MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................3
1. Lý do chọn chuyên đề thực tập: ..................................................................................3
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện chuyên đề thực tập ...........................4
3. Mục tiêu và nội dung của chuyên đề ...........................................................................4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG: ........................................................................5
1. Tổng quan chung về thị xã Sơn Tây......................................................................5
2. Tổng quan về Công ty: ..........................................................................................7
CHƢƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................9
I, Hiệng trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã .....................................9
1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã...............................9
1.2. Lượng chất thải phát sinh trên địa bàn thị xã ....................................................9
II, Cơ cấu tổ chức, công tác thu gom và xử lý CTRSH trên địa bàn thị xã do
công ty CPMT và CTĐT .........................................................................................12
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy: ...................................................................................12
2.2. Năng lực quản lý công tác vệ sinh môi trường ................................................13
2.3. Hiện trạng phục vụ công tác quản lý CTRSH của công ty trên địa bàn TX Sơn
Tây: .........................................................................................................................14
III, Hiệu quả công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của công ty ........20
3.1. Hiệu quả thu gom CRTSH của công ty. ..........................................................20
3.2. Hiệu quả xử lý CTRSH của công ty. ...............................................................22
3.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả thu gom và nguy cơ tác động tới
môi trường của phương pháp xử lý CTRSH của công ty. ......................................25
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..........................................................................................32
1. Kết luận ..................................................................................................................32
5.2. Kiến nghị. ............................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................33
PHỤ LỤC .....................................................................................................................34
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
: Tránh nhiệm hữu hạn
BCL
: Bãi chôn lấp
TX
: Thị xã
CPMT
: Cổ phần môi trường
CTĐT
: Công trình đô thị
CTRSH
: Chất thải rắn sinh hoạt
CTR
: Chất thải rắn
URENCO
: Công ty môi trường đô thị
VSMT
: Vệ sinh môi trường
1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Lượng chất thải phát sinh được thống kê theo nguồn phát sinh ......................10
Bảng 2: Lượng rác phát sinh tại phường, xã của thị xã Sơn Tây năm 2014 .................11
Bảng 3. Phân công hạng mục công việc và địa bàn quản lý .........................................14
Bảng 4: Phương tiện sử dụng để thu gom rác thải trên địa bàn TX Sơn Tây ...............15
Bảng 5: Danh sách phương tiện chuyên dùng để vận chuyển CTRSH của ..................16
Bảng 6: Tỷ lệ thu gom CTRSH trên địa bàn TX Sơn Tây của công ty CPMT & CTĐT
Sơn Tây..........................................................................................................................20
Bảng 7. Lượng rác sinh hoạt công ty thu gom, 2014 ....................................................21
Bảng 8: Ý kiến của người dân về dịch vụ thu gom rác thải trên địa bàn ......................27
Bảng 9: Ý kiến của người dân xã Xuân Sơn về môi trường sống. ................................30
Bảng 10: Một số nhóm bệnh thường gặp tại xã Xuân Sơn, 2014 .................................30
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty CPMT & CTĐT Sơn Tây ................................ 12
Hình 2: Quy trình thu gom vận chuyển CTRSH ...........................................................17
Hình 3. Sơ đồ quy trình công nghệ chôn lấp CTRSH ...................................................19
Hình 4: Đồ thị biểu diễn số lượng xe chở rác trong các ngày tháng 4/2014. ................23
Hình 5: Lượng rác được chôn lấp tại BCL Xuân Sơn năm 2014. .................................24
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chuyên đề thực tập:
Cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển vượt bậc của các
ngành nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu,
năng lượng và cũng làm gia tăng nhanh chóng lượng chất thải rắn phát sinh. Chất thải
rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với thành phần ngày càng phức tạp đã và đang gây
khó khăn cho công tác quản lý, xử lý.
Bên cạnh đó, công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở nước ta thời gian qua chưa
được áp dụng theo phương thức quản lý tổng hợp, chưa chú trọng đến các giải pháp
giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải dẫn đến khối lượng
chất thải rắn phải chôn lấp cao, không tiết kiệm quỹ đất, tại nhiều khu vực chất thải
chôn lấp ở các bãi chôn lấp tạm, lộ thiên, hiện đã và đang là nguồn gây ô nhiễm môi
trường. Ngoài ra, công tác triển khai các quy hoạch quản lý chất thải rắn tại các địa
phương còn chậm; việc huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng khu xử lý, nhà máy
xử lý chất thải rắn còn gặp nhiều khó khăn; đầu tư cho quản lý, xử lý chất thải rắn còn
chưa tương xứng; nhiều công trình xử lý chất thải rắn đã được xây dựng và vận hành,
nhưng cơ sở vật chất, năng lực và hiệu suất xử lý thải rắn chưa đạt yêu cầu.
Chính vì vậy, hiệu quả đạt được trong công tác quản lý, xử lý chất thải có những
hạn chế nhất định đồng thời việc xử lý chất thải rắn không đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật về môi trường đã gây những tác động tổng hợp tới môi trường, sức khỏe cộng
đồng và phát triển kinh tế – xã hội. Áp lực giữa yêu cầu bảo vệ môi trường với tăng
trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước đặt ra cho các cơ quan quản lý cần
đánh giá thực tế tình hình quản lý chất thải rắn (nguy hại, sinh hoạt và công nghiệp
thông thường) tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác
quản lý chất thải rắn nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác bảo vệ môi trường.
Là một trong những đô thị đang trên đà phát triển cùng với sự phát triển của đất
nước, thị xã Sơn Tây hiện tại đang là 1 trong những địa phương nằm trong quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội theo quyết định Số: 5514/QĐ-UBND
về việc phê duyệt quy hoạch chung thị xã Sơn Tây. Việc phát triển kinh tế kéo theo
dân số tăng để đáp ứng yêu cầu nhân lực, chính vì vậy hệ lụy kéo theo là gia tăng một
lượng lớn chất thải rắn tại địa bàn thị xã. Chính vì vậy việc thu gom, xử lý chất thải
rắn đang được chú trọng.
