ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT HÀ NỘI
KHOA TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
ĐỒ ÁN
TRẮC ĐỊA CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG THỦY LỢI
Thầy giáo: Nguyễn Việt Hà
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường
MSSV: 1421050030
Lớp :
Trắc Địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trên đà phát triển rất nhanh , tốc độ công nhiệp hóa hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ. Do vậy, việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng là
vấn đề quan trọng và cấp thiết. Việc thúc đẩy mạnh xây dựng công trình cho các
khu vực như: thành phố, công nghiệp, cầu vượt, thuỷ lợi - thuỷ điện, đường hầm,
công trình đòi hỏi độ chính xác cao nhằm phát triển kinh tế là một điều kiện tất
yếu. Để thực hiện tốt những công trình này với độ chính xác cao, đòi hỏi phải có
các bản thiết kế và quy hoạch Trắc địa đóng vai trò quan trọng ngay từ giai đoạn
khảo sát, thiết kế, thi công công trình cho đến khi công trình được đưa vào sử
dụng cũng cần trắc địa trong công việc quan trắc, biến dạng công trình.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, yêu cầu về nguồn năng lượng
tương đối khổng lồ. Các công trình cầu đường hiện nay vẫn chưa cung ứng để cho
phát triển đất nước. Vì vậy cần phải xây dựng thêm các công trình cầu mới, đủ
rộng và đáp ứng được các nhu cầu của tương lai. Sau khi học xong môn Trắc địa
công trình Giao thông và Thủy lợi - Thủy điện, em được giao thực hiện đồ án: “
Lập phương án xây dựng lưới khống chế thi công công trình cầu Trà". Nội dung
đồ án bao gồm:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ THI CÔNG
CẦU
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
2
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
Sau một thời gian làm việc với sự cố gắng của bản thân, cùng với sự hướng
dẫn nhiệt tình của Thầy PGS. TS. Nguyễn Việt Hà, em đã hoàn thành đồ án này.
Với trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm còn ít ỏi sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong được sự thông cảm từ thầy cô với em.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018
Nguyễn Văn Cường
Trắc địa B-K59
3
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA CẦU
Khi xây dựng các tuyến đường giao thông trên mặt đất, thường phải xây
dựng công trình vượt qua các chướng ngại như khe núi, sông, hồ… Vượt qua các
chướng ngại đó thường là những công trình xây dựng rất phức tạp, bao gồm:
-
Cầu,
Các đoạn cầu dẫn bằng đắp,
Các công trình điều chỉnh dùng để điều chỉnh dòng chảy ở vị trí cầu
vượt.
Cầu là bộ phận cơ bản của hệ thống vượt qua các chướng ngại, bao gồm các
trụ và các nhịp. Mố là bộ phận liên kết cầu với các đoạn cầu dẫn. Các trụ đặt dưới
lòng sông là chỗ tựa cho các àn nhịp trên đó.
Trên mặt đất, sự chia cắt địa hình rất đa dạng và phức tạp. Vì vậy, việc xây
dựng cầu có ý nghĩa đến nền kinh tế quốc dân và quốc phòng.
Cầu Nguyễn Văn Cường có chiều dài 950 m gồm 11 nhịp, mặt cầu
rộng 20,5 m, vận tốc thiết kế 70km/h, bắc ngang qua sông Luộc, thuộc
loại cầu rất lớn, có cấu trúc bằng bê tông cốt thép, thiết kế dạng cầu dầm
cáp dự ứng lực hỗn hợp. Phục vụ cho mục đích giao thông đường bộ.
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC TRƯỚC KHI XÂY DỰNG LƯỚI
KHỐNG CHẾ THI CÔNG CẦU.
Công tác trắc địa trong thi công cầu có ý nghĩa đặc biệt đến tiến độ và thành
quả. Trong đó việc xây dựng lưới khống chế là việc làm đặc biệt quan trọng hơn
cả.
