Phần I
Công tác điều dỡng
Giới thiệu lịch sử ngành điều dỡng
Mục tiêu: Sau khi học xong sinh viên có khả năng:
1. Kể đợc sơ lợc lịch sử ngành Điều dỡng thế giới.
2. Trình bày đợc lịch sử Điều dỡng Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử
của đất nớc.
Nội dung
1. Sơ lợc về lịch sử ngành Điều dỡng thế giới
- Việc chăm sóc nuôi dỡng bắt đầu từ những bà mẹ. Bà mẹ là ngời đầu tiên chăm sóc, bảo vệ đứa con từ lúc lọt lòng cho đến khi trởng
thành. Việc đó đợc duy trì từ đời này qua đời khác cho tới ngày nay.
Từ thời xa xa do trình độ khoa học và sự hiểu biết còn kém. Con
ngời còn tin vào thần linh và thợng đế, họ cho rằng "Thần linh là đấng
siêu nhiên có quyền uy", "Thợng đế ban sự sống cho muôn loài...". Mỗi
khi có bệnh họ mời pháp s đến vừa điều trị, vừa cầu kinh, sợ hãi và
tuyệt vọng van xin thần linh tha mạng sống cho ngời bệnh. Khi có ngời
chết họ cho rằng đó là "Tại số, tại trời, tại thần linh không cho sống".
Các đền miếu đợc xây dựng để thờ thần thánh và dần dần trở thành
những trung tâm chăm sóc và điều trị ngời bệnh. Tại đây có các
pháp s trị bệnh và các nhóm nữ tu sĩ vừa giúp lễ, vừa phụ giúp chăm
sóc ngời bệnh. Từ đó hình thành mối liên kết Y khoa Điều Dỡng và tôn
giáo.
Năm 60, bà Phoebe (Hy lạp) đã đến từng gia đình có ngời đau
ốm để chăm sóc. Bà đợc ngỡng mộ và suy tôn là ngời nữ điều dỡng tại
gia đầu tiên của thế giới.
Thế kỷ thứ IV, bà Fabiola (La Mã) đã tự nguyện biến căn nhà sang
trọng của mình thành bệnh viện để đón những ngời nghèo khổ đau
ốm về để tự bà chăm sóc nuôi dỡng.
Thời kỳ viễn chinh ở Châu Âu, bệnh viện đã đợc xây dựng để
chăm sóc số lợng lớn những ngời hành hơng bị đau ốm. Từ đó nghề
Điều Dỡng bắt đầu đợc coi trọng.
Đến thế kỷ thứ XVI - Chế độ nhà tù ở Anh và Châu Âu đã bị bãi bỏ.
Các tổ chức tôn giáo bị giải tán, dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng ngời
chăm sóc ngời bệnh. Những ngời phụ nữ phạm tội bị giam giữ đợc
tuyển chọn làm điều dỡng "vì để thực hiện án tù". Bối cảnh này tạo ra
những quan niệm và thái độ xấu của xã hội đối với Điều dỡng.
