BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
LÊ TUẤN ANH
LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LAO PHỔI MỚI AFB (+)
Ở CÔNG NHÂN CÁC NHÀ MÁY XÍ NGHIỆP VÀO ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI
HẢI PHÒNG (2014 - 2018)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA HỆ CHÍNH QUY
KHÓA 20013 – 2019
HẢI PHÒNG 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
LÊ TUẤN ANH
LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LAO PHỔI MỚI AFB (+)
Ở CÔNG NHÂN CÁC NHÀ MÁY XÍ NGHIỆP VÀO ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI
HẢI PHÒNG (2014 - 2018)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA HỆ CHÍNH QUY
KHÓA 2013 – 2019
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN HUY ĐIỆN
HẢI PHÒNG 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Lê Tuấn Anh, sinh viên lớp K35F, trường Đại học Y Dược Hải
Phòng, tôi xin cam đoan:
Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện dưới sự hỗ trợ, giúp đỡ từ giáo viên
hướng dẫn PGS.TS NGUYỄN HUY ĐIỆN – Trưởng bộ môn Lao và bệnh
Phổi trường Đại học Y Dược Hải Phòng, Trưởng khoa cấp cứu bệnh viện Lao
và bệnh Phổi Hải Phòng. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đè tài này
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào trước
đây, phân tích, xử lý số liệu bằng phương pháp khoa học. Khóa luận có xử
dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan, tổ
chức khác đã được nêu trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình.
Ký tên
Lê Tuấn Anh
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin được bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành tới:
Đảng ủy, Ban giám hiêu, Phòng Đào tạo Đại học, Bộ môn Lao và bệnh
Phổi, các bộ môn, khoa Trường Đại học Y Dược Hải Phòng đã tận tình dạy
dỗ, cho em những kiến thức quý báu về chuyên môn, nghề nghiệp, nghiên cứ
khoa học và luôn tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành khóa luận này.
Đảng ủy, Ban giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp, các khoa phòng Bệnh
viện Lao và bệnh Phổi Hải Phòng đã tạo điều kiện tốt nhất cho em thu thập số
liệu hoàn chỉnh.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng tới
PGS.TS: NGUYỄN HUY ĐIỆN, người thầy đã trực tiếp hưỡng dẫn và tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình đã sinh thành, dạy dỗ, cảm ơn
bạn bè, người thân, các bạn sinh viên lớp K35F đã luôn giúp đỡ, động viên,
chía sẻ với em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hải Phòng,ngày
tháng 5 năm 2019
Tác giả khóa luận
Lê Tuấn Anh
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFB
:Vi khuẩn kháng acid (Acid Fast Bacilli)
ATS
:Hội lồng ngực Mỹ (American Thoracic Society)
AIDS
:Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(Acquied Immuno Dificiency Sydrome)
BK
:Vi khuẩn lao (Bacilli De Koch)
BN
:Bệnh nhân
CS
:Cộng sự
CN
:Công nhân
CTCLQG
:Chương trình chống lao quốc gia
HHCLQT
:Hiệp hội chống lao quốc tế
HIV
:Human Immunodeficiency Vius
L
:Lymphocyte (bạch cầu lympho)
M
:Mycobacterium
N
:Neutrophil (bạch cầu đa nhân trung tính)
SGOT
:Serum Glutamic Oxaloaxetic Transaminase
SGPT
:Serum Glutamic Pyruvic Transaminase
TC
:Triệu chứng
TCYTTG
:Tổ chức y tế thế giới
TN
:Thâm nhiễm
RIF
:Rifampicin
VKL
:Vi khuẩn lao
XN
:Xét Nghiệm
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các trường hợp lao khai báo năm 2013, 2014 ở Việt Nam:.............5
Bảng 1.2: Đánh giá kết quả soi AFB đờm ......................................................17
Bảng 3.1: Kết quả phân bố theo nhóm tuổi của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.2: Phân bố theo nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.3: Lý do đến khám bệnh.....................................................................24
Bảng 3.4: Thời gian phát hiện bệnh của bệnh nhân........................................25
Bảng 3.5: Hình thức khởi phát của bệnh nhân................................................25
