B GIO DC V O TO
B Y T
TRNG I HC Y H NI
NGUYN TH TM
PHÂN TíCH KếT QUả PHÂN LOạI BạCH CầU
ở MáU NGOạI VI CủA MáY ĐếM Tế BàO Tự
ĐộNG YUMIZEN H550
Chuyờn ngnh : Xột nghim Y hc
Mó s
: 8720601
CNG LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. Nguyn Quang Tựng
H NI - 2019
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BC
BN
Bạch cầu
Bệnh nhân
CD
Cluster of Differentiation (Cụm biệt hóa)
CFU-Eo
Colony Forming unit – Eosinophil
(Đơn vị tạo cụm bạch cầu ưa acid)
CFU-G
Colony Forming unit – Granulocyte
(Đơn vị tạo cụm bạch cầu hạt)
CFU - GMMM
Colony Forming unit – Granulocyte/ Erythroid/ Monocyte/Megakaryocyte
(Đơn vị tạo cụm dòng bạch cầu hạt/ Dòng hồng cầu/ Dòng đại
CTBC
thực bào/ Dòng tiểu cầu)
Công thức bạch cầu
LXMC
LXMKDH
MĐTBTĐ
Lơxêmi cấp
Lơxêmi kinh dòng hạt
Máy đếm tế bào tự động
KHVQH
Kính hiển vi quang học
PLBC
Phân loại bạch cầu
PLT
Platelet
PPTC
Phương pháp thủ công
SLBC
Số lượng bạch cầu
WBC
White blood cell
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN........................................................................................3
1.1. Sinh máu bình thường của cơ thể....................................................................3
1.1.1. Vị trí sinh máu của cơ thể qua các thời kỳ...............................................3
1.1.2. Vi môi trường tủy xương.........................................................................4
1.1.3. Tế bào nguồn sinh máu............................................................................4
1.1.4. Điều hòa sinh máu...................................................................................5
1.2. Quá trính tăng sinh và biệt hóa dòng bạch cầu bình thường.........................6
1.2.1. Bạch cầu dòng tủy....................................................................................6
1.2.2. Bạch cầu dòng lympho ............................................................................8
1.3. Thay đổi tế bào máu ngoại vi và CTBC trong một số bệnh máu.....................8
1.3.1. LXM kinh dòng hạt..................................................................................8
1.3.2. LXM cấp..................................................................................................9
1.3.3. Thiếu máu tan máu ................................................................................10
1.4. Các phương pháp phân loại bạch cầu..........................................................11
1.4.1. PLBC bằng phương pháp thủ công........................................................11
1.4.2. PLBC bằng MĐTBTĐ...........................................................................12
1.5. Phân loại CTBC bằng máy Yumizen H550 ...................................................14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................17
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu.............................................................................17
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.................................................................................17
2.2. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................................17
2.3. Thời gian nghiên cứu....................................................................................17
2.4. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................18
2.5. Sơ đồ nghiên cứu..........................................................................................18
2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu.........................................................................19
2.7. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu.............................................................19
2.7.1. Kỹ thuật xét nghiệm sử dụng trong nghiên cứu.....................................19
2.7.2. Phương tiện, dụng cụ nghiên cứu...........................................................25
2.8. Sai số và phương pháp kiểm soát sai số........................................................26
2.8.1. Sai số.....................................................................................................26
2.8.2. Yếu tố nhiễu...........................................................................................26
2.8.3. Phương pháp kiểm soát sai số................................................................26
2.9. Phương pháp phân tích số liệu.....................................................................26
2.10. Đạo đức nghiên cứu....................................................................................26
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................27
3.1. So sánh kết quả PLBC ở nhóm người khỏe mạnh bình thường giữa máy
Yumizen H550 với máy DxH 800 và PPTC...............................................27
3.2. So sánh kết quả PLBC ở các nhóm bệnh nhân Lơxêmi cấp giữa máy Yumizen
H550 với máy DxH 800 và PPTC.............................................................29
3.3. So sánh kết quả PLBC ở các nhóm bệnh nhân Lơxêmi kinh dòng hạt giữa
máy Yumizen H550 với máy DxH 800 và PPTC ......................................31
3.4. So sánh kết quả PLBC ở các nhóm bệnh nhân thiếu máu tan máu giữa máy
Yumizen H550 với máy DxH 800 và PPTC...............................................33
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN.......................................................................35
4.1. Kết quả PLBC ở người khỏe mạnh bình thường...........................................35
4.2. Kết quả PLBC ở bệnh nhân Lơxêmi cấp......................................................35
4.3. Kết quả PLBC ở ở bệnh nhân Lơxêmi kinh dòng hạt....................................35
