đó phục vụ
nội tỉnh 30 phút đến 1 giờ/ chuyến, phục vụ liên tỉnh 15 phút/ chuyến. Do
hai bên bến xe là khu dân cư đông đúc, phía sau là đường sắt do đó không có
khả năng mở rộng.
10
- Bn xe Nc Mỏt mi c xõy dng nm trờn quc l 37 thuc xó u
Lõu cú din tớch ~17.000 m2 t tiờu chun loi 1.
Ngoi ra thnh ph Yờn Bỏi cha cú bói xe tp trung ln no, hu ht
cỏc im xe u nh l v t phỏt.
* ng st [11]:
Tuyến đ-ờng sắt Hà Nội - Lào Cai, đoạn chạy qua thành phố Yên Bái có
tổng chiều dài ~ 9 km, khổ 1 m. Thành phố có 02 ga tầu.
- Ga Yờn Bỏi cú din tớch ~ 28900
m2 l ga hng 2 bao gm h thng
nh ch, nh lm vic... ó c
u t nõng cp. Cụng sut phc v
khong 850 hnh khỏch / ngy ờm,
trong ú cụng sut ln nht cú th
t 1500 - 1700 hnh khỏch / ngy
ờm. V vn ti hng húa, ga Yờn Bỏi
Hỡnh 1.7: Ga Yờn Bỏi
chuyờn ch cỏc loi hng xp: ỏ cc, bt ỏ canxit ~ 6500 - 7000 tn/thỏng,
hng d gm: than, xi mng, go, cỏm vi cụng sut t 4500 -5000 tn/
thỏng. Tn sut trung bỡnh xut nhp ga l 45 phỳt/chuyn.
- Ga Vn Phỳ cú din tớch ~ 6500 m2 l ga hng 9, l ga hng hoỏ vn
chuyn ch yu l cỏc loi ỏ cc, bt ỏ canxit...
* ng thy [11]:
- Tuyn ng thu Lo Cai - H Ni i qua a phn thnh ph Yờn Bỏi
di ~ 12 km.
- Thnh ph Yờn Bỏi cú cng Vn Phỳ chuyờn ch cỏc loi mt hng lõm
sn v phc v nh mỏy s Yờn H cụng sut 0,2 triu tn/nm. Ngoi ra cũn cú
bn thuyn u Lõu chuyờn ch hnh khỏch.Cỏc cng v bn thuyn hin cha
cú bói xp d hng hoỏ, cu cng v khu vc ún khỏch hon chnh.
11
* Sân bay:
Sân bay Yên Bái là sân bay quân sự cấp II đủ điều kiện để máy bay hạng
trung, hạng nhẹ lên xuống như A320, AN 26 bảo vệ khu vực Tây Bắc của tổ
quốc. Hệ thống đường băng dài 2,2 km, bãi đỗ phù hợp máy bay quân sự hạng
trung. Hệ thống đài chỉ huy viễn thông điều khiển bay do Bộ quốc phòng quản
lý. Hiện tại sân bay Yên Bái không nằm trong chiến lược phát triển giao thông
vận tải quốc gia nên trong tương lai sân
bay này vẫn là sân bay quân sự.
* Cầu:
Hiện tại thành phố có 03 cầu qua sông
Hồng là cầu Yên Bái, Cầu Bách Lẫm và
Cầu Văn Phú, khổ cầu 11,5m
có hai làn xe cơ giới 7,5m và hai làn đi
bộ 4m.
Hình 1.9: Cầu Văn Phú
Giao thông nội thị:
- Giao thông trong thành phố ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố lịch sử và địa
hình (nhiều tuyến đường được xây dựng từ thời xưa), chủ yếu được tổ chức dưới
dạng hỗn hợp. Nhìn chung là đảm bảo về mật độ, không xảy ra ách tắc giao
thông. Tại các khu đô thị mới, hệ thống giao thông phần lớn được quy hoạch
đồng bộ với toàn thành phố, có mặt cắt lớn, góp phần hoàn thiện cấu trúc đô thị.
12
- Yên Bái hiện tại có 3 hãng taxi đó là taxi Yên Bái, taxi Mai Linh và taxi
Yên Sơn. Cung cấp trên 300 đầu xe
phục vụ cho việc đi lại của người dân
trong nội thành và các huyện lân cận.
Mạng lưới đường thành phố
Yên Bái được tổ chức chủ yếu dựa
theo địa hình tự nhiên, với khu vực đô
thị cũ và khu trung tâm km5.
