Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
2016
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................... 2
4.1 Hệ thống các sân chim, vườn chim ở Việt Nam ................................................. 2
4.2 Quá trình hình thành và phát triển vườn chim Thung Nham ........................... 3
4.3 Đặc điểm tự nhiên và xã hội của Thung Nham ................................................. 5
4.3.1 Vị trí địa lý ......................................................................................................... 5
4.3.2 Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 6
4.3.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 10
4.3.4 Công tác quản lý và điều hành hoạt động du lịch sinh thái ở Thung Nham ... 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 13
5.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 13
5.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 13
5.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 15
5.3.1 Phương pháp quan sát chim ngoài thiên nhiên ............................................... 15
5.3.2 Phương pháp phỏng vấn người dân địa phương ............................................. 16
5.3.3 Định loại chim .................................................................................................. 17
5.3.4 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 17
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................ 18
CHƢƠNG 1: THÀNH PHẦN LOÀI CHIM .............................................. 18
1.1 Thành phần loài chim .............................................................................. 18
1.2 Nhận xét về đa dạng cấu trúc thành phần loài chim ............................. 25
1.2.1 Nhận xét tính đa dạng về thành phần loài chim .............................................. 25
1.2.2 So sánh tính đa dạng về thành phần loài chim vủa vườn chim Thung Nham với
các vườn chim khác ở Việt Nam ................................................................................ 27
1.3 Biến động thành phần loài chim theo mùa trong năm .......................... 28
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
2016
CHƢƠNG 2: SỰ PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CHIM ............................. 31
2.1 Sự phân bố của các loài chim theo sinh cảnh ........................................ 31
2.1.1 Các sinh cảnh vùng nghiên cứu ....................................................................... 31
2.1.2 Đặc điểm phân bố các loài chim theo sinh cảnh ............................................. 32
2.2 Phân bố các loài chim theo tuyến điều tra .............................................. 34
2.2.3 Phân bố các loài chim trên các tuyến nghiên cứu ........................................... 34
2.2.4 So sánh sự đa dạng các thành phần loài chim trên các tuyến nghiên cứu ...... 35
CHƢƠNG 3: CÁC LOÀI CHIM NƢỚC LÀM TỔ TẬP ĐOÀN TẠI
THUNG NHAM............................................................................................. 37
3.1 Thành phần loài chim nước .................................................................... 37
3.2 Biến động các loài chim nước ở Thung Nham ...................................... 38
CHƢƠNG 4: HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUAN SÁT CHIM NGOÀI THIÊN
NHIÊN Ở THUNG NHAM .......................................................................... 41
4.1 Hiện trạng tài nguyên chim và các mối đe dọa ...................................... 41
4.2 Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển du lịch quan sát chim
ngoài thiên nhiên. .......................................................................................... 42
4.2.1 Một số biện pháp bảo tồn ................................................................................. 42
4.2.2 Phát triển quan sát chim ngoài thiên nhiên ..................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
2016
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Số liệu khí hậu các tháng trong năm 2014 ................................................... 7
Bảng 2. Số liệu khí hậu các tháng trong năm 2015 ................................................... 8
Bảng 3. Thời gian các đợt nghiên cứu thực địa tại vườn chim Thung Nham .......... 15
Bảng 1.1. Thành phần loài chim ở Khu du lịch sinh thái Thung Nham, tỉnh Ninh
Bình ........................................................................................................................... 18
Bảng 1.2. Tính đa dạng về họ, loài trong các bộ chim hiện diện ở khu vực nghiên
cứu ............................................................................................................................. 25
Bảng 1.3. Sự phân bố thành phần loài theo các mùa và tình trạng các loài chim ... 29
Bảng 2.1 Một số loài thực vật chim chọn làm nơi trú ngụ........................................ 32
Bảng 3.1. Thành phần loài chim nước thuộc bộ Hạc ở Vườn chim Thung Nham .... 37
Bảng 3.2. Số lượng các loài chim nước tại Thung Nham đếm được qua các đợt
nghiên cứu ................................................................................................................. 39
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Vị trí của Vườn chim Thung Nham trên bản đồ tỉnh Ninh Bình ................... 5
Hình 2. Ảnh chụp vệ tinh khu vực Thung Nham (nguồn Google earth, 2016) ........ 14
Hình 2.1. Biểu đồ sự phân bố các loài chim theo sinh cảnh ..................................... 33
Hình 2.2. Sơ đồ các tuyến nghiên cứu điều tra chim ở Khu du lịch sinh thái Vườn
chim Thung Nham, tỉnh Ninh Bình ............................................................................ 34
Hình 2.3. Sự đa dạng của các loài chim trên các tuyến nghiên cứu......................... 35
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
LỜI CẢM ƠN
Trong hai năm học tập và nghiên cứu chuyên ngành Động vật học tại trường
ĐHSP Hà Nội, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu đa
dạng thành phần loài chim ở khu du lịch sinh thái Thung Nham, tỉnh Ninh
Bình”.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên của các
thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
bộ môn Động vật học, Khoa Sinh học, Trường ĐHSP Hà Nội, các thầy cô và các
cán bộ của Bảo tàng Sinh vật ĐHSP HN, văn phòng tổ chức Birdlife International
tại Hà Nội, ông Phạm Công Chất, Giám đốc Công ty CP TMDV Du lịch Doanh
Sinh, các các bộ, nhân viện KDLST Vườn chim Thung Nham, các anh chị học viên
lớp Cao học K24, anh Lý Ngọc Tú và em Vương Thu Phương đã giúp đỡ để tôi có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS
Nguyễn Lân Hùng Sơn, người đã hướng dẫn tận tình, tỉ mỉ; người đã quan tâm và
giúp đỡ tôi nhiệt thành trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và tình yêu thương tới gia
đình: bố mẹ, chồng và con trai Hoàng Nam, nguồn động lực to lớn giúp đỡ, động
viên tôi vượt qua khó khăn trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2016
Học viên
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu, số liệu được trình bày trong luận văn là trung thực và không trùng với
các tác giả khác.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2016
Học viên
Hoàng Thị Thanh Mùi
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐDSH: Đa dạng sinh học
HST : Hệ sinh thái
ĐNN : Đất ngập nước
KTTV: Khí tượng thủy văn
TT : Thứ tự (Số)
M. : Loài di cư
R.
