BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
NGUYỄN TUẤN VŨ – KHÓA 2017- 2019 CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ SỞ HẠ TẦNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
NGUYỄN TUẤN VŨ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT NƯỚC
TRÊN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
QUẬN THANH XUÂN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CƠ SỞ HẠ TẦNG
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
NGUYỄN TUẤN VŨ
KHÓA 2017 – 2019
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT NƯỚC
TRÊN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
QUẬN THANH XUÂN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kỹ thuật cơ sở hạ tầng
Mã số: 60.58.02.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CƠ SỞ HẠ TẦNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ VĂN HIỂU
XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2019
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học
Kiến Trúc Hà Nội cùng quý thầy cô giáo Khoa Sau Đại Học, khoa Kỹ thuật
hạ tầng đô thị đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Văn Hiểu
người đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn. Những nhận xét, góp ý, hướng dẫn sâu sắc của Thầy đã bổ
sung thêm kiến thức để tôi có thể giải quyết các vấn đề tồn tại cho đề tài của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô trong hội đồng chuyên môn
đã tham gia góp ý, giúp đỡ tôi để kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện luận văn
tốt hơn trong các lần kiểu tra tiến độ luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn này tuy nhiên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy
cô.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Tuấn Vũ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Tuấn Vũ
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
* Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
* Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
* Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 3
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. HIỆN TRẠNG THẤT THOÁT NƯỚC TRÊN HỆ THỐNG
CẤP NƯỚC QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .................... 4
1.1. Giới thiệu về quận Thanh Xuân Thành phố Hà Nội. .............................. 4
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội. .............................................................. 5
1.1.3. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. .......................................... 7
1.2. Hiện trạng hệ thống cấp nước quận Thanh Xuân Thành phố Hà Nội.... 10
1.2.1. Hiện trạng về nguồn nước. ........................................................ 10
1.2.2. Hiện trạng hệ thống mạng lưới cấp nước. .................................. 12
1.2.3. Hiện trạng cung cấp nước sạch của quận Thanh xuân................ 21
1.3. Hiện trạng thất thoát nước quận Thanh Xuân Hà Nội........................... 22
1.3.1. Thực trạng thất thoát nước......................................................... 22
1.3.2. Nguyên nhân gây thất thoát nước. ............................................. 28
1.3.3.Nguyên nhân thất thoát nước sạch trên địa bànquận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội. .............................................................................. 34
1.4. Thực trạng quản lý chống thất thoát nước sạch tại quận Thanh Xuân
Thành phố Hà Nội. ......................................................................................... 36
1.4.1. Mô hình quản lý cấp nước tại quận Thanh Xuân. ...................... 36
1.4.2. Các giải pháp quản lý chống thất thoát nước sạch đã thực hiện tại
quận Thanh Xuân. ............................................................................... 41
1.4.3. Một số tồn tại trong quản lý chống thất thoát nước sạch trên địa
bàn quận Thanh xuân. ......................................................................... 43
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
CHỐNG THẤT THOÁT NƯỚC TRÊN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................ 44
2.1. Cơ sở lý luận về thất thoát nước: .......................................................... 44
2.1.1. Khái niệm cấp nước an toàn: .................................................... 44
