TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN
KHOA RĂNG HÀM MẶT
------***------
CHUYÊN ĐỀ
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI
Học viên thực hiện: BÙI VĂN MINH
Lớp: CKI – K21 Tai Mũi Họng
Thái Nguyên, năm 2018
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
1. Sơ lược giải phẫu sinh lý xương hàm dưới...................................................2
1.1. Đặc điểm xương hàm dưới.........................................................................2
1.2. Hình thể ngoài............................................................................................3
1.3. Hệ thống cơ................................................................................................4
1.4. Thần kinh chi phối xương hàm dưới..........................................................5
1.5. Đông mạch nuôi dưỡng xương hàm dưới..................................................5
1.6. Hướng di lệch trong gãy XHD...................................................................6
2. Gãy xương hàm dưới.....................................................................................7
2.1. Định nghĩa.................................................................................................7
2.2. Nguyên nhân..............................................................................................7
2.3. Phân loại gãy xương hàm dưới...................................................................7
2.4. Lâm sàng gãy xương hàm dưới..................................................................9
2.5. Chẩn đóan gãy xương hàm dưới..............................................................12
2.6. Điều trị gãy xương hàm dưới...................................................................12
KẾT LUẬN.....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Xương sọ mặt.......................................................................................2
Hình 2. Xương hàm dưới..................................................................................3
Hình 3. Cơ vùng quanh miệng..........................................................................4
Hình 4. Mạch máu vùng hàm............................................................................6
Hình 5. Thần kinh vùng hàm dưới....................................................................6
Hình 6. Hình ảnh gẫy xương hàm dưới.............................................................7
Hình 7. Gãy một phần xương hàm dưới............................................................8
Hình 8. Gãy toàn bộ xương hàm dưới..............................................................8
Hình 9. Phân loại theo vị trí giải phẫu xương hàm dưới:..................................8
Hình 10. Phân loại gãy lồi cầu.........................................................................11
Hình 11. Buộc các nút Ivy ở các răng 2 hàm để nắn chỉnh và cố định hai hàm
về đúng khớp cắn trung tâm............................................................................13
Hình 12. Nắn chỉnh và cố định hai hàm bằng cung Tiguerstedt.....................13
Hình 13. Kết hợp xương bằng chỉ thép (gãy góc xương hàm dưới)...............14
Hình 14: Đường kết hợp xương lí tưởng trên xương hàm dưới......................14
Hinh 15. Một số hình ảnh kết hợp xương hàm dưới.......................................15
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu thường gặp trong cuộc sống hàng
ngày. Trong các chấn thương (CT) hàm mặt thì chấn thương gãy xương hàm
dưới(XHD) chiếm tỷ lệ cao nhất, đang là vấn đề được quan tâm đặc biệt ở các
nước đang phát triển (Việt Nam, Thổ Nhĩ Kỳ, các nước Châu phi..). Theo
Balwant Rai (2007) gãy XHD chiếm 61% các gãy xương mặt. Ở Việt Nam,
nghiên cứu của Trần Văn Trường và Trương Mạnh Dũng tại Viện Răng Hàm
Mặt Hà Nội (1988-1998) có 2149 trường hợp CT hàm mặt, trong đó gãy XHD
là hay gặp chiếm (63,66%) và chủ yếu là do tai nạn giao thông(82,5%)[3].
Thống kê tại viện Răng Hàm Mặt Trung ương từ tháng 01/2007 tới tháng
4/2009 có 3294 bệnh nhân gãy xương vùng hàm mặt, trong đó gãy XHD là
1325 bệnh nhân chiếm 42,5%. Nam gặp nhiều hơn Nữ lứa tuổi thường gặp
20-30 tuổi[5].
Gãy xương hàm dưới ngày càng đa dạng và phức tạp, có thể xẩy ra đơn
thuần hay kết hợp với nhiều chấn thương như chấn thương sọ não, chấn
thương ngực bụng…đe dọa tới tính mạng bệnh nhân[4]. Gãy XHD thường
gây ảnh hưởng rối loạn chức năng và để lại di chứng ảnh hưởng nặng nề đến
thẩm mỹ nếu không được chẩn đoán sớm điều trị kịp thời đúng phương pháp.