Giữa thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX việc cải cách xã hội đã thay đổi,
vai trò của ngời Điều dỡng nói riêng và vai trò của ngời phụ nữ nói chung
cũng đợc thay đổi. Trong thời kỳ này một phụ nữ ngời Anh đợc thế giới
tôn kính và suy tôn là ngời sáng lập ra ngành Điều dỡng đó là bà
1
Florence Nightingale (1820 - 1910) bà sinh ra trong một gia đình giàu
có ở Anh và đợc giáo dục chu đáo. Bà biết nhiều ngoại ngữ, đọc nhiều
sách triết học, tôn giáo, chính trị. Ngay từ nhỏ bà đã có hoài bão đợc
giúp đỡ ngời nghèo khổ. Bà đã vợt qua sự phản kháng của gia đình để
vào học và làm việc tại bệnh viện Kaiserweth (Đức) năm 1847. Sau đó
bà học thêm ở Paris (Pháp) năm 1853. Những năm 1853 - 1854 chiến
tranh Crime nổ ra, bà cùng 38 phụ nữ Anh khác đợc phái sang Thổ Nhĩ
Kỳ để phục vụ các thơng bệnh binh của quân đội Hoàng gia Anh. Tại
đây bà đã đa ra lý thuyết về khoa học vệ sinh trong các cơ sở y tế và
sau 2 năm bà đã làm giảm tỷ lệ chết do nhiễm trùng từ 42% xuống còn
2%. Đêm đến bà một mình cầm ngọn đèn dầu đi tua, chăm sóc thơng binh, bà đã để lại hình tợng ngời phụ nữ với cây đèn trong trí nhớ
của những ngời thơng binh hồi đó. Chiến tranh cha kết thúc, Florence
đã phải trở lại nớc Anh, "cơn sốt Crimea" và sự căng thẳng của những
ngày ở mặt trận đã làm cho bà mất khả năng làm việc. Bà đợc dân
chúng và những ngời lính Anh tặng món quà 50.000 bảng Anh để
chăm lo sức khoẻ. Vì điều kiện sức khoẻ không cho phép tiếp tục làm
việc ở bệnh viện, bà đã lập ra Hội đồng quản lý ngân sách 50.000
bảng Anh để chăm sóc sức khoẻ, thành lập trờng đào tạo Điều dỡng ở
Anh vào năm 1860.
Trờng Điều dỡng Nightingale cùng với chơng trình đào tạo một năm đã
đặt nền tảng cho hệ thống đào tạo Điều dỡng không chỉ ở nớc Anh mà
còn nhiều nớc trên Thế giới.
Để tởng nhớ công lao của bà và khẳng định quyết tâm tiếp tục sự
nghiệp mà Florence đã dày công xây dựng. Hội đồng Điều dỡng Thế
giới đã quyết định lấy ngày 12/5 hàng năm (Ngày sinh của Florence
Nightingale) làm ngày Điều dỡng Quốc tế.
Hiện nay ngành Điều dỡng của Thế giới đã đợc xếp thành một
ngành nghề riêng biệt ngang hàng với các ngành nghề khác, với nhiều
trình độ khác nhau. Trung học, Đại học, trên Đại học. Nhiều chuyên gia
Điều dỡng đã có bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ ... và nhiều công trình khoa học
mà các Giáo s, Tiến sĩ hệ điều trị phải coi trọng.
2. Sơ lợc lịch sử Điều dỡng Việt Nam
2.1. Thời xa xa
Các bà mẹ Việt Nam đã chăm sóc nuôi dỡng con cái trong gia đình
mình. Bên cạnh những kinh nghiệm chăm sóc của gia đình, các bà
mẹ đợc truyền lại những kinh nghiệm dân gian của các lơng y trong
việc chăm sóc ngời bệnh. Lịch sử y học dân tộc ghi rõ phơng pháp dỡng sinh đã áp dụng trong việc điều trị và chăm sóc ngời bệnh. Hai
danh y nổi tiếng thời xa của dân tộc ta là Hải thợng lãn ông Lê Hữu Trác
và Tuệ Tĩnh đã sử dụng phép dỡng sinh để trị bệnh rất có hiệu quả.
2.2. Thời kỳ Pháp thuộc
2
Ngời Pháp đã xây cất nhiều bệnh viện, nên trớc năm 1900 họ đã
ban hành chế độ học việc cho những ngời muốn làm ở bệnh viện.
Việc đào tạo không chính qui mà chỉ là chỉ việc cầm tay. Họ là
những ngời giúp việc cho Bác sĩ mà thôi.
- Năm 1901 mở lớp Nam y tá đầu tiên tại Bệnh viện Chợ Quán nơi
điều trị bệnh tâm thần và bệnh phong.
- Ngày 20/12/1906 toàn quyền Đông dơng ban hành Nghị định
thành lập ngạch nhân viên Điều dỡng bản xứ.
- Năm 1910 lớp học rời về bệnh viện Chợ Rẫy để đào tạo y tá đa
khoa.