3
Trong những năm qua, đảm nhận công tác thu gom và xử lý chất thải rắn tại thị
xã Sơn Tây đề do Công ty Cổ Phần Môi Trường và Công Trình Đô Thị Sơn Tây phụ
trách đảm nhiệm. Vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần Môi Trường và
Công Trình Đô Thị Sơn Tây tôi đã tiến hành tìm hiểu “Hiệu quả công tác thu gom và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt của công ty CPMT & CTĐT Sơn Tây” để làm báo
cáo cho quá trình thực tập của mình
2. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp thực hiện chuyên đề thực tập
a. Đối tƣợng thực hiện:
Công tác thu gom, xử lý chất thải rắn tại thị xã Sơn Tây
b. Phạm vi thực hiện:
- Về không gian: Công ty Cổ Phần Môi Trường và Công Trình Đô Thị Sơn Tây
- Về thời gian: Từ 18/1/2016 đến 8/4/2016
c. Phƣơng pháp thực hiện:
-
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
-
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
-
Phương pháp khảo sát thực địa
-
Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
-
Phương pháp chuyên gia
3. Mục tiêu và nội dung của chuyên đề
Mục tiêu: Nắm bắt được công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của công ty
Cổ Phần Môi Trường và Công Trình Đô Thị Sơn Tây
Nội dung:
-
Hiện trạng phát sinh chất thải sinh hoạt tại địa bàn thị xã
-
Cơ cấu quản lý, công tác thu gom và xử lý CTRSH trên địa bàn thị xã do công
ty CPMT và CTĐT Sơn Tây phụ trách
Hiệu quả công tác thu gom, xử lý
Yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả thu gom, xử lý
-
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG:
1. Tổng quan chung về thị xã Sơn Tây
a. Vị trí địa lý:
TX Sơn Tây là đô thị loại III, là một trong những đô thị vệ tinh của thành phố Hà
Nội, nằm phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội, cách Hà nội 40 km theo Quốc lộ 32 và 40 km
theo đường cao tốc Láng – Hòa Lạc. Tổng diện tích tự nhiên của TX Sơn Tây là
11.364,85 ha, nằm trên tọa độ 20o01’12’’ đến 21o10’20’’ vĩ độ Bắc và từ 105o24’52’’
đến 105o32’14’’ kinh độ Đông. TX Sơn Tây giáp với các đơn vị hành chính sau:
-
Phía Bắc giáp với tỉnh Vĩnh Phúc qua sông Hồng
Phía Đông giáp với huyện Phúc Thọ và huyện Thạch Thất
Phía Nam giáp với huyện Phúc Thọ
Phía Tây giáp với huyện Ba Vì.
b. Tổ chức hành chính
TX Sơn Tây là trung tâm văn hóa, kinh tế của khu vực phía Tây Hà Nội, hiện có 15
đơn vị hành chính gồm 9 phường: Lê Lợi, Ngô Quyền, Phú Thịnh, Quang Trung, Sơn
Lộc, Trung Hưng, Trung Sơn Trầm, Viên Sơn, Xuân Khanh và 6 xã : Cổ Đông,
Đường Lâm, Kim Sơn, Sơn Đông, Thanh Mỹ, Xuân Sơn. [phụ lục – hình 1.1]
c. Địa hình, địa mạo
Sơn Tây là thị xã có địa hình trung du, với nhiều đồi nhỏ thấp, đất đai khá đồng
nhất về tính chất lý, hóa học. Địa hình có xu hướng thấp dần từ Tây sang Đông. TX
Sơn Tây có hai dạng địa hình chính là bán sơn địa và đồng bằng. Khu nội thị gồm 2
khu vực sau:
-
-
Khu Sơn Tây cổ gồm 3 phường: Ngô Quyền, Quang Trung và Lê Lợi có địa
hình tương đối bằng phẳng, độ cao +8,5m đến +17,5m so với mực nước biển.
Độ dốc trung bình khu thành cổ là 1% và dốc từ Bắc xuống Nam.
Khu Sơn Tây mới gồm 6 phường: Sơn Lộc, Xuân Khanh, Phú Thịnh, Trung sơn
Trầm, Viên Sơn, Trung Hưng và vùng ngoại thị có địa hình không bằng phẳng,
gò đồi bán sơn địa, thấp dần từ Tây sang Đông. Độ cao trung bình +10m đến
+65m so với mực nước biển, nơi cao nhất là 112m. độ dốc 10-30%
d. Khí hậu
TX Sơn Tây nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, vì vậy mùa hè thường
nóng, ẩm, mưa nhiều; mùa đông thường lạnh và khô. Sơn Tây cong mang thêm đặc
điểm khí hậu của vùng bán sơn địa, thuận tiện cho các cây ưa lạnh phát triển, thích hợp
cho phát triển đa dạng sản xuất nông nghiệp và tạo ra các khu nghỉ dưỡng, du lịch hấp
dẫn cho du khách tham quan, nghỉ ngơi
Lượng mưa trung bình năm là 1.839mm. Mưa nhiều nhất vào tháng 7, 8, 9; trong
các tháng này lượng mưa đạt 822,8mm. Lượng mưa thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2.
Số ngày mưa trung bình trong năm là 140,2 ngày.
5
Nhiệt độ trung bình năm là 22,8oC. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,8oC;
nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,9oC. Nhiệt độ tháng cao nhất là 41oC, nhiệt
độ tháng thấp nhất là 4,5oC
Độ ẩm trung bình năm là 84%, hướng gió chính là hướng Đông – Nam vào mùa
nóng, hướng Đông – Bắc về mùa lạnh
e. Dân số
TX Sơn Tây có 15 xã phường. Dân số bình quân năm 2009 là 125.986 người (chưa
bao gồm con số đang phục vụ trong quân ngũ đóng trên địa bàn TX Sơn Tây khoảng
50.000 người), tốc độ tăng dân số cơ học là 0,49%. Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên
nhìn chung là thấp, đây chính là thành công của TX Sơn Tây trong việc thực hiện kế
hoạch hóa gia đình.
Dân số TX phân bố không đều, có sự chênh lệch lớn về mật độ dân cư giữa các
phường, xã. Mật độ dân cư lớn thường tập trung ở các phường nội thị.
g. Kinh tế
Nằm ở vị trí tương đối thuận lợi với hai tuyến đường chạy qua là Quốc lộ 21 và
Quốc lộ 32 cùng hệ thống giao thông thủy và tiềm năng về phát triển du lịch – thương
mại, mảnh đất Sơn Tây được đánh giá có nhiều lợi thế phát triển nền kinh tế đa dạng.
