BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN
VÀ TÁC DỤNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA VIÊN
“GIÁNG CHỈ ĐƯỜNG AN” TRÊN BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 THỂ NHẸ
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN
VÀ TÁC DỤNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA VIÊN
“GIÁNG CHỈ ĐƯỜNG AN” TRÊN BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 THỂ NHẸ
Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số
: 60720201
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Vũ Việt Hằng
HÀ NỘI – 2016
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ADN
ADA
:
:
Acid desoxyribonucleic
American Diabetes Association
AMPK
ALT
AST
BMI
CCK
CT
:
:
:
:
:
:
(Hiệp hội đái tháo đường Hoa kỳ)
Adenosine Monophosphate Activated Protein Kinase
Alanin amino transferase
Aspartat amino transferase
Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)
Cholecystokinase
Cholesterol toàn phần
DAG
DCCT
:
:
Diacylglycerol
Diabetes Control and Complication Trial
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
(thử nghiệm kiểm soát đái tháo đường và biến chứng)
Dipeptidylpeptidase-IV
Đái tháo đường
Day (Ngày trước điều trị)
Day (Ngày thứ 30)
Day (Ngày thứ 60)
fructose-1,6-bisphosphatase
Glucagon-like peptid-1
Gastric inhibitory peptide
Enzym glucosekinase
G-protein
High density lipoprotein
:
:
:
:
(Lipoprotein có trọng lượng phân tử cao)
Hematocrid
Insulin receptor substrate 1
Jun N terminal kinase
Low density lipoprotein
DP-IV
ĐTĐ
D0
D30
D60
F1,6BPase
GLP-1
GIP
GK
Gs
HDL
HMC
IRS1
JNK
LDL
(Lipoprotein có trọng lượng phân tử thấp)
PPAR
PKA
SUR1
SGLP
:
:
:
:
Peroxisome proliferator-activated receptor
AMPv-dependent protein kinase
sulfonylurae receptor typ 1
Sodiumglucose transporter
(chất đồng vận chuyển Natri-glucose)
TG
TM
WHO
YHCT
YHHĐ
:
:
:
:
:
Triglycerid
Tim mạch
World health organition (Tổ chức y tế thế giới)
Y học cổ truyền
Y học hiện đại
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN.............................................................................. 3
1.1. DỊCH TỄ HỌC VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ................................3
1.1.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới.......................... 3
1.1.2. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường ở Việt Nam........................... 3
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC HIỆN ĐẠI (YHHĐ) VỀ BỆNH ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG .....................................................................................4
1.2.1. Định nghĩa ......................................................................................4
1.2.2. Phân loại đái tháo đường ................................................................4
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng ..........................................5
1.2.4. Chẩn đoán xác định ........................................................................6
1.2.5. Biến chứng đái tháo đường ............................................................7
1.2.6. Điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 .................................................8
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN (YHCT) VỀ BỆNH ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG ...................................................................................11
1.3.1. Đại cương về chứng tiêu khát .......................................................11
1.3.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh chứng tiêu khát ..........................12
1.3.3. Phân thể lâm sàng và điều trị .......................................................15
1.3.4. Một số nghiên cứu điều trị chứng tiêu khát bằng thuốc thảo mộc
trong những năm gần đây ............................................................17
1.3.5. Tổng quan tài liệu thuốc "Giáng chỉ đường an"........................... 18
CHƯƠNG 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................... 25
2.1. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU.............................................................. 25
2.1.1. Thuốc nghiên cứu......................................................................... 25
2.1.2. Phương tiện và trang thiết bị nghiên cứu..................................... 26
2.2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ..........................................26
2.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................26
2.3.1. Động vật thực nghiệm ..................................................................26
2.3.2. Bệnh nhân nghiên cứu ..................................................................27
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................30
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên
"Giáng chỉ đường an" trên động vật thực nghiệm .......................30
2.4.2. Nghiên cứu tác dụng của viên Giáng chỉ đường an trên bệnh nhân
đái tháo đường type 2 mức độ nhẹ ...............................................31
2.4.3. Chỉ tiêu theo dõi........................................................................... 34
2.4.4. Xử lý số liệu................................................................................. 39
2.5. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ..................................................39
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................... 40
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐỘC TÍNH BÁN
TRƯỜNG DIÊN CỦA VIÊN GIÁNG CHỈ ĐƯỜNG AN TRÊN ĐỘNG
VẬT THỰC NGHIỆM......................................................................... 40
3.1.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp...................................................40
3.1.2. Kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn.............................. 41
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA VIÊN GIÁNG CHỈ
ĐƯỜNG AN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
MỨC ĐỘ NHẸ.................................................................................... 41
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu ..................................................41
3.2.2. Kết quả điều trị theo YHHĐ .........................................................43
3.2.3. Kết quả điều trị theo YHCT......................................................... 47
3.2.4. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng................................. 51
CHƯƠNG 4 : DỰ KIẾN BÀN LUẬN ................................................52
DỰ KIẾN KẾT LUẬN ......................................................................52
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ .....................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Công thức cho 1 viên..................................................................25
Bảng 2.2.
Phân loại thể bệnh theo YHCT...................................................29
Bảng 2.3.
Đánh giá kết quả điều trị theo triệu chứng chủ quan..................34
Bảng 2.4.
Phân độ tăng huyết áp người trưởng thành trên 18 tuổi JNC VI 36
Bảng 2.5.
Các chỉ tiêu cận lâm sàng........................................................... 37
Bảng 2.6.
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả xét nghiệm của người bệnh ĐTĐ
theo ADA – năm 1998.................................................................37
Bảng 3.1.
