BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LÊ THỊ THỦY
CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở GIÁO VIÊN MỘT SỐ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
THANH XUÂN - HÀ NỘI NĂM 2019
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LÊ THỊ THỦY
CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở GIÁO VIÊN MỘT SỐ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
THANH XUÂN - HÀ NỘI NĂM 2019
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 8720701
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ THANH XUÂN
HÀ NỘI - NĂM 2019
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DASS
: Depression Anxiety Stress Scale
Thang đánh giá Trầm cảm- Lo âu- Căng thẳng
GVTH
: Giáo viên tiểu học
JCQ
: Job contend questionnaire
Bảng công cụ đánh giá căng thẳng nghề nghiệp
WHO
: Word Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Đại cương về căng thẳng.......................................................................3
1.1.1. Định nghĩa căng thẳng.....................................................................3
1.1.2. Khái niệm căng thẳng nghề nghiệp.................................................3
1.1.3. Nguyên nhân gây ra căng thẳng nghề nghiệp.................................4
1.1.4. Các ảnh hưởng tiêu cực của căng thẳng nghề nghiệp.....................5
1.1.5. Các dấu hiệu của căng thẳng nghề nghiệp......................................7
1.2. Đặc điểm của giáo viên tiểu học...........................................................8
1.2.1. Định nghĩa giáo dục tiểu học...........................................................8
1.2.2. Định nghĩa giáo viên tiểu học.........................................................8
1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học.....................................................8
1.3. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp...............................................................9
1.3.1. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở các ngành nghề khác....................9
1.3.2. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên và giáo viên tiểu học.. 11
1.4. Các yếu tố liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên tiểu học.....13
1.5. Các thang đo căng thẳng nghề nghiệp.................................................15
1.5.1. DASS 21 và DASS 42...................................................................15
1.5.2. Bộ câu hỏi đánh giá căng thẳng do Hội quản lý căng thẳng
Quốc tế..........................................................................................15
1.5.3. Bảng hỏi nội dung công việc của Karasek....................................16
1.5.4. Thang đo căng thẳng tự cảm nhận................................................16
1.5.5. Thang đo căng thẳng của Hokmes và Rahe..................................16
1.6. Tổng quan địa điểm nghiên cứu..........................................................17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........18
2.1.Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu............................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................18
2.1.2. Địa điểm........................................................................................18
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.....................................................................18
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................18
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu........................................................................18
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn....................................................................18
2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu....................................................................19
2.3.1.Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu.................................................19
2.3.2. Khung lý thuyết nghiên cứu..........................................................24
2.4. Phương pháp thu thập thông tin...........................................................24
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin............................................................24
2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin............................................................24
2.4.3. Quy trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu.........................25
2.5. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................25
2.6. Sai số và khống chế sai số....................................................................26
2.7. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................26
CHƯƠNG 3. dỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
27
3.1. Một số thông tin dân số học của đối tượng nghiên cứu.......................27
3.2. Thực trạng căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên tiểu học.....................28
3.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng nghề nghiệp của đối
tượng nghiên cứu.................................................................................30
CHƯƠNG 4. DỰ KIẾN BÀN LUẬN...........................................................32
4.1. Xác định tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên một số trường tiểu
học trên địa bàn quận Thanh Xuân- Hà Nội năm 2019.......................32
4.2. Mô tả các yếu tố liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên một
số trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân- Hà Nội năm 2019
32
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................33
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin dân số học của đối tượng nghiên cứu.............................27
Bảng 3.2. Đặc điểm thu nhập và tình trạng sử dụng mạng xã hội của giáo viên...28
Bảng 3.3. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp theo từng nhóm áp lực công việc theo
bảng hỏi JCQ.................................................................................28
Bảng 3.4. Điểm trung bình của từng cấu phần cụ thể theo thang đo JCQ......29
Bảng 3.5.Điểm trung bình của toàn thang đo JCQ..........................................29
Bảng 3.6.Thực trạng căng thẳng công việc theo thang đo JCQ......................29
Bảng 3.7.Tình trạng căng thẳngtheo JCQ trên hai nhóm nam và nữ giáo viên....30
Bảng 3.8.Tình trạng căng thẳngtheo JCQ trên hai nhóm trường...................30
Bảng 3.9.Tình trạng căng thẳng theo thâm niên công tác của giáo viên........30
Bảng 3.10.Tình trạng căng thẳngtheo loại hợp đồng lao động.......................31
Bảng 3.11.Các yếu tố liên quan đến tình trình trạng căng thẳng của giáo viên......31
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong môi trường làm việc hiện nay, các áp lực đến từ công việc là
không thể tránh khỏi, khi áp lực được một cá nhân chấp nhận nó có thể khiến
người lao động có động lực, tăng khả năng làm việc và học hỏi. Tuy nhiên,
khi áp lực trở nên quá mức hoặc không thể kiểm soát được, nó dễ dẫn đến
căng thẳng. Căng thẳng nghề nghiệp (hay Stress nghề nghiệp) được định
nghĩa là sự mất cân bằng giữa yêu cầu và khả năng lao động [1].Các căng
thẳng nghề nghiệp dẫn đến sự suy giảm sự tập trung, suy giảm hiệu quả làm
việc của người lao động hay thậm chí là mất khả năng làm việc.