: Loài định cư
VU. : Loài sẽ nguy cấp
2016
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những nước trên thế giới có mức độ đa dạng sinh học
(ĐDSH) cao, có nhiều hệ sinh thái (HST) khác nhau. Đá vôi chiếm khoảng 10%
diện tích bề mặt trái đất nhưng ở Việt Nam có tới 20% diện tích lãnh thổ phần đất
liền, tức là khoảng 60,000 km2. ĐDSH và các HST tự nhiên, đặc biệt là HST núi đá
vôi là tài nguyên thiên nhiên quý giá cho sự phát triển của đất nước [18]. Tuy nhiên,
nguồn tài nguyên quý giá này đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng, thậm chí ảnh
hưởng đến sự cân bằng sinh thái.
Các vùng núi đá vôi cung cấp cho con người nhiên liệu, thức ăn, là nơi giải trí, là
nơi lưu trữ các nguồn gen quý hiếm đặc biệt là các vùng đất ngập nước (ĐNN) nội
địa do chúng kiến tạo thành. ĐNN là những HST có năng suất sinh học cao, cung
cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đồng thời cũng đóng vai trò quan trọng
trong sự sống còn của các loài chim, đặc biệt là các loài chim nước [14].
Vùng ĐNN Thung Nham thuộc xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, có
nhiều giá trị và các chức năng quan trọng. Đây còn được gọi là thung chim vì địa
hình đặc biệt và là nơi nuôi dưỡng nhiều loài chim. Thung là địa hình lòng chảo có
nước, trũng hơn so với vùng đất xung quanh được bao bọc bởi các dãy núi đá vôi
kiến tạo thành. Điều này tạo nên điểm nổi bật cho khu vực: núi bao quanh nước,
nước xuyên núi, thực sự là một địa hình vững chãi để bảo vệ các loài chim. Vì thế
nên chim ở đây khá đa dạng với cả chim rừng và chim nước, tạo nên một chốn
phong thủy hữu tình giữa một vùng có dân cư sinh sống. Vườn chim có ý nghĩa và
giá trị to lớn về khoa học, kinh tế - xã hội, là bộ phận cấu thành của HST đất ngập
nước và núi đá vôi ở Ninh Bình, nơi sẽ thu hút khách du lịch, mang lại nguồn lợi
kinh tế đáng kể trong tương lai. Chính vì vậy cần có sự thống kê, phân loại về thành
phần loài chim cũng như sự biến động của chúng theo thời gian làm cơ sở khoa học
cho việc định hướng quản lí và bảo tồn có hiệu quả chất lượng vườn chim lâu dài.
Thung Nham là một khu ĐNN giàu tiềm năng, đang được khai thác vào du lịch
sinh thái, nên cần có chính sách bảo vệ hợp lí cho khu cảnh quan thiên nhiên này.
1
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
Cho tới nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về khu hệ chim ở đây. Trước thực
tế đó, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng thành phần loài chim ở khu
du lịch sinh thái Thung Nham, tỉnh Ninh Bình” nhằm đưa ra những cơ sở khoa
học để quản lý và sử dụng hợp lý vườn chim theo hướng phát triển bền vững.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định đa dạng thành phần loài, sự phân bố và biến động các loài chim ở Khu
du lịch sinh thái Thung Nham, tỉnh Ninh Bình làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn
và phát triển tài nguyên chim phục vụ du lịch sinh thái bền vững.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu xác định thành phần loài chim hiện diện ở Khu du lịch sinh thái
Thung Nham, tỉnh Ninh Bình.
- Nghiên cứu sự phân bố thành phần loài chim trong khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu các loài chim nước trú ngụ, làm tổ tại Vườn chim Thung Nham.
- Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên
chim phục vụ phát triển du lịch sinh thái quan sát chim hoang dã.
4. Tổng quan nghiên cứu
4.1 Hệ thống các sân chim, vườn chim ở Việt Nam
Vườn chim (bird sanctuary): có diện tích từ 1-10ha.
Sân chim (colony of birds): có diện tích tính đến hàng trăm hecta.
Các sân chim, vườn chim là do nhiều loài chim nước có tập tính làm tổ tập đoàn.
Theo thống kê năm 2009, ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có khoảng 30
vườn chim lớn nhỏ trên các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng
Tháp, Cần Thơ, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang... (riêng hai tỉnh Kiên Giang, Cà
Mau đã có hơn 10 vườn chim) [17]. Các vườn chim, sân chim ở khu vực này được
nghiên cứu từ rất sớm. Ngay từ năm 1985, Lê Đình Thủy đã có nghiên cứu về sân
chim Đầm Dơi [19]. Trong luận án tiến sĩ của Lê Đình Thủy (1995) đã cung cấp
nhiều dẫn liệu về sinh học, sinh thái của các loài chim nước làm tổ tập đoàn ở sân
chim Bạc Liêu và ứng dụng vào quản lý sân chim [20]. Vùng Đồng Tháp Mười nổi
2
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
tiếng với VQG Tràm Chim, ngôi nhà của nhiều loài chim nước kiếm ăn và trú ngụ,
đáng chú ý là loài Sếu đầu đỏ.
Ở miền Đông Nam Bộ, tại khu vực cửa khẩu Mộc Bài, Tây Ninh, từ năm 2005,
đàn cò trắng hàng nghìn con bay về trú ngụ trong rừng tràm nước rộng khoảng 600
ha.
Ở Nam Trung Bộ có vườn Cò của anh Nguyễn Văn Hưng, Nha Trang với hàng
ngàn Vạc bay về vườn.
Ở Bắc Trung Bộ, năm 2014, phát hiện ra vườn cò ba thế hệ của một gia đình ở
Lý Thành, Yên Thành, Nghệ An đã giữ gìn nguyên vẹn khu vườn 3 ha cho cò, vạc
và nhiều loài chim khác đến cư ngụ.
Ở vùng châu thổ sông Hồng có các vườn chim Ngọc Nhị (thuộc tỉnh Hà Tây cũ
nay là Hà Nội), Núi Đấu (Hải Phòng), Hải Lựu, Đạo Trù (Vĩnh Phúc), Đảo cò Chi
Lăng Nam (Hải Dương), Vườn cò Đông Xuyên (Bắc Ninh), Vườn chim Thung
Nham (Ninh Bình)…Các vườn chim lớn ở miền Bắc hầu như đều đã được nghiên
cứu xác định thành phần loài, đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài chim nước
làm tổ tập đoàn tại vườn, các yếu tố tác động và giải pháp bảo tồn [10, 11, 12,16].