Kết quả nghiên cứu độc tính cấp theo liều của thuốc thử Giáng
Chỉ Đường An ............................................................................40
Bảng 3.2.
Ảnh hưởng của Giáng Chỉ Đường An đến thể trọng chuột .......41
Bảng 3.3.
Phân bố bệnh nhân theo giới tính ...............................................41
Bảng 3.4.
Phân bố bệnh nhân theo tuổi ......................................................42
Bảng 3.5.
Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ........................................42
Bảng 3.6.
Phân bố bệnh nhân theo các yếu tố nguy cơ ..............................42
Bảng 3.7.
Chỉ số BMI trước khi điều trị..................................................... 43
Bảng 3.8.
Sự thay đổi các chỉ số nhân trắc ở các thời điểm .......................43
Bảng 3.9.
Kết quả thay đổi các triệu chứng cơ năng trước và sau điều trị
đánh giá theo bảng 2.3............................................................... 44
Bảng 3.10. Chỉ số glucose máu (mmol/l) và HbA1c (%) tại các thời điểm. 44
Bảng 3.11. Sự thay đổi các chỉ số lipid máu trước và sau điều trị ...............45
Bảng 3.12. Sự thay đổi các chỉ số Huyết học trước và sau điều trị ..............45
Bảng 3.13. Sự thay đổi các chỉ số Hóa sinh đánh giá chức năng gan thận
trước và sau điều trị ...................................................................46
Bảng 3.14. Kết quả xét nghiệm nước tiểu trước và sau điều trị ...................46
Bảng 3.15. Kết quả chung sau điều trị 90 ngày ............................................46
Bảng 3.16. Chỉ số BMI ở các thể bệnh theo YHCT tại các thời điểm theo dõi......47
Bảng 3.17. Thay đổi huyết áp (mmHg) ở các thể bệnh theo YHCT tại các
thời điểm theo dõi...................................................................... 47
Bảng 3.18. Đánh giá kết quả thay đổi các triệu chứng cơ năng trước và sau
điều trị ở các thể bệnh YHCT.................................................... 48
Bảng 3.19. Chỉ số đường huyết (mmol/l) ở các thể bệnh YHCT .................48
Bảng 3.20.
Chỉ số HbA1c (%) ở các thể bệnh theo YHCT sau 60 ngày điều trị . .49
Bảng 3.21.
Đánh giá chỉ số HbA1c trước và sau điều trị theo thể bệnh YHCT..... 49
Bảng 3.22. Sự thay đổi các chỉ số huyết học ở các thể bệnh theo YHCT.....49
Bảng 3.23. Sự thay đổi các chỉ số hóa sinh đánh giá chức năng gan thận ở
các thể bệnh YHCT trước và sau điều trị ...................................50
Bảng 3.24. Sự thay đổi các chỉ số lipid máu ở các thể bệnh YHCT trước và
sau điều trị.................................................................................. 50
Bảng 3.25. Kết quả xét nghiệm nước tiểu ở các thể bệnh YHCT trước và sau
điều trị ........................................................................................51
Bảng 3.26. Đánh giá kết quả điều trị theo thể bệnh YHCT.......................... 51
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid gây
tăng đường huyết mạn tính kèm theo rối loạn chuyển hóa protid và lipid. Đây
là hậu quả của thiếu hụt bài tiết insulin hoặc hoạt động kém hiệu quả của
insulin hoặc phối hợp cả hai [CITATION a \l 1033 ]1. Tăng glucose huyết
mạn tính trong ĐTĐ dẫn đến những thương tổn, rối loạn chức năng và suy
yếu nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu
[CITATION b \l 1033 ]2.
Là một trong số 4 bệnh không lây nhiễm được quan tâm hàng đầu, tỷ lệ
và số lượng mắc ĐTĐ ngày càng tăng nhanh trong vài thập niên gần đây.
Toàn thế giới có khoảng 422 triệu người mắc ĐTĐ vào năm 2014, trong khi
con số này là 108 triệu vào năm 1980. Tỷ lệ người lớn mắc đái tháo đường
trên toàn thế giới cũng tăng gấp đôi so với năm 1980, từ 4,7% lên 8,5%
[CITATION c \l 1033 ]3. ĐTĐ được coi là một trong những bệnh có tốc độ
gia tăng nhanh nhất thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh gia tăng nhanh chóng ở các quốc
gia có mức thu nhập thấp và trung bình. Khoảng 75,4% người mắc ĐTĐ ở các
nước có nền kinh tế đang phát triển do có sự thay đổi nhanh chóng về lối
sống, môi trường, thói quen ăn uống và dân số già [CITATION d \l 1033 ]4. Ở
Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình năm 1990 tỷ lệ ĐTĐ chiếm 1,2%
dân số [CITATION e \l 1033 ]5. Năm 2013, tỷ lệ mắc ĐTĐ trong toàn quốc
đã là 5,7% [ CITATION Bện14 \l 1033 ]6.
Sự gia tăng nhanh chóng của bệnh đã là gánh nặng lớn về y tế, kinh tế
và xã hội. Theo ước tính của Hiệp hội ĐTĐ quốc tế (IDF – International
Diabetes Federation), chi phí để điều trị và ngăn ngừa biến chứng bệnh đái
tháo đường năm 2015 khoảng từ 673 đến 1197 tỷ đô la Mỹ, chiếm khoảng
12% tổng chi tiêu toàn ngành y tế thế giới và 20,9 triệu trẻ em bị ảnh hưởng
bởi mẹ bị ĐTĐ trong thời kỳ mang thai [ CITATION d \l 1033 ]4. Bệnh ĐTĐ
không được phát hiện sớm và điều trị không đúng sẽ gây nhiều biến chứng và
có thể tử vong. Năm 2015 đã có 5 triệu người tử vong vì ĐTĐ, cứ mỗi 6 giây
2
có 1 người chết vì bệnh [ CITATION d \l 1033 ]4. Vấn đề phòng bệnh, phát
hiện và điều trị sớm có một ý nghĩa rất quan trọng nhằm đề phòng các biến
chứng do bệnh gây ra.