Khi các bản thiết kế xây dựng cầu được đề ra, các khảo sát xây dựng cầu
được tiến hành, bao gồm:
Khảo sát trắc địa - địa hình:
4
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
-
Thiết kế các phương án, chọn vị trí xây dựng cầu và đánh dấu nó ngoài
-
thực địa
Thành lập bình đồ địa vật của khu vực xây dựng cầu, đo vẽ bình đồ chi
-
tiết kết hợp với đo sâu lòng sông
Xác định chiều dài chỗ vượt bằng cầu, đo nối các trụ cầu với các điểm
cọc của tuyến đường
- Xây dựng cơ sở bố trí mặt bằng
- Lập hệ thống lưới khống chế độ cao và chuyền độ cao qua sông
Khảo sát địa chất công trình:
- Đo vẽ địa chất công trình tỷ lệ lớn trên khu vực xây dựng cầu.
- Thăm dò địa chất tỷ mỉ tại vị trí xây dựng cầu và thành lập mặt cắt địa
chất
- Thăm dò các khu vực khai thác vật liệu xây dựng
Khảo sát thủy văn
- Xác định độ cao của các mực nước đặc trưng của dòng chảy (như mực
nước thấp nhất và mực nước cao nhất trong lịch sử, mực nước thường
-
xuyên…).
Đo tốc độ dòng chảy, hướng dòng chảy
Xác định tiết diện ướt, độ dốc và lưu lượng của dòng chảy tự nhiên.
Sau đó việc tiến hành xây dựng lưới thi công cầu được tiến hành
5
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ
THI
CÔNG CẦU
2.1. THIẾT KẾ LƯỚI KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG
Lưới khống chế thi công là một mạng lưới gồm các điểm có tọa
độ được xác định chính xác và được đánh dấu bằng các mốc kiên
cố trên mặt bằng xây dựng và được sử dụng làm cơ sơ để bố trí
các hạng mục công trình từ bản vẽ thiết kế và thực địa. Lưới khống
chế thi công được xây dựng sau khi đã giải phóng và san lấp mặt
bằng.
Hệ tọa độ của lưới khống chế thi công phải thống nhất với hệ
tọa độ đã dùng trong các giai đoạn khảo sát và thiết kế công trình.
Tốt nhất đối với các công trình có qui mô nhỏ hơn 100 ha nên sử
dụng hệ tọa độ giả định, đối với công trình có quy mô lớn phải sử
dụng hệ tọa độ nhà nước và phải chọn kinh tuyến trục hợp lý để độ
biến dạng chiều dài không vượt quá 1/50 000 (tức là nhỏ hơn 2
mm trên 100 m), nếu vượt quá thì phải tính chuyển.
Để bố trí cầu trên các sông lớn người ta phát triển mạng lưới trắc địa đặc biệt
dưới dạng tam giác cầu. Mạng lưới đó đồng thời được sử dụng để xác định cả
chiều dài chỗ vượt. Hình thức của lưới tam giác cầu tùy theo dáng đất và địa vật
chỗ vượt sông. Thường là tứ giác trắc địa đơn hay kép với 2 đường đáy đo trên các
bờ đối diện. Cơ sơ đồ điển hình được trình bày như hình
6
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
Hình ảnh 2.1.1: Sơ đồ đồ hình lưới
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP LƯỚI
2.2.1. Phương án mặt đất
Phương án này được chia thành 3 loại bao gồm
-
Đo góc
Đo cạnh
Đo góc cạnh
Do sự phát triển của các dòng máy ngày nay cùng với sự phức tạp của đo góc
nên hiện nay, phương pháp đo góc cạnh là được ưu việt hơn cả. Vừa giảm nhẹ
công việc đo đạc trực tiếp, vừa nâng cao độ chính xác của mạng lưới.