4.4. Kết quả PLBC ở ở bệnh nhân thiếu máu tan máu.........................................35
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..........................................................................................36
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ..................................................................................37
LẬP KẾ HOẠCH DỰ TRÙ KINH PHÍ, THỜI GIAN, NHÂN LỰC................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Công thức bạch cầu bình thường ở người trưởng thành..........19
Bảng 3.1. Sai lệch tỷ lệ % kết quả PLBC giữa máy Yumizen H550 và máy
DxH 800 trong nhóm người khỏe mạnh bình thường................27
Bảng 3.2. So sánh tỷ lệ % các thành phần bạch cầu giữa máy Yumizen
H550 và máy DxH 800 trong nhóm người khỏe mạnh bình
thường............................................................................................27
Bảng 3.3. Sai lệch tỷ lệ % kết quả PLBC giữa máy Yumizen H550 và
PPTC trong nhóm người khỏe mạnh bình thường....................28
Bảng 3.4. So sánh tỷ lệ % các thành phần bạch cầu giữa máy Yumizen
H550 và PPTC trong nhóm người khỏe mạnh bình thường.....28
Bảng 3.5. Sai lệch tỷ lệ % kết quả PLBC giữa máy Yumizen H550 và máy
DxH800 trong nhóm bệnh nhân Lơxêmi cấp..............................29
Bảng 3.6. So sánh tỷ lệ % các thành phần bạch cầu giữa máy Yumizen
H550 và máy DxH 800 trong nhóm bệnh nhân lơxêmi cấp.......29
Bảng 3.7. Sai lệch tỷ lệ % kết quả PLBC giữa máy Yumizen H550 và
PPTC trong nhóm bệnh nhân lơxêmi cấp...................................30
Bảng 3.8. So sánh tỷ lệ % các thành phần bạch cầu giữa máy Yumizen
H550 và PPTC trong nhóm bệnh nhân lơxêmi cấp....................30
Bảng 3.9. Sai lệch tỷ lệ % kết quả PLBC giữa máy Yumizen H550 và máy
DxH800 trong nhóm bệnh nhân Lơxêmi kinh dòng hạt............31
Bảng 3.10. So sánh tỷ lệ % các thành phần bạch cầu giữa máy Yumizen
H550 và máy DxH 800 trong nhóm bệnh nhân lơxêmi kinh
dòng hạt..........................................................................................31
Bảng 3.11. Sai lệch tỷ lệ % kết quả PLBC giữa máy Yumizen H550 và
PPTC trong nhóm bệnh nhân lơxêmi kinh dòng hạt.................32
Bảng 3.12. So sánh tỷ lệ % các thành phần bạch cầu giữa máy Yumizen
H550 và PPTC trong nhóm bệnh nhân lơxêmi kinh dòng hạt..32
Bảng 3.13. Sai lệch tỷ lệ % kết quả PLBC giữa máy Yumizen H550 và
máy DxH800 trong nhóm bệnh nhân thiếu máu tan máu.........33
Bảng 3.14. So sánh tỷ lệ % các thành phần bạch cầu giữa máy Yumizen
H550 và máy DxH 800 trong nhóm bệnh nhân thiếu máu tan
máu.................................................................................................33
Bảng 3.15. Sai lệch tỷ lệ % kết quả PLBC giữa máy Yumizen H550 và
PPTC trong nhóm bệnh nhân thiếu máu tan máu.....................34
Bảng 3.16. So sánh tỷ lệ % các thành phần bạch cầu giữa máy Yumizen
H550 và PPTC trong nhóm bệnh nhân thiếu máu tan máu......34
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển Y học là sự tiến bộ không ngừng của lĩnh vực cận lâm
sàng, trong đó bao gồm các xét nghiệm huyết học. Xét nghiệm tổng phân tích tế bào
máu ngoại vi là một xét nghiệm huyết học cơ bản đầu tay để kiểm tra sức khỏe,
chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi hiệu quả điều trị của bệnh nhân trong nhiều bệnh
thuộc nhiều chuyên khoa khác nhau. Phân loại công thức bạch cầu (CTBC) là một
phần thiết yếu của xét nghiệm này nhằm mục đích đánh giá về số lượng, thành
phần, tỷ lệ các loại bạch cầu; giúp cho việc chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên
lượng bệnh chính xác hơn.
Năm 1642, Leeuwenhook đã chế tạo thành công kính hiển vi quang học
(KHVQH) và phát hiện ra tế bào máu. Năm 1846, Hay phân biệt lymphocyte và
bạch cầu hạt nhờ kích thước tế bào và năm 1874 Malasser giới thiệu phương pháp
đếm bạch cầu bằng buồng đếm tế bào máu. [1], [2]
KHVQH ra đời là bước phát triển quan trọng của y học. Nhờ đó, các xét
nghiệm tế bào máu ngoại vi được đếm một cách thủ công. Việc đếm thủ công là
phương pháp xét nghiệm kinh điển tuy nhiên lại là phương pháp cho sai số chọn
mẫu vì có quá ít tế bào được đếm. Năm 1950, máy đếm tế bào tự động (MĐTBTĐ)
đầu tiên ra đời đánh dấu bước ngoặt mới cho các nhà huyết học. Từ đó đến nay,
cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, MĐTBTĐ có thể đếm được nhiều tế
bào nên các kết quả này rất có giá trị. Có nhiều cơ chế hoạt động của MĐTBTĐ,
đầu tiên phải kể đến là nguyên lý trở kháng, phân biệt các loại tế bào dựa trên
kích thước tế bào do vậy không phân biệt được các loại tế bào một cách chính
xác. Tiếp theo là nguyên lý sử dụng các xung điện cộng hưởng đa chiều laser,
giúp bộc bộ các khác biệt về hình thái cấu trúc nhân tế bào. Bên cạnh đó, nguyên
lý tế bào học dòng chảy Flow cytometry là một kỹ thuật được sử dụng để phát
hiện và đo lường các đặc tính vật lý và hóa học của tế bào. Theo nguyên lý này,
dòng chảy các tế bào đi qua một khe đếm hẹp mà tại một thời điểm chỉ có một tế
bào riêng lẻ đi qua, tại khe đếm này có chiếu ánh sáng laser. Các tế bào được
2
đánh dấu huỳnh quang để được hấp thụ và sau đó phát ra cộng hưởng các bước
sóng rồi được nhận định xử lý bằng máy tính.
Máy Yumizen H550 là một MĐTBTĐ hiện đại, thuộc thế hệ máy ứng dụng
phương pháp đo thể tích và độ hấp phụ bằng phương pháp lưu lượng dòng chảy tế
bào Flow cytometry để xác định công thức bạch cầu. Tuy nhiên chưa có công trình
nào tiến hành nghiên cứu khả năng phân loại bạch cầu ở máu ngoại vi của máy này.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: “Phân tích kết
quả phân loại bạch cầu ở máu ngoại vi của máy đếm tế bào Yumizen H550”.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sinh máu bình thường của cơ thể