Xương hàm dưới là một xương chính tạo nên cấu trúc 1/3 dưới của khuân
mặt, và là xương di động duy nhất của khối sọ mặt[2]. Trên xương có răng và
nhiều cơ bám để thực hiện chức năng ăn nhai, thể hiện cảm xúc, cấu trúc đặc
biệt thân xương cong vòng có nhiều điểm yếu như vùng góc hàm, đường
giữa, củ lồi cầu nên rất dễ gãy, vị trí gãy cành ngang 30%, lồi cầu 32%, góc
hàm 18%, vùng cằm 12%, cành lên 7%. Điều trị không những đảm bảo chức
năng ăn nhai mà còn phục hồi về mặt thẩm mỹ.
Do vậy tôi thực hiện chuyên đề này với mục tiêu sau:
1.Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu sinh lý xương hàm dưới trong chẩn
đoán điều trị gãy xương hàm dưới.
2. Nhận xét các phương pháp điều trị gãy xương hàm dưới.
3. Nhận thức được gãy xương hàm dưới ảnh hưởng nhiều tới chất lượng
cuộc sống.
2
NỘI DUNG
1. Sơ lược giải phẫu sinh lý xương hàm dưới
1.1. Đặc điểm xương hàm dưới.
Hình 1. Xương sọ mặt
- XHD là một xương lẻ, đối xứng, tạo nên tầng mặt dưới, nổi lên ở
vùng cổ và mặt, có nhiều điểm nhô (cằm, góc hàm) nên rất dễ gãy (theo D.
Galas, chiếm 60% gãy xương vùng mặt).
- Có hệ cơ nhai bám tận, lực tác dụng đối kháng, nên sau khi gãy, XHD
thường bị biến dạng thứ phát.
- Là xương di động, có răng cắm vào xương ổ răng, qua hệ khớp cắn
trung tâm với răng hàm trên cố định, đó là cơ sở giúp nắn chỉnh và cố định
xương gãy. Răng khôn hàm dưới có vai trò quan trọng trong gãy xương hàm
dưới vùng góc hàm.
- Là xương dẹt, mỏng, ngoài đặc, trong xốp, chỉ được nuôi dưỡng với
động mạch răng dưới, nên khi gãy ít chảy máu nhưng chậm liền xương.
- Có các điểm yếu dễ gãy: khớp cằm, góc hàm, lỗ cằm, lồi cầu
3
1.2. Hình thể ngoài.
Xương này có 2 phần.
- Thân xương[1]
Cong hình móng ngựa có 2 mặt và 2 bờ.
+ Mặt ngoài có lồi cắm ở giữa, 2 bên có đường chéo và lỗ cầm để mạch
máu và thần kinh cầm đi qua.
+ Mặt trong ở giữa có 4 gai cầm: 2 gai trên có cơ cằm lưỡi bám và 2 gai
dưới có cơ cằm móng bám.
+ Bờ trên có nhiều lỗ huyệt răng dưới.
+ Bờ dưới có 2 hố cơ nhị thân ở giữa và chỗ ngành hàm liên tiếp với
thân hàm có một rãnh nhỏ để động mạch mặt đi qua.
4
Hình 2. Xương hàm dưới[4]
- Quai hàm (ngành lên xương hàm dưới)
Hình vuông có 2 mặt, bốn bờ.
+ Mặt ngoài có gờ cho cơ cắn bám.
5
Hình 3. Cơ vùng quanh miệng [3]
+ Mặt trong có lỗ răng dưới (lỗ hàm dưới) và thông với ống hàm dưới
để mạch và thần kinh răng dưới đi qua, phía trước lỗ có gai Spix (lưỡi xương
hàm dưới) là một mảnh xương hình tam giác và là mốc để gây tê trong việc
nhổ răng.
+ Bờ trên lõm gọi là khuyết hàm dưới (hõm Sigma), phía trước khuyết
hàm là mỏm vẹt, sau khuyết là mỏm lồi cầu gồm có chỏm hàm dưới và cổ
hàm dưới. Chỏm hình bầu dục dẹt theo chiều trước sau.
+ Bờ dưới tiếp với thân xương hàm.
+ Bờ sau dày liên quan với tuyến nước bọt mang tai.
+ Bờ trước lõm.