Thung Nham là Vườn chim có vùng ĐNN ở trong địa phận được bao bọc bởi
rừng trên núi đá vôi nên vừa là nơi quy tụ của các loài chim nước, đồng thời cũng là
nơi sinh sống của các loài chim rừng và chim vườn.
4.2 Quá trình hình thành và phát triển vườn chim Thung Nham
Vườn chim Thung Nham thuộc thôn Hải Nham, xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình. Vườn chim Thung Nham có diện tích khoảng 334.2 ha, nằm trọn trong
vùng lõi của quần thể danh thắng Tràng An, cạnh khu du lịch nổi tiếng Tam Cốc Bích Động. Từ khi hình thành đến nay, Vườn chim thu hút một số lượng khá lớn
các loài chim về trú ngụ và làm tổ, đặc biệt là chim nước.
Năm 1995, sau khi giải ngũ, ông Phạm Công Chất tham gia viết mô hình kinh tế
tổng hợp và đã có cơ hội đặt chân tới Thung Nham. Khi đó, Thung Nham còn là
một vùng đất hoang sơ, địa hình chủ yếu là ĐNN xen lẫn những ngọn núi đá vôi.
Ông đã ấp ủ ý tưởng xây dựng một khu du lịch sinh thái phát triển bền vững tại nơi
3
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
này. Năm 2003, ông quyết định thành lập doanh nghiệp - Công ty cổ phần Dịch vụ
Thương mại và Du lịch Doanh Sinh và bắt đầu xin đầu tư của tỉnh cho dự án. Từ
những kinh nghiệm bản thân kết hợp học hỏi kinh nghiệm các vùng miền, ông đã
xây dựng một khu HST đa dạng có sự sáng tạo giữa nhiều mô hình: vườn - rừng,
nông lâm kết hợp, VAC... Ông đã có những tiếp cận bền vững cho bảo tồn và phát
triển ĐNN kết hợp với phát triển du lịch sinh thái, cộng đồng. Ngoài dòng chảy của
sông Bến Đang, còn có hệ thống các hồ sinh thái được nạo vét, đắp đập, be bờ trên
những ruộng lúa ngày xưa. Hệ thống thủy văn nhân tạo và tự nhiên chằng chịt trong
vườn chim, tạo nên sơn thủy hữu tình. Ngoài quá trình khai thác đầm nước, ông còn
trồng thêm tre, nứa và một số cây gỗ trong khu vực rừng thứ sinh. Chính những
điều này đã tạo nên môi trường sống thích hợp cho nhiều loài chim. Đất lành, chim
đậu. Các loài chim ở trong khu vực và vùng phụ cận, đặc biệt là các loài chim nước
đã về đây sinh sống và làm tổ ngày một nhiều. Ở khu trang trại nông - lâm, phát
triển tập đoàn cây ăn quả cung cấp hoa quả sạch cho du khách và một số loài chim.
Một số mô hình trồng cây xen canh đã được kết hợp: nhãn + dứa, bưởi/ xoài +
chanh, mía tím + đậu/lạc…Áp dụng chăn thả quảng canh: lợn rừng, lợn nhà, dê, gà,
vịt trời, ngỗng trời, gà sao…
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, năm 2013, dịch vụ du lịch sinh thái bắt
đầu mở cửa. Để bảo vệ an toàn cho các loài động vật sinh sống trong khu sinh thái,
thời gian qua, công ty đã triển khai nhiều giải pháp như tăng cường công tác quản
lý, theo dõi quá trình di chuyển, sinh hoạt của các loài để có biện pháp hỗ trợ chúng
kịp thời; đầu tư tạo sân bãi, bơm bùn, tạo độ phù sa tự nhiên cũng như tăng lượng
thức ăn cho các loài động vật. Cùng với đó, Công ty đã xây dựng tuyến đường dạo
nội bộ với chiều dài 10km, một mặt giúp khách du lịch có thể thoải mái di chuyển
từ khu trung tâm đến tham quan khu rừng thứ sinh trên núi đá vôi và các danh lam
thắng cảnh, mặt khác bảo vệ các loài chim, tránh sự tiếp xúc trực tiếp từ con người.
Hiện nay, ở vườn chim có sự quy tụ của rất nhiều loài chim nước: cò nhạn, cò ruồi,
diệc xám, le hôi, vịt trời… Tuy nhiên, nạn săn bắn ở ngoài khu vực khi chim đi
kiếm ăn và tình trạng chặt phá rừng làm củi đốt và các hoạt động nông nghiệp ở
4
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
vùng phụ cận vẫn còn tồn tại. Cần có sự phối hợp giữa chính quyền địa phương với
Công ty để nâng cao ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường một cách tự giác.
Hiện nay, Thung Nham đã là điểm đến hấp dẫn với nhiều du khách trong và
ngoài nước. Như vậy, có thể thấy Vườn chim Thung Nham không những có giá trị
bảo tồn mà còn có giá trị giáo dục vô cùng quan trọng. Để có cơ sở khoa học cho
công tác giáo dục, bảo tồn và phát triển bền vững Vườn chim Thung Nham, cần có
những nghiên cứu đầy đủ về các loài chim ở đây.
4.3 Đặc điểm tự nhiên và xã hội của Thung Nham
4.3.1 Vị trí địa lý
Khu du lịch sinh thái vườn chim Thung Nham nằm ở thôn Hải Nam, xã Ninh
Hải, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, cách thành phố Ninh Bình khoảng 12km về
phía đông, nằm trọn trong vùng lõi của quần thể danh thắng Tràng An, cạnh khu du
lịch nổi tiếng Tam Cốc - Bích Động. Từ chùa Bích Động theo tuyến đường bộ
khoảng 4km là du khách đã đặt chân tới Thung Nham - xứ sở của các loài chim
[28].
Vườn chim Thung Nham có tọa độ địa lý là:
20013’21.5” - 29059’57.2’’ vĩ độ Bắc,
105059’56’’ - 105052’60’’ kinh độ Đông.
Hình 1. Vị trí của Vườn chim Thung Nham trên bản đồ tỉnh Ninh Bình
5
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
HST rừng ngập nước tự nhiên có diện tích khoảng 334.2 ha, trong đó có 19 ha
rừng nguyên sinh. Địa giới hành chính như sau:
Phía đông giáp xã Ninh Xuân và Ninh Thắng, huyện Hoa Lư.
Phía nam giáp xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư.