Bảng 3.6: Tiền sử gia đình có người mắc lao .................................................26
Bảng 3.7: Tỷ lệ thói quen có hại.....................................................................26
Bảng 3.8: Bệnh phối hợp của bệnh nhân........................................................26
Bảng 3.9: Triệu chứng toàn thân.....................................................................27
Bảng 3.10: Triệu chứng cơ năng....................................................................27
Bảng 3.11: Triệu chứng thực thể....................................................................28
Bảng 3.12: Lao phối hợp ................................................................................28
Bảng 3.13: Phân bố vùng tổn thương trên X-quang phổi...............................29
Bảng 3.14: Tổn thương cơ bản trên X-quang phổi..........................................30
Bảng 3.15: Xét nghiệm AFB trong đờm.........................................................31
Bảng 3.16: Kết quả làm phản ứng Gen Xpert.................................................32
Bảng 3.17: Kết quả xét nghiệm hồng
cầu........................................................33
Bảng 3.18: Kết quả xét nghiệm bạch cầu và công thức bạch cầu..................33
Bảng 3.19: Kết quả hai chỉ số men gan..........................................................34
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Phân bố theo giới của bệnh nhân nghiên cứu.................................22
Hình 3.2: Phân bố theo địa dư của bệnh nhân nghiên cứu..............................23
Hình 3.3: Vị trí tổn thương..............................................................................29
Hình 3.4: Mức độ tổn thương trên X-quang
phổi............................................31
Hình 3.5: Xét nghiệm Gen Xpert....................................................................32
14
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao phổi là một bệnh nhiễm khuẩn, lây truyền chủ yếu bằng đường hô
hấp. Bệnh lao đã được phát hiện từ trước công nguyên ở Ấn Độ, Hi Lạp và
các nước Trung Á, ở thời kì này bệnh lao từng được xem là một bệnh di
truyền, bệnh không chữa được [8].
Cho đến thế kỉ XIX, laennec (1819), sokolski (1938) đã mô tả chính xác
thương tổn chính của lao. Năm 1882, Robert Koch tìm ra nguyên nhân gây
bệnh là do vi khuẩn lao gọi là bacillus de Koch (BK). Việc tìm thấy vi khuẩn
lao đã mở ra giai đoạn vi trùng học của lao [51].
Theo số liệu ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (năm 2015) có 10,4
triệu trường hợp mắc lao mới; 1,4 triệu người chết do lao và 0,4 triệu người
chết do bệnh lao ở những người đồng nhiễm HIV. Lao vẫn là một trong 10
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới [51].
Theo Hiroshi Nakajima (1993), trên toàn thế giời những trường hợp chết
do lao khoảng 3 triệu người mỗi năm, bệnh lao là nguyên nhân chính gây tử
vong chiếm ¼ các trường hợp chết do các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn có
thể chữa được. Có thể nói không một bệnh nhiễm khuẩn nào do một loại vi
khuẩn gây nên mà nhân loại mắc nhiều như bệnh lao.
Theo số liệu ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới hiện nay 1/3 dân số thế
giới đã bị nhiễm lao, hàng năm có khoảng 10 triệu trường hợp lao mới và 3
triệu người chết do lao. Bệnh lao là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các
bệnh nhiễm trùng. Có thể nói không một bệnh nhiễm khuẩn nào do một loại
15
vi khuẩn gây nên mà nhân loại mắc nhiều như bệnh lao. Không một châu lục,
không một quốc gia nào là không có người mắc và chết vì lao. Tỷ lệ tử vong
do bệnh lao chiếm 25% tổng số tử vong do mọi nguyên nhân. Khoảng 95% số
bệnh nhân lao và 98% số người chết do lao ở các nước có thu nhập vừa và
thấp, 75% số bệnh nhân lao cả nam và nữ ở độ tuổi lao động. Hơn 33% số
bệnh nhân lao toàn cầu tập trung tại khu vực Đông – Nam Á.
Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng
biển lớn nhất phía Bắc Việt Nam, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn
hóa, y tế, giáo dục, khoa học, thương mại và công nghiệp của Vùng Duyên
Hải Bắc Bộ. Ngành công nghiệp của thành phố Hải Phòng đang trên đà phát
triển, mỗi năm thu nhận hàng ngàn lao động trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là
trong các ngành luyện cán thép, đóng tàu, sản xuất xi măng, hóa chất, da giày
và dệt may,.. Công nhân các ngành chủ yếu trong độ tuổi 20 – 55, lứa tuổi
theo nhận định của Tổ chức Y tế Thế giới (1996) và nhiều công trình nghiên
cứu khác cho thấy có tỷ lệ mắc lao cao nhất so với các lứa tuổi khác.[10] .
[11] .[17] .[31] vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu :
1. Mô tả triệu chứng lâm sàng bệnh lao phổi mới AFB (+) ở công
nhân các nhà máy xí nghiệp vào điều trị tại bệnh viện Lao và Bệnh
phổi Hải Phòng trong 5 năm 2014 – 2018.
2. Nhận xét đặc điểm cận lâm sàng lao phổi mới AFB (+) ở đối tượng
trên.
16
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH BỆNH LAO HIỆN NAY
1.1.1. Tình hình bệnh lao trên thế giới
Năm 1882 Robert Koch mới tìm ra nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn
lao gọi là (Bacillus de Koch). Từ đó mở ra kỷ nguyên mới về nghiên cứu bệnh
lao. Đến năm 1944 thuốc chống lao đầu tiên là Streptomycine được tìm ra,
sau đó một loạt các thuốc chống lao có hiệu quả ra đời (Pyrazinamid,
Rifampicine...). Vì vậy trong hơn 2 thập kỷ từ 1962-1986). Trong nhiều hội
nghị quốc tế người ta đã đề cập đến vấn đề thanh toán bệnh lao .
Nhưng vào tháng 4/1993, sau hơn 100 năm tìm ra vi khuẩn lao
TCYTTG đã báo động tới các nước sự quay trở lại của bệnh lao với tuyên
bố:" Bệnh lao quay trở lại và trở thành vấn đề khẩn cấp toàn cầu". Bệnh lao
đang gia tăng ở nhiều nước trên thế giới kể cả những nước phát triển và đang
phát triển.
+ Ở Hoa Kỳ: từ năm 1985 trở về trước số bệnh nhân thu nhận hàng năm
giảm 6%. Nhưng từ 1986-1990, số người mắc lao tăng lên 12%.
17
+ Ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) bệnh lao đã giảm liên tục trong vòng 40
năm nhưng trong khoảng 2 năm từ 1990 - 1992 bệnh lao lại tăng lên ở 20/27
nước với tỷ lệ phát hiện 19-80/100.000 dân.
+ Ở các nước Châu Âu trong thập kỷ 90 bệnh lao cũng gia tăng: Thụy Sỹ
tăng gần 40%, Đan Mạch tăng gần 30% , Anh quốc tăng 3,9%.
+ Ở châu Phi: Tại Tanzania bệnh nhân lao được phát hiện năm 1990 là
22.544 người (tăng 80% so với năm 1984) tại Malawi và Zambia bệnh nhân
lao phát hiện năm 1990 cũng tăng so với năm 1984 tới 180% và 154%.
Nguyên nhân làm cho bệnh lao gia tăng trên thế giới:
+ Trước hết là do đại dịch HIV/AIDS: làm tăng nguy cơ mắc lao, tăng
số bệnh nhân và tăng số chết do lao. Một người bình thường nếu bị nhiễm lao
sẽ có nguy cơ 5-10% mắc bệnh lao trong cuộc đời. Nhưng một người nhiễm
lao đồng thời nhiễm HIV thì nguy cơ đó là 30-50%.
+ Đối với các nước công nghiệp phát triển: có nguyên nhân của sự di dân
từ những nơi có độ lưu hành lao cao tới.