1.3. Hệ thống cơ
Hàm dưới di động được là nhờ hệ thống các cơ nhai gồm
1.3.1. Nhóm cơ nâng hàm
- Cơ cắn là cơ dày bám từ dưới mỏm tiếp tới bám vào mặt ngoài XHD
vùng góc hàm
+ Chức năng nâng hàm và kéo hàm ra trước
- Cơ thái dương. Là cơ rộng bám vào hố thái dương có cân thái dương
che phủ ở mặt ngoài, các thớ tập trung lại bám vào mỏm vẹt XHD
+ Chức năng nâng hàm và kéo hàm ra sau
6
Cơ chân bướm trong. Từ hố chân bướm xuống dưới, ra sau bám vào mặt
trong góc XHD
+ Chức năng nâng hàm và kéo hàm ra sau
1.3.2. Nhóm cơ hạ hàm
- Cơ chân bướm ngoài. Là cơ dày ngắn bám từ mặt ngoài chân bướm chạy
ra sau, ra ngoài bám vào sụn chêm và bờ trước trong cổ lồi cầu lồi cầu XHD
+ Chức năng kéo hàm xuống dưới ra trước
- Cơ nhị thân, cơ hàm móng, cơ cằm móng kéo hàm xuống dưới ra sau
1.4. Thần kinh chi phối xương hàm dưới
Chi phối vận động, cảm giác XHDlà thần kinh hàm dưới tách ra từ
nhánh một nhánh của dây thần kinh V Thần kinh hàm dưới là một nhánh hỗn
hợp chi phối cảm giác lẫn vận động của XHD. Trong bó sợi thần kinh XHD
chia ra làm các nhánh vận động và các nhánh cảm giác các nhánh vận động
thần kinh XHD bao gồm: thần kinh cắn, thần kinh thái dương sau, thần kinh
thái dương trước, thần kinh chân bướm trong, thần kinh chân bướm ngoài,
bụng trước cơ nhị thân và cơ hàm móng
- Các nhánh cảm giác thần kinh XHD bao gồm: các nhánh thần kinh
miệng, thần kinh lưỡi, thần kinh răng dưới và thần kinh thái dương
1.5. Đông mạch nuôi dưỡng xương hàm dưới
Xương hàm dưới được nuôi dưỡng chủ yếu là động mạch răng dưới tách ra từ
động mạch hàm, động mạch răng dưới chạy thẳng xuống dưới đến lỗ ống răng
dưới (lỗ gai xpix) rồi chui vào ống răng dưới. Trước khi vào ống răng dưới
động mạch thường nằm sát bản trong của XHD và cho nhánh hàm móng đến
cơ hàm móng và nối với động mạch dưới cằm. Trong ống răng dưới động
mạch phân nhánh vào tủy xương răng và xương ổ răng tận hết bởi hai nhánh
là động mạch cằm và động mạch răng cửa. Động mạch cằm lớn hơn, chui qua
lỗ cằm cấp máu cho mô mềm vùng cằm và nối với động mạch môi dưới là
7
nhánh của động mạch mặt. Nhánh cửa tiếp tục đi trong XHD đến đường giữa
cấp máu cho các răng trước và nối với nhánh cửa bên đối diện
Hình 4. Mạch máu vùng hàm[8]
Hình 5. Thần kinh vùng hàm dưới[9]
1.6. Hướng di lệch trong gãy XHD
Vùng cằm sự thăng bằng và hoạt động của XHD được điều hòa, chi phối
bởi hai nhóm cơ nâng và hạ hàm. Do vậy khi gãy XHD sự thăng bằng bị phá
vỡ, các cơ tự do kéo các mảnh gãy theo hướng riêng của nó tạo nên sự di lệch
xương thứ phát qua đường gãy.
8
2. Gãy xương hàm dưới
2.1. Định nghĩa
Là tổn thương gãy, làm mất sự liên tục của xương hàm dưới.
Hình 6. Hình ảnh gẫy xương hàm dưới[6]
2.2. Nguyên nhân
Tai nạn giao thông.
Tai nạn lao động
Tai nạn sinh hoạt
2.3. Phân loại gãy xương hàm dưới
2.3.1. Gãy từng phần
Gãy xương ổ răng, vỡ lồi cầu, mỏm vẹt, bờ dưới XHD, xuyên thủng
xương.
9
Hình 7. Gãy một phần xương hàm dưới[2]
2.3.2. Gãy toàn bộ
Hình 8. Gãy toàn bộ xương hàm dưới[2]
- Một đường: gãy vùng giữa, vùng bên, vùng góc hàm, cành lên, lồi cầu.
- Hai đường: gãy đối xứng, không đối xứng.
- Ba đường, phức tạp
1: mỏm vẹt. 2: lồi cầu.
3: cành lên.