Phía tây giáp các xã Yên Sơn, thành phố Tam Điệp, xã Sơn Hà, huyện Nho
Quan và xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn.
Phía bắc giáp xã Trường Yên và xã Ninh Xuân, huyện Hoa Lư.
4.3.2 Điều kiện tự nhiên
a) Địa hình
Địa hình chủ yếu là núi đá vôi nằm thành dải dài xen kẽ ĐNN ngọt [29]. Vùng
Thung Nham bao gồm các thành tạo địa hình sau đây:
-
Địa hình dòng chảy:
Được tạo thành do hoạt động của dòng chảy tạm thời đổ xuống từ vùng núi đá
vôi cao 200 ÷ 300m. Thành phần vật chất khá phức tạp, nhưng trên cùng là lớp cát
mịn, do đó, lớp thổ nhưỡng khá dày, thuận lợi cho các cây trồng phát triển. Dòng
chảy này là nơi cung cấp nước tưới tiêu cho nông nghiệp, và là con đường thủy đạo
dẫn khách đi du lịch qua các hang động thiên nhiên: hang Bụt, động Ba Cô… Bãi
bồi thấp và hẹp, phân bố theo các sông chính, được cấu tạo bởi phù sa nâu nhạt, và
hầu như ngập nước quanh năm.
-
Địa hình Karst:
Khu vực nghiên cứu chủ yếu chứa các thành tạo đá vôi, có lượng mưa lớn, nền
nhiệt cao và nước tầng mặt khá phong phú nên quá trình Karst hoạt động hầu như
thường xuyên và mạnh mẽ. Do đó các thành tạo địa hình trên mặt đất và dưới mặt
đất xuất hiện cũng rất đa dạng. Trên mặt đất chính là đỉnh và sườn các khối Karst,
phễu và hố sụt, còn địa hình ngầm là các hang động.
Đỉnh và sườn các khối Karst: đỉnh các khối này thường sắc nhọn với các vi địa
hình dạng tai mèo, khá đặc trưng còn sườn thì dốc đứng với nhiều đống đá sụp đổ.
Đó là các đỉnh núi có độ cao dưới 450m. Trên hầu hết sườn dốc đứng, tai mèo dạng
rãnh và luống khắc sâu vào vách đá rất phát triển tạo nên cảnh quan rất đẹp. Lớp thổ
6
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
nhưỡng ở đây chỉ gặp trong các hốc nhỏ, phân bố rải rác. Do đó, hệ thực vật trên
đỉnh và sườn núi trở nên thưa thớt, chủ yếu là những loài cây bụi, chịu khô hạn và
thích nghi đặc biệt với điều kiện nghèo muối dinh dưỡng, tồn tại và phát triển trong
các hang hốc. Cây và đá chen nhau trong các sườn dốc của các hòn non bộ khổng lồ
đem đến cho vùng những cảnh sắc hấp dẫn.
Phễu và hố sụt (thung) trong khu vực khá phát triển. Kích thước phễu thường
nhỏ. Đáy các thung khá bằng phẳng và được bao quanh bởi các vách đá dốc cứng.
Vật liệu lấp đầy đáy phễu và các thung là những sản phẩm hỗn tạp sau khi hòa tan
đá vôi còn sót lại (terrosa). Do vậy, đất trong các phễu và thung rất màu mỡ, nơi để
trồng trọt, nơi ngập nước hoang hóa.
Hang động Karst: các hang động ngập nước thường xuyên, kích thước hẹp, ít
thạch nhũ. Một vài hang được đưa vào sử dụng cho khách tham quan du lịch: hang
Bụt, động Vái Giời...
b) Khí hậu
Ninh Hải nằm ở phía tây nam châu thổ sông Hồng, trực tiếp chịu ảnh hưởng của
khí hậu châu thổ bắc bộ và bắc khu bốn cũ. Khí hậu nhiệt đới gió mùa với sự phân
hóa sâu sắc giữa các mùa trong năm: nóng ẩm và lạnh khô.
Bảng 1. Số liệu khí hậu các tháng trong năm 2014
Tháng
Nhiệt độ
(oC)
Độ ẩm (%)
Lượng mưa
(mm)
Số giờ nắng
Bốc hơi
(mm)
Tháng 1
15.8
78
0.7
60.8
30
Tháng 2
20.2
88
56
30.3
32
Tháng 3
19.24
93
35.5
20.5
27
Tháng 4
26.3
82
40.2
110.2
35
Tháng 5
35
83
168.9
180.3
40
Tháng 6
36.7
80
125.4
226.6
57
Tháng 7
38.1
82
215
262.4
80
Tháng 8
36.2
87
275.4
115.1
92
Tháng 9
31.1
84
213.1
180.1
90
7
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
Tháng
Nhiệt độ
(oC)
Độ ẩm (%)
Lượng mưa
(mm)
Số giờ nắng
Bốc hơi
(mm)
Tháng 10
24
83
250.4
75.2
68
Tháng 11
20
71
10.8
124.6
70
Tháng 12
16.3
87
6.9
34.4
54
(Nguồn: Trạm KTTV Ninh Bình, 2016)
Bảng 2. Số liệu khí hậu các tháng trong năm 2015
Tháng
Nhiệt độ
(oC)
Độ ẩm (%)
Lượng mưa
(mm)
Số giờ nắng
Bốc hơi
(mm)
Tháng 1
14.8
88
1.2
60.8
30
Tháng 2
21.2
90
48.3
32.3
32
Tháng 3
18.24
93
38.1
20.6
27
Tháng 4
28.3
82
40.2
130.1
35
Tháng 5
36
48
150.6
190.2
40
Tháng 6
35.02
66
205.2
125.4
60
Tháng 7
36.02
70
250.7
130
80
Tháng 8
34.21
75
300.2
120.01
90
Tháng 9
29.15
83
310.3
135.24
90
Tháng 10
25.24
80
305.1
121.3
80
Tháng 11
24.32
78
280.5
90.22
70
Tháng 12
17.2
54
214.3
59.32
30
(Nguồn: Trạm KTTV Ninh Bình, 2016)
-
Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình năm là 23.3 ÷ 23.40C. Song do ảnh hưởng của núi đá vôi nên
mùa lạnh đến sớm hơn, vào khoảng cuối tháng 11 và kết thúc muộn hơn vào đầu
tháng 3 năm sau. Vào mùa đông, nhiệt độ không khí đều trên 100C, tuy nhiên trong
vùng xuất hiện một số đợt rét đậm gây ra bởi gió mùa Đông Bắc với nhiệt độ dưới
100C, mỗi đợt có thể kéo dài 5 ÷ 6 ngày. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có khi xuống
tới 2.40C. Nhiệt độ không khí trung bình mùa hè thường cao. Tháng 7 là tháng có
nhiệt độ cao nhất, trên 300C, với nhiệt độ tối cao tuyệt đối lên đến 420C.