- Ngày 18/6/1923 Công xứ Nam kỳ có Nghị định mở trờng Điều dỡng bản xứ. Do chính sách của thực dân Pháp không tôn trọng ngời bản
xứ và coi y tá chỉ là ngời giúp việc, về lơng bổng, chỉ xếp ở ngạch hạ
đẳng. Năm 1937 hội chữ thập đỏ Pháp tuyển sinh lớp nữ y tá đầu tiên
ở Việt Nam. Lớp học tại 38 Tú Xơng (Hiện là sở y tế thành phố Hồ Chí
Minh, quay ra số 59 Nguyễn Thị Minh Khai). Ngời nữ học viên của lớp
còn lại duy nhất đến nay là cô Ngô Thị Hai, hiện vẫn là cố vấn Điều dỡng cho bệnh viện Nguyễn Chí Phơng thành phố Hồ Chí Minh.
- Năm 1924 Hội y tá ái hữu và nữ hộ sinh Đông dơng thành lập, ngời sáng lập là cụ Lâm Quang Thiêm nguyên Giám đốc Bệnh viện Chợ
Quán - Chánh hội trởng là ông Nguyễn Văn Mân. Hội đã đấu tranh với
chính quyền thực dân Pháp yêu cầu đối sử công bằng với y tá bản xứ,
chấp thuận cho y tá đợc thi chuyển ngạch trung đẳng, nhng không đợc
tăng lơng mà chỉ đợc hởng phụ cấp đắt đỏ.
2.3. Sau cách mạng tháng 8 - 1945
Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới thành lập đã phải bớc
ngay vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Ngành Y tế non trẻ
vừa mới ra đời với vài chục Bác sĩ và vài trăm y tá đợc đào tạo dới thời
Pháp thuộc. Lớp y tá đầu tiên đợc đào tạo 6 tháng do Giáo s Đỗ Xuân Hợp
làm Hiệu trởng đợc tổ chức tại Quân khu Việt Bắc. Sau đó Liên khu III
cũng mở lớp đào tạo y tá. Chiến dịch 1950 nhu cầu chăm sóc thơng
bệnh binh tăng mạnh. Việc đào tạo y tá cấp tốc (3 tháng là phổ biến)
đã cung cấp nhiều y tá cho kháng chiến. Để đáp ứng công tác quản lý
chăm sóc và phục vụ ngời bệnh, trong những năm 1950, cục quân y
cũng đã mở một số lớp đào tạo y tá trởng, nhng chơng trình cha đợc
hoàn thiện. Mặt khác kháng chiến rất gian khổ, ta có ít máy móc y tế,
thuốc men cũng rất hạn chế, nên việc điều trị cho ngời bệnh chủ yếu
dựa vào chăm sóc và chính nhờ điều dỡng mà nhiều thơng bệnh binh
bị chấn thơng, cắt cụt chi, vết thơng chiến tranh, sốt rét ác tính đã
qua khỏi.
2.4. Sau năm 1954
3
Cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, đất nớc ta bị chia cắt làm
2 miền - Miền Bắc bắt tay vào xây dựng CNXH - Miền Nam tiếp tục
chịu sự xâm lợc của đế quốc Mỹ.
* Miền Nam:
Năm 1956: Có trờng đào tạo Điều dỡng riêng đào tạo 3 năm. Cô
Lâm Thị Hạ là nữ Giám học đầu tiên.
1963: Cô đề xuất mở lớp Điều dỡng Đại học nhng không đợc chấp
thuận.
1968: Do thiếu Điều dỡng trầm trọng nên đã mở thêm ngạch Điều dỡng 12 tháng chính quy tại các trờng Điều dỡng. Từ những năm 60 đã có
sở Điều dỡng tại Bộ Y tế.
1970: Hội Điều dỡng Việt Nam đợc thành lập, cô Lâm Thị Hạ, là
chánh sự vụ sở Điều dỡng đầu tiên kiêm chủ tịch hội .
1973: Mở lớp Điều dỡng Y tế cộng đồng 3 năm tại Viện Quốc gia y
tế cộng cộng.
* Miền Bắc:
Năm 1954: Bộ Y tế đã xây dựng chơng trình đào tạo y tá sơ cấp
hoàn chỉnh để bổ túc cho số y tá đào tạo cấp tốc trong chiến tranh.