1.1.1. Vị trí sinh máu của cơ thể qua các thời kỳ.
Sinh máu ở người là đỉnh cao của sự tiến hóa, quá trình sinh sản các tế bào
máu đạt tới mức hoàn thiện nhất với một cơ chế điều hòa tinh tế nhất. Có thể chia
sinh máu ở người thành ba thời kỳ chính là (1) sinh máu trong thời kỳ phôi thai, (2)
sinh máu ở thời kỳ sơ sinh và trẻ em, cuối cùng là (3) sinh máu ở người trưởng
thành. [3], [4]
Ngay từ ngày thứ tám của phôi, sinh máu đã bắt đầu được hình thành bởi các
tiểu đảo Woll – Pander, gọi là sinh máu ở trung bì phôi. Từ tuần thứ tư trở đi, sinh
máu được thực hiện tại trung mô trong phôi mà rõ nhất là ở gan và lách. Đến tháng
thứ ba thì tủy xương, hạch và tuyến ức cũng bắt đầu quá trình sinh máu. Sinh máu ở
thời kỳ phôi thai là một quá trình biệt hóa không ngừng và rất mạnh mẽ. Lúc đầu, ở
đâu có một mảnh trung mô thì ở đó có sinh máu nhưng dần dần khu trú hẳn về tủy
xương, lách và hạch lympho; các dòng tế bào máu cũng được hoàn thiện dần về số
lượng, hình thái, chức năng và cả tính kháng nguyên bề mặt. [3], [4]
Sau khi trẻ ra đời, sinh máu khu trú dần ở ba cơ quan chính, trong đó tủy
xương giữ vai trò chủ yếu. Trong những năm đầu của cuộc đời, mỗi dòng tế bào
máu cũng vẫn tiếp tục có những biến đổi quan trọng. Số lượng hồng cầu giảm dần
xuống, huyết cầu tố F được thay thế bởi huyết cầu tố A, số lượng và thành phần
kháng nguyên bề mặt tế bào máu thay đổi, sự tương quan của các dòng bạch cầu
(chủ yếu là bạch cầu hạt và lympho) cũng thay đổi. Có thể coi sinh máu ở giai đoạn
sơ sinh và trẻ em là một giai đoạn chuyển tiếp quan trọng trong đời sống cá thể, là
giai đoạn chuyển tiếp tạo ra những yếu tố cần thiết cho cơ thể thích nghi với ngoại
cảnh. Chính sự biến đổi thích nghi này đã làm cho sinh máu ở người trưởng thành
thật sự đạt tới mức hoàn thiện cao. [3], [4]
1.1.2. Vi môi trường tủy xương
4
Trong cơ thể con người, chỉ duy nhất tủy xương có một vi môi trường sinh
máu hoàn hảo. Tổ chức đệm tạo ra vi môi trường sinh máu, bao gồm toàn bộ các
yếu tố tế bào và gian bào cần thiết cho việc sinh máu. Tổ chức đệm được cấu tạo
bởi các tế bào đệm và chất đệm gian bào. [3], [4]
Tế bào đệm là tất cả các tế bào của hệ thống liên kết có mặt ở tủy xương, bao
gồm hai thành phần chính là lớp tế bào “vỏ khoang” và các tế bào liên kết khác.
Lớp tế bào “vỏ khoang” được tạo thành bởi liên kết lỏng lẻo của các tế bào nội mô
mạch máu và các tế bào liên võng ngoại mạc. Cấu trúc này tạo thành hàng rào ngăn
cách tương đối giữa tế bào sinh máu và tuần hoàn tủy xương, giúp kiểm soát sự xâm
nhập của tế bào lạ từ máu vào tủy xương; đồng thời điều hòa việc phóng thích tế
bào trưởng thành từ tủy xương ra máu. Tế bào liên võng ngoại mạc tỏa các tua bào
tương vào khoang sinh máu làm thành khung đỡ cho tế bào máu cư trú. Các tế bào
liên kết khác, bao gồm đại thực bào, lympho, tạo cốt bào, hủy cốt bào, tế bào xơ và
tế bào mỡ, có vai trò sản xuất ra các yếu tố điều hòa sinh máu (cytokine) và các
protein của tổ chức đệm. Các tế bào sinh máu được phân tán trên nền xơ – mỡ của
vi môi trường sinh máu. [3], [4]
Chất đệm gian bào bao gồm toàn bộ các protein ngoại bào của mô liên kết như
proteoglycan, fibrinectin, collagen, laminin, osteonectin,… Các protein này đóng
vai trò dẫn truyền thông tin điều hòa sinh máu trong tương tác giữa tế bào gốc và tế
bào đệm. [3], [4]
1.1.3. Tế bào nguồn sinh máu
Tế bào nguồn sinh máu chiếm 0,01-0,05% tế bào tủy xương và có rất ít ở máu
ngoại vi (1/100 số lượng tế bào nguồn ở tủy xương). Cũng có thể thấy tế bào nguồn
ở lách và hạch nhưng thực ra đó là tế bào nguồn từ máu ngoại vi đến. Trong quá
trình phát triển, tế bào nguồn sinh máu có khả năng sinh sản và biệt hóa thành các tế
bào máu trưởng thành có chức năng riêng biệt. Người ta chia tế bào nguồn sinh máu
thành bốn loại: [3], [4]
1.1.3.1. Tế bào nguồn sinh máu vạn năng (pluripotential stem cells)
5
Là tế bào gốc non nhất, phát triển sớm nhất, bao quát tất cả các dòng tế bào, có
khả năng sống dài ngày và tái sinh sản tốt. Người ta thấy chúng có hình thái giống
các lympho nhưng không tạo hoa hồng với hồng cầu cừu và cũng không có khả
năng đáp ứng miễn dịch khi kích thích bằng kháng nguyên. Tế bào gốc vạn năng có
nhóm quyết định CD 34. Tế bào gốc vạn năng có chủ yếu trong tủy xương nhưng
cũng có một tỷ lệ nhỏ ở lách và ở máu ngoại vi. [3], [4]
1.1.3.2. Tế bào nguồn sinh máu đa năng (multipotential stem cells)
Phát triển từ tế bào nguồn sinh máu vạn năng. Chúng có khả năng tạo tế bào
gốc cho từng nhóm tế bào, còn gọi là tế bào nguồn sinh máu định hướng như nhóm
định hướng dòng tủy (myeloid) CFU-GEMM, nhóm định hướng dòng lympho
(lymphoid) CFU-L. [3], [4]
1.1.3.3. Tế bào nguồn có khả năng sinh hai dòng tế bào (bipotential stem cells)
Tế bào này chỉ sinh được hai dòng tế bào như CFU-EM (Erythroid/ Megakaryocyte)
chỉ sinh ra hồng cầu và tiểu cầu, hoặc CFU-GM (Granulocyte/Macrophage) chỉ sinh
ra bạch cầu hạt và bạch cầu mono (đại thực bào). [3], [4]
1.1.3.4. Tế bào nguồn chỉ có khả năng sinh ra một dòng tế bào và biệt hóa thành tế
bào chín (unipotential stem cells)
Đó là các tế bào mẹ của dòng hồng cầu (BFU-E, CFU-E), dòng bạch cầu hạt
(CFU-G), bạch cầu ưa acid (CFU-Eo), bạch cầu ưa base (CFU-Ba) và mẫu tiểu cầu
(CFU-Meg). [3], [4]
1.1.4. Điều hòa sinh máu
Cơ thể có các yếu tố tăng sinh gắn vào màng tế bào gốc sẽ khởi phát hai cơ
chế khác nhau giúp chuyển tín hiệu tăng sinh hoặc biệt hóa đi vào nhân. Các yếu tố
kích thích sinh máu là các protein dạng hormon được phân loại thành các yếu tố
kích thích tạo cụm đa dòng (multi CSF); yếu tố kích thích tạo cụm dòng hạt mono
(GM-CSF); các yếu tố tăng sinh đặc hiệu dòng và các lymphokin, monokin. [3], [4]
1.2. Quá trính tăng sinh và biệt hóa dòng bạch cầu bình thường
6
1.2.1. Bạch cầu dòng tủy [3], [4]
Tế bào gốc đa năng dòng tủy (CFU-GEMM: Granulocyte/ Erythroid/
Monocyte/ Megakaryocyte) là tế bào nguồn chung sinh ra các tế bào tiền thân của
dòng hồng cầu, dòng tiểu cầu, dòng mono, dòng bạch cầu hạt trung tính, bạch cầu
hạt ưa base và bạch cầu hạt ưa acid.