Hình 1.10: Đường Nguyễn Văn Cừ
Khu vực đô thị cũ hiện tại ngoài đường Nguyễn Thái Học 33m đã được
xây dựng theo quy hoạch còn lại các đường trong thành phố đều manh mún chưa
có quy hoạch đồng bộ. Quy mô mặt cắt các tuyến đường còn nhỏ từ 13-25 m,
chiều rộng vỉa hè còn nhỏ chưa đủ chiều rộng cho người đi bộ. Khu vực đô thị
cũ được nối với khu trung tâm km5 bằng đường Điện Biên.
Khu trung tâm đã được đầu tư nâng cấp, chiều rộng các tuyến đường từ
17-25 m, mặt đường rải bê tông nhựa. Hiện tại thành phố vừa hoàn thành tuyến
đường Nguyễn Tất Thành mặt cắt 50m dài 5,4 km nối trung tâm km5 với trung
tâm huyện Yên Bình [11].
Bảng 1.1: Hiện trạng mạng lưới đường đô thị TP Yên Bái [11]
T
T
Tên đường
Chiều
dài
Kết cấu mặt
(km)
1,5 Thảm
1
Đường Trần phú
2
Đường Kim Đồng
2,5
Thảm
3
Đường Thành Công
1,5
4
Đường Hoà Bình
5
Chiều rộng
Chỉ
giới
13,5
Mặt
Diện tích
7,5
20250
13,5
7,5
33750
Nhựa
13,5
7,5
20250
2,2
BTXM
13,5
7,5
29700
Đường Nguyễn Phúc
1,3
Nhựa
13,5
7,5
17550
6
Đường Phó Đức Chính
0,1
BTXM
6
7
Đường Nguyễn Du
0,6
BTXM+Thảm
12
6
7200
8
Đường Thanh Niên
2,5
BTXM+Nhựa
13,5
7,5
33750
600
13
9
Đường Quang Trung
2
BTXM
13,5
7,5
27000
10 Đường Hoàng Văn Thụ
2
BTXM+Nhựa
13,5
7,5
27000
11 Đường Hồ Xuân Hương
4
Nhựa+Đất
9
6
36000
12 Đường Đá Bia
3
Nhựa
13,5
7,5
40500
1,3
Nhựa
13,5
7,5
17550
13 Đường Hà Huy Tập
14 Đường Nguyễn Khắc Nhu
2
BTXM
5
10000
15 Đường Hoà Cường
0,5
Nhựa
6
3000
16 Đường Lý Tự Trọng
1,5
Thảm
6
9000
17 Đường Ngô Gia Tự
1,2
Nhựa
13
7
15600
18 Đường Võ Thị Sáu
0,3
Nhựa
13
7
3900
19 Đường Tô Hiệu
0,5
Nhựa
13
7
6500
20 Đường Ngô Sỹ Liên
1,0
Thảm
13
7
13000
21 Đường Lê Lợi
0,5
Nhựa
13,5
7,5
6750
3
Thảm
12,5
6,5
37500
23 Đường Nguyễn Văn Cừ
0,9
Nhựa
12,5
6,5
11250
24 Đường Cao Thắng
1,5
BTXM
13
7
20250
25 Đường Lý Thường Kiệt
1
Thảm
13,5
7,5
13500
26 Đường Phan Đăng Lưu
1
Nhựa
5
27 Đường Đinh Tiên Hoàng
4
Thảm
25
15
100000
28 Đường Điện Biên
4
Thảm
25
15
100000
5,2
Thảm
50
21
260000
4
Thảm
15
9
60000
31 Đường Lê Hồng Phong
1,3
Nhựa
15
9
19500
32 Đường Hoàng Hoa Thám
1,2
Nhựa
15
9
18000
33 Đường Trần Hưng Đạo
1,8
Nhựa
15
9
27000
34 Đường Yết Kiêu
0,4
BTXM
6
2400
35 Đường Dã Tượng
0,1
BTXM
3,5
350
36 Đường Mai Hắc Đế
0,12
BTXM
5
600
22 Đường Nguyễn Đức Cảnh
29 Đường Nguyễn Tất Thành
30 Đường Yên Ninh
5000
14
37 Đường Trần Nguyên Hãn
0,13
BTXM
5
650
38 Đường Đinh Lễ
0,12
BTXM
5
600
39 Đường Trần Quang Khải
0,11
BTXM
5
550
40 Đường Đinh Liệt
0,12
BTXM
5
600
41 Đường Bảo Lương
2
BTXM+Nhựa
13
42 Đường Lương Yên
3
BTXM
7
21000
43 Đường Lê Trực
1
Nhựa
5
5000
44 Đường Minh Khai
2
Đất
7
14000
45 Đường Trần Bình Trọng
2
Nhựa
15
9
30000
46 Đường Lê Chân
0,8
Nhựa
12
6
9600
47 Đường Thanh Liêm
1,5
Nhựa
15
9
22500
48 Đường Thành Trung
0,3
Nhựa
13,5
7,5
4050
49 Đường Đặng Dung
0,45
BTXM
5