Hiện nay, điều trị ĐTĐ chủ yếu là dùng thuốc y học hiện đại với các
nhóm thuốc uống và insulin. Hầu hết các thuốc này nước ta phải nhập ngoại,
khi dùng lâu sẽ có rất nhiều tác dụng không mong muốn, đại bộ phận người
bệnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế và điều kiện điều trị. Bởi vậy,
một trong những xu hướng hiện nay trong điều trị ĐTĐ là sử dụng thảo dược
có nguồn gốc tự nhiên để vừa mang lại hiệu quả điều trị, vừa hạn chế tác dụng
không mong muốn cho bệnh nhân và sẽ giảm được chi phí điều trị.
Y học cổ truyền không có bệnh danh “đái tháo đường” nhưng đối chiếu với
các chứng trạng lâm sàng, căn bệnh này được quy vào phạm vi chứng “tiêu khát”
[ CITATION LêH00 \l 1033 ]7, [ CITATION Trầ03 \l 1033 ]8, và lần đầu tiên
được mô tả trong y văn cổ của y học cổ truyền là sách Nội kinh [ CITATION
Trư12 \l 1033 ]9. Nhiều kinh thư cũng đã ghi các vị thuốc và bài thuốc có tác
dụng điều trị tiêu khát như: "Tiêu khát phương" trong "Đan Khê Tâm Pháp",
"Ngọc nữ tiễn" trong "Cảnh Nhạc Toàn Thư". Ở nước ta, bài thuốc "Tiêu khát
linh" được bào chế dưới dạng viên nén với tên “Tiểu đường Đông Đô" và
viên nang Tieukhatling đã được đánh giá có hiệu quả trong điều trị bệnh
ĐTĐ. Tuy nhiên, hạn chế của thuốc "Tiểu đường Đông Đô" là số lượng viên
phải uống nhiều (24 viên/ngày), có thể bị đổi màu trong quá trình bảo quản,
hình thức chưa phù hợp với thị hiếu người sử dụng….. Giáng chỉ đường an là
sản phẩm mới do công ty cổ phần dược phẩm trung ương 3 sản xuất nhằm
mục đích đem lại hiệu quả điều trị cho bệnh nhân với dạng bào chế tiện sử
dụng. Để có căn cứ khoa học về tác dụng của dạng thuốc mới này, chúng tôi
tiến hành đề tài: "Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng hạ đường huyết
của viên "Giáng chỉ đường an” trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 thể
nhẹ” với hai mục tiêu:
3
1. Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên "Giáng chỉ
đường an”.
2. Nghiên cứu tác dụng của viên "Giáng chỉ đường an” trên bệnh nhân
đái tháo đường type 2 thể nhẹ.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. DỊCH TỄ HỌC VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới
Năm 2015, theo báo cáo của Hiệp hội ĐTĐ quốc tế (IDF), toàn thế giới
có khoảng 415 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, dự báo trong 25 năm tới sẽ tăng lên
đến 612 triệu người và mỗi năm có thêm khoảng 7 triệu người mắc bệnh
[ CITATION d \l 1033 ]4. Tỷ lệ mắc ĐTĐ khác nhau ở các nước có nền kinh tế
và lãnh thổ khác nhau. Theo IDF (2015), tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ trong độ tuổi 20
- 79 ở một số khu vực:
Ở Bắc Mỹ và Caribbe: 11,5% dân số, Trung Đông và Bắc Phi: 10,7%
dân số mắc ĐTĐ. Ở Mỹ có 29,3 triệu người mắc.
Ở Châu Á: Trung Quốc: 109,6 triệu người; Ấn Độ: 69,2 triệu người;
Indonexia 10,0 triệu người; Nhật: 7,2 triệu người... [ CITATION d \l
1033 ]4
1.1.2. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường ở Việt Nam
Theo phân loại của Hiệp hội ĐTĐ quốc tế và Tổ chức y tế thế giới, tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ của Việt Nam nằm trong khu vực 2 (2% - 4,99%), giống các
nước khác trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia và thấp hơn
các nước khu vực 3 (5% - 7,99%) gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia...
[ CITATION Bìn06 \l 1033 ]10
4
Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình (2002), tỷ lệ mắc ĐTĐ trong dân cư
thành phố Hà Nội độ tuổi từ 20 - 74 là 2,16% và tỷ lệ mắc ĐTĐ ở độ tuổi từ
30- 64 tuổi là 2,7% trong đó ở thành phố là 4,4%, ở đồng bằng ven biển là
2,2%, ở miền núi là 2,1% [ CITATION e \l 1033 ]5. Năm 2005, nghiên cứu
của Nguyễn Thị Ngọc Huyền về tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại Hà Nội là 6,7%
[ CITATION Huy05 \l 1033 ]11. Năm 2012, tỷ lệ mắc ĐTĐ trong toàn quốc là
5,7%, cao nhất là Tây Nam Bộ (7,2%) rồi đến Duyên hải miền Trung (6,4%),
Đông Nam Bộ (6%), Đồng bằng sông Hồng (5,8%), miền núi phía Bắc (4,8%),
Tây Nguyên (3,8%) [ CITATION Bện14 \l 1033 ]6.