1.2.1.1. Bạch cầu hạt
Bạch cầu hạt trung tính được sinh ra từ tiền thân là CFU-G. Tế bào đầu dòng
có thể nhận dạng được bằng hình thái học là nguyên tủy bào (Myeloblast). Đây là tế
bào to, tròn, đường kính khoảng 10-15µm. Nhân to, lưới màu nhân mịn, thường có
một hạt nhân rõ. Bào tương ưa base đậm, bắt đầu có các hạt nhỏ mịn ưa azua gọi là
hạt sơ cấp. Bằng phương pháp nhuộm hóa học tế bào, người ta thấy các hạt sơ cấp
chứa men peroxydase, lysozyme, protease, hydrolase, phosphatase acid và một số
peptid khác.
Từ một nguyên tủy bào cho hai tiền tủy bào (Promyelocyte). Nhân tế bào đông
đặc hơn, lưới màu thô hơn, hạt nhân nhỏ hoặc chỉ còn vết hoặc không thấy nữa. Đặc
điểm đáng lưu ý là bào tương chứa nhiều hạt ưa azua, kích thước hạt to hơn, bắt
màu đỏ tím trên tiêu bản nhuộm giemsa, có một vùng sáng gần nhân do bộ máy
golgi phát triển.
Đến tủy bào, tính chất biệt hóa của tế bào được thể hiện rõ nét. Nhân nhỏ lại, hình
bán nguyệt, lưới màu nhân thô hơn, không còn hạt nhân. Bào tương ưa acid hoặc có
màu vàng nâu (trung tính). Bắt đầu xuất hiện hạt thứ cấp gọi là hạt đặc hiệu (0,10,3µm) chứa collagenase, lactoferrin, phosphatase kiềm, protein gắn B12, plasminogen
và các chất hoạt hóa bổ thể. Các hạt trung tính tăng dần đến bạch cầu đoạn.
Hậu tủy bào là tế bào không còn khả năng phân bào. Từ đây, tế bào chỉ còn
khả năng hoàn chỉnh sự trưởng thành của nó mà thôi. Kích thước tế bào nhỏ hơn tủy
bào, nhân hình lưỡi liềm hoặc hình thận, lưới màu thô bắt màu rất thẫm trên tiêu
bản nhuộm giemsa.
Bạch cầu đũa có nhân đặc hơn nhưng vẫn chưa tạo thành các múi rõ rệt. Hình
thái chung gần giống bạch cầu trưởng thành.
7
Bạch cầu đoạn trung tính là tế bào trưởng thành thực hiện chức năng. Thời
gian biệt hóa và trưởng thành từ một tế bào gốc tiền thân (CFU-G) đến bạch cầu
đoạn trung tính mất khoảng 1-2 tuần. Ở máu ngoại vi, số lượng bạch cầu đoạn trung
tính đếm được khoảng 4,0 - 11,0 x 109/l. Số lượng chính xác của bạch cầu đoạn
trung tính ở máu ngoại vi khoảng gấp đôi số đếm vì một nửa bạch cầu đoạn trung
tính nằm sát thành mạch, không tham gia vào thành phần máu lưu hành.
Bạch cầu hạt ưa acid và bạch cầu hạt ưa base chiếm một tỷ lệ nhỏ trong quần
thể bạch cầu hạt. Bạch cầu hạt ưa acid được tạo thành từ tế bào tiền thân là CFU-E o.
Quá trình biệt hóa và trưởng thành của bạch cầu hạt ưa acid cũng giống như bạch
cầu hạt trung tính. Các hạt xuất hiện sớm nhất ở giai đoạn tủy bào. Các hạt của bạch
cầu ưa acid có kích thước lớn, chứa men thủy phân, peroxydase và các protein khác.
Bạch cầu hạt ưa acid trưởng thành dễ nhận biết bởi các hạt màu da cam trong bào
tương và nhân thường chia hai múi. Số lượng bạch cầu hạt ưa acid trong máu
khoảng 0,1-0,4 x 109/l và tồn tại khoảng 12 giờ.
Bạch cầu hạt ưa base thường không gặp ở máu ngoại vi hoặc với một tỷ lệ rất
thấp trong một số trường hợp, nhất là bệnh lý tăng sinh tủy ác tính. Nhân thường
chia hai đoạn, bào tương có vài hạt lớn bắt màu xanh tím trên tiêu bản nhuộm
giemsa. Các hạt ưa base chứa các proteoglycan gồm heparin, histamin, protease
trung tính và một số men khác. Về hình thái cần phân biệt với dưỡng bào. Thời gian
lưu hành trong máu của bạch cầu hạt ưa base khoảng 1-2 ngày.