50 Đường Tuệ Tĩnh
0,12
Nhựa
11
51 Đường Phạm Ngũ Lão
0,6
BTXM
5
3000
52 Đường Trương Quyền
0,4
BTXM
5
2000
53 Đường Lê Lai
0,3
BTXM
5
1500
54 Đường Trần Quốc Toản
0,8
BTXM
5
4000
55 Đường Tô Hiến Thành
0,1
Nhựa
7
700
56 Đường Bùi Thị Xuân
0,15
BTXM
5
750
57 Đường Lê Quý Đôn
0,12
BTXM
5
600
58 Đường Đoàn Thị Điểm
0,45
BTXM
5
2250
59 Đường Nguyễn Cảnh Chân
0,12
BTXM
5
600
60 Đường Thanh Hùng
3,2
Nhựa+đất
10
32000
61 Đường Phùng Khắc Khoan
0,6
Nhựa
5
3000
62 Đường Yên Thế
1,2
Nhựa
7
8400
63 Đường Lý Đạo Thành
0,9
Nhựa
7
6300
64 Đường Nguyễn Thái Học
2,3
Thảm
33
Tổng cộng
87,32
7
26000
2250
5
21
1320
75900
1.370.320
15
Công trình giao thông:
- Bến xe: Thành phố Yên Bái hiện nay có hai bến xe đó là bến xe thành
phố và bến xe Nước Mát. Đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa trong
tỉnh và liên tỉnh của nhân dân
- Công trình hệ thống giao thông đường bộ: Nhiều tuyến đường đang
được mở mới và nâng cấp, mở rộng như: đường Âu Cơ, đường Quốc lộ 32C,
đường Yên Bái – Khe Sang, đường vành đai...
- Công trình cầu: hệ thống cầu đã được nâng cấp, đầu tư xây dựng mới
như: cải tạo lại cầu Yên Bái, xây mới 1 cầu qua sông lớn kết nối với đường
Quốc lộ 32C đạt tiêu chuẩn như cầu Tuần Quán bắc qua sông Hồng.
- Ga Yên Bái là đầu mối giao thông quan trọng kết nối Thành phố Yên
Bái với Lào Cai – Vân Nam (Trung Quốc) và Yên Bái – Hà Nội - Hải Phòng.
- Các bãi đỗ xe trong nội thị chưa có. Hệ thống cầu chính qua ngòi, suối
được xây dựng chủ yếu theo tiêu chuẩn cầu đường bộ chưa nghiên cứu thẩm mỹ
của cầu đô thị.
Tổng diện tích giao thông: 172,32 ha.
+ Giao thông đối ngoại: 35,00 ha.
+ Giao thông nội thị: 137,32 ha.
Tỷ lệ đất giao thông đô thị : 172,32/1256 = 13,72 %.
Mật độ đường giao thông đô thị: 87,32/12,56 = 6,95 km/km2 [11].
b) Về thoát nước:
Thoát nước mưa, nước thải [11]:
- Hệ thống thoát nước thải, nước mặt của thành phố đã và đang được nâng
cấp, đáp ứng được yêu cầu tiêu thoát. Tuy nhiên việc ngập úng cục bộ thường
xuyên xảy ra trên một số tuyến đường nội thành như khu vực km2,5, khu vực
ngã tư km4; đường Kim Đồng... nguyên nhân chủ yếu là do việc san lấp các ao
hồ chứa nước tự nhiên, lấn chiếm hành lang thoát nước, hệ thống cống rãnh
không được thường xuyên nạo vét.
Thành phố Yên Bái đang sử dụng hệ thống thoát nước chung (nước mưa
và nước thải sinh hoạt).
16
- Kết cấu:
+ Dọc các trục đường chính đều đã có mương xây nắp đan BTCT.
+ Các tuyến đường còn lại là mương xây hở hoặc mương đất.
- Khối lượng: 54,36 km mương xây có nắp đan; 7,9 km mương xây hở:
181,1 km mương đất.
- Mạng lưới cống:
+ Các tuyến cống thoát nước được bố trí dọc các tuyến đường giao thông
nội thị đã có mặt phủ nhựa chủ yếu là mương xây có nắp đan bê tông cốt thép.
+ Các đường đất có mương thoát nước hai bên là mương đất.