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC HIỆN ĐẠI (YHHĐ) VỀ BỆNH ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG
1.2.1. Định nghĩa
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hoá do nhiều nguyên nhân, đặc
trưng bằng tình trạng tăng đường huyết mạn tính phối hợp với rối loạn chuyển
hóa carbohydrat, lipid và protein do thiếu hụt của tình trạng tiết insulin, tác
dụng của insulin hoặc cả hai [ CITATION Ngu12 \l 1033 ]12.
1.2.2. Phân loại đái tháo đường
1.2.2.1. Đái tháo đường typ 1 (chiếm khoảng 5-10%)
Đái tháo đường typ 1 xuất hiện khi tụy không tiết hoặc tiết ra rất ít
insulin do tế bào bêta trong tụy bị phá hủy. Sự phá hủy nhanh thường gặp ở trẻ
em, tuổi vị thành niên, một số ít ở người lớn tuổi, sự phá hủy chậm thường gặp
ở người lớn tuổi (ĐTĐ tự miễn dịch âm ỉ ở người lớn – LADA) [ CITATION
a \l 1033 ]1,[ CITATION Ngu12 \l 1033 ]12,[ CITATION Cườ05 \l 1033 ]13.
Giai đoạn đầu, phát hiện tự kháng thể kháng đảo tụy, tự kháng thể
kháng insulin, tự kháng thể kháng GAD trong 85- 90% trong ĐTĐ typ 1.
Bệnh có tiền căn di truyền liên quan đến kháng nguyên bạch cầu HLA- DR3,
5
HLA- DR4, HLA- DQ [ CITATION a \l 1033 ]1, [ CITATION Qua03 \l
1033 ]14. Một số trường hợp không thấy nguyên nhân tự miễn.
1.2.2.2. Đái tháo đường typ 2 (chiếm khoảng 90-95%)
Đặc trưng là kháng insulin nên thiếu insulin tương đối. Bệnh có nhiều
nguyên nhân, nguyên nhân đặc hiệu còn chưa rõ nhưng không có hiện tượng
hủy hoại tế bào bêta tự miễn. ĐTĐ typ 2 diễn biến chậm, ít có triệu chứng rõ
rệt nên BN thường được chẩn đoán muộn.
Cơ chế bệnh sinh đái tháo đường typ 2:
Bệnh có hai cơ chế cơ bản là kháng insulin và rối loạn tiết insulin.
Ngoài ra còn có vai trò của yếu tố gen và môi trường [ CITATION a \l 1033 ]
1, [ CITATION Ngu12 \l 1033 ]12,[ CITATION Qua03 \l 1033 ]14,
[ CITATION Khu03 \l 1033 ]15.
- Rối loạn tiết insulin
Tế bào bêta tuỵ bị rối loạn khả năng sản sinh insulin về số lượng và
chất lượng để đảm bảo cho chuyển hoá glucose bình thường: Bất thường về
nhịp tiết, động học và số lượng bài tiết insulin; chất lượng của những peptid ...
- Kháng insulin
+ Kháng insulin ở cơ: ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 chuyển hoá glucose
trong tổ chức cơ kém vì không tổng hợp được glycogen từ glucose và rối loạn
quá trình oxy hoá glucose trong các tế bào cơ.
+ Kháng insulin ở gan có hai yếu tố được đề cập đến là: Vai trò tăng
glucagon và tăng hoạt tính men PEP-CK.
- Yếu tố di truyền
Có vai trò đóng góp gây kháng insulin nhưng chỉ giải thích cho 50% rối
loạn chuyển hóa. Béo phì đặc biệt béo bụng (tăng mỡ tạng), tuổi cao, không
hoạt động thể lực tham gia có ý nghĩa vào tình trạng kháng insulin
[ CITATION Ngu12 \l 1033 ]12.
6
1.2.2.3. Các loại đái tháo đường khác
- Thiếu hụt di truyền chức năng tế bào beta: MODY 1, MODY 2, MODY 3
- Thiếu hụt di truyền về tác động của insulin: hội chứng Leprechaunism...
- Bệnh tuyến tụy ngoại tiết: Viêm tụy mạn, xơ sỏi tụy, chấn thương tụy...
- Đái tháo đường thứ phát sau bệnh nội tiết, do thuốc, hóa chất, nhiễm
khuẩn
- Một số hội chứng di truyền kết hợp: Hội chứng Down, Klinefelter...
- Đái tháo đường thai kỳ [ CITATION Org99 \l 1033 ]16.
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.2.3.1. Đái tháo đường typ 1
Bắt đầu dưới 40 tuổi, tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ và/ hoặc các
bệnh tự miễn khác với biểu hiện rầm rộ: tiểu nhiều, uống nhiều, hội chứng dị
hóa (sút cân, thèm ăn, ăn nhiều, mệt mỏi, suy nhược, thể trạng gầy). Bệnh có
biến chứng cấp hay gặp: hôn mê nhiễm toan ceton. Khi điều trị phải tiêm
insulin đều để duy trì hoạt động bình thường của cơ thể.
- Xét nghiệm: Glucose huyết tăng, thể ceton niệu có thể thấy, định lượng
insulin máu thấp hoặc bằng 0, test Glucagon (6 phút sau tiêm, peptid C < 0,3
mmol/l), có thể phát hiện được kháng nguyên HLA-DR3, HLA- DR4, HLA-DQ,
kháng thể kháng tiểu đảo tụy, kháng thể kháng insulin [ CITATION Ngu12 \l
1033 ]12, [ CITATION Qua03 \l 1033 ]14, [ CITATION Kar \l 1033 ]17.