Theo Tổ chức y tế Thế Giới (WHO), các nguyên nhân chủ yếu gây ra
căng thẳng nghề nghiệp có thể được chia thành 2 nhóm chính bao gồm các
căng thẳng liên quan đến nội dung công việc (nội dung công việc đơn điệu,
khối lượng công việc lớn, thời gian làm việc kéo dài hoặc gò bó hay sự thiếu
kiểm soát trong công việc) và nhóm nguyên nhân liên quan đến bối cảnh công
việc (tiền lương, thưởng, vị trí trong tổ chức…)[2]. Các nguyên nhân gây nên
căng thẳng nghề nghiệp cũng thay đổi theo tính chất công việc. Các nghiên
cứu về căng thẳng nghề nghiệp ở các ngành nghề khác nhau là một trong
những nội dung quan trọng trong lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp. Nó là cơ sở
để đề ra các biện pháp phòng tránh căng thẳng nghề nghiệp và tăng cao hiệu
quả lao động.
Dạy học là nghề dễ gây ra tình trạng căng thẳng nghề nghiệp cùng với
các nhóm nghề khác như điều dưỡng, quản lý hay nhóm nghề dịch vụ khác.
Nghiên cứu tại Malaysia năm 2009 cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở
giáo viên là 40%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm các ngành nghề khác chỉ là
20% [3]. Tại Israel, nghiên cứu của Zedan năm 2012 cho thấy có đến 91,3%
giáo viên tiểu học trải qua các cấp độ căng thẳng nghề nghiệp khác nhau,
trong đó 55,1% giáo viên có tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở mức thấp,
36,2% giáo viên có tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở mức cao [4]. Các
2
nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của giáo
viên đang ở mức cao. Nghiên cứu của Vũ Thị Thúy tại 8 trường mầm non bán
trú công lập tại Bình Thuận cho thấy có đến 59,8% giáo viên có tình trạng
căng thẳng nghề nghiệp [5]. Kết quả nghiên cứu của Trịnh Viết Then năm
2016 cho thấy tỷ lệ giáo viên mầm non có căng thẳng nghề nghiệp lên đến
54,5% [6].
Kinh tế xã hội phát triển nhanh cùng với các cải cách trong giáo dục
Việt Nam trong thời gian gần đây[7] đòi hỏi giáo viên phổ thông, đặc biệt là
giáo viên tiểu học cần có những thay đổi nhanh chóng và phù hợp với chương
trình dạy học và sự phát triển của xã hội. Các yếu tố này góp phần làm gia
tăng căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên từ đó là giảm hiệu quả hoạt động
nghề nghiệp. Từ thực tế đó, các nghiên cứu triển khai nhằm đánh giá tình
trạng căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay
cũng trở nên rất quan trọng và có ý nghĩa trong lĩnh vực y tế công cộng.
Thanh Xuân là một trong những quận trung tâm và phát triển nhất của
Thủ đô Hà Nội có diện tích 9,2km2 gồm 11 phường. Với dân số là 282.678
người và mật độ dân số lớn thứ 2 của Hà Nội [8]. Trên địa bàn phường hiện
nay có 12 trường tiểu học công lập và 1 trường tiểu học dân lập với số lượng
học sinh lớn. Cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về tình trạng căng
thẳng nghề nghiệp được triển khai trên đối tượng giáo viên tiểu học tại đây.
Chính vì những lý do trên chúng tôi quyết định tiến hành đề tài: “Căng thẳng
nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở giáo viên một số trường tiểu học
trên địa bàn quận Thanh Xuân- Hà Nội năm 2019”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên một số trường tiểu học
trên địa bàn quận Thanh Xuân- Hà Nội năm 2019.
2. Mô tả các yếu tố liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên một số
trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân- Hà Nội năm 2019.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về căng thẳng.
1.1.1. Định nghĩa căng thẳng.
Căng thẳng hay Stresslà một trạng thái tâm sinh lý được nảy sinh khi
các kích thích tác động quá mức (vượt ngưỡng giới hạn cho phép) chịu đựng
của cá nhân dẫn đến thay đổi về nhận thức, thái độ và hành vi[9].
Thuật ngữ stress được xuất hiện lần đầu từ thế kỷ thứ 15. Ban đầu được
dùng trong vật lý học để chỉ sức nén mà vật liệu phải chịu. Đến thế kỷ thứ 17
thuật ngữ này được dùng chỉ sức ép trên tâm lý con người chỉ con người phải
trải qua thử thách gay go, tai hoạ hoặc nỗi đau buồn. Sau đó năm 1914, Walter
Cannon sử dụng thuật ngữ stress trong sinh lý học. Tới năm 1935, trong một
công trình nghiên cứu về duy trì cân bằng nội môi ở các động vật có vú trong
các tình huống bị gò bó, ông đã mô tả stress là một phản ứng sinh lý tấn công
hoặc bỏ chạy trước hoàn cảnh khẩn cấp có liên quan đến tăng tiết Adrenal loe
của tuỷ thượng thận. Từ hàng loạt các kích thích cấp tính tiến hành trên súc
vật, Hans Sylye (1936) đã nhận thấy các đáp ứng không đặc hiệu mà ông gọi
là hội chứng thích nghi với ba giai đoạn (giai đoạn báo động, giai đoạn chống
đỡ và giai đoạn suy kiệt) có liên quan đến tăng bài tiết Glucococticoit ở vỏ
thượng thận. Stress tâm lý trong tâm thần học với ý nghĩa sang chấn tâm thần
đó là tất cả những sự việc, những hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã
hội, trong mối liên quan phức tạp giữa người với người, tác động vào tâm
thần, gây ra những cảm xúc mạnh, phần lớn là tiêu cực: sợ hãi, lo lắng, buồn
rầu, tức giận, ghen tuông, thất vọng....