+ Tình hình bùng nổ dân số thế giới khiến cho tỷ lệ mắc lao có thể
giảm ít nhiều nhưng số lượng bệnh nhân tuyệt đối thì không ngừng gia
tăng trên trái đất.
+ Do sự lơ là của xã hội và chính phủ cũng như y giới nhiều nước cùng
với việc tổ chức CTCLQG kém cỏi, ít hiệu quả.
+ Một hậu quả cực kỳ nguy hại của lý do thứ tư là sự xuất hiện những
chủng vi khuẩn lao kháng thuốc làm giảm hiệu quả của công tác chống lao
18
theo BS. Kochi (1994) trên thế giới có khoảng 50-100 triệu người nhiễm vi
khuẩn lao kháng nhiều loại thuốc chống lao.
1.1.2. Tình hình bệnh lao tại Việt Nam
Việt Nam hiện vẫn là nước có gánh nặng bệnh lao cao, xếp thứ 12 trong
số 30 nước có số người bệnh lao nhiều nhất thế giới, đứng thứ 14 trong số 30
nước có gánh nặn bệnh lao đa kháng thuốc. Trong khu vực Tây thái bình
dương Việt Nam là nước đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Phillipines về số lượng
bệnh nhân lao.
Năm 2015 tổng số bệnh nhân lao hiện mắc là 137/100.000 dân, số người
chết do lao hằng năm ước tính khoảng 16.000 người. Bệnh lao là 1 trong 5
nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở Việt Nam[23],[24].
Bảng 1.1: Các trường hợp lao khai báo năm 2013, 2014 ở Việt Nam:
Lao phổi mới
Lao phổi tái phát
2013
2014
2013
2014
Xác định vi khuẩn học
50.607
100.349
7.059
7.114
Chẩn đoán lâm sang
24.403
25.179
2013
2014
Lao điều trị trước
1.801
1.738
Tổng số khai báo
102.196
102.087
19
*Nguồn: WHO, Global tuberculosis report [49]
Trong cộng đồng dân cư Việt Nam, nhìn chung những hiểu biết về bệnh
lao còn hạn chế, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Nhiều bệnh nhân mặc
cảm khi mắc bệnh lao, sợ ảnh hưởng đến gia đình, sợ cộng đồng xa lánh nên
thường giấu bệnh hoạc không đi khám bệnh hoặc khám bệnh muộn, khám ở
những cơ sở y tế không chuyên khoa do đó bệnh lao không được phát hiện và
điều trị kịp thời.
1.1.3. Tình hình bệnh lao ở Hải Phòng
Cũng như cả nước, công tác phòng và chống lao của Hải Phòng vẫn
được duy trì tốt và thường xuyên. Tuy nhiên tình hình mắc lao ở thành phố
còn khá nghiêm trọng.
Theo báo cáo tại Hội nghị tổng kết năm 2006 của Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi Hải Phòng, tổng số bệnh nhân lao được phát hiện là 2069 so với
chỉ tiêu là 1430 đạt 144,7% trong đó AFB(+) mới là 880 trên tổng số 2069 là
42,53%, tỷ lệ AFB(+) so với chỉ tiêu kế hoạch là 800 đạt 110,0%. Tỷ lệ lao
phổi AFB (+) mới/ dân số bằng 50,3/100.000 dân, như vậy so với chỉ tiêu của
CTCLQG giao đạt 102,6%. Tỷ lệ lao phổi AFB (-) và lao ngoài phổi còn cao
(53,9%) so với quy định của CTCLQG là 30 - 35%, điều này thể hiện công
tác xét nghiệm vẫn còn hạn chế. Việc thực hiện DOST vẫn được duy trì đều
đặn nhưng đôi lúc chưa đạt hiệu quả mong muốn do khó khăn về biên chế,
phương tiện, cơ sở vật chất còn thiếu thốn.