1.2.3.2. Đái tháo đường typ 2
Thường gặp ở người trên 40 tuổi, thể trạng béo. Triệu chứng lâm sàng
không rầm rộ (phát hiện tình cờ). Ở nữ tiền sử có thể có ĐTĐ thai kỳ. Bệnh
có đặc tính di truyền. Một số gia đình có đột biến gen, phần lớn di truyền trội
trên nhiễm sắc thể thường [ CITATION a \l 1033 ]1, [ CITATION Kar \l
1033 ]17.
- Xét nghiệm
7
+ Glucose huyết tăng; lipid và lipoprotein huyết, HbA1c có thể tăng.
+ Glucose niệu có khi glucose huyết vượt quá ngưỡng thận (8,9- 10mmol/l)
+ Ceton niệu hiếm khi xuất hiện
+ Protein niệu: BN ĐTĐ có thể bị tổn thương thận vì xơ hóa mạch máu
tại cầu thận, viêm đài bể thận dẫn tới protein niệu tăng [ CITATION Qua03 \l
1033 ]14, [ CITATION Khu03 \l 1033 ]15.
+ HLA DR3- DR4, kháng thể kháng đảo tụy âm tính; Peptid C > 1
mmol/l; định lượng insulin máu bình thường hoặc tăng.
1.2.4. Chẩn đoán xác định
1.2.4.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Theo ADA 2016, chẩn đoán khi có 1 trong các tiêu chuẩn dưới đây
[ CITATION Ass16 \l 1033 ]18:
- Mức glucose huyết tương lúc đói (nhịn ăn ≥ 8 giờ) ≥ 7 mmol/l (126
mg/dl).
- Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ
sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng đường uống 75g đường.
- HbA1c (định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng) ≥ 6,5%
- Có các triệu chứng của bệnh ĐTĐ về mặt lâm sàng; mức glucose huyết
tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl).
Như vậy sẽ có người chẩn đoán là ĐTĐ nhưng lại có glucose huyết
lúc đói bình thường nên phải ghi vào chẩn đoán bằng phương pháp cụ thể. Ví
dụ: Đái tháo đường typ 2 (Nghiệm pháp tăng đường huyết) [24].
1.2.4.2. Chẩn đoán sớm đái tháo đường
Chủ yếu là ĐTĐ typ 2 với các yếu tố nguy cơ:
- Người ở các quốc gia, dân tộc có tỷ lệ mắc ĐTĐ cao.
8
- Người có huyết áp 140/90 mmHg, có rối loạn chuyển hóa lipid, nhất
là triglycerid 250mg/dl (2,8 mmol/l), HDL-C ≤ 35 mg/dl (≤ 0,9 mmol/l), có
béo phì [ CITATION Ass16 \l 1033 ]18, [ CITATION BộY \l 1033 ]19.
- Tiền sử: họ hàng huyết thống bậc 1 mắc ĐTĐ typ 2, giảm dung nạp
glucose huyết, rối loạn đường huyết lúc đói, ĐTĐ thai nghén, sinh con > 4kg.
1.2.5. Biến chứng đái tháo đường
1.2.5.1. Biến chứng cấp tính
- Hạ đường huyết: khi đường huyết < 2,8 mmol/l. Nhiều BN tăng đường
huyết lâu, mới tiêm insulin sẽ có triệu chứng khi đường huyết 5-6 mmol/l.
- Hôn mê toan ceton: gặp khi đường huyết >250 mg/dl (13,9 mmol/l).
Đây là biến chứng có nguy cơ tử vong cao do tăng các hormon gây tăng
đường huyết và thiếu hụt insulin (20-40% BN mới chẩn đoán vào viện vì biến
chứng này).
- Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu: có nguy cơ tử vong cao, thường xảy
ra ở BN ĐTĐ typ 2 có đường huyết > 600mg/dl (33,3 mmol/l).
- Hôn mê nhiễm toan acid lactic: Thường gặp khi các tổ chức bị thiếu
oxy trầm trọng, acid lactic được sản xuất tăng lên ở các tổ chức như cơ,
xương và các tổ chức khác (Glucose huyết/ niệu không cao lắm) [ CITATION
Ngu12 \l 1033 ]12, [ CITATION Dav \l 1066 ]20.
1.2.5.2. Biến chứng mạn tính của đái tháo đường
Biến chứng này có thể gặp cả ở ĐTĐ typ 1 và typ 2 [ CITATION Qua03 \l
1066 ]14, [ CITATION 201 \l 1066 ]21.
a. Biến chứng vi mạch
- Biến chứng mắt: Khoảng 20% bệnh nhân mới chẩn đoán đã có.
- Biến chứng về thận: Bệnh cầu thận đái tháo đường, viêm hoại tử đài
bể thận, tổn thương thận mất bù sau tiêm thuốc cản quang trong các thủ thuật...
9
b. Biến chứng mạch máu lớn.
- Bệnh lý mạch vành: thường gặp cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim.
- Tăng huyết áp: Thường gặp ở ĐTĐ typ 2 là 50%, ĐTĐ typ 1 là 30% [14].
- Tai biến mạch máu não: Có thể là nhất thời, tiến triển dần, hoặc đột ngột.
- Bệnh mạch máu ngoại biên: chủ yếu là viêm động mạch chi dưới.
c. Biến chứng thần kinh:
- Viêm đa dây thần kinh ngoại biên; bệnh đơn dây thần kinh; bệnh thần
kinh tự động (hạ huyết áp tư thế, rối loạn nhịp tim, biến chứng bàn chân...)