4: góc hàm 5: Xương ổ răng - răng. 6:
cành ngang.
7: khớp cằm
Hình 9. Phân loại theo vị trí giải phẫu xương hàm dưới: vị trí
2.4. Lâm sàng gãy xương hàm dưới[7]
10
3.4.1. Gãy vùng giữa (khớp cằm)
Chiếm 12%
-
Vị trí
Đường gãy nằm giữa mặt xa hai răng nanh, hiếm khi đúng đường giữa
mà thường nằm cạnh khớp cằm. Đường gãy có thể thẳng hay hình Lambda,
tách rời lồi cằm.
- Triệu chứng lâm sàng
+ Sưng vùng cằm, bầm tím tụ máu, có thể rách da môi, cằm ấn đau, lợi,
ngách lợi môi, sàn miệng bầm tím hay rách.
+ Kẽ hai răng đường gãy đi qua giãn rộng, Răng có thể lung lay, gãy
hoặc mất.
+ Khớp cắn có thể sai ít hoặc bình thường do lực cơ cân bằng.
+ Phát hiện đường gãy bằng cách đứng trước bệnh nhân, dùng hai tay,
ngón cái đặt lên cung răng và ngón trỏ, ngón giữa đặt vào bờ dưới cành ngang,
làm động tác di chuyển lên xuống ngược chiều sẽ thấy hai đoạn gãy di chuyển
theo. Có thể dùng động tác bẻ nhẹ cung răng sang hai bên để lộ đường nứt.
-
X-quang
Phát hiện đường gãy nhờ phim Simpson, phim gốc răng.
2.4.2. Gãy vùng bên (cành ngang)
Chiếm 30%, lưu ý thường gãy kèm lồi cầu bên kia.
-
Vị trí
Từ mặt gần răng hàm nhỏ thứ nhất đến mặt xa răng hàm lớn thứ hai,
đường gãy thường kéo xuống dưới và ra sau, thường đi cạnh hoặc ngang qua
lỗ cằm.
- Triệu chứng lâm sàng
+ Bệnh nhân đau, không nhai được do vướng; nuốt vào phát âm khó.
+ Mặt biến dạng, cằm hơi lệch về phía gãy, da vùng má có thể xây xát
hay rách, sưng và tụ máu dưới da có thể lan rộng lên má, xuống cổ.
11
+ Sờ bờ dưới và mặt ngoài XHD có bậc thang ấn đau chói.
+ Trong miệng có biến dạng cung răng: đoạn ngắn về phía lưỡi cao hơn
đoạn dài, đoạn dài lệch ra ngoài thấp hơn đoạn ngắn. Khi bệnh nhân ngậm
miệng răng đọan ngắn chạm răng hàm trên trước rồi đến răng đoạn dài (triệu
chứng răng chạm khớp hai lần do tác động các cơ có lực đối kháng) răng có thể
bị gãy, lung lay hay mất. Lợi, ngách lợi, sàn miệng có thể bị rách, chảy máu.
- X-quang
Phát hiện đường gãy nhờ phim hàm chếch (Maxillaire Défilé), phim
gốc răng, phim toàn cảnh (Panorama), phim sọ thẳng.
3.4.3. Gãy vùng góc hàm (Gonion)
Chiếm 18% vì vùng góc hàm là điểm yếu của xương hàm dưới.
- Vị trí: từ mặt gần răng khôn đến góc hàm, đường gãy thường chéo xuống
dưới và ra sau, vết thương thường kín trừ khi qua răng khôn tạo gãy hở.
- Triệu chứng lâm sàng
+ Bệnh nhân đau ít, nhai khó.
+Vùng góc hàm có sưng bầm tím ấn đau, mặt thường không biến dạng
nếu có biến dạng thì hàm sẽ lệch về phía gãy.
+ Khám trong miệng: khớp cắn thường không di lệch, ấn vào ngách lợi
má vùng góc hàm, răng khôn, tam giác sau xương hàm dưới bệnh nhân đau.
+ Phát hiện đường gãy bằng cách đứng sau lưng bệnh nhân, một tay cố
định cành lên, tay kia đặt ngón cái lên cung răng, các ngón khác ở bờ dưới
XHD, làm động tác bẻ cành ngang ra trước.
Trường hợp có di lệch, cành lên bị kéo lên trên, ra trước và vào trong,
cành ngang bị kéo xuống dưới và ra sau.