2.1.2. Khái niệm thất thoát nước: ....................................................... 45
2.1.3. Nguyên nhân gây thất thoát nước sạch. ..................................... 45
2.3. Cơ sở lý luận nghiên cứu chống thất thoát nước................................... 46
2.3.1.Cơ sở khoa học cải tạo mạng lưới đường ống cấp nước.............. 46
2.3.2. Phân vùng tách mạng phục vụ công tác quản lý chống thất thoát.49
2.3.3. Sử dụng bơm tăng áp trên đường ống inline cuối nguồn kết hợp
giảm áp lực đầu nguồn. ....................................................................... 54
2.3.4. Sử dụng thiết bị quản lý chống thất thoát nước: ......................... 54
2.3.5. Các cơ sở lý thuyết hỗ trợ tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước.55
2.3.6. Sử dụng công nghệ thông tin để chuẩn đoán thất thoát nước trên
mạng lưới cấp nước............................................................................. 63
2.4. Cơ sở pháp lý chống thất thoát nước: ................................................... 68
2.4.1. Các văn bản liên quan do chính phủ và cấp bộ ban hành ........... 68
2.4.2. Các văn bản do UBND Thành phố Hà Nội ban hành. ................ 70
2.4.3. Các tiêu chuẩn quy phạm áp dụng. ............................................ 74
2.5. Cơ sở thực tiễn quản lý chống thất thoát nước của một số thành phố
trong nước và nước ngoài: .............................................................................. 75
2.5.1. Kinh nghiệm trong nước:........................................................... 75
2.5.2. Kinh nghiệm nước ngoài: .......................................................... 76
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ........... 78
3.1. Đề xuất phân vùng tách mạng để kiểm soát mạng lưới cấp nước: ........ 78
3.1.1. Mục đích và phương pháp của việc phân vùng tách mạng: ........ 78
3.1.2. Lựa chọn phương án chia vùng tách mạng: ............................... 80
3.1.3. Xác định ranh giới chia vùng tách mạng.................................... 81
3.2. Các giải pháp giảm thất thoát thực hiện sau khi phân vùng tách mạng. 85
3.2.1. Lắp đặt đồng hồ tổng, van khóa tại các khu vực và đánh giá thất
thoát từng khu vực. ............................................................................. 85
3.2.2. Lắp đặt đồng hồ tổng trên các tuyến ống và đánh giá thất thoát
các tuyến ống trong khu vực. .............................................................. 86
3.2.3. Kiểm tra, đánh giá thất thoát các đồng hồ tiêu thụ trong khu vực.88
3.2.4. Xây dựng kế hoạch sửa chữa, thay thế các tuyến ống có tỷ lệ thất
thoát cao và thay thế đồng hồ tiêu thụ. ................................................ 88
3.3. Giải pháp giảm áp lực đầu nguồn kết hợp với việc tăng áp lực cuối
nguồn bằng công nghệ bơm tăng áp trong đường ống INLINE. ...................... 90
3.4. Ứng dụng công nghệ SCADA: ............................................................. 93
3.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chống
thất thoát thất thu nước sạch. .......................................................................... 99
3.6. Đầu tư trang bị các công cụ, dụng cụ dò tìm phát hiện rò rỉ ............... 101
3.6.1. Các thiết bị nghe âm thanh trực tiếp (cây tai nghe-listening stick)101
3.6.2. Thiết bị khuếch đại âm thanh rò rỉ và ghi phân tích tiếng ồn. .. 101
3.6.3. Đồng hồ đo nước siêu âm: ....................................................... 104
3.6.5. Đồng hồ mẹ bồng con: ............................................................ 104
3.6.6. AMR – Công nghệ tự động đọc đồng hồ. ................................ 105
KẾT LUẬN............................................................................................. 106
KIẾN NGHỊ. ........................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BTC
BYT
BXD
BTNMT
CNTT
CSDL
CTN
DMA
GIS
IWA
QCVN
SCADA
TCVN
TNHH
UBND
Tên đầy đủ
Bộ tài chính
Bộ y tế
Bộ xây dựng
Bộ tài nguyên môi trường
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Cấp thoát nước
District Metered Areas - Phân chia khu vực cấp nước
Geographic Information Systems-Hệ thống thông tin địa
lý GIS
International Water Association – Hiệp hội nước quốc tế
Quy chuẩn Việt Nam
Supervisory Control And Data Acquisition- hệ thống
điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu
Tiêu chuẩn Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng biểu
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Tên bảng biểu
Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn quận
Tổng hợp khối lượng tuyến ống truyền tải cấp I quận
Thanh Xuân
Tổng hợp khối lượng các tuyến ống phân phối quận
Thanh Xuân
Tổng hợp khối lượng các tuyến ống dịch vụ cấp III quận
Thanh Xuân
Tổng hợp các trạm bơm tăng áp quận Thanh Xuân
Biểu đồ 1.6 Biểu đồ tỷ lệ % thất thoát quận Thanh Xuân
Biểu đồ 1.7 Tỷ lệ thất thoát trên ống truyền tải quận Thanh Xuân
Bảng 1.8
Bảng 1.9
Bảng 1.10
Bảng tổng hợp sự cố vỡ tuyến ống nước trên địa bàn
quận Thanh Xuân Hà Nội
Bảng tổng hợp số lượng đồng hồ tạm tính nước sạch khu
vực quận Thanh Xuân tháng 10/2017
Bảng tổng hợp tỷ lệ % thất thoát, thất thu theo khu vực
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
Hình 1.1
Bản đồ tổng thể quận Thanh Xuân
Hình 1.2
Nút giao thông 4 tầng Khuất Duy Tiến
Hình 1.3
Sông Tô Lịch, kênh thoát nước thải quận Thanh Xuân
Hình 1.4
Nhà Máy nước sạch Sông Đà
Hình 1.5
Tuyến ống nước sạch Sông Đà trên đại lộ Thăng Long
Hình 1.6
Trạm bơm tăng áp trên đường ống D800 Khuất Duy Tiến
Hình 1.7
Sơ đồ tổng thể mạng lưới cấp nước quận Thanh Xuân
Hình 1.8
Sơ đồ mạng lưới tuyến ống truyền tải cấp I quận Thanh Xuân
Hình 1.9
Tuyến ống bị rò rỉ tại mối nối
Hình 1.10
Tuyến ống cấp nước bị vỡ do đơn vị thi công công trình điện
Hình 1.11
Đồng hồ bị cắt cánh quạt để sử dụng nước trái phép
Hình 2.1
Sơ đồ phân vùng mạng lưới
Hình 2.2
Sơ đồ phân chia khu vực
Hình 2.3
Phân vùng mạng lưới các kiểu khu vực
Hình 2.4
Sơ đồ bố trí đồng hồ điển hình cho DMA
Hình 2.5
Biểu đồ theo dõi lượng nước rò rỉ
Hình 2.6
Biểu đồ theo dõi lượng nước rò rỉ khi được xử lý
Hình 3.1
Sơ đồ đề xuất phân chia DMA quận Thanh Xuân
Tên hình
Hình 3.2
Mặt bằng lắp đặt đồng hồ tổng và van tách mạng
Hình 3.3
Sơ đồ thiết kế trạm bơm tăng áp inline
Hình 3.4
Hình ảnh lắp đặt bơm tăng áp cuối nguồn tại phố Nguyễn
Xiển
Hình 3.5
Đồng hồ đo lưu lượng tổng
Hình 3.6
Căn cứ để xác định trách nhiệm về nước thất thoát.
Hình 3.7
Mô hình giải pháp tích hợp GIS – SCADA - WaterGEMS
Hình 3.8
Thiết bị tai nghe điện từ
Hình 3.9
Thiết bị khuếch đại âm thanh rò rỉ
Hình 3.10
Thiết bị ghi phân tích tiếng ồn
Hình 3.11
Hình ảnh mô phỏng nguyên lý hoạt động của thiết bị tiền định
vị - tương quan âm
Hình 3.12
Đồng hồ đo nước siêu âm
Hình 3.13
Đồng hồ đo nước mẹ bồng con
1
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Nước sạch là một phần không thể thiếu đối với đời sống con người và
giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất và sinh hoạt của xã hội. Các
nguồn nước ngày càng ô nhiễm trầm trọng nên vấn đề quản lý và vận hành
mạng lưới cấp nước sạch sao cho hiệu quả, giảm thất thoát nước đang là vấn
đề cấp bách của nhiều đô thị tại Việt Nam.
Công tác chống thất thoát nước sạch là công việc quan trọng và thường
xuyên liên tục của các công ty cấp nước. Công tác này không giới hạn năm
nào là kết thúc mà từng giai đoạn, từng năm phải lập kế hoạch triển khai với
những mục tiêu cụ thể nhằm giảm tối đa tỉ lệthất thoát đến giới hạn có thể
chấp nhận được và duy trì tại giới hạn đó.
Nhu cầu sử dụng nước sạch sinh hoạt tại các đô thị và các vùng nông
thôn ngày một lớn, lưu lượng nước ngầm giảm sút, nguồn nước mặt ngày
càng ô nhiễm. Việc chống thất thoát nước thành công sẽ mang lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực quản lý điều hành của đơn vị cấp
nước. Giảm được thất thoát tiết kiệm được chi phí khai thác và sản xuất nước,
đồng thời có thêm lượng nước để đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và tăng
doanh thu.
Tỷ lệ thất thoát nước sạch trên mạng lưới cấp nước ở các tỉnh thành
phố rất cao, đặc biệt có những nơi có tỷ lệ thất thoát lên tới 4045%. Việc hạ
thấp tỷ lệ này thực sự là một mục tiêu quan trọng và cũng là thách thức đối
với ngành cấp thoát nước của Việt Nam.
Với việc giảm thiểu 1% tỷ lệ thất thoát sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được
hàng triệu mét khối nước sạch và hàng ngàn tỷ đồng một năm. Từ đó sẽ có
hàng ngàn hộ dân được sử dụng nguồn nước sạch đảm bảo vệ sinh, an toàn
cho sức khỏe từ việc giảm tỷ lệ thất thoát trên.