Trong những năm qua, nhờ tận dụng và phát huy những lợi thế có được, kinh tế TX
Sơn Tây có những bước chuyển mình rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của
TX giai đoạn 2006 đến 2011 đạt 16,5%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 là
11,2 triệu đồng; năm 2010 đạt 15,5 triệu đồng
Cơ cấu kinh tế của TX:
-
Công nghiệp – xây dựng : 47,9%
Thương mại – dịch vụ
: 40,3%
Nông – lâm – ngư nghiệp : 11,8%
h. Giao thông
Toàn bộ hệ thống đường bộ liên quan đến thị xã gồm có những đường chính sau:
-
Quốc lộ 21A đi từ Xuân Mai. Là trục đường có vị trí quan trong trong phát triển
kinh tế - xã hội
Quốc lộ 32 đi từ Trung Hà qua TX về Hà Nội. Là tuyến đường lưu thông hàng
hóa nông sản, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
Tỉnh lộ 87A đi từ TX lên Đá Chông
Các tuyến đường xã, liên xã phường có tỏng chiều dài 198,98 km; đến nay đã
được hoàn thiện với: 11,8 km đường bê tông nhựa; 42,81 km đường bê tông xi
măng; 10,4 km đường gạch; 133,969 km đường đát, cấp phối
6
2. Tổng quan về Công ty:
Công ty cổ phần Môi trường và công trình đô thi Sơn Tây
Địa chỉ: Số 2 Phùng Hưng, Ngô Quyền, thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Điện thoại: 0433834530
Tiền thân là đội vệ sinh thuộc Ban xây dựng thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội,
năm 1991 thị xã Sơn Tây được chuyển về tái lập tỉnh Hà Tây, xí nghiệp công trình đô
thi Sơn Tây được đổi tên là Công ty Môi trường đô thị Sơn Tây là đơn vị sự nghiệp
công cộng, công ty đã có bề dày suốt gần 30 năm kinh nghiệm, có đội ngũ CBCNV
lành nghề, có đầy đủ phương tiện đáp ứng yêu cầu các đơn đặt hàng, đảm bảo chất
lượng, khối lượng công việc, có uy tín khách hàng.
Trong gần 30 năm qua, công ty đã phấn đấu không ngừng để tồn tại, ổn định và
phát triển. Qua mỗi giai đoạn Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách để từng
bước khẳng định vị thế của mình trong ngành Môi trường & đô thị cũng như sự tín
nhiệm của các khách hàng và các địa phương lân cận. Công ty đã nhận được nhiều
phần thưởng của Chính phủ, UBND các cấp. đặc biệt là huân chương lao động hạng 3
và hạng 2 của Nhà nước tặng năm 2002 và 2007.
So với các doanh nghiệp trong ngành Môi trường & Công trình đô thị thì công
ty là một trong những công ty có bề dày hoạt động, có kinh nghiệm trong hoạt động,
quản trị và tiên phong việc cổ phần hóa, đăng ký giao dịch cổ phiếu.
Tính đến thời điểm 31/12/2009 đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là 309
người. Chiến lược kinh doanh hiện nay Công ty là đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với xu thế của thị trường trong nước, cũng như quy
hoạch phát triển của ngành Môi trường & công trình đô thị.
Trong những năm qua, công ty chịu trách nhiệm thu gom và xử chất thải phát
sinh trên địa bàn thị xã Sơn Tây – Hà Nội, với lượng rác thải phát sinh hàng ngày của
thị xã từ 85 – 100 tấn, trong đó chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt chiếm 95%, rác thai y
tế là 3% và rác thải công nghiệp là 2%. Hiện nay công tác thu gom và xử lý chất thải
rắn đã có nhiều chuyển biến tích cực với đội ngũ thu gom đảm bảo về cả số lượng và
chất lượng. Công nhân trong công ty đc trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động,
đảm bảo sức khỏe cho người lao động trong quá trình thu gom và xử lý chất thải. Chất
thải rắn của công ty chủ yếu được xử lý bằng phương pháp chô lấp tại khu xử lý rác
Xuân Sơn. Sau khi Nhà nước xây dựng và đưa và vận hành Công ty cổ phần công
nghệ Seraphin, một lượng lớn chất thải rắn sinh hoạt được đưa sang đây để xử lý
7
8
CHƢƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I, Hiệng trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã
1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã
Theo điều tra, nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở thị xã Sơn Tây chủ yếu là:
-
Nguồn từ các khu dân cư bao gồm các loại chất thải phát sinh trong quá trình
sinh hoạt của người dân như: rác do chế biến thức ăn, quét dọn nhà cửa, rác
-
vườn, thức ăn dư thừa....
Nguồn từ các khu thương mại bao gồm: rác từ hoạt động buôn bán của các cửa
hàng, chợ, siêu thị... chủ yếu là các vật đựng, bao bì, thùng catton và thực phẩm
thải bỏ....
-
Nguồn từ các văn phòng công sở bao gồm: bệnh viện, cơ quan nhà nước,
trường học, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh... chủ yếu là giấy, vỏ hộ....
-
Nguồn từ các dịch vụ đô thị bao gồm: các khu vui chơi giải trí, khu du lịch,
công viên, nhà hàng, khách sạn... chủ yếu là các loại thực phẩm thải bỏ, chai lọ,
vỏ đồ hợp, lá cây, cành cây....
Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây là khá đa dạng, chủ yếu
là các chất thải sinh ra từ hoạt động sinh hoạt của người dân nơi đây, trong đó rác thải
từ các khu dân cư và khu thương mại là chủ yếu. Từ đó cho thấy đối với các nguồn
phát sinh khác nhau, cần có thời gian thu gom phù hợp với hoạt động của từng đối
tượng và địa điểm tập kết phải gần với các nguồn phát sinh rác
1.2. Lƣợng chất thải phát sinh trên địa bàn thị xã
Thị xã Sơn Tây hiện nay là một đô thị đang trên đà phát triển về kinh tế, văn hóa và
xã hội. Chính vì vậy, cùng với sự gia tang dân số và nhu cầu ngày càng cao của người
dân là sự phát triển về kết cấu hạ tầng, thị trường thương mại và dịch vụ cũng ngày
càng chuyển biến rõ rệt. Điều đó dẫn tới các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
khác nhau trên địa bàn thị xã tăng lên kéo theo đó là lượng chất thải rắn sinh hoạt cũng
tăng dần qua các năm (Bảng 1)
9
Bảng 1: Lƣợng chất thải phát sinh đƣợc thống kê theo nguồn phát sinh
Năm
Khu dân cƣ
Khu
thƣơng mại
2011
2012
2013
2014
Hộ gia đình
33.060
33.096
33.162
33.225
Chợ, siêu thị
21
21.5
22
24
21
22
24
25
Trƣờng học
76
76
78
79
Cơ quan nhà
nƣớc
25
26
27
29
Doanh nghiệp
298
302
323
338
Công viên
1
1
1
1
Nhà hàng,
khách sạn,
nhà nghỉ
65
65
67
68
Tấn/ngày
108,4
108,6
108,8
109
Tấn/năm
39.566
39.639
39.712
39.785
Bệnh viện,
trạm y tế
Nguồn
thải
Văn phòng
công sở
Dịch vụ đô
thị
Khối lƣợng chất thải
rắn sinh hoạt
(Nguồn: Báo cáo công tác quản lý chất thải sinh hoạt, 2014)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, các năm gần đây, lượng chất thải rắn sinh hoạt
tăng dần tương ứng với sự gia tăng của các nguồn phát sinh qua mỗi năm, đặc biệt là
sự gia tăng số hộ gia đình trên địa bàn thị xã. Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
trong năm 2011 là 108,4 tấn/ngày nhưng đến năm 2014 đã lên tới 109 tấn/ngày (tăng
0,6 tấn/ngày). Lượng rác trung bình mỗi năm đều tăng từ 70 -80 tấn/năm, nguyên nhân
là dân số gia tăng khiến nhiều khu thương mại, dịch vụ, trường học, cơ sở y tế, các
hoạt động kinh tế... được mở ra nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân
10
Theo số liệu của công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây, tổng
lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã năm 2014 là 39.785 tấn/năm. Đối với
lượng chất thải phát sinh tại các phường xã trên địa bàn thị xã thể hiện trong bảng 2
Bảng 2: Lƣợng rác phát sinh tại phƣờng, xã của thị xã Sơn Tây năm 2014
Phƣờng, xã
Dân số
Lƣợng rác
Lƣợng rác
Lƣợng rác
(kg/ngƣời/ngày)
(tấn/ngày)
(tấn/năm)
Lê Lợi
8.670
0,85
7,370
2.690
Quang Trung
8.021
0,84
6,738
2.459
Phú Thịnh
6.672
0,84
5,604
2.046
Ngô Quyền
5.011
0,79
3,959
1.445
Sơn Lộc
7.709
0,82
6,321
2.307
Xuân Khanh
8.450
0,88
7,436
2.714
Trung Hưng
7.743
0,89
6,891
2.515
Viên Sơn
6.761
0,83
5,612
2.048
Trung Sơn Trầm
6.034
0,75
4,526
1.652
Đường Lâm
9.259
0,82
7,592
2.771
Kim Sơn
5.546
0,76
4,215
1.538
Thanh Mỹ
10.326
0,79
8,158
2.978
Cổ Đông
13.251
0,8
10,601
3.869
Sơn Đông
13.655
0,82
11,197
4.087
Xuân Sơn
7.053
0,79
5,572
2.034
Tổng cộng
124.161
37.154
(Nguồn: Báo cáo công tác quản lý chất thải sinh hoạt, 2014)
11
Theo bảng số liệu trên lượng rác thải trung bình trong 1 ngày năm 2014 là
0,82kg/người/ngày cao hơn so với lượng rác thải trung bình trong 1 ngày năm 2010 là
0,60 kg/người/ngày. Như vậy không chỉ có khối lượng rác tăng lên theo dân số mà
lượng rác thải ra đối với mỗi cá nhân cũng tăng lên 1 lượng đáng kể. Khối lượng rác
ngày một tăng đòi hỏi phải có quy trình thu gom, xử lý phù hợp để tránh tình trạng rác
bị ứ đọng gây mất cảnh quan và ô nhiễm môi trường.
II, Cơ cấu tổ chức, công tác thu gom và xử lý CTRSH trên địa bàn thị xã do công
ty CPMT và CTĐT
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Công ty Cổ Phần Môi Trường và Công Trình Đô Thị Sơn Tây là doanh nghiệp
chính chịu trách nhiệm thu gom, vẩn chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
thị xã Sơn Tây.
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty CPMT & CTĐT Sơn Tây
(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty CPMT & CTĐT Sơn Tây)
12
Tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo Luật doanh nghiệp gồm: Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát. Ngoài ra, còn có
các phòng ban chức năng và đơn vị sản xuất trực thuộc gồm:
-
04 đội VSMT(1+2+3+6): mỗi đội chịu trách nhiệm thu gom rác thải trên địa
bàn được phân công quản lý.
-
Đội VSMT số 4 chịu trách nhiệm vận chuyển rác thải trên địa bàn.
-
Đội VSMT số 5 chịu trách nhiệm xử lý CTRSH trên địa bàn và quản lý
BCL Xuân Sơn.
-
Các đội sản xuất khác như: đội chiếu sang công cộng, đội quản lý công viên,
vườn hoa; đội xây dựng sửa chữa công trình.
2.2. Năng lực quản lý công tác vệ sinh môi trƣờng
Chức năng quản lý CTRSH ở công ty bao gồm thực hiện thu gom chất thải từ
các nguồn phát sinh trên địa bàn, vận chuyển chất thải tới nơi xử lý và cuối cùng là xử
lý chất thải bằng biện pháp chôn lấp tại BCL Xuân Sơn. Bên cạnh các hoạt động thu
gom, vận chuyển và xử lý rác sinh hoạt, công ty còn thực hiện quét, hút bụi bằng xe cơ
giới, tưới đường chống bụi tại các tuyến đường trong TX và hút bùn bể phốt khi có
nhu cầu.
Theo hồ sơ phương án đặt hàng của công ty, ngoài việc thực hiện trực tiếp thu
gom, vận chuyển và xử lý rác trên một số phường, xã thuộc TX Sơn Tây công ty còn
tổ chức kí hợp đồng phục vụ vận chuyển và xử lý rác cho một số xã, thị trấn thuộc các
huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Đan Phượng và một phần của TX Hà Đông.
Nhưng từ khi bãi rác Xuân Sơn bị quá tải, công ty đã ngừng vận chuyển và xử lý rác
cho các vùng phụ cận. Hiện công ty đang chịu trách nhiệm quản lý CTRSH cho 15
phường nội thành, xã Đường Lâm – TX Sơn Tây và thị trấn Phúc Thọ. Ngoài ra, công
ty còn nhận vận chuyển và xử lý rác cho các xã có điểm tập kết rác là : Sơn Đông, Cồ
Đông, Kim Sơn của TX Sơn Tây và một số xã lân cận của huyện Phúc Thọ như Tích
Giang, Thọ Lộc.... Theo dự án “ Bổ sung hạng mục công việc VSMT”, công ty đã thực
hiện trực tiếp thu gom rác cho các xã còn lại của TX Sơn Tây từ năm 2011.