1.1.2. Khái niệm căng thẳng nghề nghiệp.
Theo WHO Căng thẳng nghề nghiệp (hay Stress nghề nghiệp) được
định nghĩa là sự mất cân bằng giữa yêu cầu và khả năng lao động [1].Trong
4
đó yêu cầu công việc là các khía cạnh về thể chất, tâm lý, xã hội hoặc tổ chức
của một công việc đòi hỏi nỗ lực hoặc kỹ năng thể chất và/hoặc tâm lý bền
vững. Nguồn lực công việc là các khía cạnh về thể chất, tâm lý, xã hội hoặc
tổ chức của công việc hỗ trợ đạt được mục tiêu công việc; giảm nhu cầu công
việc và chi phí sinh lý và tâm lý liên quan; kích thích tăng trưởng cá nhân,
học tập và phát triển[10].
1.1.3. Nguyên nhân gây ra căng thẳng nghề nghiệp.
Nhìn chung các nguyên nhân gây ra căng thẳng nghề nghiệp khá đa
dạng và phức tạp. Các nguyên nhân cũng thay đổi theo từng nhóm ngành
nghề, vị trí việc làm, giới tính… Năm 2006 Colligan cùng Thomas W và các
đồng nghiệp đã đưa ra 11 nhóm nguyên nhân gây nên căng thẳng nghề
nghiệp[11]. WHO xếp các nguyên nhân gây nên tình trạng căng thẳng nghề
nghiệp thành 2 nhóm bao gồm các căng thẳng liên quan đến nội dung công
việc (nội dung công việc đơn điệu, khối lượng công việc lớn, thời gian làm
việc kéo dài hoặc gò bó hay sự thiếu kiểm soát trong công việc) và nhóm
nguyên nhân liên quan đến bối cảnh công việc (tiền lương, thưởng, vị trí trong
tổ chức…) [2]. Các nguyên nhân cụ thể bao gồm:
- Môi trường làm việc độc hại: Bao gồm các ô nhiễm không khí, ô
nhiễm tiếng ồn, môi trường chật hẹp, không vệ sinh, nhiệt độ quá nóng hoặc
quá lạnh, không đủ ánh sáng, có hóa chất độc hại có khả năng gây bệnh hay
các tác nhân có thể làm lây nhiễm bệnh.
- Khối lượng làm việc tiêu cực: Trước đây, khái niệm khối lượng công
việc quá lớn được hiểu như là một nguyên nhân gây nên căng thẳng nghề
nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng khái niệm khối lượng công việc tiêu cực gần
đây được chấp nhận rộng rãi hơn. Nó bao gồm cả khái niệm quá tải và việc
căng thẳng do khối lượng công việc quá ít. Khối lượng công việc và thời gian
làm việc có liên quan mật thiết đến nhau.
5
- Thời gian làm việc: Bao gồm các yếu tố như việc sắp xếp thời gian
làm việc sai khác nhịp sinh học, sắp xếp thời gian làm việc không thuận tiện,
thời gian làm việc kéo dài, ít nghỉ giải lao, phải làm thêm giờ hoặc nhiều giờ
phụ trội…
- Tình trạng cô lập hoặc tư thế làm việc không thoải mái không đúng với
các tư thế Egonomic, công việc nhàm chán, lặp đi lặp lại trong thời gian dài.
- Áp lực về tài chính: Lương quá thấp hoặc không đủ chi trả cho nhu
cầu của bản thân. Mức lương không tương xứng với hiệu quả công việc của
bản thân người lao động.
- Vị trí, vai trò trong tổ chức: Người lao động có thể không nhận dạng
được vai trò, vị trí của mình trong tổ chức hoặc cảm thấy vị trí, vai trò của
mình trong tổ chức không phù hợp với trình độ, chuyên môn của bản thân,
không phù hợp với các nỗ lực của bản thân.
- Thiếu tự chủ, các rào cản phát triển sự nghiệp: Căng thẳng có thể đến
do người lao động cảm thấy công việc đang làm thiếu tính tự chủ, tình trạng
lệ thuộc quá lớn và/hoặc quá nhiều các rào cản để người lao động có khả năng
học tập, phấn đấu và phát triển bản thân.
- Các mối quan hệ trọng công việc: Bao gồm mối quan hệ với cấp trên
và đồng nghiệp.
- Sự chèn ép của quản lý, lãnh đạo
- Tình trạng quấy rối, đặc biệt là tình trạng quấy rối tình dục
- Môi trường tổ chức kém
1.1.4. Các ảnh hưởng tiêu cực của căng thẳng nghề nghiệp.
Như đã đề cập, căng thẳng nghề nghiệp ở một mức độ vừa phải sẽ kích
thích khả năng lao động. Tuy nhiên việc căng thẳng quá mức và/hoặc kéo dài
6
có thể dẫn đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến người lao động cũng như hiệu
quả công việc. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến các
mặt tiêu cực của căng thẳng nghề nghiệp gây nên:
- Các rối loạn tâm lý kèm theo: Căng thẳng nói chung và căng thẳng
nghề nghiệp nói riêng có thể dẫn đến hàng loạt các rối loạn tâm lý khác như
trầm cảm, lo âu, rối loạn giấc ngủ[12], [13].
