Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN THAM DỰ HỘI THẢO
-
Họ và tên: Trịnh Thị Kim Ngân
-
Ngày sinh: 01/6/1987
-
Chức vụ: Giáo viên bộ môn Toán
-
Tổ Toán Tin - Trường THPT Ngô Gia Tự
-
Tên bài học: ỨNG DỤNG CỦA TỔNG VÀ HIỆU CÁC VECTƠ TRONG TỔNG
HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
1
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN
1. TÊN BÀI HỌC:
ỨNG DỤNG CỦA TỔNG VÀ HIỆU CÁC VECTƠ TRONG TỔNG HỢP VÀ PHÂN
TÍCH LỰC
2. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
2.1.
-
Kiến thức:
Môn Toán học:
+ Hiểu khái niệm và tính chất về tổng và hiệu của hai vectơ.
+ Hiểu quy tắc 3 điểm, quy tắc hình hình hành.
-
Môn Vật lý:
+ Hiểu khái niệm tổng hợp và phân tích lực.
+ Hiểu về điều kiện cân bằng của chất điểm.
2.2.
Kĩ năng:
- Kĩ năng tiếp cận kiến thức mới dạng tích hợp, liên môn.
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin.
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực.
- Kĩ năng tự tin trình bày ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.
2.3.
Thái độ:
- Có động cơ học tập đúng đắn, yêu thích môn học và liên hệ toán học với thực tiễn.
- Học sinh có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập tư duy và hợp tác nhóm. Biết
vận dụng linh hoạt các kiến thức trong bài học vào các vấn đề trong thực tiễn. Giáo
dục các em sống có trách nhiệm với bản thân, với gia đình, xã hội và cộng đồng.
2.4.
Định hướng hình thành và phát triển năng lực:
- Năng lực về làm chủ và phát triển bản thân:
+ Năng lực tính toán
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực tư duy
+ Năng lực tự quản lí
- Năng lực về quan hệ xã hội:
+ Năng lực giao tiếp
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
2
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
+ Năng lực hợp tác
- Năng lực công cụ:
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ
3. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC:
3.1.
Đối tượng học sinh:
-
Học sinh lớp 10 trường THPT Ngô Gia Tự.
-
Số lượng học sinh: 20
3.2.
Những đặc điểm cần thiết khác của học sinh đã theo học bài học:
Bài học tôi thực hiện trong 1 tiết học tự chọn liên quan đến chương trình Hình
học 10 đồng thời bản thân tôi là người trực tiếp giảng dạy với các em học sinh nên có
nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện và các em học sinh không còn bỡ ngỡ, lạ
lẫm với những hình thức kiểm tra, đánh giá mà giáo viên đề ra. Tuy nhiên trong bài
học này đòi hỏi học sinh phải biết cách vận dụng linh hoạt những kiến thức đã biết
trong môn học (tích hợp nội môn) và ngoài môn học (tích hợp liên môn) để giải
quyết vấn đề.
Qua bài học này cần khai thác ở học sinh kĩ năng giải toán, tính sáng tạo, khả
năng làm việc độc lập, khả năng làm việc hợp tác theo nhóm nhỏ.
4. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC:
Qua bài học, học sinh huy động được kiến thức liên môn từ nhiều môn học
khác nhau để hình thành và hiểu được kiến thức về vectơ – một nội dung mới mẻ về
hình học đối với học sinh lớp 10.
Học sinh phát hiện và sử dụng kiến thức vào tình huống cụ thể, biết vận dụng
kiến thức đã được học của các bộ môn để áp dụng vào quá trình giải toán và liên hệ
với thực tiễn cuộc sống.
Đồng thời gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học với nhau, với
thực tiễn đời sống xã hội, làm cho học sinh yêu thích môn học hơn, yêu cuộc sống
hơn.
Nâng cao chất lượng giờ dạy của giáo viên, giúp học sinh tích cực, chủ động
trong giờ học làm phong phú phương pháp dạy học, kết hợp được nhiều phương pháp
đặc trưng của bộ môn cũng như kết hợp với các môn học khác. Qua đó nâng cao chất
lượng học tập của học sinh, học sinh có phương pháp học tập phù hợp với yêu cầu
hiện nay trở thành con người toàn diện.
5. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU:
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
3
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
5.1.
Thiết bị dạy học:
Máy tính, máy chiếu, thiết bị kết nối internet, bảng phụ,...
5.2.
Tài liệu tham khảo:
Tổng hợp kiến thức các môn học toán học, vật lý trên SGK, SBT, trên mạng
Internet, trên sách, báo,...
5.3.
Ứng dụng công nghệ thông tin:
Sử dụng các phần mềm Microsoft Office.
5.4.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a) Giáo viên:
Phân công nhiệm vụ cho các nhóm. Giúp đỡ các nhóm trong công tác
chuẩn bị.
b) Học sinh:
Đọc kĩ lại các kiến thức đã học về vectơ; Tự đọc thêm các bài tập Vật
lý có ứng dụng vectơ để giải.
Chuẩn bị các bảng phụ, bút dạ màu đen hoặc xanh, nam châm,...
6. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, vấn đáp gợi mở
giải quyết vấn đề, dạy học hoạt động theo nhóm kết hợp với hoạt động cá nhân.
Áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực: Kĩ thuật “Đặt câu hỏi”, kĩ thuật “chia
nhóm”, kĩ thuật “viết tích cực”, kĩ thuật “trình bày một phút”, kĩ thuật “đọc tích
cực”,...
7. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
7.1. DÀNH CHO LỚP HỌC SINH KHÁ VÀ GIỎI
A. Hoạt động khởi động (8 phút)
1. Mục đích
-
Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh về nội dung nghiên cứu ứng dụng của tổng
và hiệu các vectơ trong tổng hợp và phân tích lực.
-
Hình dung được những đối tượng sẽ nghiên cứu, áp dụng tổng và hiệu các vectơ
trong tổng hợp và phân tích lực.
2. Nội dung
-
GV đưa ra các câu hỏi dẫn dắt vào nội dung bài học, tình huống có vấn đề trong thực
tiễn và đặt câu hỏi mở cho HS suy nghĩ trả lời.
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
4
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
3. Cách thức
Hoạt động cá nhân: GV nêu câu hỏi, dẫn dắt gợi mở vấn đề; HS trả lời câu hỏi.
Câu hỏi 1. Hãy nêu các khái niệm đã học trong Vật lý liên quan đến vectơ?
Hoạt động cá nhân: GV chiếu cho HS xem hình ảnh và video về “Thuyền buồm chạy
ngược chiều gió” và giới thiệu về lịch sử nghề đóng thuyền truyền thống ở vùng đảo
Hà Nam, ngày nay là thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh; GV đặt câu hỏi mở và dẫn
dắt vào bài học.
Câu hỏi 2. Tại sao thuyền buồm có thể chạy ngược chiều gió?
4. Sản phẩm
-
HS liên hệ được kiến thức về vectơ và các khái niệm trong Vật lý.
-
HS nhận thấy xuất hiện vấn đề trong hiện tượng thực tế, từ đó có hứng thú tìm hiểu
bài học.
B. Hoạt động hình thành kiến thức (15 phút)
1. Mục đích
-
Hiểu được khái niệm và các tính chất về tổng và hiệu của hai vectơ, quy tắc hình
bình hành.
-
Biết tổng hợp và phân tích lực.
-
Biết về điều kiện cân bằng của chất điểm.
2. Nội dung
-
GV đưa ra nhiệm vụ và các câu hỏi dẫn dắt.
-
HS thực hiện nhiệm vụ học tập do GV yêu cầu, liên tưởng được thực tế.
-
HS hiểu khái niệm và các tính chất về tổng và hiệu của hai vectơ, quy tắc hình bình
hành; Biết tổng hợp và phân tích lực, biết về điều kiện cân bằng của chất điểm.
3. Cách thức
Hoạt động 1. Hình thành kiến thức về tổng hợp lực và điều kiện cân bằng của chất
điểm
-
GV: yêu cầu HS thực hiện Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm (4 nhóm).