1. Khảo sát chọn điểm
Vị trí điểm tam giác: phải thoả mãn những điều kiện sau:
-
Sử dụng được lâu dài;
Dễ đo, gần các đường giao thông hoặc đường mòn, vận
-
chuyển đúc mốc, bồ ngắm và thiết bị thuận lợi;
Độ vướng, khuất ít nhất, đảm bảo độ cao tia ngắm vượt
nên chướng ngại vật 3m.
7
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
-
Tầm bao quát ra xung quanh phải rộng rãi để phục vụ cho
quá trình đo, vẽ sau này.
Trong trường hợp cần thiết có thể xây dựng các cột tiêu dưới dạng hình tháp
nhỏ có độ cao 4-6m. Mốc được xây bằng bê tông cốt thép chôn sâu 2 mét. Khi
chôn mốc cố gắng sao cho lượng quy tâm bằng không. Dấu mốc nên làm thành
những cột bằng bê tông hoặc hình ống cao hơn mặt đất 1,2m, mặt trên của dấu
mốc có kết cấu định tâm bắt buộc cho máy và bảng ngắm.
2. Thiết kế lưới
Tùy theo diện tích khu vực loại cầu lớn hay bé mà xây dựng lưới tam giác
cầu đơn hay kép. Độ chính xác của lưới tam giác cầu phải đảm bảo cho sai số
trung phương bố trí tâm trụ cầu và sai số trung phương độ dài các nhịp không vượt
quá . Từ đó sai số trung phương vị trí các điểm của lưới tam giác cầu với tư cách
là điểm khống chế cần phải nhỏ hơn 1,5 lần, tức là trung bình vào khoảng .
Trong mạng lưới người ta thiết kế 2 đường đáy trên 2 bờ sông. Để làm đáy,
thông thường người ta đo cạnh của lưới nằm gần vuông góc với trụ cầu. Các điểm
khởi đầu đánh dấu chiều dài chỗ vượt A và B mà thông thường cũng là các điểm
nút của các đường đáy được đưa vào lưới tam giác cầu. Trường hợp hãn hữu
người ta nối chúng bằng các đồ hình bổ sung.
Khi thiết kế chọn điểm phải lưu ý các yêu cầu sau đây:
- Các điểm phân bố đều trong khu vực đo.
- Các cạnh tam giác gần bằng nhau, các góc phải lớn hơn 30o và nhỏ hơn 120o.
- Các điểm phải được bố trí nơi đất đá ổn định, địa thế có lợi cho việc bao quát
địa hình xung quanh.
- Tại mỗi điểm phải có đường ngắm thông suốt đến các điểm lân cận.
3. Công tác đo đạc
Trong những năm gần đây, nhờ sự ra đời của các máy đo chiều dài điện tử
(EDM) và máy toàn đạc điện tử (total station), công tác đo chiều dài cạnh các mạng
lưới tam giác trở nên dễ dàng hơn. Có nhiều thêm các yếu tố được đo, làm tăng
8
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
cường khả năng kiểm tra các điều kiện hình học, nâng cao độ chính xác và độ tin
cậy kết quả tính toán tọa độ các điểm trong các mạng lưới. Từ đó mà ta không cứ
phải đo hết tất cả các góc mà chỉ cần đo một số và nội suy từ tam giác và các cạnh.
Trong đây sẽ trình bày chi tiết hơn phương pháp thành lập lưới tam giác đo
góc.
Đo góc bằng là công tác chủ yếu trong đo lưới tam giác đo góc. Thông thường,
các góc được đo bằng phương pháp toàn vòng. Số vòng đo phụ thuộc vào loại máy
kinh vĩ và độ chính xác yêu cầu. Trong lưới tam giác đo góc, phải biết độ dài một
cạnh đầu tiên; cạnh đó có thể đã biết hoặc phải đo. Đây là cạnh khởi tính, yêu cầu
được xác định với độ chính xác cao. Trong lưới tam giác, biết góc phương vị và độ
dài một cạnh, đo các góc trong tam giác ta sẽ tính được góc phương vị và độ dài các
cạnh khác. Cuối cùng, dựa vào toạ độ điểm đầu tính được toạ độ các điểm trong
toàn lưới. Toàn bộ lưới tam giác là một kết cấu hình học thống nhất, các yếu tố góc
và cạnh liên quan với nhau. Quá trình tính toán lưới có xét đến toàn bộ mối liên
quan đó, trong trắc địa gọi là bình sai (adjustment). Trong lưới tam giác nhỏ với
chức năng khống chế đo vẽ, việc bình sai tính toán thường được tiến hành bằng
phương pháp gần đúng.