1.2.1.2 Bạch cầu mono
Ở máu ngoại vi, bạch cầu mono có kích thước thay đổi tử 10 đến 20µm. Trên
tiêu bản máu ngoại vi nhuộm giemsa, bạch cầu mono có nhân to hình hạt đậu, có
thể thấy hạt nhân. Bào tuơng rộng , màu xanh xám hoặc xám. Có thể gặp không bào
trong bào tương. Trong bào tương có ít hạt màu đỏ cam, gồm hai nhóm. Nhóm hạt
phổ biến chứa phosphatase acid và men peroxydase tương tự như hạt sơ cấp của
bạch cầu hạt trung tính. Nhóm còn lại vẫn chưa rõ chức năng. Số lượng bạch cầu
mono ở máu ngoại vi khoảng 1-6% số lượng bạch cầu.
8
1.2.2. Bạch cầu dòng lympho [3], [4]
Tế bào mẹ (CFU-HL) của lympho chung được phát triển từ tế bào gốc tạo máu
(CFU-S). Từ đây, chúng phân chia thành ba nhóm chính là lympho B, lympho T và
NK-Natural killer cell. Quá trình biệt hóa của các tế bào dòng lympho, về bản chất
liên quan đến sự thêm vào và mất đi của hàng loạt các kháng nguyên bề mặt
(Cluster of Differentiation-CD). Hầu hết các kháng nguyên bề mặt chủ yếu được
xác định bằng kháng thể đơn dòng. Về hình thái, lympho được chia thành hai loại là
lympho nhỏ có kích thước tương tự hồng cầu trưởng thành (chiếm phần lớn) và
lympho lớn có đường kính 9-12 µm. Đây là loại tế bào có nhân tròn, chiếm gần hết
bào tương, không thấy hạt nhân.
1.3. Thay đổi tế bào máu ngoại vi và CTBC trong một số bệnh máu
1.3.1. LXM kinh dòng hạt
Lơxêmi kinh dòng hạt (LXMKDH) là một bệnh ác tính hệ tạo máu, đặc trưng
bởi sự tăng các tế bào dòng bạch cầu hạt biệt hóa, hậu quả là số lượng bạch cầu tăng
cao ở máu ngoại vi với đủ các tuổi của dòng bạch cầu hạt. [5]
LXMKDH là một bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính. Đây là một
nhóm bệnh lý đơn dòng của tế bào gốc vạn năng có cơ chế bệnh sinh do sự tăng
sinh không kiểm soát của tế bào gốc sinh máu trong tủy xương, tiến triển mạn tính
do các tế bào gốc này vẫn còn khả năng biệt hóa đến giai đoạn trưởng thành. [5]
Tiến trình tự nhiên của LXMKDH bao gồm ba giai đoạn: (1) giai đoạn mạn
tính; (2) giai đoạn tăng tốc; (3) giai đoạn chuyển cấp. [5]
Kết quả xét nghiệm máu ngoại vi cho thấy:
(1) Giai đoạn mạn tính thường có biểu hiện: thiếu máu bình sắc thường là
nhẹ hoặc vừa, kích thước hồng cầu bình thường, số lượng bạch cầu tăng cao thường
>50G/l, có thể tăng rất cao >100G/l; tỉ lệ tế bào blast bao gồm nguyên tủy bào, tiền
tủy bào dưới 10% gặp đủ các tuổi dòng bạch cầu hạt trong công thức bạch cầu máu
ngoại vi; tăng bạch cầu đoạn ưa acid và bạch cầu đoạn ưa base; số lượng tiểu cầu
9
bình thường hoặc tăng, có khi số lượng tiểu cầu tăng trên 400 G/l (gặp trong 5070% trường hợp). [5] [11] [12]
(2) Giai đoạn tăng tốc thường có số lượng bạch cầu tăng cao, tăng tỷ lệ tế
bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào từ 10-20%; giảm số lượng hồng cầu
và lượng huyết sắc tố; số lượng tiểu cầu thường giảm. [5] [11] [12]
(3) Giai đoạn chuyển cấp số lượng bạch cầu thường tăng, thậm chí tăng rất
cao, có tăng tỉ lệ tế bào blast, nguyên tủy bào và tiền tủy bào ≥20%; giảm số lượng
hồng cầu và lượng huyết sắc tố; số lượng tiểu cầu thường giảm. [5] [11] [12]
1.3.2. LXM cấp
Lơxêmi cấp không phải là một nhóm bệnh lý đơn thuần mà là một nhóm bệnh
đặc trưng bởi sự tăng sinh và tích lũy trong tủy xương và ở máu ngoại vi của những
tế bào máu chưa trưởng thành, ác tính. Những tế bào này sẽ dần thay thế và ức chế
quá trình trưởng thành và phát triển của các dòng tế bào bình thường trong tủy
xương. Bệnh tiến triển nhanh rầm rộ, “ cấp tính”. [6]
Lơxêmi cấp gồm dòng hạt và dòng lympho.
Kết quả xét nghiệm máu ngoại vi cho thấy:
(1)
Đa số các bệnh nhân thể hiện tình trạng giảm ba dòng bình thường của
máu ngoại vi và xuất hiện tế bào non ác tính trong CTBC. Số lượng bạch cầu có thể
tăng nhưng chủ yếu là bạch cầu đầu dòng chưa biệt hóa hoặc ít biệt hóa, trong đó
bạch cầu trưởng thành rất ít và xuất hiện khoảng trống bạch cầu. Số lượng bạch cầu
có thể từ 1-200 G/l, đa số bệnh nhân có số lượng bạch cầu khoảng 5-30 G/l. Tỷ tệ tế
bào ác tính >20% [6] [13]
(2) Các chỉ số hồng cầu máu ngoại vi thường cho thấy một tình trạng thiếu
máu bình sắc hồng cầu bình thường không phục hồi. Số lượng tiểu cầu thường
giảm, độ tập trung kém. [6] [13]
1.3.3. Thiếu máu tan máu [7]
10
Thiếu máu tan máu là hiện tượng giảm ngắn đời sống hồng cầu do tăng phá
hủy hồng cầu. Đời sống hồng cầu ngắn (dưới 120 ngày) nên số lượng hồng cầu bị
tiêu hủy tăng lên nhiều gây thiếu máu nhanh chóng, tủy xương tăng sinh mạnh để
bù lại tình trạng thiếu máu.