2
Vì vậy đề tài luận văn “ Đề xuất giải pháp chống thất thoát nước
trên mạng lưới cấp nước quận Thanh Xuân – TP Hà Nội” là rất cần thiết
nhằm giảm tỉ lệ thất thoát nước sạch cho hệ thống cấp nước quận Thanh Xuân
nói riêng và các đô thị Việt Nam nói chung.
* Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hệ thống cấp nước quận Thanh Xuân, tìm ra nguyên
nhân gây thất thoát nước.
- Đề xuất một số giải pháp thích hợp áp dụng thực tiễn cho việc giảm thiểu
thất thoát trên hệ thống cấp nước tại địa bàn quận Thanh Xuân Thành phố Hà
Nội.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp giảm thiểu thất thoát nước
Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống cấp nước quận Thanh Xuân Hà Nội.
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin tài liệu;
Phương pháp thống kê;
Phương pháp khảo sát điều tra thực tế;
Phương pháp so sánh.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần bổ
sung, kiểm nghiệm tính hiệu quả về các giải pháp chống thất thoát nước đã và
đang được áp dụng trong ngành cung cấp nước sạch trên thế giới cũng như tại
Việt Nam.
+ Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Góp phần làm giảm tỷ lệ thất thoát nước sạch, nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm các chi phí đầu tư lĩnh vực
cấp nước.
3
Tiết kiệm được nguồn nước, đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh
nguồn nước.
Góp phần mở rộng số lượng người dân được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh, giảm thiểu các chi phí y tế, đảm bảo an sinh xã hội.
* Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận nội dung chính của Luận văn gồm
ba chương:
- Chương I. Hiện trạng thất thoát nước trên mạng lưới cấp nước quận
Thanh Xuân Thành phố Hà Nội.
- Chương II. Cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất giải pháp chống thất
thoát nước trên mạng lưới cấp nướcquận Thanh Xuân Thành Phố Hà Nội.
- Chương III. Đề xuất giải pháp chống thất thoát nước trên địa bàn quận
Thanh Xuân Thành Phố Hà Nội.
4
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I. HIỆN TRẠNG THẤT THOÁT NƯỚC TRÊN HỆ THỐNG
CẤP NƯỚC QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
1.1. Giới thiệu về quận Thanh Xuân Thành phố Hà Nội.
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên [23]
Quận Thanh Xuân là 1 trong các quận trung tâm của thành phố Hà Nội,
nằm chếch về trục phía Tây Nam của Thành phố Hà Nội. Địa giới hành chính
của quận như sau:
- Phía Bắc giáp quận Đống Đa và quận Cầu Giấy
- Phía Tây giáp quận Nam Từ Liêm và quận Hà Đông
- Phía Nam giáp quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì
- Phía Đông giáp quận Hai Bà Trưng
Hình 1.1 Bản đồ tổng thể quận Thanh Xuân [23]
Quận Thanh Xuân có diện tích tự nhiên 9,13 km2 và dân số: 117.863
nhân khẩu, gồm có 11 Phường: Hạ Đình, Khương Đình, Khương Mai,
Khương Trung, Kim Giang, Nhân Chính, Phương Liệt, Thanh Xuân Bắc,
Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Thượng Đình.
5
Địa hình của quận Thanh Xuân tương đối bằng phẳng, độ cao trung
bình từ 6 - 7mét so với mực nước biển, phía Bắc độ cao tuyệt đối khoảng 6 6,6 m. Khu vực phía Nam độ cao thấp hơn, khoảng 5,7 - 6,2 m, một số khu
vực ao hồ, đầm trũng có độ cao khoảng 4,0 - 4,5 m.
Điều kiện địa hình quận Thanh Xuân tương đối thuận tiện cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế đô thị.
Trên địa bàn quận Thanh Xuân có quốc lộ số 6 chạy qua, bắt đầu từ
Ngã Tư Sở qua Thanh Xuân đến quận Hà Đông và đi các tỉnh miền Tây Bắc
như Hòa Bình, đi Phú Thọ theo Quốc lộ 21... Trên địa bàn quận có 5 tuyến
đường giao thông chính đi qua như: đường Giải phóng, đường Nguyễn Trãi,
đường vành đai 3, đường Trường Chinh, đường Láng Hạ - Thanh Xuân.