Hoạt động nhóm: HS hoạt động theo các nhóm (4 nhóm, mỗi nhóm 5 HS). Nhóm 1
và 3 trình bày phần a) của Câu hỏi 1; Nhóm 2 và 4 trình bày phần b) của Câu hỏi 1. Sau
đó chọn đại diện 2 nhóm báo cáo, các nhóm khác quan sát, nhận xét và tự kiểm tra lại
câu trả lời của nhóm mình.
Sơ đồ chỗ ngồi các nhóm:
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
5
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
NHÓM 1
NHÓM 4
NHÓM 2
NHÓM 3
HS: thực hiện Hoạt động 1, báo cáo kết quả theo nhóm (Một nhóm báo cáo, các
nhóm khác nhận xét và tự kiểm tra kết quả; Thời gian suy nghĩ và làm bài 3 phút, thời
gian báo cáo 1 phút).
-
GV: nhận xét chung, chữa bài, chốt kiến thức cho HS.
-
HS: Chữa bài, trả lời các câu hỏi, chiếm lĩnh kiến thức.
uu
r uu
r uu
r
Câu hỏi 1. Một vật chịu ba lực tác dụng F1 , F2 , F3 có độ lớn F1 = 6 N , F2 = 8 N , F3 = 10 N . Xác
định tổng hợp lực tác dụng lên vật trong các trường hợp sau:
uu
r
F2
a)
uu
r
b) F3
uu
r
F2
uu
r
F1
uu
r
F3
uu
r
F1
Câu hỏi 2. Nhận xét về đặc điểm của các lực tác dụng lên vật? (Đặc điểm về điểm đặt, đồng
phẳng)
Câu hỏi 3. Thế nào là tổng hợp lực?
Câu hỏi 4. Khi tính tổng hợp lực của 2 lực tác dụng lên vật thường dùng quy tắc gì?
Câu hỏi 5. Nếu có nhiều hơn 2 lực tác dụng lên vật thì xác định tổng hợp lực bằng cách
nào? Khi đó thường chọn các cặp vectơ lực có đặc điểm gì để tính tổng hợp lực?
Câu hỏi 6. Từ trường hợp b), nêu đặc đểm về tổng hợp lực tác dụng lên vật khi vật cân
bằng? (cân bằng khi đứng yên và cân bằng khi chuyển động, ở đây các bài toán chỉ xét
trường hợp đứng yên).
uu
r
uu
r
Câu hỏi 7. Trong trường hợp b), nêu tổng hợp lực của hai lực F1 và F3 ?
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức về phân tích lực liên quan đến điều kiện cân bằng của
chất điểm
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
6
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
-
GV: Nêu câu hỏi dẫn dắt vấn đề; Giao nhiệm vụ học tập; Hướng dẫn HS cách phân
tích lực, yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm Vật lý liên quan về trọng lực, lực căng
của dây, phản lực.
-
HS: Trả lời câu hỏi; Thực hiện nhiệm vụ học tập do GV yêu cầu; Chiếm lĩnh kiến
thức. (Hoạt động cá nhân; Thời gian suy nghĩ 2 phút, thời gian trình bày lời giải vắn
tắt 2 phút.)
Câu hỏi 6. Từ các trường hợp đã xét có thể tính tổng hợp lực tác dụng lên vật khi biết các
lực. Nhưng trong thực tế, có nhiều trường hợp chỉ biết tổng hợp lực tác dụng lên vật thì làm
thế nào để tìm được các lực thành phần tác dụng lên vật đó?
Quá trình tìm các lực thành phần đó chính là phân tích lực.
Bài 1. Một vật có khối lượng m = 3 ( kg ) được giữ yên trên mặt phẳng nghiêng góc 45o so
với phương ngang bằng một sợi dây mảnh và nhẹ, bỏ qua ma sát. Tìm lực căng của sợi dây
(lực mà tác dụng lên sợi dây bị căng ra)? Cho g = 10 m / s 2 .
m = 3( kg)
45o
4. Sản phẩm
-
HS biết tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm.
-
Áp dụng được kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán cụ thể.
C. Hoạt động luyện tập (12 phút)
1. Mục đích
-
Củng cố các kiến thức vừa học về tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân bằng của
chất điểm.
-
Hình thành và phát triển các kĩ năng giải bài tập về tổng hợp và phân tích lực, điều
kiện cân bằng của chất điểm.