Năm 2017, Chương trình chống lao (CTCL) thành phố đã hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao; duy trì 100% quận, huyện, xã, phường thực hiện công
tác chống lao; 100% dân số được bảo vệ bởi chương trình mục tiêu Quốc gia;
mạng lưới chống lao luôn được củng cố duy trì hoạt động có hiệu quả. Số
20
bệnh nhân lao được phát hiện tăng nhẹ so với năm 2016; nhận 1.793 ca lao; tỷ
lệ phát hiện ca lao/dân số: 81,5/100.000 dân; tỷ lệ điều trị thành công bệnh
nhân lao phổi mới (có bằng chứng vi khuẩn) đạt trên 90%.
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ LAO PHỔI Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
1.2.1. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của lao phổi [30],[32]
Trong cơ thể mọi cơ quan bộ phận đều có thể bị lao nhưng lao phổi là
thể bệnh gặp nhiều nhất chiếm khoảng 80% tổng số bệnh nhân lao. Lao phổi
là nguồn lây nguy hiểm đặc biệt là lao phổi AFB(+) bằng nhuộm soi trực tiếp.
Đây là nguồn lây chủ yếu làm cho bệnh lao tồn tại ở mọi quốc gia qua nhiều
thế kỷ. Ở nước ta theo ước tính tỷ lệ lao phổi AFB(+) qua soi trực tiếp hàng
năm là 85/100.000 dân.
Nguyên nhân gây bệnh lao phổi: chủ yếu là do vi khuẩn lao người
(Mycobacterium Tuberculosis Hominis), có thể do vi khuẩn lao bò (M. Bovis)
nhưng ít gặp. Ở bệnh nhân lao phổi /HIV(+) nguyên nhân gây bệnh có thể do
các trực khuẩn kháng cồn kháng toan không điển hình(M, Atipiques).Vi
khuẩn lao sinh sản chậm, cứ 20h phân chia tế bào một lần, trong khi phế cầu
cứ 15 phút lại sinh sản một lần. Điều này giải thích tiến triển của lao nặng vẫn
mang tính chất bán cấp hoặc mạn tính nhiều hơn là cấp tính, dựa vào đặc
điểm này người ta dùng thuốc chống lao một lần trong ngày và điều trị cách
quãng trong giai đoạn duy trì mà vẫn đạt kết quả tốt.
- Nguồn lây: Tất cả các thể lao đều là nguồn lây, nhưng nguồn lây chủ
yếu là lao phổi, đặc biệt là lao phổi AFP(+) soi trực tiếp
- Cơ chế bệnh sinh của lao phổi: Ngày nay người ta cho rằng bệnh lao có
quá trình diễn biến qua hai giai đoạn và lao phổi nằm trong giai đoạn hai của
21
quá trình này (bệnh lao hay lao hậu tiên phát) là tổn thương lao phát triển ở cơ
thể đã có dị ứng với lao (phản ứng Tuberculin dương tính) nghĩa là trước đó
cơ thể mắc lao tiên phát đã khỏi hoặc tiếp tục của lao tiên phát (lao sơ nhiễm).
- Yếu tố nguy cơ: Vi khuẩn lao gây bệnh cho người khi độc tính mạnh và
sức đề kháng của cơ thể bị suy giảm.
Theo Rossman MD và CS (1999) [45] yếu tố làm suy giảm miễn dịch
của cơ thể đối với lao bao gồm:
+ Giảm sức đề kháng không đặc hiệu: độ tuổi thanh thiếu niên, người
già, suy dinh dưỡng, cắt đoạn dạ dày, đái tháo đường, nghiện rượu.
+ Giảm sức đề kháng ảnh hưởng bởi hooc môn: Phụ nữ có thai, điều trị
corticoide kéo dài.
+ Tại phổi: Mắc bệnh bụi phổi (silicosis), nghiện thuốc lá...
+ Giảm miễn dich do: u lympho, suy thận, điều trị thuốc ức chế miễn
dịch, bệnh sarcoidosis, nhiễm HIV.
+ Ở những người tạng gầy, thiếu 10% trọng lượng cơ thể so với người
bình thường có cùng chiều cao.
+ Yếu tố di truyền ảnh hưởng đến khả năng mắc lao: tỷ lệ lao ở người
sinh đôi đồng hợp tử cao hơn người sinh đôi dị hợp tử, người có yếu tố HLADB2 dễ mắc lao hơn.