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực phục vụ VSMT, công ty luôn đáp ứng
yêu cầu giữ VSMT cho thị xã Sơn Tây, thu gom và xử lý rác cho thị xã và các vùng
lân cận. Hàng năm, công ty thực hiện thu gom rác, duy trì vệ sinh trên các tuyến
đường, hè phố, ngõ phố và dải phân cách trên quốc lộ 32 và 21. Theo cơ cấu tổ chức
của công ty thì hiện có 6 đôi VSMT chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRSH và được phân công công việc và địa bàn quản lý theo bảng 3:
13
Bảng 3. Phân công hạng mục công việc và địa bàn quản lý
STT
Tên đội
Đội VSMT số 1
Đội VSMT số 2
Thu gom rác, duy trì vệ sinh Đường Lâm, Lê Lợi,
Thu gom rác, duy trì vệ sinh Ngô
Quyền,
các tuyến đường, hè phố, ngõ Trung, Trung
phố,…
Viên Sơn,…
2
Đội VSMT số 3
Quang
Hưng,
Thu gom rác, duy trì vệ sinh Sơn Lộc, Xuân Khanh,
các tuyến đường, hè phố, ngõ Trung Sơn Trầm, Thanh
phố,…
Mỹ
3
5
Địa bàn quản lý
các tuyến đường, hè phố, ngõ Phú Thịnh,…
phố,…
1
4
Hạng mục công việc
Đội VSMT số 4
Vận chuyển rác từ điểm tập kết TX Sơn
đến nơi xử lý.
Giang,…
Đội VSMT số 5
Xử lý rác và quản lý bãi rã Bãi rác Xuân Sơn – Sơn
Xuân Sơn.
Tây.
Đội VSMT số 6
Thu gom rác, duy trì vệ sinh Sơn Đông, Cồ Đông,
các tuyến đường, hè phố, ngõ Kim Sơn...
phố,…
6
Tây,
Tích
(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty CPMT & CTĐT Sơn Tây)
Các đội vệ sinh được chia nhỏ thành các tổ để dễ dàng hơn cho công tác quản
lý, giám sát hoạt động và chất lượng phục vụ công tác quản lý CTRSH của công nhân,
nhằm đảm bảo thu gom và vận chuyển hết lượng rác phát sinh trên địa bàn.
2.3. Hiện trạng phục vụ công tác quản lý CTRSH của công ty trên địa bàn TX
Sơn Tây:
Nhận thức rõ công tác VSMT là nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu của công
ty, vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu chất lượng ngày càng cao theo tiêu chí đặt hàng
của TX, tập thể công nhân trong công ty luôn cố gắng quét dọn, thu gom hết lượng rác
phát sinh hàng ngày và được vẩn chuyển, xử lý triệt để. Để làm được như vậy, công ty
phải có một lực lượng lao động, vận chuyển và thiết bị chuyên dùng nhằm đảm bảo
phục vụ công tác quản lý CTRSH hiệu quả nhất.
2.3.1. Về nhân lực:
14
Công ty có khoảng 285 công nhân phục vụ cho công tác quản lý CTRSH, trong
đó có khoảng 170 công nhân tham gia thu gom rác sinh hoạt từ nguồn phát sinh, 74
công nhân tham gia vận chuyển rác từ địa điểm tập kết tới khu xử lý rác Xuân Sơn và
20 công nhân tham gia vận hành và quản lý BCL Xuân Sơn.
Công nhân thu gom được chia làm 4 đội (đội VSMT số 1+2+3+6) phụ trách thu
gom rác nhà dân hai bên đường, rác trong ngõ xóm, quét gom rác đường phố và thực
hiện thu gom rác chợ, rác sinh hoạt từ các cơ quan, trường học, bệnh viện,… trên các
địa bàn được phân công.
Đội VSMT số 5 là đơn vị trực tiếp tham gia vào công tác vận chuyển CTRSH
tới bãi chôn lấp Xuân Sơn. Trong đó có 17 công nhân lái xe ô tô vận chuyển rác còn
lại là cán bộ quản lý và công nhân tham gia vào việc đổ rác lên xe.
Đội VSMT số 4 là đơn vị chịu trách nhiệm vận hành và quản lý BCL Xuân
Sơn, đây là nơi tiếp nhận và xử lý rác sinh hoạt của công ty CPMT & CTDT Sơn Tây.
Tại BCL có một cán bộ kĩ sư môi trường đảm nhiệm về mặt thực hiện và giám sát hoạt
động của công nhân theo đúng quy trình kĩ thuật xử lý rác.
Công nhân trong công ty được trang bị đầy đủ các vật dụng bảo hộ lao động
nhằm bảo đảm an toàn lao động cho công nhân.
2.3.2. Về phương tiện:
Với số lượng xe gom đảm bảo tại mỗi ca làm việc cung cấp đầy đủ cho mỗi công nhân
thu gom 1 xe gom rác để thực hiện thu gom rác trên địa bàn. Ngoài ra dọc các tuyến
đường phố, khu dân cư, cơ quan... trên địa bàn TX được đặt thùng rác công cộng nhằm
hạn chế tình trạng xả rác ra đường của người dân
Bảng 4: Phƣơng tiện sử dụng để thu gom rác thải trên địa bàn TX Sơn Tây
Phƣơng tiện
Tải trọng
Số lƣợng (chiếc)
Thùng rác 240l
100kg
760
Thùng rác 90l
38kg
40
Xe gom XG 5.03
208kg
150
((Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty CPMT & CTĐT Sơn Tây)
15
Để đáp ứng được khả năng vận chuyển rác hiện nay, công ty đã trang bị các
phương tiện vận chuyển, máy móc chuyên dùng phục vụ công tác vận chuyển CTRSH
Bảng 5: Danh sách phƣơng tiện chuyên dùng để vận chuyển CTRSH của
công ty.