Hồng cầu vỡ sớm là do những bất thường ở hồng cầu, như những bất thường ở
màng, ở enzym hay ở hemoglobin của hồng cầu (tan máu do nguyên nhân tại hồng
cầu); hoặc do những bất thường ở ngoài hồng cầu, cơ chế miễn dịch hay không do
miễn dịch (tan máu do nguyên nhân ngoài hồng cầu):
- Nguyên nhân tại hồng cầu:
+ Do thiếu men hồng cầu: G6PD-glucose 6 phosphat dehydrogenase; PKpyruvat kinase.
+ Bất thường về số lượng huyết sắc tố (bệnh alpha thalassemia, bệnh beta
thalassemia,..), bất thường về chất lượng (bệnh huyết sắc tố S, bệnh huyết sắc tố M,
bệnh huyết sắc tố E,...)
+ Bất thường do cấu trúc của màng hồng cầu: Hồng cầu hình gai, hồng cầu
hình thoi, bệnh đái huyết sắc tố kịch phát về ban đêm.
- Nguyên nhân ngoài hồng cầu:
+ Tan máu miễn dịch: tan máu huyết tán trẻ sơ sinh, tan máu do tự kháng thể
lạnh, tan máu miễn dịch do thuốc,…
+ Tan máu ngoài hồng cầu không do cơ chế miễn dịch: Đái huyết sắc tố kịch
phát do lạnh, thiếu máu huyết tán mắc phải không do tự kháng thể sinh,...
Kết quả xét nghiệm máu ngoại vi:
- Hồng cầu lưới tăng, có thể tới 10-20%
- Nhiều hồng cầu to
- Nguyên hồng cầu máu nhiều
- Hồng cầu hình cầu, hình bia, hình liềm, hồng cầu nhiều hạt kiềm
- Đời sống hồng cầu ngắn khi đánh dấu bằng Cr51: thời gian bán hủy chỉ từ 715 ngày, trong khi bình thường T/2 = 30 ± 3 ngày.
1.4. Các phương pháp phân loại bạch cầu
11
Theo Groner (1995), lịch sử nghiên cứu số lượng và thành phần tế bào máu có
thể chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn phát hiện (1642-1881): Năm 1642, Leeuwenhoek chế tạo thành công
kính hiển vi quang học. Leeuwenhoek, với chiếc kính hiển vi đơn giản tự tạo đầu tiên
của mình, ông đã phát hiện ra trong máu có nhiều vật thể, gọi là tế bào [14]. Năm 1942,
Donne phát hiện ra tiểu cầu. Năm 1846, Hayem phân biệt giữa lymphocyte và bạch cầu
hạt nhờ kích thước tế bào và năm 1874, Malaseez giới thiệu phương pháp đếm BC
bằng buồng đếm tế bào máu. Tiến bộ trong giai đoạn này dựa trên kỹ thuật quang học
và phương pháp nhuộm tế bào với mục đích phân biệt hình thái và cấu trúc cơ bản của
tế bào .
- Giai đoạn ứng dụng (1881-1950) với đặc trưng là các phát hiện về tế bào
được đối chiếu với triệu chứng lâm sàng. Arneth (1904) và Schilling (1929) đã đưa
ra cách đếm số thùy để phân loại bạch cầu hạt trung tính và thấy rằng hình thái bạch
cầu hạt trung tính có liên quan đến tình trạng nhiễm trùng và một số bệnh lý nội
khoa , . Bennett (1976) phân loại lơxêmi dựa trên các tiêu chuẩn hình thái [18]. Tiến
bộ trong giai đoạn này dựa trên sự đối chiếu giữa phân tích tỉ mỉ hơn các chi tiết tế
bào học với các triệu chứng và tiến triển lâm sàng của bệnh.
- Giai đoạn củng cố (1950-1965): giai đoạn này không có những phát hiện mới
về tế bào học nhưng việc áp dụng kỹ thuật tự động trong đếm tế bào máu đã góp
phần tích cực trong lĩnh vực xét nghiệm, đáp ứng kịp thời và chính xác hơn cho
chẩn đoán và điều trị bệnh [19].
1.4.1. PLBC bằng phương pháp thủ công
Phương pháp xác định số lượng bạch cầu trong 1 lit máu toàn phần dựa trên
nguyên tắc pha loãng bạch cầu trong máu toàn phần với dung dịch phá hủy hồng
cầu theo một tỷ lệ nhất định, rồi đếm trên kính hiển vi quang học và nhân lên theo
12
tỷ lệ pha loãng. Đây là phương pháp kinh điển được áp dụng rộng rãi trong các
phòng xét nghiệm. Phương pháp dễ triển khai, ít tốn kém do đó rất phù hợp với
những cơ sở còn hạn chế về kinh phí, tuy nhiên sai số là rất lớn có thể đến 20%.
Phương pháp lập công thức bạch cầu trên tiêu bản nhuộm giemsa bằng kình
hiển vi quang học là phương pháp kinh điển. Đây là phương pháp có giá trị cao
trong nhận định hình thái các loại tế bào, kể cả hình thái bình thường và hình thái
bất thường (rối loạn hình thái, tế bào bất thường). Phương pháp này đòi hỏi mất
nhiều thời gian và phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của xét nghiệm viên. [20],
[21],[22]
1.4.2. PLBC bằng MĐTBTĐ
Lịch sử phát triển của PLBC bằng máy được bắt đầu bởi Mellor và
Papanicolaou vào năm 1952. Trong thập niên 60, người ta sử dụng hệ thống máy
phân tích ảnh trên tiêu bản máu nhuộm (Image processing) để phân loại bạch cầu.