+ Hướng thoát xả ra các suối và các hồ.
c) Về hệ thống đê kè:
- Về công trình đê điều: Toàn thành phố có 04 tuyến đê chống lũ sông
Hồng với tổng chiều dài khoảng 15 km kết hợp đường giao thông. Trong đó, đê
tả sông Thao (từ ga Văn Phú đến Hậu Bổng có chiều dài 4,5 km, chống được
báo động cấp 2, đê bao Tuy Lộc có chiều dài 4,2 km, chống được bão cấp 2, đê
chắn lũ kết hợp đường giao thông (Quốc lộ 32C) qua Hợp Minh, Giới Phiên,
Phúc Lộc có chiều dài 6 km, đê Đầm Vông - Âu Lâu có chiều dài khoảng 0,3
km, chống được báo động cấp 2.
- Về công trình kè chống sạt lở:
+ Công trình kè sông Hồng: Tổng chiều dài tuyến kè trên địa bàn đã được
xây dựng là 5,8 km đi qua địa bàn các phường Yên Ninh, Nguyễn Thái Học,
Hồng Hà, Nguyễn Phúc.
+ Công trình kè chống sạt lở và thoát lũ suối Hào Gia, Khe Dài: Tổng
chiều dài các tuyến kè đang được đầu tư xây dựng (tính theo chiều dài suối) là:
suối Hào Gia 2,24 km, suối Khe Dài 03 km. Hiện tại, dự án triển khai đang gặp
nhiều khó khăn do thiếu vốn đầu tư. Dự kiến đến năm 2020 mới hoàn thành và
đưa vào sử dụng [2].
d) Về hệ thống kênh mương:
- Thành phố hiện có 12 xã, phường có hệ thống thủy lợi phục vụ nước
tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, với tổng số 41 công trình thủy lợi, gồm: 26
17
hồ chứa, đập dâng lớn nhỏ, 06 trạm bơm, 09 kênh dẫn. Tổng số km kênh mương
trên địa bàn thành phố là 82,107 km (trong đó: đã kiên cố hóa là: 67,554 km,
chiếm 82,27% tổng số km kênh mương; mương đất, mương tạm là: 16,55 km,
chiếm 17,73% tổng số km kênh mương) [11].
- Năm 2015 thành phố có 6 Ban quản lý thủy nông quản lý, khai thác và
bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc 6 xã, phường: Tuy Lộc, Minh Bảo, Tân
Thịnh, Yên Ninh, Yên Thịnh, Nam Cường; Còn các công trình thủy lợi thuộc 6
xã, phường: Âu Lâu, Giới Phiên, Phúc Lộc, Văn Phú, Văn Tiến, Hợp Minh
thành phố giao cho Công ty TNHH 1 thành viên Tân Phú quản lý, khai thác và
bảo vệ. Diện tích lúa, rau màu được tưới tiêu từ công trình thủy lợi trên địa bàn
thành phố là: 956,88 ha, trong đó:
- Diện tích do các Ban quản lý thủy nông quản lý, khai thác là 401,7 ha
(vụ đông xuân: 196,44 ha; vụ mùa: 205,26 ha)
- Diện tích do Công ty TNHH 1 thành viên Tân Phú quản lý, khai thác:
555,18 ha (Vụ đông xuân: 304,27 ha; vụ mùa: 250ha)
- Các công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố về cơ bản đáp ứng tưới
tiêu cho sản xuất lúa và một số diện tích trồng rau, màu của nhân dân. Hàng
năm, Thành phố luôn chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn phối hợp với UBND
các xã, phường kiểm tra, rà soát các công trình thủy lợi để kịp thời phát hiện các
công trình thủy lợi bị xuống cấp, hư hỏng để sửa chữa, nâng cấp. Các đơn vị
quản lý, khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố thường xuyên
phát dọn, nạo vét, kiểm tra sự an toàn của các hồ chứa, đập dâng, thường xuyên
duy tu, bảo dưỡng các Trạm bơm, vận hành các trạm bơm đúng quy trình kỹ
thuật.
- Các công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố mặc dù đã được nâng cấp,
sửa chữa nhưng vẫn tồn tại những công trình đã xuống cấp do được xây dựng
quá lâu làm rò rỉ và thất thoát nước như đập Bình Lục, xã Văn Tiến; trạm bơm
Xuân Lan, trạm bơm Bái Dương xã Tuy Lộc; tuyến mương từ đập Khe Kè xã
Văn Phú. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố vẫn còn một số diện tích trồng lúa
thuộc thôn Ngòi Sen, thôn Lưỡng Sơn xã Văn Tiến chưa có công trình thủy lợi