- Các căng thẳng nghề nghiệp và các yếu tố xấu trong tâm lý khi lao
động dẫn đến hậu quả là hiệu suất công việc kém, số ngày nghỉ việc tăng,
năng suất làm việc ít hơn hoặc chấn thương [14].
- Các căng thẳng nghề nghiệp có liên quan mạnh mẽ đến các thay đổi
của phản ứng sinh học cơ thể dẫn đến sức khỏe bị tổn hại như là có thể gây nên
bệnh tim mạch, thậm chí có khả năng dẫn đến tử vong. Do áp lực cao và nhu cầu
tại nơi làm việc, các căng thẳng nghề nghiệp quá mức đã được chứng minh rằng
có tương quan với tỷ lệ đau tim, tăng huyết áp và các rối loạn khác [14],
- Căng thẳng nghề nghiệp cũng được báo cáo với mối liên hệ với các
bệnh xương khớp, đặc biệt là tình trạng đau lưng và cột sống [15].
- Căng thẳng nghề nghiệp cũng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tai
nạn nơi làm việc. Các nghiên cứu trên điều dưỡng viên cho thấy việc làm việc
dưới tình trạng căng thẳng nghề nghiệp cao là yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm
khuẩn và các tai nạn xảy ra trong lao động [16].
- Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tình trạng căng thẳng nghề nghiệp
tăng làm tăng đáng kể việc sử dụng các dịch vụ y tế. Các báo cáo cho thấy tỷ
lệ công nhân có tình trạng làm việc căng thẳng sử dụng các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe quá mức cao hơn nhóm có tình trạng làm việc ít căng thẳng hơn.
Trong một nghiên cứu năm 1998 với 46.000 công nhân, các công nhân có tình
trạng căng thẳng khi làm việc phải bỏ ra số chi phí cao hơn nhóm ít căng
7
thẳng đến 50% . Số tiền cụ thể tăng lên trong nhóm công nhân này so với
nhóm ít căng thẳng là 1.700 đô la Mỹ mỗi năm [17].
- Các căng thẳng nghề nghiệp cũng là nguyên nhân dẫn đến các hành vi
lệch chuẩn như sử dụng rượu bia nhiều hơn hay sử dụng chất kích thích.
Nghiên cứu của Richard A Burn và cộng sự cho thấy nhóm lao động có tình
trạng căng thẳng nghề nghiệp cao có xu hướng tìm đến rượu bia và chất kích
thích để giải tỏa căng thẳng [18].
1.1.5. Các dấu hiệu của căng thẳng nghề nghiệp.
Các dấu hiệu của căng thẳng nghề nghiệp khá đa dạng, tuy nhiên nó có
mối liên hệ chặt chẽ với khái niệm và biểu hiện stress trong tâm thần học [19].
Các biểu hiện của căng thẳng nghề nghiệp được Colligan Thomas W và
Higgins Eileen M [20] đề cập trong nghiên cứu của mình bao gồm:
- Cảm thấy lo lắng, cáu kỉnh hoặc chán nản: Các biểu hiện thường gặp
nhất của căng thẳng nghề nghiệp là tình trạng lo lắng về vấn đề công việc, lo
lắng về khả năng hoàn thành công việc hay lo lắng rằng có khả năng xảy ra các
sai sót trong công việc. Tình trạng cáu kỉnh khi công việc không như ý hoặc
không thể hoàn thành công việc đúng tiến độ, đôi khi là cảm giác chán nản.
- Sự thờ ơ, mất hứng thú với công việc: Sự thờ ơ, mất hứng thú với
công việc là biểu hiện tiên quyết của căng thẳng nói chung và căng thẳng
nghề nghiệp nói riêng, người lao động không quan tâm đến sự vật, hiện tượng
và công việc xung quanh, làm việc ở trạng thái không có hứng thú từ đó làm
giảm hẳn năng xuất lao động.
- Chất lượng giấc ngủ kém là các rối loạn theo kèm gặp trong căng
thẳng nghề nghiệp. Các rối loạn liên quan đến giấc ngủ đôi khi có thể gặp đơn
độc như mất ngủ, tỉnh giấc giữa giấc, gặp ác mộng, thời gian ngủ ít hoặc các
triệu chứng có thể kết hợp.
8
- Mệt mỏi: là hiện trạng điển hình của căng thẳng, người lao động cảm
thấy mình như không có sức lực làm việc, nhanh mỏi hơn so với thường ngày.
- Khó tập trung: Người lao động khó tập trung vào công việc, dễ bị các
hành động khác chi phối.
- Căng cơ hoặc đau đầu, đôi khi có thể gặp tình trạng chuột rút.
- Các vấn đề với đường tiêu hóa như ăn kém ngon miệng, viêm loét dạ
dày tá tràng.
- Giảm nhu cầu giao tiếp: Người lao động cảm thấy ít có thích thú khi
tham gia các hoạt động xã hội, gặp mặt, trò chuyện với bạn bè hay các hoạt
động vui chơi, giải trí nơi đông người.
- Giảm hoặc mất ham muốn tình dục
- Sử dụng rượu hoặc ma túy để đối phó.