2. Nội dung
-
GV giao bài tập, HS luyện tập, củng cố các kiến thức liên quan đến tổng hợp và phân
tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm.
3. Cách thức
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
7
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
GV: Yêu cầu HS làm Hoạt động 3. Luyện tập (Hoạt động nhóm: 2 nhóm 1
và 3 làm bài 2, 2 nhóm 2 và 4 làm bài 3).
HS: Thực hiện Hoạt động 3 (Hoạt động nhóm, một nhóm trình bày, các nhóm
khác nhận xét và tự kiểm tra kết quả; Thời gian suy nghĩ và trình bày lời giải 5 phút,
thời gian báo cáo 2 phút)
Bài 2. Dùng một lực F nằm ngang kéo quả cầu con lắc cho
dây treo lệch khỏi phương thẳng đứng một góc α = 300
(H.9.4). Biết trọng lượng của quả cầu là 20 N, hãy tính lực
F và lực căng T của dây.
Bài 3. Một chiếc đèn có khối lượng m = 2 ( kg ) treo vào
điểm chính giữa C của dây AB có khối lượng không đáng
kể như hình vẽ. Biết rằng ·ACB = 1200 . Tính lực kéo của
mỗi dây CA, CB ?
A
H
B
C
m2= (kg)
4. Sản phẩm
-
Tổng hợp và phân tích được lực tác dụng lên một vật.
-
Xác định và tìm được điều kiện của lực để vật cân bằng.
-
Giải được một số bài tập về tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất
điểm.
D. Hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng (10 phút)
1. Mục đích:
-
Vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các bài toán ứng dụng tổng và hiệu
của hai vectơ trong tổng hợp, phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm.
-
Vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các bài toán liên quan đến vận tốc
chuyển động của một vật.
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
8
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
-
Hiểu được mối quan hệ gần gũi giữa toán học và thực tế cuộc sống, biết vận dụng
tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm để giải quyết một số vấn
đề thực tiễn.
2. Nội dung
-
HS biết được các ví dụ thực tế về ứng dụng tổng và hiệu của hai vectơ trong tổng hợp
và phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm, vận tốc chuyển động của vật
trong cuộc sống hàng ngày.
-
HS lấy được ví dụ về bài toán ứng dụng tổng và hiệu của hai vectơ tổng hợp và phân
tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm, vận tốc chuyển động của vật để giải
quyết.
-
HS tìm kiếm thông tin thêm về “Thuyền buồm chạy ngược chiều gió”.
3. Cách thức
-
GV quay trở lại vấn đề đã nêu trong phần khởi động “Thuyền buồm chạy ngược
chiều gió”, chiếu hình ảnh phân tích lực tác dụng lên chiếc thuyền khi chạy ngược
chiều gió và quỹ đạo chuyển động của thuyền. Sau đó giới thiệu để HS tự tìm kiếm
thông tin thêm.
-
GV giới thiệu một số nội dung, HS về nhà tự tìm hiểu.
+ Các bài toán thực tế về ứng dụng tổng và hiệu của hai vectơ trong tổng hợp và
phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm; Một số bài tập bằng tiếng Anh về
ứng dụng tổng và hiệu của hai vectơ trong tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân
bằng của chất điểm.
4. Sản phẩm
-
HS lấy được ví dụ và giải quyết được những vấn đề trong thực tế như: Thuyền buồm
chạy ngược chiều gió; treo đèn, giá đỡ vật gắn vào tường; thuyền, phà chuyển động
trên sông; bài toán ném ngang, ném xiên; xe ô tô lên dốc và cách đỗ xe trên dốc; kéo,
đẩy hoặc nâng vật;...
Hình ảnh liên quan:
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
9
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
10
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
11
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Bài tập về nhà tìm hiểu thêm
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
12
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Bài 1. Một vật có khối lượng m = 5 ( kg ) được treo vào cơ cấu
C
như hình vẽ. Hãy xác định lực do vật nặng m làm căng các
dây AC, AB ?
120o
A
B
( )
m = 5 kg
Bài 2. Một chiếc đèn được treo vào tường nhờ một dây AB.