Arip và CS (1979) thấy rằng người có HLA-BW15(+) thì tỷ lệ mắc lao
cao gấp 8 lần so với nhóm bệnh nhân HLA-BW15(-) và tổn thương lao
thường nặng, hay tái phát.
22
Theo Phạm Khắc Quảng và CS (1989) [29] yếu tố HLA-A34,
B12,DRW8 ở bệnh nhân lao cao hơn người bình thường một cách rõ rệt.
- Nguồn gốc của lao phổi: Lao phổi là thể bệnh thường gặp ở người lớn
có thể xảy ra theo các cơ chế sau:
+ Tái hoạt động nội tại: cơ chế này được coi là chủ yếu. Vi khuẩn lao
ngủ trong những tổn thương sơ nhiễm cũ đã vôi hóa hoặc trong các huyệt lao
di căn ở đỉnh phổi trong thời kỳ lao tiên phát. Khi sức đề kháng của cơ thể
suy giảm BK thức tỉnh và hoạt động trở lại gây nên lao phổi.
+ Tái nhiễm ngoại lai: Là mắc lao phổi do nhiễm vi khuẩn lao mới sau
khi lao sơ nhiễm đã khỏi gây nên tổn thương lao mới. Tái nhiễm ngoại lai tuy
ít xảy ra ở những nước phát triển nhưng vẫn gặp nhiều ở những nước đang
phát triển có dịch tễ lao cao.
1.2.2. Phân loại lao phổi
1.2.2.1. Phân loại theo HHCLQT và CTCLQG (1999).[1],[9],[30],[26]
Dựa vào xét nghiệm vi khuẩn lao
- Lao phổi AFB (+)
+ Tối thiểu có 2 tiêu bản AFB (+) từ 2 mẫu đờm khác nhau
+ Một tiêu bản đờm AFB (+) và có hình ảnh nghi lao trên X-quang phổi.
+ Một tiêu bản đờm AFB (+) và nuôi cấy (+)
- Lao phổi AFB (-)
23
+ Kết quả xét nghiệm đờm AFB (-) ít nhất 6 mẫu đờm khác nhau qua 2
lần thăm khám cách nhau 2 tuần đến 1 tháng và có tổn thương nghi lao trên
X-quang được bác sĩ chuyên khoa tuyến tỉnh kết luận.
+ Kết quả xét nghiệm đờm AFB (-), nuôi cấy (+)
Dựa vào tiền sử dùng thuốc:
- Bệnh nhân lao phổi mới: Bệnh nhân chưa bao giờ dùng thuốc hoặc mới
chỉ dùng thuốc lao dưới 1 tháng.
- Bệnh nhân tái phát: BN đã điều trị lao, được thầy thuốc xác định là
khỏi bệnh, hay hoàn thành điều trị nay mắc bệnh trở lại AFB (+) sau 60 ngày.
Nếu trên 5 năm thì là tái phát xa.
- Bệnh nhân thất bại: BN còn vi khuẩn lao trong đờm từ tháng điều trị thứ
5 trở đi.
- Bệnh nhân điều trị lại sau bỏ điều trị: BN không dùng thuốc trên 2
tháng trong quá trình điều trị, sau đó quay lại điều trị với AFB (+) trong đờm.
- Bệnh nhân lao phổi mãn tính: BN vẫn còn vi khuẩn lao trong đờm sau
khi đã dùng công thức tái trị có giám sát chặt chẽ việc dùng thuốc.
1.2.2.2. Phân loại theo Lopo de Carvalho dựa vào đặc điểm tổn thương
trên X-quang: chia tổn thương lao phổi thành 4 thể:
- Lao thâm nhiễm không có hang (1a) có hang (1b).
- Lao nốt không có hang (2a), có hang (2b).
- Lao kê
24
- Lao xơ: Không có hang (4a), có hang (4b) [26].
1.2.3. Nghiên cứu về lâm sàng
- Bệnh cảnh lâm sàng của lao phổi rất đa dạng và không đặc hiệu vì vậy
lâm sàng không quyết định chẩn đoán nhưng cho hướng chẩn đoán, là yếu tố quan
trọng để chỉ định một số thăm dò, xét nghiệm để xác định chẩn đoán .