Năm 1965, Mack Fulwyler là người phát minh ra tiền thân máy đo lưu lượng dòng
chảy tế bào và đến năm 1968, Wolfgang Gothde được cấp bằng sáng chế về máy đo
tế bào dòng chảy dựa trên huỳnh quang [8],[9],[10]. Đến thập kỷ 70, các hãng
Geometric Data (1974), Coulter (1974) và Abbott (1978) đã sản xuất các máy tự
động phân loại bạch cầu dựa trên nguyên tắc phân tích hình ảnh tế bào. Tuy nhiên
hướng đầu tư công nghệ này đã không phát triển tiếp được vì giá thành xét nghiệm
quá cao. Năm 1974, hãng Technicon đã thành công trong việc nghiên cứu phân loại
bạch cầu bằng máy dựa trên nguyên tắc nhuộm hóa học tế bào. Người ta sử dụng kỹ
thuật nhuộm Peroxidase trên máy đếm tế bào quang học để nhận dạng bạch cầu
đoạn trung tính, bạch cầu lympho và bạch cầu ưa acid; kỹ thuật nhuộm Esterase để
nhận dạng mono và kỹ thuật nhuộm Peroxidase vẫn còn được ứng dụng trong công
nghệ của máy Advia. Năm 1981, Technicon cho ra đời máy đếm tế bào H6000 sử
dụng nguyên tắc trở kháng đã phân loại được 5 thành phần bạch cầu. Ngay sau đó,
13
các hang Coulter, Abbott, Sysmex và Roche đã phát triển mạnh mẽ công nghệ máy
đếm tế bào theo hướng này. [19]
Máy đếm tế bào tự động, đặc biệt là thế hệ hiện đại là một cuộc cách mạng
trong việc nâng cao năng xuất và độ chính xác của xét nghiệm bạch cầu, bao gồm
cả đếm số lượng và phân loại bạch cầu. Phương pháp xét nghiệm này mang tính
khách quan, ổn định và có độ chính xác cao. Tuy nhiên tùy thuộc vào nguyên tắc
hoạt động máy là trở kháng đơn thuần hay kết hợp với laser quét và hóa học tế bào
mà kết quả xét nghiệm có độ chính xác khác nhau. Nói chung, các máy đếm tế bào
thế hệ trở kháng đơn thuần còn nhiều hạn chế nhất là đối với phân loại bạch cầu. Sai
số khi đếm số lượng bạch cầu bằng phương pháp máy đếm tế bào thường <5%,
nhưng sai số trong phân loại bạch cầu lại rất khác nhau. Điều này phụ thuộc vào hai
yếu tố chính đó là:
Nguyên lý hoạt động của máy đếm: Máy đếm tế bào thế hệ trở kháng chỉ căn
cứ đơn thuần vào kích thước bạch cầu đi qua lỗ đếm để phân loại, do đó tất cả
những biến đổi kích thước tế bào bạch cầu đều có nguy cơ gây ra sai số trong phân
loại bạch cầu. Máy đếm có chùm tia laser quét nhuộm hóa học tế bào kết hợp sẽ
giúp khắc phục được nhược điểm này của máy trở kháng.
Đặc điểm biến đổi hình thái của tế bào bạch cầu: Nếu bạch cầu chỉ thay đổi
kích thước tế bào (to hoặc nhỏ hơn bình thường), thường chỉ gây sai số cho máy
đếm tế bào trở kháng đơn thuần, ít có khả năng gây sai số cho các máy hiện đại
hơn trong phân loại bạch cầu. Nhưng những biến đổi phức tạp kết hợp cả kích
thước tế bào, hình thái tế bào, hình thái nhân sẽ gây khó khăn trong nhận diện
thành phần bạch cầu đối với nhiều loại máy đếm tế bào. Trong những trường hợp
này, phân loại bạch cầu trên tiêu bản nhuộm giemsa bằng kính hiển vi quang học
lại trở nên cần thiết.
1.5. Phân loại CTBC bằng máy Yumizen H550 [23]
14
MĐTBTĐ Yumizen H550 là sản phẩm của hãng Horriba (Nhật Bản), sử dụng
phương pháp lưu lượng dòng chảy tế bào flow cytometry để xác định công thức
bạch cầu.
- Chuẩn bị:
+20 µL máu và 1mL ABX Diluent được hút và đưa vào buồng Dil/HGB. Tỷ lệ
pha loãng ban đầu là 1/51.
+Thêm 1,4 mL Whitediff 1L và ủ trong 22 ± 2 giây ở 37 ± 2 ° C. Whitediff 1L
có tác dụng phá hủy màng hồng cầu và ổn định bạch cầu. Tỷ lệ pha loãng cuối cùng
là 1/112.
+93,25 µL dung dịch pha loãng cuối cùng được bơm vào buồng đếm để đo thể
tích và độ hấp thụ của từng tế bào.
- Nguyên tắc phân loại bạch cầu: Nguyên lý
phát hiện WBC dựa trên hệ thống Double
Hydrodynamic Sequential “DHSS” cho phép dòng
chảy tế bào đi qua đường dẫn có ánh sáng chiếu qua.
Các tế bào đi qua khe đếm hẹp có đường kính 60µm
trong 11 X 1 giây và được đo bởi dòng điện (dựa
vào sự thay đổi trở kháng). Ánh sáng chiếu góc 0 °
để đo dựa vào cấu trúc bên trong mỗi tế bào và độ
hấp thụ của nó. Ánh sáng không được hấp phụ sẽ
xuyên qua vật chất nhân của mỗi tế bào. Điều đó
được biết như hiện tượng khuếch tán.
15
- Mô tả ma trận và các tế bào:
+Kết quả đo độ hấp thụ và điện trở của
bạch cầu hình thành một ma trận với trục X là
thể tích tế bào và trục Y là độ hấp thụ quang.
Hình ảnh ma trận cho phép phân loại rõ ràng
công thức bạch cầu.
+Bạch cầu lympho: là những tế bào
tròn, nhỏ, tế bào chất cô đặc và có một nhân.
Các tế bào bạch cầu này có kích thước nhỏ 1: Bạch cầu lympho
nên được định vị ở phần dưới trục Y và bên 2: Bạch cầu mono
3: Bạch cầu trung tính
4: Bạch cầu ưa acid
trái trục X.
+Bạch cầu mono: là những tế bào lớn 5: Bạch cầu ưa base
6: Tế bào chưa trưởng thành
với một nhân xốp và đôi khi có không bào. 7: Vùng nhiễu
Các tế bào này có kích thước lớn nên được
định vị ở phần dưới trục Y và bên phải trục X.
+ Bạch cầu trung tính: là các tế bào có kích thước trung bình, nhân chia đoạn.
Các tế bào này được định vị ở giữa trục Y và dọc theo phần giữa của trục X.