A
Muốn cho đèn ở xa tường, người ta dùng một thanh chống
nằm ngang, một đầu tì vào tường, còn đầu kia tì vào điểm B 30o
của dây như hình vẽ 3. Cho biết đèn nặng 4 ( kg ) và dây hợp
với tường một góc 30o . Tính lực căng của dây và phản lực của
thanh. Cho biết phản lực của thanh có phương dọc theo thanh
2
và lấy g = 10 ( m/s ) .
B
Hình
3
Bài 3. Một dòng sông rộng 100 m và dòng nước chảy với vận tốc 3m/s so với bờ. Một chiếc
thuyền đi sang ngang sông với vận tốc 4 m/s so với dòng nước.
a. Tính vận tốc của thuyền so với bờ sông?
b. Tính quãng đường mà thuyền đã chuyển động được khi sang được đến bờ bên kia?
c. Thuyền bị trôi về phía hạ lưu một đoạn bao xa so với điểm dự định đến?
Bài 4. Một cái phà chuyển động sang một con sông rộng 1 km, thân phà luôn vuông góc với
bờ sông. Thời gian để phà sang sông là 15 phút. Vì nước chảy nên phà trôi xuôi 500 m về
phía hạ lưu so với vị trí ban đầu. Tính vận tốc của dòng nước, vận tốc của phà đối với nước
và vận tốc của phà đối với bờ?
Question 5. Two people are pushing a disabled car. One exerts a force of 200N east, the
other a force of 150N east. What is the net force exerted on the car? (Assume friction to be
negligible).
Question 6. Two soccer players kick a ball simultaneously from opposite sides. Red #3
kicks with 50 N of force while Blue #5 kicks with 63 N of force. What is the net force on
the ball?
Question 7. An airplane heads due north at 100 m/s through a 30 m/s cross wind blowing
from the east to the west. Determine the resultant velocity of the airplain (relative to due
north).
7.2. DÀNH CHO LỚP HỌC SINH TRUNG BÌNH VÀ KHÁ
A. Hoạt động khởi động (6 phút)
1. Mục đích
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
13
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
-
Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh về nội dung nghiên cứu ứng dụng của tổng
và hiệu các vectơ trong tổng hợp và phân tích lực.
-
Hình dung được những đối tượng sẽ nghiên cứu, áp dụng tổng và hiệu các vectơ
trong tổng hợp và phân tích lực.
2. Nội dung
-
GV đưa ra các câu hỏi dẫn dắt và tình huống có vấn đề bằng câu hỏi mở cho HS tìm
các phương án trả lời.
3. Cách thức
Hoạt động cá nhân: GV nêu câu hỏi, dẫn dắt gợi mở vấn đề; HS trả lời câu hỏi.
Câu hỏi 1. Hãy nêu các khái niệm đã học trong Vật lý liên quan đến vectơ?
GV chiếu hình ảnh hai người đứng hai bên bờ kênh kéo 1 khúc gỗ trôi giữa dòng
nước và đặt câu hỏi mở.
Câu hỏi 2. Để khúc gỗ chuyển động thẳng song song với hai bờ kênh (không bị va
vào bờ) thì hai người đó phải kéo như thế nào?
4. Sản phẩm
-
HS liên hệ được kiến thức về vectơ và các khái niệm trong Vật lý.
-
HS nhận thấy xuất hiện vấn đề trong hiện tượng thực tế, từ đó có hứng thú tìm hiểu
bài học.
B. Hoạt động hình thành kiến thức (15 phút)
1. Mục đích
-
Hiểu được khái niệm và các tính chất về tổng và hiệu của hai vectơ, quy tắc hình
bình hành.
-
Biết tổng hợp và phân tích lực.
-
Biết về điều kiện cân bằng của chất điểm.
2. Nội dung
-
GV đưa ra nhiệm vụ và các câu hỏi dẫn dắt.
-
HS thực hiện nhiệm vụ học tập do GV yêu cầu, liên tưởng được thực tế.
-
HS hiểu khái niệm và các tính chất về tổng và hiệu của hai vectơ, quy tắc hình bình
hành; Biết tổng hợp và phân tích lực, biết về điều kiện cân bằng của chất điểm.