1.2. Đặc điểm của giáo viên tiểu học.
1.2.1. Định nghĩa giáo dục tiểu học.
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến lớp
năm trong đó tuổi bắt đầu nhận học sinh là 6 tuổi [21].
1.2.2. Định nghĩa giáo viên tiểu học.
Giáo viên tiểu học là những người được đào tạo từ trung học trở lên có
chuyên ngành phù hợp với giáo dục tiểu học, làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục học sinh trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác nhằm thực hiện chương
trình giáo dục tiểu học [22].
1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học.
- Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục,
kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh;
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham
9
gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả
giảng dạy và giáo dục.
- Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử
công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,
các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
- Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học
sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
1.3. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp.
1.3.1. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở các ngành nghề khác.
Báo cáo của viện an toàn và sức khỏe nghề nghiệp quốc gia Mỹ
(NIOSH) cho thấy 40% công nhân báo cáo công việc của họ rất hoặc cực kỳ
căng thẳng, 25% cho rằng công việc của họ là yếu tố gây căng thẳng số một
trong cuộc sống của họ, 75% công nhân cho rằng căng thẳng trong công việc
ngày càng nhiều hơn so với thế hệ trước, 26% công nhân cho biết họ thường
xuyên hoặc rất thường xuyên bị kiệt sức và có căng thẳng vì công việc và
căng thẳng công việc là yếu tố báo động hàng đầu về sức khỏe của công nhân
[23].Năm 2007, khoảng 20-30% công nhân của liên minh Châu Âu báo cáo
rằng họ có căng thẳng nghề nghiệp và căng thẳng nghề nghiệp ảnh hưởng bất
lợi đến sức khỏe của họ [24].
10
Cùng với giáo viên, một trong những ngành nghề được đánh giá là có
tình trạng căng thẳng nghề nghiệp cao là nhân viên y tế. Chính vì vậy, các
nghiên cứu về căng thẳng nghề nghiệp ở nhân viên y tế là khá phổ biến.
Nghiên cứu của Mark.G và cộng sự năm 2011 trên 870 điều dưỡng ở miền
nam nước Anh cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp trong nhóm này là
27,3% [25]. Một nghiên cứu khác trên nhóm đối tượng là bác sĩ làm việc tại
bệnh viện Đại học Y Ibadan năm 2016 cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp
của nhóm đối tượng lên đến 31,6% [26]. Trong khi đó, một tỷ lệ căng thẳng
nghề nghiệp cao bất thường được tìm thấy trong một nghiên cứu phân tích
tổng hợp tại Iran. Nghiên cứu của Sahar Dalvand dựa trên số liệu của 30
nghiên cứu trước đó với cỡ mẫu là 4.630 nhân viên điều dưỡng tại Iran. Kết
quả cho thấy có đến 69% nhân viên điều dưỡng trong nghiên cứu báo cáo có
tình trạng căng thẳng nghề nghiệp. Trong đó nghiên cứu có tỷ lệ căng thẳng
nghề nghiệp cao nhất trong 30 bài báo trước đó lên đến 90% [27].
Trong xuất bản của Ahmad Azizah vào tháng 8 năm 2016 và cộng sự
trên 113 giảng viên tại đại học Private tại Malaysia cho thấy tỷ lệ căng thẳng
nghề nghiệp trong giảng viên lên đến 24,8% [28]. Cũng tại Malaysia, nghiên cứu
trên 551 giảng viên tại Đại học Putra Malaysia tại Serdang cho tỷ lệ căng thẳng
nghề nghiệp là 21,7% trong đó ở nam giới là 21,0% và ở nữ là 23,0% [29].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về thực trạng căng thẳng nghề nghiệp bắt
đầu được chú ý trong những năm gần đây. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được
tiến hành trên 420 công nhân công ty may Trường Tiến, Nam Định năm 2016
của Lê Trần Anh Tuấn và cộng sự cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của
đối tượng nghiên cứu là 27,9% [30]. Nghiên cứu của Trần Thị Thu Thủy và
Nguyễn Thị Hương Liên trên nhóm 600 điều dưỡng tại bệnh viện Việt Đức
Hà Nội năm 2015 cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp chỉ ở mức 18,5%.
Nghiên cứu sử dụng thang đo DASS21 của quỹ tâm lý Úc [31]. Trước đó,
11
trong luận văn thạc sĩ của Trần Thị Thúy cũng đề cập đến tỷ lệ căng thẳng của
cán bộ y tế khối lâm sàng của bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2011 cho thấy
tỷ lệ căng thẳng của nhóm đối tượng này là 36,9%, nghiên cứu cũng sử dụng
thang đo DASS 21 [32]. Cũng sử dụng thang đo DASS 21, nghiên cứu của
Đậu Thị Tuyết năm 2013 tại bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An trên khối cán bộ
lâm sàng cho kết quả tỷ lệ căng thẳng khá thấp [33].
Các nghiên cứu mới nhất năm 2017 và 2018 về căng thẳng nghề nghiệp
cũng tập trung trên nhóm cán bộ y tế và giáo viên. Các nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ căng thẳng nghề nghiệp trên cùng nhóm ngành nghề dường như có xu
hướng gia tăng. Nghiên cứu của Trần Văn Thơ năm 2017 về tình trạng căng
thẳng của nhóm điều dưỡng viên bệnh viện tại bệnh viện Nhi Trung Ương cho
thấy có đến 42,5% điều dưỡng viên lâm sàng có tình trạng căng thẳng [34].