- X-quang
12
Phát hiện đường gãy nhờ phim hàm chếch (Maxillaire Défilé), phim
gốc răng, phim sọ thẳng.
2.4.4. Gãy cành lên
Rất hiếm gặp (7%)
- Đường gãy
Có thể nằm ngang, dọc hay hình hoa thị.
-Triệu chứng lâm sàng
+ Bệnh nhân đau dọc đường gãy, khó há miệng, khó ăn nhai.
+ Cằm hơi lệch về phía gãy, sưng nề bầm tím vùng cơ cắn.
+ Răng thường chạm khớp hai lần vì bên gãy thường bị kéo lên trên.
- X-quang
Phát hiện đường gãy nhờ phim hàm chếch (Maxillaire Défilé), phim
sọ thẳng.
2.4.5. Gãy lồi cầu
Năng xảy ra, chiếm 32%, thường ở ba vị trí:
Hình 10. Phân loại gãy lồi cầu: gãy chính (chỏm) lồi cầu: vị trí 1;
gãy dưới lồi cầu cao: vị trí 2; gãy dưới lồi cầu thấp: vị trí 3.
2.4.5.1. Dưới lồi cầu thấp (Sous condylienne basse)
13
- Đường gãy nghiêng xuống dưới và ra sau nền cổ lồi cầu và ở ngoài
khớp. Đọan lồi cầu bị kéo lên trên ra trước, vào trong do tác động của cơ chân
bướm ngoài nhưng di lệch ít, đoạn cành lên bị kéo lên trên, ra sau do tác động
của cơ cắn.
- Khám:
+ Dùng ngón tay trỏ ấn giữa nắp tai và lồi cầu, bệnh nhân sẽ đau chói
trước nắp tai.
+ Dùng hai ngón tay út đặt trước ống tai ngoài hai bên, bảo bệnh nhân
há ngậm miệng để so sánh cử động của hai lồi cầu.
Trong miệng: cung hàm lệch về phía gãy, răng chạm khớp hai lần.
2.4.5.2. Dưới lồi cầu cao (Sous condylienne haute)
- Đường gãy nằm ngang cổ giải phẫu của lồi cầu ở trong khớp. Đầu lồi
cầu bị trật vào trong xuống dưới và ra trước bởi tác động của các cơ chân
bướm ngoài.
- Khám thấy mất cử động lồi cầu bên gãy, đau và tụ máu trước nắp tai, hở
khớp cửa, hàm lệch về phía gãy, răng chạm khớp 2 lần, bên gãy chạm sớm.
2.4.5.3. Chính lồi cầu (condylienne vraie)
Triệu chứng lâm sàng giống gãy dưới lồi cầu cao, thường phối hợp gãy
xương nhĩ, hõm chảo và cung tiếp xương thái dương.
X-quang phát hiện gãy lồi cầu nhờ phim Schuller, Zimmer, sọ thẳng.
2.5. Chẩn đóan gãy xương hàm dưới
Dựa vào vị trí đường gãy, triệu chứng lâm sàng và X-quang.
2.6. Điều trị gãy xương hàm dưới
2.6.1. Nguyên tắc điều trị
- Là một cấp cứu trì hoãn, có thể điều trị trong điều kiện có sửa soạn,
khi đã loại trừ các nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
- Phục hồi tốt chức năng ăn nhai, nói, nuốt.
14
- Lưu ý thẩm mỹ, tránh các biến chứng, di chứng.
2.6.2. Các bước điều trị
2.6.2.1. Sơ cứu
- Toàn thân: chống choáng, thông khí, cầm máu, chống nhiễm khuẩn.
- Tại chỗ: nắn chỉnh cố định tạm thời bằng cách buộc chỉ thép liên kết
các răng hai đầu gãy bằng nút số 8, nút hình bậc thang, nút Ivy..., cố định tạm
thời hai hàm bằng băng cằm đỉnh và tăng cường băng trán chẩm.
Hình 11. Buộc các nút Ivy ở các răng 2 hàm để nắn chỉnh và cố định hai hàm
về đúng khớp cắn trung tâm
2.6.2.2. Điều trị chuyên khoa
- Nắn chỉnh: bằng tay, lực kéo, bộ dụng cụ ngoài hay phẫu thuật.
15
- Cố định hai hàm bằng phương pháp Leblanc, Black và Ivy, phương
pháp buộc liên hoàn Stout hay sử dụng cung Tiguerstedt, Ginested
.