3. Cách thức
Hoạt động 1. Hình thành kiến thức về tổng hợp lực và điều kiện cân bằng của chất
điểm
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
14
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
-
GV: yêu cầu HS thực hiện Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm (4 nhóm).
Hoạt động nhóm: HS hoạt động theo các nhóm (4 nhóm, mỗi nhóm 5 HS). Nhóm 1
và 3 trình bày phần a), c) của Câu hỏi 1; Nhóm 2 và 4 trình bày phần b) c) của Câu hỏi 1.
Sau đó chọn đại diện 2 nhóm báo cáo, các nhóm khác quan sát, nhận xét và tự kiểm tra
lại câu trả lời của nhóm mình.
Sơ đồ chỗ ngồi các nhóm:
NHÓM 1
NHÓM 4
NHÓM 2
NHÓM 3
HS: thực hiện Hoạt động 1, báo cáo kết quả theo nhóm (Một nhóm báo cáo, các nhóm
khác nhận xét và tự kiểm tra kết quả; Thời gian suy nghĩ và làm bài 3 phút, thời gian báo
cáo 1 phút).
-
GV: nhận xét chung, chữa bài, chốt kiến thức cho HS.
-
HS: Chữa bài, trả lời các câu hỏi, chiếm lĩnh kiến thức.
uu
r uu
r
Câu hỏi 1. Một vật chịu tác dụng của hai lực F1 , F2 có độ lớn F1 = F2 = 8 N . Xác định tổng
hợp lực tác dụng lên vật trong các trường hợp sau:
a)
c)
uu
r
F1
uu
r
F2
uu
r
b) F1
uu
r
F2
uu
r
F2
uu
r
F1
Câu hỏi 2. Nhận xét về đặc điểm của các lực tác dụng lên vật? (Đặc điểm về điểm đặt, đồng
phẳng)
Câu hỏi 3. Thế nào là tổng hợp lực?
Câu hỏi 4. Khi tính tổng hợp lực của 2 lực tác dụng lên vật thường dùng quy tắc gì?
Câu hỏi 5. Từ trường hợp a), nêu đặc đểm về tổng hợp lực tác dụng lên vật khi vật cân
bằng? (cân bằng khi đứng yên và cân bằng khi chuyển động, ở đây các bài toán chỉ xét
trường hợp đứng yên).
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
15
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức về phân tích lực liên quan đến điều kiện cân bằng của
chất điểm
-
GV: Nêu câu hỏi dẫn dắt vấn đề; Giao nhiệm vụ học tập; Hướng dẫn học sinh cách
phân tích lực, yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm Vật lý liên quan về trọng lực, lực
căng của dây, phản lực.
-
HS: Trả lời câu hỏi; Thực hiện nhiệm vụ học tập do GV yêu cầu; Chiếm lĩnh kiến
thức. (Hoạt động cá nhân; Thời gian suy nghĩ 2 phút, thời gian trình bày lời giải vắn
tắt 2 phút.)
Câu hỏi 6. Từ các trường hợp đã xét có thể tính tổng hợp lực tác dụng lên vật khi biết các
lực. Nhưng trong thực tế, có nhiều trường hợp chỉ biết tổng hợp lực tác dụng lên vật thì làm
thế nào để tìm được các lực thành phần tác dụng lên vật đó?
Quá trình tìm các lực thành phần đó chính là phân tích lực.
Bài 1. Dùng một lực F nằm ngang kéo quả cầu con lắc cho
dây treo lệch khỏi phương thẳng đứng một góc α = 300
(H.9.4). Biết trọng lượng của quả cầu là 20 N, hãy tính lực
F và lực căng T của dây.
4. Sản phẩm
-
HS biết tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm.
-
Áp dụng được kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán cụ thể.
C. Hoạt động luyện tập (15 phút)
1. Mục đích
-
Củng cố các kiến thức vừa học về tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân bằng của
chất điểm.
-
Hình thành và phát triển các kĩ năng giải bài tập về tổng hợp và phân tích lực, điều
kiện cân bằng của chất điểm.
2. Nội dung
-
GV giao bài tập, HS luyện tập, củng cố các kiến thức liên quan đến tổng hợp và phân
tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm.