Trong khi đó, tỷ lệ căng thẳng của nhóm bác sĩ công tác tại bệnh viện E Hà
Nội theo nghiên cứu của Lê Văn Tuấn là 25% cũng được sử dụng thang đo
DASS 21 [35].Nghiên cứu của Đặng Kim Oanh năm 2017 tại bệnh viện Đại
học Y Hà Nội cho thấy : Tỷ lệ stress nghề nghiệp của điều dưỡng khối lâm
sàng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội là 35,1%.Theo mức độ stress, tỷ lệ điều
dưỡng mắc ở mức độ nhẹ là 22,1%, vừa là 10,5%, nặng là 2,1%, và không có
ai mắc stress ở mức độ rất nặng[36].
Nghiên cứu của Lê Thị Huệ năm 2018 ở nhân viên y tế bệnh viện
phong Tuy Hòa cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của Bác sĩ và điều dưỡng
Bệnh viện Phong – Da liễu Trung ương Quy Hòa năm 2018 là 6,4%[37].
1.3.2. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên và giáo viên tiểu học.
Các nghiên cứu về căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên và giáo viên
tiểu học trên thế giới khá phổ biến. Đây được coi là một trong những ngành
12
nghề có tỷ lệ căng thẳng cao cùng với các nhóm ngành khác như điều dưỡng,
bác sĩ…
Nghiên cứu của Chaplain Roland P và cộng sự năm 1995 trên nhóm
giáo viên tiêu học tiếng Anh cho thấy có 23% giáo viên báo cáo có tình trạng
căng thẳng công việc ở mức cao và rất cao. Điểm số trung bình căng thẳng
theo thang đo “stress scale” là 2,39±0,93 [38].
Tại Malaysia, nghiên cứu năm 2009 cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề
nghiệp ở giáo viên là 40%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm các ngành nghề
khác chỉ là 20% [3]. Tại Israel, nghiên cứu của Zedan năm 2012 cho thấy có
đến 91,3% giáo viên tiểu học trải qua các cấp độ căng thẳng nghề nghiệp khác
nhau, trong đó 55,1% giáo viên có tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở mức
thấp, 36,2% giáo viên có tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở mức cao [4].
Năm 2015, nghiên cứu của Yang Wang và cộng sự sử dụng công cụ đo
lường căng thẳng nghề nghiệp của giáo viên tiểu học ở Liêu Ninh, Trung
Quốc bằng bảng kiểm nội dung công việc Karasek (JCQ). Với cỡ mẫu 559
giáo viên tiểu học tham gia cuộc khảo sát, kết quả cho thấy điểm số trung
bình theo bảng JCQ ở mức cao, đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra rằng căng
thẳng nghề nghiệp là tác nhân gây nên nhiều bất lợi về sức khỏe ở giáo viên
tiểu học [39].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về thực trạng căng thẳng nghề nghiệp ở
giáo viên rất hạn chế. Tác giả Phạm Mạnh Hà đã có công trình nghiên cứu
“Đánh giá mức độ căng thẳng tâm lý (stress) của giảng viên Đại học quốc gia
Hà Nội, nguyên nhân và những biện pháp phòng ngừa”. Kết quả nghiên cứu
cho thấy đa số giảng viên Đại học quốc gia Hà Nội căng thẳng ở mức độ nhẹ
với 90%, và có đến 6% giảng viên có căng thẳng ở mức độ rất nặng. Nghiên
cứu cũng chỉ ra tỷ lệ mắc căng thẳng ở nữ giảng viên là 90% trong khi đó tỷ
lệ căng thẳng ở nam chỉ chiếm 88,5%[40].
13
Nghiên cứu của Trịnh Viết Then năm 2016 trên đối tượng giáo viên
mầm non cho thấy tỷ lệ căng thẳng ở nhóm giáo viên mầm non là 54,5%,
trong đó có 38,0% có tình trạng căng thẳng nhẹ, 13,1% có tình trạng căng
thẳng trung bình, 2,8% có tình trạng căng thẳng cao và 0,6% có tình trạng
căng thẳng rất cao[41].
1.4. Các yếu tố liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên tiểu học.
Các nghiên cứu khác nhau trên thế giới và Việt Nam đã cho thấy có
nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng nghề nghiệp của giáo viên
nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng. Các nghiên cứu cho thấy có sự liên
quan lớn giữa các yếu tố tâm thần khác như trầm cảm hay rối loạn lo âu ở
những giáo viên có biểu hiện căng thẳng. Nghiên cứu của Desouky D và
Allam H trên 568 giáo viên Ai Cập cho thấy ngoài sự tương quan giữa căng
thẳng nghề nghiệp và tình trạng trầm cảm, rối loạn lo âu trên đối tượng
nghiên cứu, căng thẳng nghề nghiệp còn được quan sát thấy có tỷ lệ cao hơn ở
những giáo viên trên 40 tuổi và nữ giới. Nghiên cứu cũng cho thấy giáo viên
tiểu học là đối tượng có tình trạng căng thẳng cao nhất trong số các đối tượng
nghiên cứu, ngoài ra có sự ảnh hưởng không nhỏ của mức lương, khối lượng
công việc, kinh nghiệm công việc hay trình độ của giáo viên. Trong nghiên
cứu này, giáo viên có trình độ cao hơn hay có kinh nghiệm nhiều hơn lại là
yếu tố nguy cơ của căng thẳng [42].