- Các biến chứng nhiễm khuẩn: ở da, niêm mạc, tiết niệu, sinh dục...
1.2.6. Điều trị bệnh đái tháo đường typ 2
Hiện chưa có phương pháp điều trị khỏi bệnh, các biện pháp nhằm giảm
các triệu chứng lâm sàng, kiểm soát đường huyết ở mức tối ưu, làm chậm
xuất hiện các biến chứng. Mục tiêu điều trị tùy thuộc vào từng BN:
- HbA1c < 7% là mục tiêu chung cho cả ĐTĐ typ 1 và typ 2
- Đường huyết lúc đói duy trì ở mức 3,9-7,2 mmol/l (70- 130 mg/dl)
- Đường huyết sau ăn 2 giờ < 10 mmol/l (< 180 mg/dl)
- Điều trị các yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu…[23]
1.2.6.1. Chế độ ăn
- Đủ chất đạm, béo, đường, vitamin, nước, muối khoáng với khối lượng
hợp lý, đảm bảo nhu cầu calo theo giới, tuổi, nghề nghiệp, cân nặng lý tưởng
(nam: 35 Kcalo/kg, nữ: 30 Kcalo/kg). Cân nặng lý tưởng = (chiều cao)² x 22
+ Carbohydrat: chiếm 60-70% tổng số năng lượng (Kcal) hàng ngày,
nên ăn các loại ngũ cốc toàn phần có đủ vitamin, chất xơ và muối khoáng.
+ Lipid: chiếm 15-20% khầu phần ăn phụ thuộc vào từng BN: thói quen
ăn uống, tình trạng béo phì, rối loạn lipid máu, huyết áp, chỉ số glucose máu.
+ Protid: chiếm 10-20% năng lượng (0,8-1,2 g/kg/ngày). BN suy
thận 0,6 g/kg, không dưới 0,5g/kg. Nên ăn: cá, đồ biển, thịt nạc, thịt gà, đậu…
10
- Phân bố: 3 bữa chính hoặc 3 bữa chính và 2 bữa phụ nếu tiêm nhiều
mũi insulin, ăn 1 bữa trước khi đi ngủ nếu tiêm 1 mũi insulin trước khi đi ngủ.
- Không làm tăng đường huyết nhiều sau ăn, không làm hạ đường
huyết lúc xa bữa ăn, đủ duy trì hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.
- Duy trì cân nặng ở mức lý tưởng hoặc giảm cân đến mức hợp lý.
- Không làm tăng yếu tố nguy cơ: Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp…
- Phù hợp với tập quán ăn uống theo địa dư, dân tộc và gia đình BN.
- Đơn giản và không quá đắt tiền [14], [15], [28].
1.2.6.2. Chế độ luyện tập
Tập luyện giúp cơ thể tiêu thụ đường, có thể làm giảm liều insulin và các
thuốc hạ glucose huyết, cải thiện hoạt động các cơ quan, giảm béo phì, làm
cho tinh thần thoải mái, tăng sức đề kháng.
Nguyên tắc:
- Tập từ từ và thích hợp, tăng dần đến khi ít nhất 30 phút/ngày và 5
ngày/tuần (được phép của thầy thuốc về mức độ và thời gian luyện tập).
- Đề phòng hạ đường huyết khi tập và không tập khi đang mắc bệnh cấp
tính, đường huyết quá cao, ceton máu tăng cao nhiều lần, ceton niệu dương
tính nặng.
Hình thức luyện tập:
Đi bộ, chơi thể thao, tập thể dục thường xuyên tùy hoàn cảnh mỗi
người và phải được phép của thầy thuốc [29].
1.2.6.3. Điều trị bằng thuốc
Hiện nay thuốc điều trị đái tháo đường được sử dụng là insulin và các
nhóm thuốc uống [27], [30], [31]:
a. Nhóm kích thích tụy bài tiết insulin
Sulfonylurea:
11
Chỉ định: ĐTĐ typ 2 thể trạng gày, có thể phối hợp với insulin và nhóm
thuốc uống khác (Metformin, TZD, Acarbose) [26], [32].
+ Sulfonylurea thế hệ I: Tolbutamid, Carbutamid, Chlopropamid
+ Sulfonylurea thế hệ II: Glibenclamid (Daonil, Maninil...); Glipizid:
(2,5-40 mg/ngày); Glyburid: (1,25-20 mg/ngày); Gliclazid: Predian 80mg (80320 mg/ngày), Diamicron MR 30mg (30-120 mg/ngày); Glimepirid: Amaryl 12-3-4 mg (liều 1-8 mg/ngày).
Chống chỉ định: ĐTĐ typ 1, suy tim, suy gan, suy thận, nhiễm trùng
nặng, ĐTĐ có biến chứng cấp nặng.
Tác dụng phụ: Gây hạ glucose huyết, tăng cân.
Các thuốc nhóm không sulfonylurea: Meglitinid, Nateglinid.
b. Các thuốc nhóm Biguanid:
Thuốc làm giảm tân tạo glucose ở gan, ở tổ chức mỡ, ức chế hấp thu
glucose ở ruột non, tăng giữ glucose ở cơ vân, ức chế tổng hợp lipid.
Chỉ định: ĐTĐ typ 2 đặc biệt BN có thừa cân và béo phì.
Chống chỉ định: ĐTĐ typ 1, nhiễm toan ceton, suy tim, bệnh gan, bệnh
thận, có thai, ngay trước và sau phẫu thuật, tuổi > 70.