STT
1
2
Tên phƣơng tiện, máy
móc chuyên dùng
Ô tô cuốn ép chở rác
HINO
Ô tô cuốn ép chở rác
HINO
Số lƣợng
(chiếc)
Công suất
Số
chuyến/ngày
2
4.5T
4
4
7.5T
3
3
Ô tô cuốn ép chở rác Cửu
Long
1
7T
3
4
Ô tô cuốn ép chở rác
DAEWO
1
10T
3
5
Ô tô cuốn ép chở rác IFA
1
5T
4
6
Ô tô cuốn ép chở rác
HINO
1
5T
5
Cộng
10
( Nguồn: Báo cáo công tác vệ sinh môi trường, 2014)
Ngoài ra tại khu xử lý chất thải Xuân Sơn còn được trang bị 1 máy ủi bánh xích
và 1 máy đào lấp phục vụ công tác san lấp và nén rác theo đúng quy trình vận hành
BCL
2.3.3. Về quy trình kĩ thuật
a. Đối với công tác thu gom
Hình thức thu gom rác hiện nay mà công ty áp dụng chủ yếu bằng thủ công với quy
trình như sau:
16
Rác thải sinh hoạt, thương mại và quét dọn đường phố
Xe gom rác (xe đẩy tay)
Thùng rác công cộng
Xe vận
chuyển
Điểm trung chuyể (điểm cẩu rác)
Bãi chôn
lấp
Hình 2: Quy trình thu gom vận chuyển CTRSH
(Nguồn: Quy trình công nghệ thu gom, vận chuyển và xử lý rác sinh hoạt)
Đối với rác sinh hoạt tại hộ gia đình, công nhân trực tiếp đẩy xe gom tới từng
tuyến phố để thu gom rác tại hộ gia đình hai bên lề đường và trong ngõ xóm với hình
thức thu gom tập trung. Đối với các tuyến phố đặt thùng rác công cộng, công nhân dọn
sạch rác trong thùng và vệ sinh thùng sạch sẽ. Đối với rác đường phố, công nhân thực
hiện quét gom rác bằng chổi, sau đó thu gom lên xe gom và đẩy ra bãi tập kết, riêng
rác chợ, rác tại cơ quan, bệnh viện, khu thương mại,... được chứa trong các thùng rác
loại 240l hoặc các congteno cố định thì được thu gom bằng hệ thống xe cơ giới đổ
thẳng trực tiếp lên ô tô vận chuyển
Công nhân trong công ty làm việc 3 ca/ngày với tần suất thu gom rác ngoài
đường là 2 lần/ngày riêng đối với ngày lễ tết là 3 lần/ngày và giữa 2 Ca làm việc, công
nhân còn thực hiện đi tua rắc nhằm thu gom hết lượng rác trên đường phố. Đối với rác
trong ngõ xóm thì tần suất thu gom là 1 lần/ngày với thời gian phụ thuộc và việc thỏa
thuận giữa công ty với tổ dân phố sao cho phù hợp.
Với tần suất thu gom trên, mỗi ngày công ty đã gom được khoảng 65-70
tấn/ngđ và được vận chuyển tới nơi xử lý rác thải Sơn Tây
17
b. Đối với công tác vận chuyển
Rác sinh hoạt thu gom tại các nguồn phát sinh, được công nhân cho lên xe đẩy bằng
tay và đẩy đến các điểm tập kết rác gần đó. Xe muốn ép rác chịu trách nhiệm cẩu rác
từ các xe hom và vận chuyển đến khi xử lý chất thải Xuân Sơn. Hiện nay trên địa bàn
TX có 12 điểm cẩu rác với tần suất vận chuyển rác là 3 lần/ngày và được thực hiện
theo các tuyến quy định trước nhằm tiết kiệm tối đa thời gian vận chuyển rác, đảm bảo
chất thải được thu gom, vận chuyển hết trong ngày.
Với hiện trạng vận chuyển rác thải của các phương tiện chuyên dùng hiện này, một
ngày công ty vận chuyển được khoảng 150 tấn rác/ngày trong phạm vi 30m.
c. Đối với công tác xử lý
Khu xử lý rác Sơn Tây nằm trên địa bàn của 2 xã Xuân Sơn (Sơn Tây) và Tân Lĩnh
(Ba Vì) cách trung tâm TX khoảng 12km. Bãi được vận hành ở giai đoạn 1 (1990) ới
tổng diện tích chôn lấp là 4 ha. Bãi có 11 hố chôn rác trong đó 10 hố đã đầy và còn 1
hố còn lại cũng sắp đầy. BCL là nơi tập kết rác cho các huyện, thị xã phía Tây hà Nội,
từ năm 2009 phải chạy đua với rác do quá tải. Vì vậy àm từ tháng 10/2010 đến này,
gần như BCL Xuân Sơn chỉ tiếp nhận rác của TX Sơn Tây. Khắc phục tình trạng này
TX Sơn Tây đã cho phét nâng cấp cốt 10 ô chôn lấp rác lên đến cốt 3, đồng thời tiến
hành thực hiện giai đoạn II thi công ô chôn lắp khẩn cấp với diện tích 1,2ha. Hiện nay,
mỗi ngày bãi rác tiếp nhận khoảng 100-150 tấn rác/ngày
Về quy trình vận hành BCL: CTRSH sau khi thu gom từ các nguồn phát sinh tập kết
tại các điểm cẩu rác và được bốc lên xe chuyên dụng để vận chuyển đến BCL. Trước
khi đưa vào BCL, xe được đưa qua trạm cân để xác định trọng lượng rác trên xe và sau
đó rác thải được chở đến ô chôn lấp. Quy trình chôn lấp rác tại BCL Xuân Sơn được
mô tả theo sơ đồ hình 3:
18
RÁC ĐẦU VÀO
QUA CÂN ĐIỆN TỬ
Ô CHÔN LẤP
ĐẦM NÉN BẰNG XE ỦI
PHUN THUỐC
DIỆT RUỒI
PHUN DD EMTC
PHỦ ĐẤT + PHỦ BẠT
Hình 3. Sơ đồ quy trình công nghệ chôn lấp CTRSH
(Nguồn: Quy trình công nghệ thu gom, vận chuyển và xử lý rác sinh hoạt)
Sau khi được đổ vào ô chôn lấp, rác sẽ được san gạt, đầm nén bằng xe ủi bánh
xích. Xe ủi đầm nén rác 6-8 lần cho một khu vực mới đổ, đảm bảo tỉ trọng đầm nén từ
520 – 620 kg/m3. Tiến hành phun trực tiếp dung dịch EM sau khi được pha từ EM thứ
cấp vào rác tươi trong quá trình san ủi với định mức 0,4l EM thứ cấp/ 1 tấn rác [5].
Sau khi phun EM tiến hành phủ Bokashi mùn cưa với định lượng là 0,264 kg/ 1 tấn rác
[5]. Khi chiều dày lớp rác khoảng 1,6 – 2m, tiến hành san phủ đất che phủ mặt rác,
chiều dày lớp đất từ 0,15 – 0,2m [5]. Và cuối cùng dùng bạt phủ kín trên bề mặt rác để
giảm thiểu mùi giác. Ngoài ra, công ty còn tiến hành phun thuốc diệt ruồi 2 lần/ tuần
trên bãi rác và khu vực xung quanh đảm bảo vệ sinh môi trường.