8
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
-
Độ ẩm không khí
Độ ẩm dao động từ 84 ÷ 85%. Vào thời kì gió mùa đông bắc (tháng 11 đến tháng
3 năm sau) khí hậu trong vùng trở nên lạnh và hanh khô với độ ẩm thấp, đôi khi
xuống đến 10 ÷ 20%.
-
Lượng mưa
Lượng mưa trung bình 1,800 ÷ 1,900mm. Vào mùa đông, lượng mưa chỉ chiếm
đến khoảng 10% tổng lượng mưa năm. Khoảng tháng 2 đến tháng 3 hàng năm, mưa
phùn kéo dài 30 ÷ 40 ngày, làm cho độ ẩm không khí tăng lên đến 80%. Trong mùa
gió mùa Tây Nam (tháng 4 đến tháng 11), mưa nhiều, lượng mưa chiếm 88 ÷ 90%
tổng lượng mưa năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 và có ngày lượng mưa đạt
đến 451mm. Vào những tháng này có thể có bão. Mưa lớn, khả năng tiêu úng chậm
có thể gây nên lụt lội cho vùng.
-
Bốc hơi
Lượng bốc hơi chưa vượt quá 1,000mm/năm, song lượng bốc hơi cao thường xảy
ra vào những tháng khô hanh.
-
Chế độ gió
Hằng năm chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính: gió mùa Đông Bắc từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau, mang theo luồng không khí khô và lạnh. Gió mùa Tây Nam
thổi từ tháng 4 đến tháng 7 mang theo không khí nóng và ẩm. Ngoài ra còn có một
ít ảnh hưởng của gió Lào.
c) Thủy văn
Ninh Hải có sông Bến Đang chảy qua, gây ảnh hưởng mạnh đến chế độ thủy văn
của khu ĐNN. Sông Bến Đang là một phân lưu rút nước từ hệ thống sông Chim sông Hoàng Long và trở thành là một phụ lưu đổ nước vào hệ thống sông Bútsông Vạc - sông Đáy. Sông Bến Đang là một con sông thoát lũ, tiêu úng được mở
rộng từ những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX nên nó còn được gọi là sông Mới,
cấp nước ngọt cho 38,839 ha đất canh tác của khu vực phía nam tỉnh. Hiện đang có
dự án nạo vét và nâng cấp đê sông Bến Đang. Tuyến du lịch sông Bến Đang - hang
Bụt - vườn chim Thung Nham -Thung Lau Lá - Thung Kê - rừng nguyên sinh thuộc
9
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
khu du lịch Tam Cốc - Bích Động phục vụ du khách muốn tìm hiểu về lịch sử sông
Bến Đang, bến thuyền nhà Lê, tham quan hang Bụt, đặc biệt là tham quan, chiêm
ngưỡng đa dạng HST.
Ngoài ra còn có hệ thống sông, hồ nhân tạo được đào để thả cá và chứa nước trên
các ruộng lúa cũ. Hệ thống dòng chảy này kết nối với dòng Bến Đang tạo nên một
mạng lưới dòng lưu xuyên suốt, cung cấp nước tưới tiêu cho khu vực, tạo sinh cảnh
hữu tình trên cạn dưới nước, góp phần làm đa dạng hóa sinh vật trong thung.
Chế độ thủy văn trong vùng phụ thuộc vào lượng mưa theo mùa trong năm, trong
đó hệ thống dòng chảy là nhân tố quyết định hàng đầu. Trong vùng có một vài con
suối thường xuyên có nước cả mùa khô tuy với lưu lượng rất thấp. Vào mùa mưa,
khu đất bị ngập nước nhiều, đặc biệt vào những ngày mưa lớn. Vào mùa khô, các
hang động chân núi trở thành một trong những nhân tố quan trọng, không chỉ duy
trì độ ẩm và nước quanh năm cho đầm, mà nhờ đó còn làm cho thời tiết trong vùng
đỡ hanh khô.
Sông ngòi gồm có: diện tích, chiều rộng trung bình, hẹp (8 ÷ 12m), độ sâu nông
(3 ÷ 4m). Chất lượng nước trong đầm: các kết quả phân tích về chất lượng nước chỉ
ra rằng sau mùa mưa, các giá trị thủy hóa trong vùng đều thuận lợi cho đời sống
thủy sinh. Giá trị pH dao động trong 6.8 ÷ 7.8, hàm lượng oxy hòa tan cao, trên
62mg/l, hàm lượng BOD5 biến thiên trong giới hạn từ 3.9 ÷ 32.7 mg/l. Tỉ số BOD5/
COD nhỏ hơn 1 với khoảng biến thiên 0.59 ÷ 0.94. Chất lượng nước thích hợp cho
đời sống các loài thủy sinh vật [29].
4.3.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Một số đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Ninh Hải theo báo cáo năm 2014, cụ thể
như sau:
a) Dân cư
Diện tích: 21.90 km²
Dân số: 5,147 người
Mật độ dân số: 235 người/km²
10
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
Đây là xã có diện tích lớn thứ 8 Ninh Bình. Theo số liệu thống kê hàng năm, tính
đến 2014, xã có 2,170 hộ gia đình với 6,650 nhân khẩu [26].
Tỷ suất sinh hàng năm là 0.085%0. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0.9%
b) Kinh tế
Sản xuất nông nghiệp trồng trọt: tập trung vào trồng lúa nước và các loại cây ăn
quả, xen kẽ mía tía, rau, hoa sen. Tổng diện tích gieo trồng là 363.15ha, trong đó
diện tích đất trồng lúa là 293.9ha. Hệ số sử dụng đất đạt 1.2 lần/năm. Năng suất lúa
trung bình cả năm đạt 100.5 tạ/ha.
Chăn nuôi: chủ yếu là gia súc như trâu, bò, lợn, dê và gia cầm như gà, vịt…Đàn
trâu có 80 con, đàn lợn có 800 con, đàn dê có 500 con. Ở đây thuận lợi cho việc
chăn thả vịt. Số lượng vịt lên tới hơn 2,000 con.