Hiện trong nhóm chỉ còn sử dụng Metformin (Glucophage), liều từ
500- 2550 mg/ngày. Thuốc có thể gây rối loạn tiêu hóa và nhiễm toan lactic.
c. Các thuốc nhóm ức chế enzym glucosidase (Acarbose):
Thuốc làm chậm quá trình hấp thu carbohydrat ở ruột, làm giảm
glucose huyết sau ăn, giảm HbA1c và không có tác dụng đối với glucose
huyết lúc đói. Liều dùng: Glucobay 50/100mg: 50- 200 mg/ngày; Basen
0,2/0,3 mg: 0,2- 0,6 mg/ngày, Glyset 25/50/100 mg: 75- 300 mg/ngày.
d. Nhóm nhạy cảm với insulin (Glitazones, Thiazolidinediones):
e.Nhóm incretin: thuốc đồng phân GLP-1, ức chế DPP-4, đồng phân Amylin.
g. Insulin:
12
Insulin được tiết ra từ tế bào β của tụy. Trong điều trị, phần lớn insulin
được sản xuất bằng phương pháp sinh học cao giống insulin người.
10-15% BN ĐTĐ typ 2 lúc đầu đã không đáp ứng với thuốc uống, hàng
năm có thêm 5-10% BN không kiểm soát được đường huyết bằng thuốc uống
song hiện chỉ có dưới 10% BN được dùng insulin. Đây là nguyên nhân một số
trường hợp ĐTĐ cố ăn kiêng nhưng không giảm được đường huyết [28].
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN (YHCT) VỀ BỆNH ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG
1.3.1. Đại cương về chứng tiêu khát
YHCT không có bệnh danh “Đái tháo đường”. Với biểu hiện chủ yếu:
ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, người gầy dộc “Tam đa nhất thiểu” thì bệnh
nằm trong phạm vi chứng tiêu khát. “Tiêu”: chỉ thức ăn nước uống tiêu nhanh
mau đói, uống nhiều; chỉ tiêu hao hun đốt tân dịch, tân dịch mất nuôi dưỡng,
âm không thắng dương, nhiệt nội sinh; chỉ hình thể gầy, cơ nhục nhẽo, sút
cân. Chứng “Tiêu khát” đã xuất hiện trong y văn YHCT từ rất sớm (khoảng
thế kỷ VI – IV trước công nguyên trong Hoàng Đế - Nội kinh). Lúc đó căn cứ
vào nguyên nhân và biểu hiện bệnh mà đặt tên như: “Tiêu khát, tiêu đơn, cách
tiêu”, “Phế tiêu”, “Trung tiêu”, “Thực tiêu”... Sau căn cứ vào sự khác nhau
của các triệu chứng mà quy nạp thành ba loại là thượng tiêu, trung tiêu và hạ
tiêu [33]. Nhiều tài liệu cổ đã đề cập như: “Kim quỹ yếu lược” nói: “Đàn ông
tiêu khát, tiểu tiện nhiều, uống 1 đấu, đi tiểu 1 đấu”. “Ngoại đài bĩ yếu” nói:
“Tuy ăn được nhiều, tiểu tiện nhiều nhưng gày mòn dần”[33]. Trong “Danh từ
Đông y” định nghĩa tiêu khát là “Bệnh uống nhiều, đái nhiều, ăn nhiều mà
người gầy rộc, có 3 thể bệnh gọi là thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu” [34].
Hải Thượng Lãn Ông viết: Ăn đồ béo thì tấu lý kín, dương khí không
thoát ra ngoài nên sinh chứng nhiệt ở trong, chất ngọt có tính hòa hoãn. Nội
13
nhiệt làm dương khí bốc lên nên ham uống, họng khô. Khí nghịch làm trung
tiêu đầy, khí cũ tích càng nhiều, tỳ khí trào lên thành bệnh tiêu khát [35].
1.3.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh chứng tiêu khát
a. Nguyên nhân:
Nguyên nhân gây bệnh có thể có một hoặc nhiều nguyên nhân phối hợp.
- Tiên thiên bất túc:
Bẩm tố khi sinh ra ngũ tạng đã hư nhược đặc biệt là thận, tỳ. Thận là
gốc của tiên thiên, tỳ là gốc của hậu thiên. Thận dương hay thận khí ôn ấm
giúp tỳ dương vận hóa tốt, thận tinh lại được tinh do tỳ sinh ra nuôi dưỡng,
tỳ tổn thương thì không thể dưỡng thận nên thận tinh không đủ. Nếu ngũ
tạng hư thì tinh khí không đủ, hao tổn, khí huyết nhược, dịch thì cạn kiệt
nên sinh bệnh.
- Tình chí thất điều (ngũ chí quá độ):
Lo, buồn, giận dữ, tình chí không thư thái khiến can khí uất kết, can mất
sơ tiết gây ngưng trệ hoạt động. Bệnh lâu, khí uất thành nhiệt, nung đốt phần âm
phế, vị. Công năng phế tốt thì nước uống vào vị, tinh khí của nước qua sự vận
chuyển của tỳ lên phế. Phế táo, không thông điều thủy đạo, thủy dịch không nuôi
cơ thể, dồn vào bàng quang nên khát nước, đái nhiều, đái ra đường.
Sách Lâm chứng chỉ nam nói: “Trong tâm sầu uất, nội hỏa tự đốt lên,
sinh chứng tiêu khát”[36].
- Ăn uống không điều độ (ẩm thực bất túc)
Ăn nhiều đồ béo ngọt, cay nóng, uống rượu thái quá làm mất chức năng
vận hóa của tỳ vị khiến thủy thấp đình trệ, trường vị tích nhiệt. Vị hỏa bốc lên
nung đốt phế âm làm phế không dẫn được tinh hoa nuôi cơ thể nên gày yếu.