Đối với nước rỉ rác phát sinh, để giải quyết vấn đề này công ty đã kí hợp đồng
xử lí nước rác của bãi rác với công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị URENCO.
19
III, Hiệu quả công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của công ty
3.1. Hiệu quả thu gom CRTSH của công ty.
Theo đơn đặt hàng của TX Sơn Tây, công ty hiện đang cung cấp các dịch vụ
thu gom rác trên địa bàn TX từ các nguồn phát sinh khác nhau bao gồm: các tuyến
đường, hè phố, ngõ phố, khu dân cư, các cơ quan, chợ, khu kinh doanh, bệnh
viện…Nhưng tính đến nay, khả năng đáp ứng của công ty chưa cao, lượng rác được
thu gom so với lượng rác phát sinh trên địa bàn còn khá thấp, điều này được thể hiện
rõ ở bảng 6:
Bảng 6: Tỷ lệ thu gom CTRSH trên địa bàn TX Sơn Tây của công ty CPMT &
CTĐT Sơn Tây
Năm
2011
2012
2013
2014
Khối lượng rác phát
sinh (tấn/năm)
27.327
30.345
32.364
37.154
Khối lượng rác thu
gom (tấn/năm)
19.129
20.331
21.360
24.150
Tỷ lệ thu gom(%)
70
67
66
65
(Nguồn: Báo cáo công tác quản lý chất thải sinh hoạt, 2011-2014)
Qua bảng trên ta thấy, mức độ thu gom CTRSH trên địa bàn TX Sơn Tây của
công ty không cao và có xu hướng giảm dần từ 2011 đến 2014. Nguyên nhân do lượng
rác phát sinh trên địa bàn tăng khoảng gần 10% mỗi năm, trong khi đó khả năng của
công ty vẫn chưa thể đáp ứng được mức tăng đó, mặc dù công ty đã và đang cố gắng
để hoàn thành tốt yêu cầu đảm bảo VSMT thị xã. Hiện nay, công ty không chỉ đáp ứng
thu gom rác sinh hoạt cho 9 phường (Ngô Quyền, Lê Lợi, Quang Trung, Sơn Lộc,
Xuân Khanh, Phú Thịnh, Viên Sơn, Trung Hưng, Trung Sơn Trầm) và 2 xã (Đường
Lâm, Thanh Mỹ) như năm 2010 mà những năm gần đây đã bổ sung tuyến thu gom đến
các xã còn lại (Xuân Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông, Kim Sơn), đây cũng là nguyên nhân
khiến tỷ lệ thu gom giảm xuống
Dưới đây là bảng số liệu thống kê về lượng rác tại các xã, phường công ty thu
gom trực tiếp theo các tháng trong năm 2014 (bảng 7)
20
Bảng 7. Lƣợng rác sinh hoạt công ty thu gom, 2014
Tháng
Khối lƣợng rác (tấn)
Khối lƣợng rác trung bình một
ngày (tấn/ngày)
1
1853,83
59,8
2
1758,47
62,8
3
1845,13
59,5
4
1819,60
60,7
5
1916,38
61,8
6
1850,94
61,7
7
1927,74
62,2
8
1952,52
63,0
9
1851,86
61,8
10
2024,23
65,3
11
1925,56
64,2
12
1943,63
62,7
Tổng
22.670
(Nguồn: Báo cáo công tác quản lý chất thải sinh hoạt, 2014)
Từ bảng trên cho thấy lượng rác công ty thu gom được một ngày trung bình
khoảng 60 tấn/ngày và tổng lượng rác công ty thu gom được trong năm 2014 tại 11 xã
phường là 22.670 tấn/năm. Như vậy, tỷ lệ thu gom rác trên địa bàn công ty thu gom
trực tiếp là 93%. Tỷ lệ này khá cao, đảm bảo thu gom được một lượng rác lớn phát
sinh tại khu vực. Để có được điều này, 170 công nhân thu gom trong công ty đã phải
làm việc trong 3 ca/ngày và với 150 xe gom đẩy tay đảm bảo đủ cung cấp cho mỗi
công nhân một xe trong một ca làm việc.
Đối với 4 xã: Xuân Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông, Kim Sơn có tổng lượng rác phát
sinh trong một ngày là 28,7 tấn/ngày. Mặc dù chỉ chiếm khoảng 30% Tổng lượng rác
thải phát sinh trên toàn TX, tuy nhiên đây cũng là vấn đề đáng lo ngại nếu công tác thu
21
gom rác tại đây không thực hiện tốt. Tại các xã này, công tác thu gom rác do địa
phương tự tổ chức với tần suất thu gom từ 2-3 lần trong một tuần, công ty chỉ nhận vận
chuyển và xử lý rác tại khu xử lý chất thải Sơn Tây với tần suất vận chuyển rác tại mỗi
xã từ 2 – 3 lần/tuần. Theo số liệu thống kê tại trạm cân của khu xử lý rác thải Sơn Tây,
tổng lượng rác ở 4 xã được vận chuyển tới khu xử lý trong năm 2014 là 4.812 tấn/năm
chiếm khoảng 45% lượng rác phát sinh tại khu vực.
Như vậy, công tác thu gom rác CTRSH của công ty vẫn chưa đảm bảo thu gom
hết lượng rác thải phát sinh trên toàn bộ TX Sơn Tây. Đối với 11 xã, phường công ty
trực tiếp thu gom, tỷ lệ thu gom khá cao, nhưng đối với các xã còn lại của TX vẫn
chưa được cung cấp dịch vụ thu gom rác của công ty. Điều đó cho thấy, công ty cần
điều chỉnh và phân phối công nhân trong công ty sao cho đảm bảo thực hiện thu gom
rác cho toàn bộ các xã, phường trên địa bàn TX để có thể thu gom hết luowngjj rác
phát sinh trên địa bàn, tránh tình trạng ứ đọng gây ô nhiễm môi trường.