Ngoài ra trên địa bàn quận còn có một mạng lưới giao thông nội bộ nối liền
giữa các trục giao thông chính và các phường trong toàn quận với các quận,
huyện giáp ranh. Vị trí này rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển kinh doanh - thương mại - dịch vụ. Quận Thanh Xuân có 2 con
sông thoát nước chính của Thành phố Hà Nội là sông Tô Lịch và sông Lừ Sét.
Bên cạnh đó còn có một số hồ ao tự nhiên tương đối lớn có ý nghĩa quan
trọng trong việc tiêu nước cục bộ và gĩữ vai trò điều hòa như Đầm Hồng, hồ
Dẻ Quạt, hồ Rùa và dự án công viên hồ Điều Hòa Nhân Chính đang được
triển khai thực hiện theo chỉ đạo của Thành phố Hà Nội.
Khí hậu quận Thanh Xuân có chung chế độ khí hậu của Thành phố Hà
Nội thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nóng, ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là
23,6oC, độ ẩm 79%, lượng mưa 1.600 mm, một năm có hai mùa rõ rệt.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
Theo báo cáo tổng kết năm 2016 kinh tế trên địa bàn quận tiếp tục tăng
trưởng, trong đó giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng ước đạt
6
35.299 tỷ đồng (tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2015); giá trị sản xuất ngành
dịch vụ ước đạt 25.474 tỷ đồng (tăng 10% so với cùng kỳ năm 2015). Quận
đã cấp mới, cấp đổi 1.756 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công tác
quản lý thị trường, kiểm tra việc niêm yết giá và thu phí, nhằm bình ổn giá cả
được tăng cường, đã kiểm tra, xử lý 344 vụ vi phạm, phạt tiền trên 4,07 tỷ
đồng, giá trị hàng hoá tịch thu, tiêu hủy trị giá 4,99 tỷ đồng. Đặc biệt, thu
ngân sách của quận đạt kết quả cao, tính đến 30/11, tổng thu ngân sách Nhà
nước trên địa bàn quận đạt 5.816 tỷ đồng, ước cả năm 2016 đạt 6.015,6 tỷ
đồng (vượt kế hoạch 77,4%) dự toán Thành phố Hà Nội giao.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng giá trị sản
xuất các ngành công nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành dịch vụ,
trong đó chủ yếu là các dịch vụ cao cấp gia tăng nhanh. Các doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn có xu hướng chuyển hướng sang sản xuất những sản
phẩm không ô nhiễm môi trường, khai thác nhiều chất xám; hoặc phải đổi
mới công nghệ để giảm ô nhiễm.
Bảng 1.1: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn quận [23]
Đơn vị tính : %
Chỉ tiêu
1- Cơ cấu GTSX trên địa bàn
Năm 2010
Năm 2015
Năm 2020
100
100
100
- Công nghiệp
45,1
38,1
29,8
- Xây dựng
27,0
26,2
27,3
- Dịch vụ
27,9
35,7
42,9
100,0
100,0
100,0
-Công nghiệp
43,0
39,0
32,6
-Xây dựng
27,6
28,4
29,3
- Dịch vụ
29,3
32,6
38,1
2- Cơ cấu khu vực Quận quản lý
7
1.1.3. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội được đầu tư, nâng cấp, trên địa bàn đã
hình thành các khu công nghiệp, trung tâm thương mại hiện đại. Một số khu
đô thị mới hình thành giúp thay đổi bộ mặt của quận theo hướng hiện đại hóa.
Thanh Xuân hiện đang là địa chỉ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư
lớn, có tiềm năng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận.
Tình hình chính trị - xã hội ổn định, an ninh quốc phòng luôn được giữ
vững. Trong lĩnh vực xã hội có nhiều chuyển biến, nhiều chỉ tiêu xã hội đạt
cao và về trước kế hoạch như: chất lượng giáo dục được nâng cao; mức
hưởng thụ về các dịch vụ y tế tăng cao, tỷ lệ các hộ dân được sử dụng nước
sạch tăng nhanh.
a) Giao thông.
Quận Thanh xuân là một trong những quận có hệ thống mạng lưới giao
thông trong điểm của Thanh phố Hà Nội, trên địa bàn quận có tới hai tuyến
đường vành đai 2, vành đai 3 chạy qua. Mạng lưới giao thông chính được chia
ra bởi 5 tuyến đường như: đường Giải phóng, đường Nguyễn Trãi, đường
Vành đai 3 trên cao, đường Trường Chinh, đường Láng Hạ - Thanh Xuân,
đường Lê Văn Lương, Tố Hữu. Ngoài ra trên địa bàn quận còn có một mạng
lưới giao thông nối liền giữa các trục giao thông chính, giữa các phường trong
toàn quận và các quận, huyện giáp gianh.