Tổng thu nhập từ nông nghiệp là: 1,649.6 tấn
Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:
+ Ngành nghề truyền thống:
Thêu ren Ninh Hải là một trong 6 làng nghề truyền thống ở Ninh Bình nhận bằng
làng nghề truyền thống và được nhà nước hỗ trợ phát triển. Vào năm 1285, khi theo
triều đình nhà Trần đến đây, bà Trần Thị Dung, vợ quan thái sư Trần Thủ Độ đã
truyền dạy cho nhân dân nghề này.
Sản phẩm thêu làm ra đã trở thành mặt hàng truyền thống đặc sắc, chuyên bán
cho khách du lịch. Những năm 1990, 100% số lao động của Ninh Hải làm thêu,
người có tay nghề thấp thì làm những sản phẩm đơn giản rẻ tiền, người có tay nghề
cao thì làm các sản phẩm tinh xảo hơn, giá trị hơn. Năm 2006, số lao động chuyên
làm thêu giờ chỉ còn 47% số lao động của xã, riêng thôn Văn Lâm có nhiều nghệ
nhân nhất khoảng 1,500 người. Ngày nay nghề thêu đã phát triển thành các tổ hợp
sản xuất và doanh nghiệp tư nhân chuyên làm các mặt hàng thêu, huy động hầu hết
các tay kim giỏi trong làng. Các tổ hợp sản xuất này đều đã tìm được thị trường tiêu
thụ ổn định, mà hầu hết là xuất khẩu ra nước ngoài. Nghề thêu là nghề nhẹ nhàng,
có nhiều triển vọng và không gây ô nhiễm môi trường nên được địa phương tạo
điều kiện để phát triển.
11
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
Chợ Đồng Văn - Đam Khê Ngoài - Xã Ninh Hải là chợ quê trên địa bàn huyện
Hoa Lư nằm trong danh sách các chợ loại 1, 2, 3 ở Ninh Bình từ năm 2008.
+ Du lịch:
Ninh Hải là xã trong phạm vi ranh giới Quần thể danh thắng Tràng An - Tam
Cốc - Bích Động đã được Chính phủ Việt Nam xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt
quan trọng và được UNESCO công nhận là di sản thế giới năm 2014.
Tính đến năm 2010, Ninh Hải là xã có 3 di tích cấp quốc gia là Tam Cốc, chùa
Bích Động, đền Thái Vi. Cả 3 di tích này tạo nên khu du lịch Tam Cốc - Bích Động.
Khu du lịch có lượng khách tham quan lớn thuận lợi phát triển làng nghề truyền
thống, tạo nguồn thu về du lịch, dịch vụ và thay đổi cơ cấu lao động địa phương.
c) Văn hóa, giáo dục
Toàn xã có 1,741 gia đình văn hóa, công tác giáo dục được quan tâm. Xã có
một trường học Tiểu học với 396 học sinh; một trường THCS với 390 học sinh.
Năm 2014, số học sinh thi đỗ vào các trường đại học là 22 em, trường cao đẳng
có 2 em, trường trung học chuyên nghiệp có 5 em.
d) Giao thông vận tải
Các tuyến đường lớn được phủ nhựa hóa. Các đường trong làng được bê tông
hóa, tạo điều kiện cho người dân trong xã lưu thông giao dịch, đi lại thuận lợi.
Khách du lịch đến tham quan lộ trình dễ dàng, suôn sẻ.
e) Y tế
Xã có một trạm y tế với 1 bác sĩ, 4 y sĩ. Trạm y tế có 9 phòng xây mái bằng, tất
cả các phòng đều được trang bị đầy đủ trang thiết bị. Thường xuyên có y, bác sỹ túc
trực đảm bảo tốt việc khám chữa bệnh cho nhân dân. Trạm y tế xã đạt chuẩn năm
2005.
4.3.4 Công tác quản lý và điều hành hoạt động du lịch sinh thái ở Thung Nham
Ban quản lý Vườn chim gồm 22 người. Bao gồm: một giám đốc (ông Phạm Công
Chất) và một quản lý chung. Ngoài ra, đây là một đơn vị kinh doanh du lịch nên có
các ban chuyên môn bộ phận, cụ thể gồm: 6 kế toán (1 kế toán trưởng), 5 nhân viên
kinh doanh, 1 nhân viên hành chính, 4 nhân viên phụ trách du lịch và hơn 30 nhân
12
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
viên làm việc trong chuỗi nhà hàng và cung ứng thực phẩm. Khu du lịch được bảo
tồn nghiêm ngặt với 4 bảo vệ, trong đó có 1 người chuyên bảo vệ vườn chim. Ông
Võ Đức Hạnh nguyên là cựu chiến binh đội đặc công với lòng yêu thiên nhiên và ý
thức trách nhiệm cao do được rèn luyện trong quân ngũ là người trực tiếp lo cho sự
an nguy của những chú chim. Ông ăn ngủ và sống luôn ở trong rừng, trực gác vườn
chim như một chiến sĩ canh gác thực sự.
Do công tác bảo vệ tương đối tốt nên số lượng chim ngày một tăng, nhiều loài đã
ở lại vườn chim sinh sản nên Vườn chim đã thu hút khách du lịch cả bốn mùa quanh
năm với số lượng ngày một tăng.
Số lượng khách tới tham quan tăng bình quân 200% năm. Thành phần du khách
đa dạng từ học sinh, sinh viên, giới yêu chim, đến các công nhân viên chức, khách
thăm quan du lịch trong và ngoài nước.
Năm 2014, ban quản lý Vườn chim đã làm tốt công tác quản lý và bảo vệ cảnh
quan đảo cò. Những ngày cao điểm như các dịp nghỉ lễ, Vườn chim đón tiếp hơn
2,000 lượt khách thăm quan từ các đoàn thể cán bộ, học sinh, người nước ngoài và
trong nước đến tham quan và tìm hiểu.
Theo ông Phạm Công Chất, chúng tôi thu được một số dẫn liệu về các dự án mới,
quy hoạch mới ở nơi đây. Chủ yếu là các quy hoạch trước mắt về cơ sở hạ tầng,
dịch vụ du lịch, ít đề cập đến bảo vệ khu sinh thái vườn chim.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về các loài chim trong khu vực Khu du lịch sinh thái
Vườn chim Thung Nham và các yếu tố tác động lên sự tồn tại và phát triển của
chúng.