Hiện nay, trên địa bàn TX Sơn Tây, công tác phân loại rác tại nguồn vẫn chưa
đưa vào áp dụng. Rác sinh hoạt với nhiều thành phần khác nhau được người dân choc
hung vào một túi hoặc thùng chứa rồi mang đổ ra xe rác, ngay cả thùng rác công cộng
cũng chỉ có một ngăn, vì vậy mà hình thức thu gom rác mà công ty áp dụng đó là thu
gom tập trung. Đối với hình thức thu gom này, đòi hỏi hoat dộng thu gom rác tại các
hộ gia đình phải diễn ra liên tục trong các ngày vì lượng rác tập trung khá lớn. Nhưng
không phải lượng rác phát sinh mỗi ngày như nhau mà có sự biến động: ngày nhiều
rác, ngày ít rác. Vì vaajyj, những ngày nhiều rác sẽ gây áp lực lớn cho hệ thống thu
gom rác của công ty còn đối với ngày ít rác thì hệ thống không hoạt động hết công
suất. Điều này không tác động được vào ý thức của người dân trong việc quản lý rác
sinh hoạt mà còn khiến cho người dân ỷ lại vào công nhân thu gom. Quy trình thu gom
rác bằng thủ công được áp dụng chủ yếu, tuy khá linh động trong quá trình thu gom
rác đối với tình huống phát sinh rác đột xuất, nhưng nó cần sử dụng rất nhiều lao động
và phương tiện thu gom nên chi phí cho công tác thu gom rất lớn.
3.2. Hiệu quả xử lý CTRSH của công ty.
CTRSH sau khi được thu gom và vận cchuyeenr tới khu xử ls chất thải Xuân
Sơn, tại đây, do khong có công đoạn phân loại các chất thải tái chế và không tái chế
được có trong rác sinh hoạt nên hầu hết lượng rác này được mang đi chon lấp tại BCL.
Vì vậy mà lượng rác được chon lấp tai BCL Xuân Sơn mỗi ngày khá lớn (khoảng 150
-200 tấn/ngày). Nếu hông có biện pháp hạn chế lượng rác mang ra chon lấp tại BCL
thì tình trạng quá tải sẽ diễn ra nhanh hơn, và gây lên các nguy cơ về ô nhiễm môi
trường.
22
Khu xử lý rác thải Xuân Sơn – Sơn Tây hiện nay đang xử lý rác bằng phương
pháp chôn lấp tại BCL Xuân Sơn. Hiện nay, BCL Xuân Sơn khong có thực hiện phân
loại rác trước khi xử lý, vì vậy quy trình chôn lấp hiện nay tại BCL Xuân Sơn đó là
chôn lấp rác hợp vệ sinh áp dụng cho rác sinh hoạt không phân loại.
Trước đây (năm 1990), khu xử lý rác tại Xuân Sơn – Sơn Tây thiết kế chỉ dành
cho TX Sơn Tây với công suất 40 -59 tấn/ngày, nhưng thực tế BCL phải tiếp nhận xử
lý cho các huyện lân cận và cả một phần khu vực Hà Đông hiến cho lựng rác hằng
ngày mà bãi rác phải xử lý lên tới 200 tấn/ngày. Đến năm 2008, 10 trên 11 ô chôn lấp
đã đầy. Trước tình trạng quá tải đang xảy ra, tháng 10/2010, dưới sự chỉ đạo của TX
Sơn Tây, BCL Xuân Sơn đã ngừng tiếp nhận rác cho các khu vực lân cận và chỉ xử lý
rác cho khu vực TX Sơn Tây là chủ yếu nhằm giảm áp lực lên bãi rác. Vì vậy mà tổng
lượng rác trung bình hiện nay được xử lý tại bãi rác đã giảm đáng kể.
Hiện nay trên địa bàn TX không có trạm trung chuyển nên rác từ các điểm tập
kết (điểm cầu rác) được đưa lên xe chuyên dụng để dưa thẳng về chôn lấp tại bãi rác
Xuân Sơn. Xe vận chuyển vào bãi sẽ phải được thực hiện theo một trình tự nhất định
như sau:
Tần suất xe vận chuyển rác tới hu vực xử lý trong một ngày của công ty từ lúc
6h sáng cho tới luc hết rác. Dưới đây là kết quả điều tra về số lượng xe vận chuyển rác
các ngày trong tháng 4/2014.
30
Số chuyến
25
20
15
chuyến
10
5
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112131415161718192021222324252627282930
Ngày
Hình 4: Đồ thị biểu diễn số lƣợng xe chở rác trong các ngày tháng 4/2014.
(Nguồn: Báo cáo công tác quản lý chất thải sinh hoạt, 2014)
23
Qua đồ thị cho thấy, mối ngày trung bình bãi rác tiếp nhận xử lý từ 20 – 25
chuyến/ngày. Riêng đối với các ngày chủ nhật, số lượng chuyến xe vào bãi ít hơn ngày
thường (khoảng 12 chuyến) do những ngày này chỉ có xe vận
8000
7000
Lượng rác (tấn)
6000
5000
4000
tháng
lượng rác (tấn)
3000
2000
1000
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tháng
Hình 5: Lƣợng rác đƣợc chôn lấp tại BCL Xuân Sơn năm 2014.
(Nguồn: Báo cáo công tác quản lý chất thải sinh hoạt, 2014)
Nhìn vào biểu đồ cho thấy, từ tháng 1 cho đến tháng 9 lượng rác chôn lấp tại
bãi rác khá cao trung bình mỗi ngày khoảng 230 tấn/ngày. Nhưng từ tháng 10 đến
tháng 12, lượng rác đã giảm với 150 tấn rác mỗi ngày.
Với 20 công nhân phục vụ tại bãi rác, mỗi ngày sau khi rác được đổ vào ô chôn
lấp, công nhân thực hiện các công việc như san ủi và nén chặt rác thành từng lớp, su
đó tiến hành phun dung dịch EM và rắc bột Bokashi mùn cưa nhắm khử mùi nâng cao
khả năng phân hủy của rác. Hiên tại, bãi rác có 2 công nhân lái máy ủi, máy đào và 1
kĩ sư môi trường cùng với tổ truongr giám sát quá trình vận hành tại bãi rác. Vấn đề
ảnh hưởng tới hiệu quả xử lý rác hiện nay của công ty đó là về phương tiện máy móc.
Việc lựa chon thiết bị cho BCL chất thải là quan trọng cho việc vận hành BCL có hiệu
quả kinh tế cao và duy tri điều iện thuận lợi của một bãi thải. Tại BCL, thường có hai
công đoạn ở bãi cần đến thiết bị nặng, đó là san, đầm nén và phủ rác; chuẩn bị bãi, duy
trì và tu bổ cuối ngày cho bãi. Trong đó công đoạn san, đầm nén rác là quan trọng
nhất, công ty hiện đang sử dụng máy ủi bánh xích để thực hiện công đoạn đó, đây là
24