3. Cách thức
GV: Yêu cầu HS làm Hoạt động 3. Luyện tập (Hoạt động nhóm: cả 4 nhóm
làm bài 2).
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
16
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
HS: Thực hiện Hoạt động 3 (Hoạt động nhóm, nhóm làm xong đầu tiên lên
trình bày, các nhóm khác nhận xét và tự kiểm tra kết quả; Thời gian suy nghĩ và trình
bày lời giải 10 phút, thời gian báo cáo 2 phút)
Bài 2. Một chiếc đèn có khối lượng m = 2 ( kg ) treo vào
A
điểm chính giữa C của dây AB có khối lượng không đáng
kể như hình vẽ. Biết rằng ·ACB = 1200 . Tính lực kéo của
mỗi dây CA, CB ?
H
B
C
m2= (kg)
4. Sản phẩm
-
Tổng hợp và phân tích được lực tác dụng lên một vật.
-
Xác định và tìm được điều kiện của lực để vật cân bằng.
-
Giải được một số bài tập về tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất
điểm.
D. Hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng (9 phút)
1. Mục đích:
-
Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán ứng dụng tổng và hiệu của hai
vectơ trong tổng hợp, phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm.
-
Vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các bài toán liên quan đến vận tốc
chuyển động của một vật.
-
Hiểu được mối quan hệ gần gũi giữa toán học và thực tế cuộc sống, biết vận dụng
tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm để giải quyết một số vấn
đề thực tiễn.
2. Nội dung
-
HS biết được các ví dụ thực tế về ứng dụng tổng và hiệu của hai vectơ trong tổng hợp
và phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm, vận tốc chuyển động của vật
trong cuộc sống hàng ngày.
-
HS lấy được ví dụ về bài toán ứng dụng tổng và hiệu của hai vectơ tổng hợp và phân
tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm, vận tốc chuyển động của vật để giải
quyết.
-
HS đọc bài đọc thêm về “Thuyền buồm chạy ngược chiều gió”.
3. Cách thức
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
17
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
GV trở lại vấn đề bài toán khởi động, yêu cầu HS nêu một số phương án giải quyết.
GV giới thiệu một số nội dung, HS về nhà tự tìm hiểu.
-
Bài đọc thêm “Thuyền buồm chạy ngược chiều gió”, video về mô hình thuyền buồm
ngược sóng của làng nghề truyền thống ở Hà Nam. (Tìm kiếm thông tin trên Internet)
-
Các bài toán thực tế về ứng dụng tổng và hiệu của hai vectơ trong tổng hợp và phân
tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm; Một số bài tập bằng tiếng Anh về ứng
dụng tổng và hiệu của hai vectơ trong tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân bằng
của chất điểm.
4. Sản phẩm
-
HS lấy được ví dụ và giải quyết được những vấn đề trong thực tế như: Thuyền buồm
chạy ngược chiều gió; treo đèn, giá đỡ vật gắn vào tường; thuyền, phà chuyển động
trên sông; bài toán ném ngang, ném xiên; xe ô tô lên dốc và cách đỗ xe trên dốc; kéo,
đẩy hoặc nâng vật;...
Bài tập tìm hiểu thêm
Bài 1. Một vật có khối lượng m = 3 ( kg ) được giữ yên trên mặt phẳng nghiêng góc 45o so
với phương ngang bằng một sợi dây mảnh và nhẹ, bỏ qua ma sát. Tìm lực căng của sợi dây
(lực mà tác dụng lên sợi dây bị căng ra)? Cho g = 10 m / s 2 .
m = 3( kg)
45o
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
18
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Bài 2. Một vật có khối lượng m = 5 ( kg ) được treo vào cơ cấu
C
như hình vẽ. Hãy xác định lực do vật nặng m làm căng các
dây AC, AB ?
120o
A
B
( )
m = 5 kg
Bài 3. Một chiếc đèn được treo vào tường nhờ một dây AB.
A
Muốn cho đèn ở xa tường, người ta dùng một thanh chống
nằm ngang, một đầu tì vào tường, còn đầu kia tì vào điểm B 30o
của dây như hình vẽ 3. Cho biết đèn nặng 4 ( kg ) và dây hợp
với tường một góc 30o . Tính lực căng của dây và phản lực của
thanh. Cho biết phản lực của thanh có phương dọc theo thanh
2
và lấy g = 10 ( m/s ) .