5.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu:
13
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
Hình 2. Ảnh chụp vệ tinh khu vực Thung Nham (nguồn Google earth, 2016)
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Thung Nham, xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình. Thung Nham nằm trong khu rừng đặc dụng Hoa Lư với địa hình
Karst đá vôi trồi lên giữa vùng đồng bằng ven biển tương đối bằng phẳng của miền
Bắc Việt Nam. Vùng đá vôi nổi lên này nằm xen kẽ với hàng loạt các khe suối có
nước thường xuyên và các thung lũng ngập nước theo mùa. Độ cao tuyệt đối của
vùng từ 10 ÷ 281 m.
Khu vực nghiên cứu có tọa độ địa lý:
20013’21.5” - 29059’57.2’’ vĩ độ Bắc
105059’56’’ - 105052’60’’ kinh độ Đông.
- Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện từ tháng 5/2015 đến tháng 6/2016. Trong khoảng thời gian
trên chúng tôi đã tiến hành 8 đợt nghiên cứu thực địa cụ thể như sau:
14
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
Bảng 3. Thời gian các đợt nghiên cứu thực địa tại vườn chim Thung Nham
Đợt thực địa
Thời gian
Đợt thực địa
Thời gian
Đợt 1
23/5 - 27/5/2015
Đợt 5
7 - 9/11/2015
Đợt 2
6/6 - 10/6/2015
Đợt 6
25 - 27/11/2015
Đợt 3
22/7 - 26/7/2015
Đợt 7
4 - 6/2/2016
Đợt 4
4/9 - 6/9/2015
Đợt 8
10 - 12/6/2016
Tổng số thời gian thực địa là 30 ngày. Trung bình thời gian thực địa mỗi đợt từ 3
đến 5 ngày. Các lần thực địa trải dài qua hầu hết các tháng trong năm. Đặc biệt tập
trung thời gian nghiên cứu vào mùa sinh sản của các loài chim nước làm tổ tại vườn
chim.
5.3 Phương pháp nghiên cứu
5.3.1 Phương pháp quan sát chim ngoài thiên nhiên
Trong nghiên cứu chim, đây là phương pháp cơ bản, truyền thống mà các nhà
điểu học đều áp dụng. Các kĩ năng cơ bản của phương pháp này được chúng tôi
tham khảo ở một số tài liệu trong và ngoài nước [1,5].
Việc nghiên cứu chim ngoài thiên nhiên đòi hỏi người nghiên cứu phải có những
kiến thức nhất định về phân loại qua tìm hiểu và tích lũy. Chúng tôi đã thu thập
thông tin từ các tài liệu trong và ngoài nước, các mẫu lưu giữ trong bảo tàng và qua
thực tế quan sát, đối chiếu mẫu sống ở cửa hàng chim cảnh, tập dượt định loại thiên
nhiên tại những điểm dễ quan sát dưới sự hướng dẫn của các nhà điểu học giàu kinh
nghiệm.
Quan sát, nhận biết chim ngoài thiên nhiên được thực hiện như sau:
Quan sát trực tiếp chim bằng mắt thường khi tiếp cận chim ở cự ly gần. Khi đi
quan sát chúng tôi thường ngụy trang quần áo, mũ và các dụng cụ phụ trợ có màu
phù hợp với màu sắc của thảm thực vật. Đi lại nhẹ nhàng, không gây tiếng động
mạnh. Chọn những điểm phục kích trên vườn chim có ngụy trang để quan sát chim.
Hạn chế tối đa việc làm chim sợ hãi khiến trứng rơi vỡ hoặc chim non rời tổ và sa
cành chết.
15
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
Quan sát bằng ống nhòm ở cự ly xa: để định loại chính xác các loài chim cần
quan sát kĩ đặc điểm của từng loài về màu sắc lông, màu mỏ màu mắt, màu
chân…Sử dụng ống nhòm Nikon 10 x 40, ống fieldscopes Nikon. Việc sử dụng ống
nhòm quan sát các loài chim ở vườn chim nhìn từ trên thuyền phía ngoài hồ sẽ làm
chim ít hoảng sợ và náo loạn[5]. Để chụp ảnh các loài chim chúng tôi sử dụng máy
ảnh Nikon D300 gắn với ống téle 70 ÷ 300 và ống téle 100 ÷ 400 có ống nối x 1.5.
Ngoài ra, sử dụng thêm máy quay phim Canon để quan sát hoạt động và đếm các
loài chim nước ở vườn chim.
Có thể nhận biết chim qua tiếng kêu, tiếng hót. Trước khi ra thực địa, chúng tôi
được chuyên gia cho nghe băng tiếng kêu, tiếng hót của các loài chim dự kiến có
thể gặp, học cách ghi nhớ, đặc điểm phân biệt và nhận dạng. Trong những thời điểm
ánh sáng không đảm bảo cho việc quan sát được rõ ràng, thì việc nhận dạng âm
thanh này rất có ích cho việc định loại được chính xác. Đồng thời nghiên cứu âm
sinh học của các loài chim sẽ giúp hiểu thêm về sự tương tác giữa các cá thể trong
một quần thể, và giữa các loài trong một quần xã chim ở khu vực nghiên cứu. Với
những tiếng chim khó định loại thì được ghi âm bằng thiết bị Sony recorder và về
đối chiếu với bộ sưu tập tiếng chim trong đĩa DVD Birds of Tropical Asia 3 - Sound
and Sights của Jelle Scharringa do Bird Songs International phát hành.
Việc đếm chim theo định kì là một cách tốt để ước tính quy mô đàn chim, phát
hiện những thay đổi về số lượng, sự đa dạng loài và những nguyên nhân biến động
do môi trường cư trú hay những tác động khác. Đếm chim cung cấp thông tin tổng
quát của quần thể chim đặc biệt là đối với đối tượng chim di cư và các loài chim
nước làm tổ, trú ngụ tập đoàn.
5.3.2 Phương pháp phỏng vấn người dân địa phương
Những thông tin do người dân cung cấp là một phần quan trọng trong nghiên cứu
chim vì người dân là những người có kiến thức thực tế về loài chim ở địa phương.