Trong những năm qua, hệ thống đường giao thông của quận Thanh
Xuân đã được đầu tư nâng cấp mạnh, các tuyến đường giao thông chính đều
được trải thảm bê tông nhựa atphan, các tuyến đường nhỏ trong khu dân cư
của tất cả các phường cũng đã được trải bằng bê tông xi măng hoặc cấp phối.
8
Hình 1.2 Nút giao thông 4 tầng Khuất Duy Tiến
b)Thoát nước mưa.
So với các khu vực khác trong thành phố, địa bàn quận Thanh Xuân có
cao độ nền hiện trạng tương đối cao: cao độ cao nhất khoảng 7-7,2 m, cao độ
thấp nhất khoảng 6-6,2 m. Cao độ trung bình khoảng 6,5-6,7 m.
Quận Thanh Xuân có hệ thống tiêu thoát nước được phân bố đều trên
địa bàn các phường. Tuy nhiên do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh trong
những năm gần đây nên khi xuất hiện những trận mưa lớn và tập trung, đồng
thời hệ thống tiêu thoát nước chưa được đầu tư đồng bộ nên vẫn còn nhiều
điểm ngập úng cục bộ, đây là vấn đề cần phải đầu tư nhằm khắc phục hạn chế
này trong giai đoạn tới. Trên địa bàn quận có 2 con sông thoát nước chính của
Thành phố chảy qua từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây là sông Tô Lịch
và sông Lừ. Bên cạnh đó còn có một số hồ ao tự nhiên tương đối lớn có ý
nghĩa quan trọng trong việc tiêu nước cục bộ và giữ vai trò điều hòa như Đầm
Hồng, hồ Dẻ Quạt, hồ Rùa và dự án công viên hồ điều hòa Nhân Chính.
c) Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường.
Quận Thanh Xuân hiện nay chưa có hệ thống thoát nước bẩn riêng,
nước thải chủ yếu trong các khu nhà ở rồi thoát vào hệ thống thoát nước
chung của khu vực và xả trực tiếp ra hệ thống sông mương, hồ ao không qua
xử lý.
9
Một số cơ sở công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải cục bộ trước khi
xả ra, còn lại phần lớn các cơ quan, xí nghiệp xả nước thải trực tiếp ra hệ
thống thoát nước của thành phố.Các khu vực dân cư làng xóm chưa có hệ
thống thoát nước bẩn.Việc thu gom rác do Công ty Môi trường đô thị Hà Nội
thực hiện thông qua Xí nghiệp Môi trường.
Hình 1.3 Sông Tô Lịch kênh thoát nước thải quận Thanh Xuân
d) Cấp nước.
Hiện nay 100% dân cư trên địa bàn quận Thanh Xuân được sử dụng
nước sạch do Công ty Cổ phần VIWACO cung cấp bằng nguồn nước sạch
Sông Đà (trừ một phần nhỏ khu vực quân chủng phòng quân không quân khu
vực phương Khương Mai còn sử dụng nước sạch của Nhà máy nước quân
chủng phòng không không quân). Hệ thống ống truyền dẫn được bố trí trên
các tuyến đường chính thành phố.
Tuy nhiên, công tác cấp nước quận Thanh Xuân còn nhiều bất cập,
cung không đáp ứng đủ cầu, hệ thống mạng lưới cấp nước không thích ứng
kịp với tốc độ đô thị hóa của trong những năm gần đây. Vào các mùa hè tình
trạng thiếu nước vẫn xảy ra thường xuyên, đồng thời toàn bộ quận Thanh
Xuân vẫn chỉ có một nguồn nước sạch độc đạo là Nhà máy nước sạch Sông
10
Đà Vinaconex, trong khi đó tuyến ống này lại thường xuyên xảy ra sự cố. Do
vậy, công tác cấp nước còn có thể gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới.
e) Cấp điện.
Nguồn cấp điện cho khu vực quận Thanh Xuân chủ yếu từ 2 trạm trung
gian Thượng Đình 110/35/6 KV (công suất: 3x25 MVA) và trạm trung gian
Mai Động 110/35/6 KV (công suất 2x25 MVA).