Khu vực công tác cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự
căng thẳng và hài lòng trong công việc của giáo viên tiểu học. Một nghiên
cứu năm 2017 tại Mỹ cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa giáo viên tiểu học
giảng dạy tại khu vực nông thôn và thành thị trong đó giáo viên ở thành thị có
tỷ lệ căng thẳng cao hơn nhóm giáo viên ở nông thôn[43]. Nghiên cứu tại
Phần Lan của Vertanen-Greis H và cộng sự lại cho thấy sự liên quan mật thiết
giữa căng thẳng và rối loạn giọng nói của giáo viên. Nghiên cứu cho thấy mối
14
liên quan giữa căng thẳng và rối loạn giọng nói thậm chí còn mạnh hơn mối
liên quan giữa căng thẳng và các bệnh có liên quan hô hấp như hen hay viêm
mũi dị ứng [44].
Trong khi các nghiên cứu tập trung tìm hiểu tác động của môi trường
đến căng thẳng của giáo viên. Nghiên cứu của Pack S và cộng sự tập trung
nghiên cứu ảnh hưởng của tính cách cá nhân đến tình trạng căng thẳng của
giáo viên. Kết quả của Pack S và công sự cho thấy các tính cách như sự tự
định hướng, kiên trì, phán đoán được các tình huống căng thẳng là các yếu tố
bảo vệ nhằm giảm thiểu nguy cơ căng thẳng ở mức cao của giáo viên tiểu học
và trung học cơ sở. Trong khi đó sự thiếu hiểu biết về căng thẳng là một trong
những yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng căng thẳng mức cao [45]. Tương tự,
nghiên cứu của Morgan J cũng cho thấy các giáo viên có khả năng kiểm soát
công việc của bản thân tốt trong vòng 2 tuần lễ giúp giảm tình trạng căng
thẳng trong công việc [46].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng chỉ ra một số các yếu tố liên quan
đến tình trạng căng thẳng của giáo viên. Các yếu tố căn bản vẫn là giới tính,
mức lương, vị trí nghề nghiệp và trình độ học vấn của giáo viên. Trong luận
án tiến sĩ của Trịnh Viết Then chỉ ra rằng sự hỗ trợ của đồng nghiệp và phụ
huynh là các yếu tố quan trọng dự báo tình trạng căng thẳng của giáo viên.
Ngoài ra tính cách lạc quan, sự hỗ trợ từ gia đình, lòng yêu nghề hay mối liên
quan giữa thời gian ở nhà và công việc cũng là những yếu tố dự báo cho tình
trạng căng thẳng nghề nghiệp [41].
1.5. Các thang đo căng thẳng nghề nghiệp.
1.5.1. DASS 21 và DASS 42.
DASS (Depression Anxiety Stress Scales) là thang điểm đánh giá cả ba
tình trạng trầm cảm, lo âu và căng thẳng được phát triển bởi các nhà nghiên
15
cứu tại Đại học New South Wales của Úc bao gồm 2 phiên bản DASS 42 và
phiên bản rút gọn DASS 21. Thang DASS 42 được tạo thành từ 42 mục mà
các đối tượng nghiên cứu sẽ tự báo cáo và hoàn thành trong khoảng thời gian
từ 5-10 phút. Mỗi một câu sẽ được đánh giá theo thang đo Likert bốn điểm về
tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng về trải nghiệm của người tham gia trong
vòng 1 tuần vừa qua với ý định nhấn mạnh các trạng thái qua các đặc điểm.
Các điểm số này giao động từ 0, có nghĩa là đối tượng nghiên cứu tin rằng
tình trạng này “hoàn toàn không xảy ra đối với họ”, đến 3 có nghĩa là đối
tượng nghiên cứu coi tình trạng đó “áp dụng cho hầu hết thời gian”.
Trong thang điểm DASS 42 mỗi 14 mục tạo nên 1 thang đo riêng cho
từng tình trạng trầm cảm, lo âu hoặc căng thẳng. Đối với DASS 21 mỗi 7 mục
tạo nên 1 thang đo riêng cho từng tình trạng [47]. Mục đích chính của thang
đo DASS là xác định các khía cạnh của rối loạn cảm xúc. Nó hiệu quả đối với
các mẫu trên 16 tuổi. Các thang DASS là các rối loạn cảm xúc tự đánh giá
chính vì vậy nó là một trong những test sàng lọc hiệu quả đối với tình trạng
trầm cảm, lo âu và căng thẳng của đối tượng nghiên cứu. Điều này góp phần
tích cực trong chẩn đoán lâm sàng của các bác sĩ. Các thang DASS cũng được
khuyên có thể sử dụng kết hợp các thang đánh giá khác. Hiện nay thang
DASS đã được Việt Hóa và sử dụng khá rộng rãi tại Việt Nam, trong đó có sử
dụng để đánh giá tình trạng căng thẳng nghề nghiệp.