1.2.3.1 Cách khởi phát bệnh
- Khởi phát của lao phổi rất đa dạng, tuy nhiên hay gặp một trong các
kiểu khởi phát chính sau : [30]
+ Khởi phát từ từ (Bán cấp tính): Chiếm đa số các trường hợp lao phổi.
Biểu hiện: mệt mỏi, giảm khả năng làm việc,ăn kém, gầy sút,sốt nhẹ về chiều
(37,5- 38oC) bệnh xuất hiện từ từ, tiến triển kéo dài và tăng dần. Doãn Trọng
Tiên (1996) nghiên cứu 126 bệnh nhân lao phổi AFB(+) ở người trưởng thành
cũng cho thấy cách khởi phát bán cấp tính chiếm tỷ lệ cao nhất (74,6%)
+ Khởi phát cấp tính: Chiếm khoảng 10-20% giống viêm phổi, cúm,
viêm phế quản cấp tính. Bệnh bắt đầu với sốt cao 39-40oC, ho, đau ngực
nhiều, ho ra máu, kèm theo khó thở. Cách bắt đầu này thường gặp trong thể
viêm phổi bã đậu hoặc phế quản phế viêm lao.
+ Khởi phát lặng lẽ: Triệu chứng lâm sàng kín đáo không rõ rệt, được
phát hiện bằng kiểm tra X.quang phổi tình cờ.
1.2.3.2. Thời gian phát hiện bệnh
Là thời gian tính từ khi bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng đầu tiên đến
khi được chẩn đoán xác định là lao phổi. Theo TCYTTG bệnh nhân lao được
25
phát hiện trong 2 tháng đầu kể từ khi có triệu chứng lâm sàng được coi là
chẩn đoán sớm.
- Nguyễn Thị Thúy Hà (2002) Tìm hiểu sự chậm chễ trong trong phát
hiện bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) tại Hà Tây thấy:Thời gian trung bình từ
khi có triệu chứng nghi lao đến khi được đăng ký điều trị là 11,1± 7,1 tuần.
Thời gian phát hiện ở một số nước như sau: Nhật Bản (1992) 53,8 ngày
(< 2 tháng), Hà Lan (1984) 55,4 ngày (< 2 tháng), Philippin (1993) 83,0 ngày
( 3 tháng), Bangladesh (1991) 98,5 ngày (> 3 tháng)
1.2.3.3. Triệu chứng lâm sàng [30]
Triệu chứng toàn thân:
Bệnh nhân mệt mỏi, giảm khả năng làm việc, ăn kém, gầy sút có thể dẫn
tới suy kiệt, da xanh, niêm mạc nhợt nếu bệnh kéo dài, sốt nhẹ 37,5 0C- 380C,
ít gặp sốt cao, sốt kéo dài ít nhất 2-3 tuần, không dao động thường sốt dai
dẳng về chiều tối kèm theo ra mồ hôi về ban đêm…các triệu chứng đó nhiều
tài liệu gọi là hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc lao.
Triệu chứng cơ năng:
+ Triệu chứng hay gặp nhất là ho khạc đờm, đờm nhày, màu vàng nhạt,
có thể có màu xanh hoặc mủ đặc.
+ Ho ra máu: ở một số bệnh nhân lao phổi giai đoạn đầu có triệu chứng
này, thường ho ra máu ít, có đuôi khái huyết. có thể xem đây là triệu chứng
của bệnh để được theo dõi, chẩn đoán.
+ Đau ngực: đây là một triệu chứng không gặp thường xuyên, thường
đau khu trú ở một vị trí cố định.
+ Khó thở: triệu chứng này thường có khi tổn thương ở phổi nhiều.
Nguyễn Thanh Hiền và Bùi Xuân Tám (1984) phân tích 167 bệnh nhân lao
phổi AFB(+) có nhận xét: Các dấu hiệu cơ năng, toàn thân hay gặp (từ 71%-