+ Bạch cầu ưa acid: do tác dụng của thuốc thử, bạch cầu ưa acid được định
vị ở phần cao nhất của trục Y.
+ Bạch cầu ưa base : nằm giữa quần thể bạch cầu lympho, bạch cầu mono
và bạch cầu trung tính, Bạch cầu này có kích thước trung bình và có độ hấp phụ
trung bình.
+ Tế bào chưa trưởng thành: có kích thước lớn nên các tế bào như
metamyelocytes nằm ở bên phải của bạch cầu trung tính. Myelocytes và
promyelocytes nằm ở bên phải của ma trận. Cả Metamyelocytes, myelocytes và
promyelocytes đều được phân loại là LIC.
+ Vùng nhiễu: được tạo ra khi có tiểu cầu và các mảnh vỡ tế bào hồng cầu,
nằm ở góc dưới bên trái ma trận.
MĐTBTĐ Yumizen H550 hiện đang được sử dụng tại Trung tâm xét
nghiệm GreenLab và một số cơ sở khác, cho kết quả của 27 thông số máu ngoại
vi bao gồm:
WBC Số lượng bạch cầu
MPV Thể tích trung bình tiểu cầu
16
RBC
Số lượng hồng cầu
LYM# Số lượng bạch cầu lympho
HGB Nồng độ hemoglobin
LYM% Tỷ lệ phần trăm bạch cầu lympho
HCT
MON# Số lượng bạch cầu mono
Dung tích hồng cầu
MCV Thể tích trung bình hồng cầu
MCH
MCHC
MON% Tỷ lệ phần trăm bạch cầu mono
Lượng hemoglobin trung bình
trong một hồng cầu
NEU# Số lượng bạch cầu trung tính
Nồng độ hemoglobin trung bình
hồng cầu
NEU%
Tỷ lệ phần trăm bạch cầu trung
tính
RDW- Dải biến thiên phân bố kích thước
CV hồng cầu
EOS# Số lượng bạch cầu acid
RDW- Độ lệch chuẩn phân bố kích thước
SD hồng cầu
EOS% Tỷ lệ phần trăm bạch cầu acid
PLT
Số lượng tiểu cầu
BAS# Số lượng bạch cầu base
PDW
Độ phân bố kích thước tiểu cầu
BAS% Tỷ lệ phần trăm bạch cầu base
PCT
Dung tích tiểu cầu
LIC# Số lượng bạch cầu non
P-LCC Số lượng tiểu cầu có kích thước lớn LIC% Tỷ lệ phần trănm bạch cầu non
P-LCR Tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn
17
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 400 người chia làm 2 nhóm
1. Người trưởng thành khỏe mạnh: 100 người, là những người cho máu tại
Viện Huyết học –Truyền máu Trung ương.
2. Nhóm bệnh nhân bệnh máu: 300 bệnh nhân được khám và điều trị tại Viện
Huyết học - Truyền máu Trung Ương. Gồm:
o Bệnh nhân Lơxêmi cấp: 100 bệnh nhân
o Bệnh nhân Lơxêmi kinh dòng hạt: 100 bệnh nhân
o Bệnh nhân thiếu máu tan máu: 100 bệnh nhân
Máu ngoại vi: lấy 2ml máu tĩnh mạch của đối tượng nghiên cứu vào ống
nghiệm chuyên dụng cho xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, chống đông bằng EDTA. Tiến
hành xét nghiệm trong vòng 2 giờ kể từ khi lấy máu, bảo quản ở nhiệt độ phòng.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân được chỉ định làm xét nghiệm công thức máu
- Bệnh nhân có đầy đủ thông tin cá nhân, hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin về
cận lâm sàng, chẩn đoán lâm sàng.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Mẫu máu huyết tán
- Mẫu máu bị đông dây
- Mẫu máu lấy sai thể tích quy định.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm xét nghiệm GreenLab, số 121 Bùi Thị Xuân- Hai Bà Trưng – Hà Nội
2.3. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2020 đến 31/03/2020
- Thời gian thu thập số liệu: Từ 01/01/2010 đến 31/03/2020
18
2.4. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang
2.5. Sơ đồ nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu:
Người trưởng thành khỏe mạnh
Lơxêmi cấp
Lơxêmi kinh dòng hạt
Thiếu máu tan máu
Kéo lam
Chạy máy
Yumizen H550
Chạy máy
DxH800
Nhuộm Giemsa
Xếp loại CTBC
bằng PPTC
Xếp loại CTBC bằng
máy Yumizen H550
Xếp loại CTBC bằng
máy DxH800
So sánh kết quả xếp loại CTBC bằng máy Yumizen H550 với
PPTC và máy DxH800
Thu thập, phân tích số liệu và kết luận
19
2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu
Số lượng bạch cầu. Ở người trưởng thành bình thường số lượng bạch cầu
(WBC) khoảng 4-10 G/l
Tỷ lệ phần trăm các loại bạch cầu: Bạch cầu hạt trung tính, bạch cầu ưa acid,
bạch cầu ưa base, bạch cầu mono, bạch cầu lympho.
Bảng 2.1. Công thức bạch cầu bình thường ở người trưởng thành.
Bạch cầu ưa acid
0.5-4%
Bạch cầu ưa base
0-1%
Bạch cầu lympho
25-40%
Bạch cầu mono
Bạch cầu trung tính
0-4%
55-70%
2.7. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu
2.7.1. Kỹ thuật xét nghiệm sử dụng trong nghiên cứu
2.7.1.1. Kỹ thuật phân loại bạch cầu bằng phương pháp thủ công
- Kỹ thuật được tiến hành tại phòng Huyết học – Trung tâm xét nghiệm
GreenLab
- Nguyên tắc: Các thành phần bạch cầu trong máu không giống nhau về kích
thước, hình dạng của nhân, màu của các hạt đặc hiệu và của nguyên sinh chất. Lập
CTBC bằng cách quan sát trên một tiêu bản máu đàn đã nhuộm giemsa, đếm 200
BC và ghi tỷ lệ mỗi thành phần bạch cầu.
- Phương tiện, dụng cụ:
+ Kính hiển vi quang học
+ Dầu soi kính
+ Lam kính, lam kéo sạch
+ Thuốc nhuộm giemsa hai thì
+ Bông
+ Cồn tuyệt đối để cố định