1968: Bộ Y tế xây dựng tiếp chơng trình đào tạo y tá trung học 2
năm 6 tháng đối tợng là những ngời đã tốt nghiệp lớp 7 phổ thông cơ
sở. Khoá đầu tiên mở lớp y tá ở cạnh bệnh viện Bạch Mai và sau đó đa
vào các trờng Trung học trực thuộc Bộ, đồng thời Bộ cũng gửi giảng viên
của hệ này đi tập huấn ở Liên Xô, Ba Lan, Cộng hoà dân chủ Đức
Từ 1975: Đối tợng tuyển vào y tá trung học cần trình độ văn hoá
cao hơn, học sinh đợc tuyển chọn là những ngời tốt nghiệp lớp 10 phổ
thông trung học hoặc bổ túc văn hoá và chơng trình đào tạo cũng đợc
hoàn thiện hơn.
Việc đào tạo Điều dỡng trởng cũng đã đợc quan tâm. Ngay từ năm
1960, một số bệnh viện và các trờng Trung học y tế Trung ơng đã mở
lớp đào tạo y tá trởng nh lớp Trung học y tế bệnh viện Bạch Mai. Tuy
nhiên chơng trình và tài liệu giảng dạy cha đợc hoàn thiện. Ngày
21/11/1963, Bộ trởng Bộ Y tế ra quyết định về chức vụ y tá trởng ở
các cơ sở điều trị: Bệnh viện, viện Điều dỡng, Trại Phong, bệnh xá từ
30 giờng bệnh trở lên. Ngày 27/11/1979, Bộ Y tế ra công văn số 4839
về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với y tá trởng khoa và bệnh viện.
Năm 1975, kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, đất nớc đợc thống
nhất, Bộ Y tế đã thống nhất chỉ đạo công tác chăm sóc và điều trị ngời bệnh ở cả hai miền. Từ đó nghề Điều dỡng bắt đầu có tiếng nói
chung giữa hai miền Nam Bắc.
Có một điều cần ghi nhớ là trong hơn 40 năm (từ 1948- 1989)
Phòng Y vụ bệnh viện đã chỉ đạo công tác điều trị và điều dỡng nên:
+ Kỹ thuật chăm sóc còn nhiều lúng túng.
+ Các chính sách điều dỡng cha đợc quan tâm đúng mức.
4
+ Một số đơn vị đã tự động cho điều dỡng viên giỏi để học
chuyên tu bác sỹ, mỗi tỉnh có trờng Trung học y tế riêng tự đào tạo cán
bộ Điều dỡng, nhng vì thiếu phơng tiện đào tạo và cũng do quan niệm
điều trị bao trùm, không đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác
điều dỡng nên đã đặt nặng phần bệnh lý, xem nhẹ phần kỹ thụât
chăm sóc .
Năm 1983 Bộ Y tế ban hành chức danh y tá trởng bệnh viện và y tá
trởng khoa.
Năm 1985 một số bệnh viện đã xây dựng Phòng Điều dỡng, tổ
Điều dỡng tách ra khỏi Phòng Y vụ.
Ngày 14/7/1990 Bộ Y tế ban hành quyết định số 570/BYT - QĐ
thành lập Phòng Điều dỡng trong các bệnh viện có trên 150 gờng bệnh.
Ngày 14/3/1992 Bộ trởng Bộ Y tế ra quyết định số 356/BYT - QĐ thành
lập Phòng Y tá của Bộ đặt trong vụ quản lý sức khoẻ (vụ điều trị).
Ngày 10/6/1993 Bộ Y tế ra quyết định số 526 kèm theo quy định
về chế độ, trách nhiệm của y tá trong việc chăm sóc ngời bệnh tại
bệnh viện. Cũng ngày đó vụ quản lý sức khoẻ (nay là vụ điều trị) ra
công văn số 3722 về việc triển khai thực hiện quy định trên.