Vì lưới là tam giác cầu nên người ta không cần đưa vào chiều dài cạnh hoặc
chiều dài cạnh được đo trực tiếp các số cải chính của các phép chiếu.
Các phép đo góc phải lưu ý đang tiến hành trong điều kiện bất lợi như môi
trường chiết quang, đề giảm sai số nên để tia ngắm cao lên và đo trong các điều
kiện sáng sớm, chiều tối, đôi khi là tối, nên làm lúc trời dâm mát và gió nhẹ.
Trong thi công cầu chúng ta sử sụng lưới là dạng tứ giác. Vậy sau khi đo đạc
ta bắt đầu tiến hành đến việc ước tính bình sai lưới.
2.2.2. Phương án sử dụng hệ thống GNSS
Hiện nay, các loại máy thu GPS đang được sử dụng rộng rãi ở
nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, nhằm phục vụ cho
9
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
nhiều mục đích khác nhau, một trong những ứng dụng của GPS
trong lĩnh vực trắc địa là thành lập mạng lưới khống chế tọa độ
phẳng. Việc xây dựng lưới khống chế được tiến hành bằng phương
pháp định vị tương đối tĩnh. Phương pháp này cho phép xác định
véc-tơ cạnh giữa điểm cần xác định tọa độ và điểm đã biết tọa độ
với độ chính xác cao mà không cần có sự thông hướng giữa các
điểm đó. Nhờ ưu điểm cho độ chính xác cao, lại không phụ thuộc
vào sự thông hướng giữa các điểm, phương pháp GPS đã thay đổi
cơ bản quy trình công nghệ thành lập lưới khống chế truyền thống
theo nguyên tắc “từ cao đến thấp, từ toàn diện đến cục bộ”. Quy
trình công nghệ thành lập lưới khống chế trắc địa bằng công nghệ
GPS bao gồm các bước sau đây:
1. Thiết kế lưới
Khi thiết kế trên bản đồ, cần lưu ý, sao cho các điểm được chọn thực sự có vai
trò cần thiết, phục vụ cho công tác trắc địa tại khu vực đo vẽ. Mật độ điểm trong
lưới tuỳ thuộc vào yêu cầu thực tế. Khi thành lập mạng lưới khống chế bằng công
nghệ GPS, độ chính xác mạng lưới ít chịu ảnh hưởng của kết cấu đồ hình, do vậy,
cho phép chiều dài các cạnh trong lưới có sự chênh lệch lớn: cạnh dài tới 5-7 km;
ngược lại, cạnh ngắn có thể là 200 - 300 m. Như vậy, trong mạng lưới GPS không
tồn tại các điểm trung gian với mục đích cân đối đồ hình lưới. Nhờ thế, khối lượng
thi công mạng lưới giảm đáng kể, tiết kiệm được thời gian, công sức và cho hiệu
quả kinh tế cao.
2. Khảo sát, chọn điểm
Ngoài thực địa, vị trí điểm phải có tầm nhìn bao quát, được bố trí trên nền
đất đá ổn định, có thể tiếp cận và thao tác đo đạc dễ dàng, có khả năng tồn tại lâu
dài. Các điểm trong lưới GPS không cần thiết phải thông hướng ngang, nhờ thế,
việc chọn điểm được thực hiện nhanh chóng. Tuy nhiên, khi chọn điểm cho lưới
GPS cần lưu ý thoả mãn một số yêu cầu sau:
10
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
- Điểm đo cần thông thoáng, không bị che chắn bởi địa hình hay địa vật quanh
đó, tiện lợi cho quá trình thu tín hiệu. Trường hợp tốt nhất là góc mở lên bầu trời
của anten máy thu ở ≥ 1500 (hình 1).