Hình 12. Nắn chỉnh và cố định hai hàm bằng cung Tiguerstedt: (A); Cố
định hai hàm bằng vít neo chặn (miniscrews): (B).
-Với bệnh nhân mất răng: cố định bằng máng chỉnh hình.
- Phẫu thuật trong các trường hợp khó điều trị chỉnh hình như gãy vụn,
nhiều đoạn hoặc di lệch nhiều: kết hợp xương bằng nẹp vít, đóng đinh, phẫu
thuật buộc vòng quanh XHD cho trẻ em có bộ răng hỗn hợp.
- Phối hợp kết hợp xương với cố định hai hàm từ 4-6 tuần, hoặc nẹp vít
và cố định băng thun trong vòng 10 ngày đầu.
- Nói chung, thời gian cố định từ 30-45 ngày.
Hình 13. Kết hợp xương bằng chỉ thép (gãy góc xương hàm dưới)
16
Hình 14: Đường kết hợp xương lí tưởng trên xương hàm dưới[9]
(A)Kết hợp xương bằng nẹp vít nhỏ gãy góc xương hàm dưới theo
phương pháp Champy: (B); Kết hợp xương gãy xương hàm dưới vùng cằm
bằng 2 nẹp vít nhỏ: (C).
17
Hinh 15. Một số hình ảnh kết hợp xương hàm dưới[10]
KẾT LUẬN
Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu thường gặp trong thời chiến cũng
như thời bình trong đó gãy xương hàm dưới chiếm tỷ lệ cao.
18
Xã hội phất triển kèm theo nhu cầu sử dụng sử dụng phương tiện giao
thông đặc biệt là mô tô xe máy của người dân càng nhiều, ý thứ tham gia giao
thông của một số thanh thiếu niên hạn chế không chấp hành đội mũ bảo hiểm
khi đi mô tô xe máy, đường xá xuống cấp đây cũng là nguyên nhân của tai
nạn dẫn tới chấn thương đặc biệt chấn thương gãy xương hàm dưới.
Gãy xương hàm dưới là một gãy xương phức tạp ảnh hưởng nhiều tới
chức năng và thẩm mỹ, cần được chẩn đoán sớm, điều trị đúng phương pháp
tại tuyến chuyên khoa kịp thời đạt hiệu quả tốt nhất cho bệnh nhân.
Cần tuyên truyền người dân chấp hành nghiêm luật lệ an toàn giao
thông góp phần cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
19
1. Hoàng Tuấn Anh (2001) “Nẹp vít mini một bản xương; kỹ thuật và chỉ
định trong chấn thương mặt hàm”, Tạp chí phẫu thuật tạo hình, Tập VII,
số (1), tr 38-42.
2. Trần Cao Bính (2001), Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị
gãy xương hàm trên tại Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội (1999-2001), luận
văn thạc sĩ y học, Hà Nội.
3. Nguyễn Thế Dũng (2001) Lâm sàng và điều trị gãy xương hàm trên tại
Bệnh viện Khánh Hoà trong 16 năm (1985-2001), tr8-15.
4. Nguyễn Bắc Hùng (2000), chấn thương hàm mặt”, Bài giảng phẫu thuật
tạo hình trường Đại học Y Hà Nội, tr 197 – 216.
5. Nguyễn Tấn Phong (2001), Phẫu thuật điều trị chấn thương sọ mặt, Nhà
xuất bản Y học 2001, tr72-83.
6. Lâm Hoài Phương (2002), “Phẫu thuật tạo hình di chứng chấn thương
tầng giữa mặt” Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm
Mặt, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Tr 146-152.
7. Trần Văn Trường, Trương Mạnh Dũng (1999), “Tình hình chấn thương
hàm mặt tại Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội trong 11 năm (1988-1998)” trên
2149 trường hợp “, Tạp chí y học Việt Nam, số (10-11),tr 71-80.
8. Phạm Văn Tuấn (2003), Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị gãy
xương hàm trên LeFort II, Luận văn thạc sỹ y học, Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
9. Brian R.S (1996), “ Treatment of Communicated Mandibular Fractures by Open
Reduction and Rigid Internal Fixation”, J.Oral Maxillofac Surg, pp. 328-331.
10.Celin S.E (1997), “ Fractures of the upper facial and midfacial skeleton.
Plastic and reconstructive surgery section 13”, Operative Otolaryngology
head and neck. Vol (2), Editor Myer EN.WB Saunders company,
pp.1143-1194.