Về đào tạo năm 1985: Bộ Y tế đợc Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp đồng ý cho mở khoá đào tạo Đại học Điều dỡng đầu tiên tại trờng
Đại học Y Hà Nội và Đại học Y Dợc Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là mốc
lịch sử quan trọng trong lĩnh vực đào tạo điều dỡng ở nớc ta. Tổ chức
y tế thế giới rất hoan nghênh chủ trơng này vì từ đây Bộ Y tế đã xác
định đợc hớng đi của ngành Điều dỡng, coi đây là một ngành nghề
riêng biệt, chứ không suy nghĩ nh trớc đây cho y tá giỏi học chuyên tu
thành bác sỹ.
Năm 1994: Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Y tế lại cho phép mở lớp đào
tạo Cử nhân Điều dỡng, nữ hộ sinh và kỹ thuật viên Y học khoá III tại trờng Trung học Kỹ thuật Y tế Trung ơng III và Trờng Cao đẳng Y tế Nam
Định và dự kiến đào tạo cử nhân Điều dỡng chính quy từ năm 1995 tại
Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh .
Riêng về đào tạo Điều dỡng trởng, liên tục từ năm 1982 đến nay
nhiều lớp đào tạo Điều dỡng trởng đã đợc tổ chức tại các Trờng Trung học
Kỹ thuật Y tế Trung ơng I, II, III, Trờng Trung học Y tế Bạch Mai, THYT Hà
Nội, Cao đẳng Y tế Nam Định
Đến nay khoảng 50% Điều dỡng trởng khoa, Điều dỡng trởng bệnh
viện đã đợc đào tạo qua các lớp quản lý Điều dỡng trởng.
Năm 1986, Hội Điều dỡng khu vực thành phố Hồ Chí Minh mở đại
hội.
Năm 1989, Hội Điều dỡng Thủ đô Hà Nội và Hội Điều dỡng Quảng
Ninh ra đời. Sau đó lần lợt một số tỉnh thành khác cũng thành lập Hội
Điều dỡng, thôi thúc sự ra đời của Hội Điều dỡng cả nớc.
5
Ngày 26/10/1990 Hội Y tá Điều dỡng ở Việt Nam đợc thành lập Hội
đã mở Đại hội lần thứ nhất tại Hội trờng Ba Đình nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành Trung ơng Hội là 3 năm (1990 - 1993), Ban Chấp hành có 31 uỷ
viên ở cả hai miền. Bà Vi Thị Nguyệt Hồ làm Chủ tịch hội. Ba phó chủ
tịch hội là: Bà Trịnh Thị Loan, bà Nguyễn Thị Niên, ông Nguyễn Hoa.
Tổng th ký là ông Phạm Đức Mục.
Từ khi thành lập đến 26/10/2011 đã có 59 tỉnh thành hội và gần
800 chi hội ra đời với gần 60.000 hội viên. Sự hoạt động của hội đã góp
phần động viên đội ngũ Y tá - Điều dỡng thêm yêu nghề nghiệp và thúc
đẩy công tác chăm sóc tại các cơ sở khám bệnh, làm chuyển đổi một
phần bộ mặt chăm sóc điều dỡng.
Trong quá trình phát triển nghề Điều dỡng Việt Nam từ khi đất nớc
đợc thống nhất đến nay, chúng ta đã có nhiều tổ chức Điều dỡng Quốc
tế giúp đỡ cả về tinh thần, vật chất và kiến thức. Trong các tổ chức đó
phải kể đến đội ngũ Điều dỡng của Thuỵ Điển. Trong một thời gian dài
từ 1980 đến nay. Tổ chức SIDA Thuỵ Điển đã liên tục đầu t cho việc
đào tạo hệ thống Điều dỡng. Nhiều chuyên gia Điều dỡng Thuỵ Điển đã
để lại những kỷ niệm tốt đẹp cho anh chị em Điều dỡng Việt Nam nh
Eva Giohanssion, Lola Carlson, Ann Msri Nilsson, Marian Advison, Emma
SunbergTổ chức Y tế thế giới cũng đã cử những chuyên gia Điều dỡng
giúp chúng ta nh Chieko Sakamoto, Magrit Truax, Miller Theresa Cùng
nhiều chuyên gia khác của tổ chức Care International, tổ chức hợp tác
khoa học Mỹ - Việt hỗ trợ kinh phí và cử giáo viên từ Mỹ sang Việt Nam
để giúp hội tổ chức 3 khoá học nâng cao kỹ năng quản lý và 3 khoá
học nâng cao kỹ năng giảng dạy cho 180 đại biểu Điều dỡng cả nớc
trong hai năm 1994 -1995.