Trước khi phỏng vấn cần chuẩn bị sẵn hệ thống câu hỏi với những câu hỏi đơn giản,
rõ ràng có mục tiêu nhất định. Câu hỏi cần được lặp lại với nhiều người để tăng tính
chính xác của câu trả lời. Trong quá trình phỏng vấn, chúng tôi sử dụng ảnh màu
16
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
trong sách hướng dẫn nhận dạng chim ngoài tự nhiên để định danh loài. Chúng tôi
ghi nhận sự xuất hiện, tần suất và một số mô tả hoạt động của chim được mọi người
cung cấp để đối chiếu một cách chính xác trong định danh loài.
Nhờ đó, có thể thu thập được những thông tin hữu ích về thành phần loài, sự
phân bố, thức ăn, mùa sinh sản của chim từ cán bộ quản lý, hướng dẫn viên, lực
lượng bảo vệ, các nhân viên trong Khu du lịch và người dân địa phương.
5.3.3 Định loại chim
Để định loại chim ngoài tự nhiên, chúng tôi sử dụng các sách hướng dẫn nhận
dạng chim có ảnh màu minh họa của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á
[4,7,23,24]. Ngoài ra để định loại chi tiết, chúng tôi sử dụng thêm một số sách định
loại mô tả chi tiết hình thái chim Việt Nam và một số đặc điểm sinh học, sinh thái
hiện biết về các loài chim [8,9].
Tên khoa học, tên phổ thông, tên tiếng Anh của các loài chim lấy theo Danh lục
chim Việt Nam (2011) [13].
Danh lục chim được sắp xếp theo hệ thống của Sibley - Ahquis - Monroe được
sử dụng trong Danh lục chim thế giới (Dickinson eds., 2003)[21]. Một số kết quả
nghiên cứu về phân loại học chim cũng được cập nhật dựa trên tài liệu của Hội Điểu
học quốc tế IOC [22].
Trong quá trình định loại chim, chúng tôi có tham khảo thêm ý kiến và hỗ trợ
thẩm định của thầy hướng dẫn và các chuyên gia.
5.3.4 Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu thu thập ngoài thực địa được ghi chép cẩn thận vào nhật kí thực địa.
Sau đó, tiến hành xử lí số liệu thống kê bằng Excel.
17
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: THÀNH PHẦN LOÀI CHIM
1.1 Thành phần loài chim
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành phần loài chim hiện diện trong khu vực
nghiên cứu. Kết hợp những quan sát thực tế trong hai năm 2015 - 2016 và phỏng
vấn Ban quản lý, nhân viên khu du lịch và người dân địa phương về sự hiện diện
của các loài chim thời gian trước đó, chúng tôi nhận được danh mục thành phần loài
chim ở khu vực nghiên cứu thể hiện trong bảng. Tổng số loài chim xác định được là
77 loài, 59 giống phân bố trong 12 bộ, 31 họ. Trong đó đáng chú ý có 11 loài chim
nước quen thuộc ở khu vực Vườn chim Thung Nham.
Bảng 1.1. Thành phần loài chim ở Khu du lịch sinh thái Thung Nham, tỉnh Ninh Bình
TT
I
1
1
II
2
2
III
3
3
4
4
5
6
7
8
Tên phổ thông
Tên tiếng Anh
Bộ Gà
Họ Trĩ
Gà rừng
Red Junglefowl
Bộ Chim lặn
Họ Chim lặn
Le hôi
Little Grebe
Bộ Hạc
Họ Hạc
Cò nhạn, Cò ốc
Asian Openbill
Họ Diệc
Cò lùn hung
Cinnamon Bittern
Vạc
Black-crowned Night
Heron
Cò xanh
Straited Heron
Cò bợ
Chinese Pond Heron
Cò ruồi
Sinh
cảnh
Nguồn
1
K
2
QS
1,2
A
2
QS
Nycticorax nycticorax Linnaeus, 1758
2
A
Butorides striata (Linnaeus, 1758)
2
QS
Ardeola bacchus (Bonaparte, 1855)
2
A
Bubulcus coromandus (Boddaert, 1783)
2
A
Tên khoa học
Galliformes
Phasianidae
Gallus gallus (Linnaeus, 1758)
Podicipediformes
Podicipedidae
Tachybaptus ruficollis (Pallas, 1764)
Ciconiiformes
Ciconiidae
Anastomus oscitans (Boddaert, 1783)
Ardeidae
Ixobrychus cinnamomeus (J.F.Gmelin,
1789)
18
Hoàng Thị Thanh Mùi
2016
Luận văn Thạc sĩ khoa học sinh học
Tên phổ thông
Tên tiếng Anh
Cattle Egret
Diệc xám
9
Grey Heron
Cò ngàng nhỡ
10
Intermediate Egret
Cò trắng
11
Little Egret
IV Bộ Cắt
5
Họ Cắt
Cắt bụng hung
12
Oriental Hobby
V Bộ Ƣng
6
Họ Ƣng
Diều hâu
13
Black Kite
Ưng ấn độ
14
Crested Goshawk
Đại bàng mã lai
15
Indian Black Eagle
VI Bộ Sếu
7
Họ Gà nƣớc
Cuốc ngực trắng
16 White-breasted
Waterhen
VII Bộ Bồ câu
8
Họ Bồ câu
Cu gáy
17
Spotted-necked Dove
VIII Bộ Cu cu
9
Họ Cu cu
Bắt cô trói cột
18
Indian Cuckoo
Tìm vịt
19
Plaintive Cuckoo
Tu hú
20
Common Koel
Phướn, Coọc
21 Green-bellied
Malkoha
TT
Sinh
cảnh
Nguồn
1,2
A
Egretta intermedia Wagler, 1827
2
A
Egretta garzetta (Linnaeus, 1766)
2
A
1
QS
Milvus migrans (Boddaert, 1783)
1
QS
Accipiter trivirgatus (Temminck, 1824)
1
QS
1
QS
2
A
1,3
A
1
K
1,2,3
K, QS
1
K
1,2
A
Tên khoa học
Ardea cinerea Linnaeus, 1758
Falconiformes
Falconidae
Falco severus Horsfield, 1821
Accipitriformes
Accipitridae
Ictinaetus malayensis (Temminck,
1822)
Gruiformes
Rallidae
Amaurornis phoenicurus Pennant, 1769
Columbiformes
Columbidae
Streptopelia chinensis (Scopoli, 1768)
Cuculiformes
Cuculidae
Cuculus micropterus Gould, 1837
Cacomantis merulinus (Scopoli, 1786)
Eudynamys scolopaceus (Linnaeus,
1758)
Rhopodytes tristis (Lesson, 1830)
19
Hoàng Thị Thanh Mùi