Hình ảnh 2.3.1: Góc mở trên bầu trời tại 1 trạm GPS
- Không bố trí điểm gần các vật dễ gây phản xạ tín hiệu, các trạm thu phát
sóng và các đường điện cao áp để tránh hiện tượng gây nhiễu tín hiệu, hiện tượng
đa đường dẫn.
- Nên bố trí mốc tại những vị trí dễ tiếp cận, thuận tiện cho việc đặt máy, định
tâm máy và đo chiều cao anten.
Mốc của điểm GPS được xây dựng theo đúng quy cách của mốc trong lưới
tam giác cùng cấp, theo quy định của quy phạm. Mặt mốc cần ghi rõ số hiệu mốc,
thời gian thi công, đơn vị thi công, v.v…. Mốc có thể được đúc sẵn bằng bê tông, lõi
sắt hoặc lõi sứ có khắc tâm mốc, cũng có thể đổ mốc ngay ngoài thực địa.
3. Công tác đo đạc
Trong phép đo tĩnh, cần tối thiểu hai máy thu GPS. Thời gian thu tín hiệu phụ
thuộc vào số lượng vệ tinh, yêu cầu về độ chính xác và chiều dài các cạnh trong
mạng lưới. Cạnh càng dài thời gian thu tín hiệu càng lớn. Bảng 4.3 là khoảng thời
gian đo cho các cạnh khi thu tín hiệu từ 4-5 vệ tinh trong điều kiện khí tượng bình
thường.
ChiÒu dµi c¹nh
Thêi gian ®o
[km]
[phót]
11
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
0-1
10-30
1-5
30-60
5-10
60-90
Trước khi thu tín hiệu, cần phải cài đặt các tham số cho máy thu như: tần suất
thu tín hiệu, số lượng vệ tinh quan sát, thời gian đo, v.v.... Kết quả đo đạc được tự
động ghi trong bộ nhớ trong của máy hoặc thẻ nhớ. Công tác xử lý số liệu được tiến
hành nhờ các phần mềm chuyên dụng.
Trong lĩnh vực trắc địa ứng dụng, hai phương pháp định vị GPS được ứng
dụng phổ biến đó là: Định vị tương đối tĩnh để xây dựng mạng lưới khống chế các
cấp và định vị tương đối động để đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ. So với các
phương pháp truyền thống, công nghệ GPS cho độ chính xác cao, giảm thời gian và
công sức.
2.3. YÊU CẦU KĨ THUẬT VỚI LƯỚI THI CÔNG CẦU
Tùy thuộc vào số lượng số liệu gốc, người ta chia lưới trắc địa ra thành lưới
phụ thuộc và lưới tự do. Theo đó, lưới có thừa số liệu gốc khởi tính được gọi là
lưới phụ thuộc, lưới có vừa đủ số liệu gốc khởi tính được gọi là lưới tự do có số
khuyết d=0 và lưới thiếu một phần hoặc toàn bộ số liệu gốc khởi tính được gọi
là lưới tự do có số khuyết d>0. Số khuyết d là số yếu tố khởi tính cần thiết tối thiểu
còn thiếu của mạng lưới. Trong lý thuyết bình sailưới trắc địa, có hai phương pháp
bình sai chủ yếulà bình sai điều kiện và bình sai gián tiếp. Bình sai điều kiện là bình
sai trị đo. Sau bình sai, các số hiệu chỉnh nhận được thỏa mãn điều kiện [pvv]=min,
bảo đảm các sai số khép trong các phương trình điều kiện hình học của lưới đều
được “san phẳng”(tức bằng 0). Các phương trình điều kiệnhình học của lưới có thể
là hàm của các trị đo, hoặc là hàm củacác trị đo và các số liệu gốc. Trong bình sai
điều kiện không đặt vấn đề định vị lưới. Bình sai gián tiếp là bình sai tham số.