Hệ thống tuyến trung thế 6 KV (hiện có 1 tuyến dây 10 KV mới được
xây dựng) hiện nay được đi nổi và một số đoạn được hạ ngầm, cung cấp cho
các trạm hạ thế và cấp điện cho sinh hoạt, sản xuất.
Trong khu vực nghiên cứu hiện có 181 trạm hạ thế 6-10/0,4 KV với
tổng công suất 88.985 KVA.
Hệ thống chiếu sáng được bố trí trên phần lớn các tuyến đường giao
thông trong khu vực (đường chính thành phố, đường khu vực và đường nhánh
hiện có).Về cơ bản, hệ thống điện trên địa bàn quận Thanh xuân là ổn định,
đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho sinh hoạt, cũng như sản xuất.
f) Thông tin bưu điện.
Trong khu vực hiện có 4 tổng đài: tổng đài Thanh Xuân Bắc, dung
lượng 1246 số, tổng đài Thanh Xuân Nam, dung lượng 1008 số, tổng đài
Thượng Đình, dung lượng 4746 số và tổng đài Đại La dung lượng 4024 số.
Mạng lưới thuê bao hầu hết đi nổi và theo dọc theo các cột hạ thế hiện
có đến các hộp cáp.
Hiện nay, về thông tin bưu điện về cơ bản là người dân chuyển sang sử
dụng hệ thống điện thoại di động, internet.
1.2. Hiện trạng hệ thống cấp nước quận Thanh Xuân Thành phố Hà Nội.
[17]
1.2.1. Hiện trạng về nguồn nước.
a) Giai đoạn trước năm 2009.
11
Trước những năm 2009, toàn bộ địa bàn quận Thanh xuân sử dụng
nước sạch từ nguồn nước ngầm được cấp nước từ các Nhà mày nước sạch Hạ
Đình, Trạm cấp nước Khương Trung, Trạm cấp nước Giáp Bát, Trạm cấp
nước Làng sinh viên Hasinco, Trạm cấp nước Quân chủng phòng không
không quân...
b) Giai đoạn từ tháng 4 năm 2009 đến nay.
Từ tháng 4 năm 2009, 100% nhân dân địa bàn quận Thanh xuân
chuyển sang sử dụng nguồn nước mặt Sông Đà cấp qua đồng hồ tổng tại
Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia.
Nguồn nước sạch sử dụng nước mặt Sông Đà được cung cấp bởi Nhà
máy nước sạch Sông Đà do Tổng Công ty Vinaconex là Chủ đầu tư xây dựng
từ năm 2004 đến năm 2009 thì đưa vào vận hành khai thác. Nhà máy được
xây dựng tại xóm Vật Lại xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình; công
suất thiết kế giai đoạn I là 300.000m3/ngđ, đến năm 2020 dự kiến nâng công
suất lên đến 600.000m3/ngđ. Mục tiêu của Nhà máy là sản xuất và cấp nước
sạch cho toàn bộ khu vực chuỗi đô thị Sơn Tây – Hoà Lạc – Xuân Mai –
Miếu Môn – Hà Nội – Hà Đông.
Nguồn nước sạch được lấy từ Sông Đà dẫn vào hồ Đầm Bài có dung
tích khoảng 6 triệu mét khối; Nước thô được bơm lên Nhà máy để xử lý thành
nước sạch đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng của Bộ y tế, tích trữ vào bể chứa và
sau đó được cho tự chảy từ bể chứa có cao độ khoảng +70 mét so với Thành
phố Hà Nội cấp về khu vực Tây nam Hà Nội thông qua 47km đường ống cốt
sợi thủy tinh DN1500 dọc trục đường đại lộ Thăng Long.
12
Hình 1.4 Nhà Máy nước sạch Sông Đà
Hình 1.5 Tuyến ống nước sạch Sông Đà trên đại lộ Thăng Long
1.2.2. Hiện trạng hệ thống mạng lưới cấp nước.
Mạng lưới cấp nước sạch quận Thanh xuân Hà Nội là hệ thống mạng
lưới hỗn hợp bao gồm cả mạng lưới cũ và mới được đầu tư đan xen qua nhiều
giai đoạn, nhiều chủ đầu tư khác. Về cơ bản phần lớn hệ thống mạng lưới sử
dụng các vật liệu là ống Gang dẻo, ống HDPE, đồng hồ ABB, Siemens,
Actaris,Asahi, Kent... Riêng mạng lưới cấp nước các khu nhà tập thể trước
đây như khu Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, khu Phương Liệt là vẫn còn
các tuyến ống thép tráng kẽm.