Vị bị nóng đốt khiến thận âm hao tổn, cùng với nhiệt tiến triển thành thấp
nhiệt, cản trở hoạt động sinh lý các tạng phủ và dễ tiến triển thành chứng tiêu
khát. Bệnh thường gặp ở người ít vận động thể lực, béo phì, thừa dinh dưỡng.
14
- Lam lũ quá nhiều hoặc an nhàn quá sức:
Lao động bình thường trợ giúp khí huyết lưu thông, tăng cường thể lực.
Nếu người vốn âm hư, tạng yếu lại lao động vất vả hoặc giao hợp nhiều
làm hao tinh dịch, thận âm càng kém không giữ được tinh, tinh xuống dưới làm
nước tiểu đục, ngọt. Âm hư hỏa vượng, nóng đốt phế, vị nên khát nước.
Nếu nghỉ ngơi nhiều, không lao động khiến lưu thông khí huyết đình
trệ, tỳ không vận hành tân dịch nên tân dịch không đủ hóa táo, gây bệnh.
Tuyên minh ngũ khí thiên - Tố Vấn viết: “nằm lâu hại khí, ngồi lâu hại cơ
nhục” nên có thể nói sự an nhàn cũng làm chức năng tỳ vị rối loạn.
- Lạm dụng thuốc ôn táo kéo dài:
Khi điều trị, lạm dụng thuốc dương dược hoặc bị bệnh mạn tính phải dùng
lượng lớn và lâu dài các vị thuốc ôn táo sẽ làm tổn thương âm dịch dẫn đến táo
nhiệt nội sinh, phần tân âm bị tổn thương mà sinh tiêu khát. Xưa có người dùng
“Tráng dương chí thạch” hoặc dùng thuốc tráng dương kéo dài để tăng hoạt
động tình dục. Đây là loại thuốc rất táo nhiệt, hại chân âm mà sinh bệnh.
- Ngoại cảm lục dâm:
Phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa gây tổn thương tạng phủ làm tạng phủ
hư yếu. Yếu tố lục dâm lâu ngày hóa nhiệt tổn thương âm dịch dẫn đến bệnh.
Sách “Lâm chứng chỉ nam” nói: “Tam tiêu là một bệnh, tuy chia ra
thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu thực ra không ngoài âm hư, dương cang, tân
dịch khô kiệt gây nên” [33]. Âm hư chủ yếu thận âm hư khiến hỏa ở phế, vị
mạnh nên tân dịch thiếu. Bệnh lâu ngày dẫn đến dương hư và cả âm dương
đều hư.
b. Cơ chế bệnh sinh tiêu khát
Theo Hải Thượng Lãn Ông: "Bệnh tiêu khát phần nhiều do hoả làm tiêu
hao chân âm, năm chất dịch khô kiệt mà sinh ra" trong đó 3 tạng phế, tỳ, thận
15
là chủ yếu. Dù bệnh biểu hiện ở tạng nào thì giữa 3 tạng tỳ, phế và thận vẫn
có quan hệ mật thiết với nhau [35].
Theo Tuệ Tĩnh: “Tiêu khát là chứng trên thì muốn uống nước, dưới thì
ngày đêm đi đái rất nhiều. Nguyên nhân do dâm dục quá độ, trà rượu không
chừng hoặc ăn nhiều đồ xào nướng, hoặc thường uống thuốc bằng kim thạch
làm cho khô kiệt nước trong thận, khí nóng trong tâm cháy rực, tam tiêu nung
nấu, ngũ tạng khô ráo, từ đó mà sinh chứng tiêu khát” [37].
Sự chuyển hóa bình thường của thủy dịch trong cơ thể được đảm bảo
bởi sự hoạt động của tỳ, phế và thận. Nước uống vào vị, nhờ tỳ vận hóa lên
phế, phế khí túc giáng đưa thủy dịch chảy xuống dồn vào thận. Tân dịch mà
tỳ vận hóa gồm hai phần: tân và dịch. Tân trong được phế tuyên phát ra da,
lông, cơ biểu; dịch đục được vào não tủy, các khớp, các màng. Sau khi sử
dụng, tân dịch còn lại là cặn bã (trọc) theo tam tiêu xuống thận. Dưới tác dụng
khí hóa của thận, các dịch trọc chuyển thành nước tiểu theo bàng quang ra
ngoài. Nếu sự mất cân bằng hoặc tổn thương chức năng tạng phủ làm tân dịch
không được phân bố và vận hành, phế không điều tiết quản lý tinh hoa trong
tân dịch, tân dịch không được quản lý sẽ bài tiết ra ngoài gây bệnh tiêu khát
[7], [38]. Bệnh biểu hiện:
- Uống nhiều: biểu hiện chính là miệng khô, họng táo, khát nước do nội
nhiệt mạnh làm tổn thương vị âm, âm thiếu mà hỏa bốc, vị hỏa nung nấu lên
trên làm tổn thương phế âm dẫn đến vị âm hư hoặc lao lực quá độ, hư hỏa tràn
vào phế, vị khiến phế, vị âm hư nên phế táo, vị nhiệt.
- Ăn nhiều có biểu hiện chính là mau đói, người gày mòn do: thức ăn tích
lại thành nhiệt khiến dương minh nhiệt thịnh, tiêu đốt thủy cốc, ăn vào tiêu ngay
và mau đói; can uất hóa hỏa, tiêu hao vị âm khiến tỳ, vị táo nhiệt nên thủy cốc
tiêu, tân dịch hao; thận âm hư thiếu, hư hỏa bốc lên làm vị âm bị thương tổn. Tỳ,