Sau bình sai, các số hiệu chỉnh nhận được thỏa mãn điều kiện [pvv]=min, đồng thời
lưới được định vị trong hệ thống tọa độ (hoặc độ cao) của các số liệu gốc. Bình sai
12
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
điều kiện hay bình sai gián tiếp được áp dụng để bình sai các mạng lưới phụ thuộc
hoặc lưới tự do có số khuyết d=0.
Trong khi đó, việc xử lý số liệu các mạng lưới chuyên dùng của trắc địa công
trình lại đòi hỏi phải bảo đảm hai yêu cầu chủ yếu:
- Một là, lưới phải được định vị trong cùng một hệ thống tọa độ (hoặc độ cao)
đã chọn trong giai đoạn trước đó.
- Hai là, không được để cho sai số của các số liệu gốc hoặc chuyển dịch (nếu có)
của các điểm gốc tồn tại trong các kết quả bình sai.
Các yêu cầu này cho thấy: Không thể áp dụng phương pháp bình sai điều
kiện để bình sai lưới chuyên dùng vì không định vị được lưới. Cũng không thể áp
dụng bình sai gián tiếp để bình sai lưới chuyên dùng vì không loại bỏ được sai số số
liệu gốc trong kết quả bình sai. Vì thế, cần phải xem lưới chuyên dùng của trắc địa
công trình như một lưới tự do có số khuyết d>0 và bình sai lưới theo phương pháp
bình sai gián tiếp kèm điều kiện.
Việc xử lý số liệu lưới khống chế thi công cần phải được thực hiện theo lưu
đồ:
Sau khi bình sai ước tính so sánh với yêu cầu thiết kế. Nếu sai số giới hạn lớn
hơn thì đạt.
13
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM
3.1.Giới thiệu khu đo
Cầu Cường vắt qua sông luộc, nối liền huyện Tiên Lữ thuộc
tỉnh Hưng Yên với huyện Hưng Hà thuộc địa phận tỉnh Thái Bình.
Đây là một trong ba cây cầu liên tỉnh của tỉnh Thái Bình.
Cầu Cường nằm trên quốc lộ 39A, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Với 4 mùa cơ bản xuân, hạ, thu, đông. Thái Bình có nhiệt độ
trung bình 23º-24ºC, tổng nhiệt độ hoạt động trong năm đạt 8400-8500ºC, số giờ
nắng từ 1600-1800h, tổng lượng mưa trong năm 1700-2200mm, độ ẩm không khí từ
80-90%. Gió mùa mang đến Thái Bình một mùa đông lạnh mưa ít, một mùa hạ
nóng mưa nhiều và hai thời kỳ chuyển tiếp ngắn.
Là tỉnh đồng bằng nằm sát biển, khí hậu Thái Bình được điều hòa bởi hơi ẩm
từ vịnh Bắc Bộ tràn vào. Gió mùa đông bắc qua vịnh Bắc Bộ tràn vào. Gió mùa
đông bắc qua vịnh Bắc Bộ vào Thái Bình làm tăng độ ẩm so với những nơi khác
nằm xa biển. Vùng áp thấp trên đồng bằng Bắc Bộ về mùa hè hút gió biển bào làm
bớt tính khô nóng ở Thái Bình. Sự điều hòa của biển làm cho biên độ nhiệt tuyệt đối
ở Thái Bình thấp hơn ở Hà Nội 5ºC.
14
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
Quanh khu vực xây dựng cầu lượng dân cư thưa thớt, có nhiều
bãi bồi và tàu thuyền, phà, thuận tiện cho việc giải phóng mặt
bằng, xây dựng mà ít gặp trở ngại.
3.2.Thiết kế lưới
1. Đồ hình lưới.