1.5.2. Bộ câu hỏi đánh giá căng thẳng do Hội quản lý căng thẳng Quốc tế.
Bộ câu hỏi đánh giá căng thẳng do Hội quản lý căng thẳng quốc tế
(International Stress Management Association) của Anh sử dụng gồm 25 câu
hỏi trắc nghiệm dạng có/không. Mỗi câu trả lời có được 1 điểm, còn lại là 0
điểm,tính tổng điểm cho 25 câu hỏi để đánh giá mức độ căng thẳng của từng
cá nhân.Từ4 điểm trở xuống là ít có căng thẳng, từ 5-13 điểm là có liên quan
giữa căng thẳng và tình trạng sức khỏe thể chất, tinh thần, từ 14 điểm trở lên
16
là những người dễ bị căng thẳng. Thang đo này chưa được Việt hóa và sử
dụng nhiều tại Việt Nam[48].
1.5.3. Bảng hỏi nội dung công việc của Karasek.
Bảng hỏi nội dung công việc (Job contend questionnaire) trong đó có
đánh giá về các căng thẳng do công việc gây ra. Bảng hỏi gồm 33 câu hỏi với
số điểm từ 1 đến 4 tương ứng với các mức độ tăng dần cho mỗi câu mô tả mô
hình căng thẳng của Karasek. Bảng hỏi này đánh giá 5 phương diện: áp lực
thể chất, quyền quyết định thời gian và nhịp độ công việc, quyền quyết định
về mức độ phức tạp của công việc, quyền quyết định về thứ bậc trách nhiệm, sự
ủng hộ về mặt xã hội thông qua đánh giá mối quan hệ người lao động với đồng
nghiệp và cấp trên. Bảng câu hỏi này đã được Việt Hóa và bắt đầu được sử dụng
nhiều tại các nghiên cứu về căng thẳng nghề nghiệp tại Việt Nam [49].
1.5.4. Thang đo căng thẳng tự cảm nhận.
Thang đo căng thẳng tự cảm nhận (Perceived stress scale) được phát
triển để đo lường các mức độ mà các tình huống trong cuộc sống của một
người được đánh giá là căng thẳng. thang đo căng thẳng tự cảm nhận được
phát triển từ năm 1983 và đã trở thành một trong những công cụ phổ biến để
đo lường sự căng thẳng nhận thức không đặc hiệu. thang đo có 2 phiên bản
PSS-10 và PSS-14 đã được phiên dịch sang tiếng Việt tuy nhiên ít được sử
dụng để đo lường căng thẳng nghề nghiệp [50].
1.5.5. Thang đo căng thẳng của Hokmes và Rahe.
Thang đo căng thẳng của Holmes và Rahe gồm 43 mục mô tả các sự
kiện trong cuộc sống có thể góp phần vào tình trạng căng thẳng chung. Thang
đo bắt đầu được phát triển vào năm 1967. Thang đo được đánh giá riêng cho
người lớn và trẻ em. Tuy nhiên thang đo khá dài nên khó kết hợp để sử dụng
cho đánh giá căng thẳng nghề nghiệp [51].
17
1.6. Tổng quan địa điểm nghiên cứu.
Quận Thanh Xuân nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Thủ đô Hà Nội có
diện tích 9,2km2 gồm 11 phường. Với dân số là 282,678người và mật độ dân
số lớn thứ 2 của Hà Nội [8].
Dân cư chủ yếu tại quận là dân lao động, một bộ phận công chức và các
ngành nghề dịch vụ khác. Trình độ dân trí không đồng đều, thu nhập bình
quân đầu người còn thấp, điều kiện nhà ở chật trội. Hiện nay trên địa bàn có
12 trường tiểu học công lập và 1 trường tiểu học dân lập với số lượng học
sinh lớn. Danh sách các trường tiểu học công lập bao gồm:
- Trường tiểu học Đặng Trần Côn
- Trường tiểu học Khương Đình
- Trường tiểu học Phương Liệt
- Trường tiểu học Nhân Chính
- Trường tiểu học Xuân Trung
- Trường tiểu học Hạ Đình
- Trường tiểu học Thanh Xuân Nam
- Trường tiểu học Kim Giang
- Trường tiểu học Nguyễn Trãi
- Trường tiểu học Phan Đình Giót
- Trường tiểu học Khương Mai
- Trường tiểu học Thanh Xuân Bắc
Trường tiểu học dân lập duy nhất trên địa bàn quận Thanh Xuân hiện
nay là trường tiểu học Ngôi Sao Hà Nội nằm tại khu đô thị Trung Hòa Nhân
Chính.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
18
2.1.Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Giáo viên tiểu học công lập và ngoài công lập
đang làm việc tại 13 trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các giáo viên làm không đồng ý tham gia nghiên
cứu, các giáo viên đi công tác hoặc đi học dài ngày không tham gia
giảng dạy.
2.1.2. Địa điểm
- Các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 6năm 2019 đến tháng 6 năm 2020
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức cho nghiên cứu mô tả 1 tỷ lệ
p x (1-p)
n = Z 21-α/2 x
d2
Trong đó:
-
Z1-α/2: độ tin cậy 95%, khi α=0,05 thì Z1-α/2=1,96
-
p: Tỷ lệ giáo viên có căng thẳng nghề nghiệp đã được nghiên cứu trước
đây, lấy theo nghiên cứu của Trịnh Viết Then là 54,5% [41].
Với các giá trị của tham số được chọn, tính theo công thức, cỡ mẫu là 381
cộng với 10% dự phòng, cỡ mẫu cần lấy là 419 người.