B
Hình
3
Bài 4. Một dòng sông rộng 100 m và dòng nước chảy với vận tốc 3m/s so với bờ. Một chiếc
thuyền đi sang ngang sông với vận tốc 4 m/s so với dòng nước.
a. Tính vận tốc của thuyền so với bờ sông?
b. Tính quãng đường mà thuyền đã chuyển động được khi sang được đến bờ bên kia?
c. Thuyền bị trôi về phía hạ lưu một đoạn bao xa so với điểm dự định đến?
Bài 5. Một cái phà chuyển động sang một con sông rộng 1 km, thân phà luôn vuông góc với
bờ sông. Thời gian để phà sang sông là 15 phút. Vì nước chảy nên phà trôi xuôi 500 m về
phía hạ lưu so với vị trí ban đầu. Tính vận tốc của dòng nước, vận tốc của phà đối với nước
và vận tốc của phà đối với bờ?
8. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP.
Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Hình thức:
- GV đánh giá kết quả, sản phẩm của HS.
- HS tự đánh giá kết quả, sản phẩm lẫn nhau (các nhóm).
9. CÁC SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH.
- Bảng phụ trình bày các ý kiến, lời giải bài tập của cả nhóm.
- Phiếu đánh giá nhóm và đánh giá cá nhân của HS (phụ lục).
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
19
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Phụ lục
Phiếu đánh giá nhóm
Nhóm đánh giá...................ngày.................tháng..............năm............
Nhóm được đánh giá: .............ngày ............tháng .............năm................
STT
Tiêu chí đánh giá
Điểm tối đa Điểm
đạt
được
1
Số lượng thành viên đầy đủ
1,5
2
Tổ chức làm việc nhóm: phân công tổ 1,5
Ghi
chú
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
20
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
trưởng, thư kí; phân công công việc; kế
hoạch làm việc....
3
Các thành viên tham gia tích cực vào 1,5
từng hoạt động của nhóm
4
Tạo không khí vui vẻ và hòa đồng giữa 1,5
các thành viên trong nhóm
5
Nhóm báo cáo:
2,0
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu
+ Trả lời được các câu hỏi của GV,
nhóm khác
6
+ Thực hiện tốt các yêu cầu trong phiếu 2,0
làm việc
Tổng
10
Phiếu đánh giá các thành viên trong nhóm
Họ tên người đánh giá.........................nhóm:..................ngày..............tháng
Tiêu chí
Tên
thành viên
Sự nhiệt tình Đưa ra ý Tạo môi
kiến và ý trường
Tham gia
tưởng
hợp
tác
Công việc
thân thiện
Tổ chức
và hướng
dẫn
cả
nhóm
Hoàn
thành
nhiệm vụ
hiệu quả
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
21
Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Lưu ý: + Mỗi học sinh tự đánh giá các thành viên tham gia công việc như thế
nào. Sử dụng các mức đo trong thang đo sau:
Tốt hơn các bạn khác → 2 điểm
Tốt bằng các bạn khác → 1,5 điểm
Không tốt bằng các bạn khác → 1 điểm
Không giúp ích được gì → 0 điểm
Cản trở công việc của nhóm → -1 điểm
+ Cộng tổng điểm của một thành viên do tất cả các thành viên khác trong nhóm
chấm.
+ Chia tổng điểm trên cho ( số lượng thành viên đánh giá x số lượng tiêu chí x
2) sẽ được hệ số đánh giá đồng đẳng.
Để tránh cảm tình cá nhân ảnh hưởng đến kết quả đánh giá, nếu điểm số nào đó
rất cao hoặc rất thấp, chỉ xuất hiện một lần trong một tiêu chí thì điểm đó được thay
bằng điểm trung bình giả định ( điểm 2).
- Bước 3: Tính kết quả đánh giá cho từng cá nhân
Kết quả cá nhân bằng kết quả của nhóm ( Nhóm khác đánh giá) x hệ số đánh giá
đồng đẳng.
- Bước 4: GV và HS phản hồi.
Created by: ThS. Trịnh Thị Kim Ngân – THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
22