Lưới được xây dưới dạng tứ giác đơn với các thông số như sau:
ĐIÊM A
X
1000
Y
1000
ĐIÊM B
X
1389.6963
Y
586.9324
ĐIỂM C
X
1187.4112
Y
508.1821
ĐIỂM D
X
815.5636
Y
858.8438
Sơ đồ lưới:
2. Đánh giá độ chính xác.
15
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
16
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
17
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
18
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
19
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
3.3.Triển khai ra thực địa
Chuyển bản vẽ thiết kế công trình ra thực địa, thực chất là chuyển các trục
công trình, các trục công trình được xác định bởi các điểm đặc trưng. Do đó thực
chất của bố trí công trình là bố trí các điểm. Để bố trí các điểm phải dựa vào các
điểm của lưới khống chế thi công đã được xây dựng trong khu vực.
Bài toán chung cho các phương pháp là: Cho 3 tọa độ điểm A, B, C trong đó 2
điểm A, B là các điểm của lưới thi công, cần bố trí điểm C ra thực địa theo tọa độ
thiết kế.
3.3.1. Phương pháp tọa độ cực
Tính các yếu tố bố trí:
- Góc cực: β= αAC - αAB
- Chiều dài: S=
Cách bố trí:
Tiến hành định tâm và cân máy hoặc TĐĐT
tại A, dựng cọc tiêu hay gương tại B sau đó quay
máy ngắm đến B bố trí một góc bằng β, trên hướng
đó đo ra một đoạn bằng S, đánh dấu được điểm C
cần bố trí.
Độ chính xác bố trí điểm C:
3.3.2. Phương pháp giao hội góc
Tính yếu tố bố trí:
Cách bố trí:
20
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
Đặt 2 máy KV hoặc TĐĐT tại A, B lần lượt bố trí 2 góc β1, β2 giao cắt hai
hướng tạo bởi mặt phẳng thẳng đứng màng dây chữ thập của hai máy chính là điểm
C cần bố trí.
Độ chính xác bố trí điểm C:
21
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
3.3.3. Phương pháp giao hội cạnh
Tính các yếu tố bố trí:
Cách bố trí:
Lấy A,B làm tâm dùng thước thép quay hai cung
tròn có bán kính S1 và S2, giao cắt của hai cung chính
là vị trí điểm C cần bố trí.
Độ chính xác bố trí điểm C:
3.3.4. Phương pháp giao hội hướng chuẩn
Hai hướng chuẩn AA’ và BB’ đã xác định trên thực địa. Vị trí điểm C chính là
giao cắt của hai hướng.
Cách xác định: Đặt máy KV, TĐĐT tại A, B lần lượt ngắm về A’, B’. Giao cắt
của hai hướng tạo bởi mặt phẳng thẳng đứng của 2 máy KV chính là điểm C cần bố
trí.
Độ chính xác bố trí điểm C:
22
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59
Đồ án môn học: Trắc địa công trình giao thông thủy lợi
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Ngày nay với sự phát triển mạnh về các dòng máy toàn đạc điện tử, độ chính xác
được nâng cao thì việc thi công xây dựng lưới trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Tuy
nhiên nó vẫn tồn tại những nhược điểm không thể khắc phục. Hệ thống GNSS cũng
vậy. Đó là những nhược điểm đặc trưng. Vì vậy việc kết hợp cả 2 giữa toàn đạc điện
tử và GNSS là hoàn toàn hợp lý. Vừa giúp kiểm tra chéo, vừa linh hoạt trong thi
công,
Việc triển khai tọa độ ra ngoài thực địa cũng dễ dàng hơn rất nhiều nhờ các dòng
máy toàn đạc độ chính xác cao như TS-06 plus. Độ chính xác đo góc là 2”, đo cạnh
là 1mm.
Các máy GNSS cũng nên được sử dụng trong suốt quá trình thi công với việc
kiểm tra lại tọa độ các điểm gốc của lưới.
23
Sinh viên: Nguyễn Văn Cường-Lớp Trắc địa B-K59