13
Mạng lưới cấp nước quận Thanh Xuân hiện nay được phủ khắp toàn bộ
địa bàn Quận, các tuyến ống cấp nước được bố trí chạy dọc các tuyến đường
giao thông gồm các tuyến ống truyền tải cấp I có đường kính từ DN300DN900, các tuyến ống phân phối cấp II có đường kính từ DN90-DN280, các
tuyến ống dịch vụ cấp III có đường kính DN<90 và cụm đồng hồ đấu nối vào
nhà.
Mạng lưới cấp nước bắt đầu tiếp nhận nguồn nước sạch Sông Đà tại
đồng hồ DN1200 Trung Tâm hội nghị Quốc Gia đầu đại lộ Thăng Long sau
đó phân bổ vào các tuyến ống truyền tải DN900, DN800 gang dẻo chạy dọc
từ đường Trần Duy Hưng, đường Nguyễn Tuân; đường Khuất Duy Tiến,
đường Nguyễn Xiển, đường Nguyễn Trãi, nối với tuyến ống gang DN400
chạy dọc đường Trường Chinh, ống gang DN400 chạy dọc Lê Văn Lương, Tố
Hữu, Hoàng Đạo Thúy... Hệ thống các tuyến ống truyền tải, phân phối được
thiết kế đấu nối theo mạch vòng, các tuyến ống dịch vụ cấp III được đấu theo
dạng hình xương cá.
Do áp lực đầu nguồn nước sạch Sông Đà tại Trung tâm Hội nghị Quốc
gia hiện đang được duy trì ở áp lực thấp, trung bình từ 8-11 mét. Vì vậy, trên
địa bàn cấp nước của quận Thanh Xuân phải bố trí trạm bơm tăng áp trên
đường ống đầu nguồn và các trạm bơm tăng áp cuối nguồn nhằm đảm bảo cấp
nước ổn định cho nhân dân trên địa bàn quận.
- Hệ thống mạng lưới truyền tải.
Hệ thống mạng lưới tuyến ống truyền tải cấp I được thiết kế bố trí trên
các trục giao thông chính chạy dưới lòng đường trên các tuyến đường Khuất
Duy Tiến, Nguyễn Xiển, đường Nguyễn Trãi, đường Trường Chinh, đường
Nguyễn Tuân, Trần Duy Hưng...
14
Bảng 1.2: Tổng hợp khối lượng tuyến ống truyền tải cấp I quận Thanh Xuân [17]
Stt
Kích thước
đường ống
(mm)
Chủng loại
vật liệu
1
DN900
Gang dẻo
2
DN800
Gang dẻo
3
DN400
Gang dẻo
4
DN300
Gang dẻo
Khối lượng
(mét)
Tổng
Tuyến ống lắp đặt trên các
đường phố
500 Trần Duy Hưng
Nguyễn Trãi, Nguyễn Xiển,
11.300 Khuất Duy Tiến, Nguyễn
Tuân
Trường Chinh, Lê Văn
Lương, Tố Hữu, Hoàng
7.803 Đạo Thúy, Tôn Thất Tùng
kéo dài đoạn từ vành đai 3
đến Sông Tô Lịch
Dọc sông Lừ từ cầu đá
Trường Chinh nối ra bán
đảo Linh Đàm, Phố Triều
5.893
Khúc, dọc đường Nguyễn
Trãi từ Nguyễn Tuân tới
Khu đô thị Royal city
25.496
Hệ thống mạng lưới tuyến ống cấp nước phân phối cấp II được kết nối
tạo thành các mạch vòng với các tuyến ống truyền tải và được thiết kế bố trí
đi trên các trục giao thông địa bàn quận Thanh Xuân. Tuyến ống phân phối
phần lớn được lắp đặt trên vỉa hè, một số đoạn đặt dưới lòng đường do vị trí
vỉa hè không đủ điều kiện để đặt ống.
Bảng 1.3: Tổng hợp khối lượng các tuyến ống phân phối quận Thanh Xuân [17]
Kích thước
Chủng loại
Khối lượng
Tuyến ống lắp đặt
đường ống (mm)
vật liệu
(mét)
trên các đường phố
1
DN280
HDPE
1.000 Trên các tuyến đường
2
DN250
Gang dẻo
3.400 giao thông chính như
3
DN225
HDPE
6.900 Nguyễn Trãi, Lê Văn
Stt