Hiệp hội Điều dỡng Quốc tế Nhật Bản mời đại biểu Điều Dỡng Việt
Nam tham dự hội thảo Quốc tế do Nhật tổ chức: Năm 1993: 1 ngời và
từ năm 1994 mỗi năm 2 ngời. Hiện nay hội Điều dỡng Việt Nam là một
trong 16 nớc thành viên tham gia hiệp Hội Điều dỡng Quốc tế Nhật Bản.
Các bạn đã giúp chúng ta về kinh phí, kiến thức và tài liệu. Chúng ta
không thể quên đợc sự giúp đỡ quý báu của các bạn Điều dỡng Quốc tế.
Chính các bạn đã giúp chúng ta hiểu rõ nghề nghiệp của mình và
phấn đấu cho sự nghiệp Điều dỡng Việt Nam.
Kết luận:
Trên đây là vài nét sơ lợc về lịch sử ngành Điều dỡng trên thế giới
và Việt Nam. Qua đây chúng ta thấy lịch sử ngành Điều dỡng Việt Nam
gắn liền với lịch sử phát triển của đất nớc. Trong kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ tuy ngành Điều dỡng Việt Nam cha đợc coi là một ngành
riêng biệt, nhng đã đợc quan tâm và có nhiều cống hiến to lớn. Chính
nhờ công tác Điều dỡng mà nhiều thơng bệnh binh đã đợc cứu sống
trong điều kiện khó khăn. Chúng ta có quyền tự hào về ngành Điều d-
6
ỡng của chúng ta. Các Điều dỡng viên đã đợc phong danh hiệu anh hùng
nh: Hà Nguyên Thuỵ (chống Pháp). Trần Thị Huynh (chống Mỹ ở miền
Nam). Bà Vi Thị Nguyệt Hồ, Chủ tịch Hội Điều dỡng Việt Nam đợc
ngành y tế đề nghị Nhà nớc phong tặng danh hiệu thầy thuốc u tú.
Những thành tựu của ngành Điều dỡng Việt Nam hiện nay chính là
sự kết tinh truyền thống và kinh nghiệm của những ngời đi trớc truyền lại
cho thế hệ mai sau.
Chúng ta không quên đợc những công lao to lớn của các đồng chí
Lãnh đạo Nhà nớc, Lãnh đạo Bộ Y tế, các Giáo s, Bác sĩ... đã đầu t xây
dựng và phát triển hệ thống Y tá Điều dỡng Việt Nam, nh Phó Thủ tớng
Nguyễn Khánh nguyên Thứ trởng Bộ Y tế Đinh Thị Cần; cố Bộ trởng
Đặng Hồi Xuân; nguyên Bộ trởng Phạm Song; nguyên Bộ trởng Nguyễn
Trọng Nhân; Thứ trởng Lê Ngọc Trọng; Bs. Nguyễn Đăng Thụ; PTS. Lê Đức
Chinh; Bs. Phạm Gia Tuệ; Gs. Trơng Công Tán; Gs. Đỗ Đình Hồ; Bs.
Hoàng Điển Phan; Bs. Phạm Văn Thân; PTS. Ngô Toàn Định; Bs.Trịnh
Phô; Bs. Đỗ Xứng...
Phát huy truyền thống của dân tộc của ngành Điều dỡng Việt Nam,
chúng ta không ngừng học tập và phấn đấu để góp phần xây dựng và
phát triển ngành Điều dỡng Việt Nam tiến kịp và ngang bằng với ngành
Điều dỡng thế giới.
7
Giới thiệu về ngành điều dỡng - Vai trò của ngời điều dỡng
trong công tác chăm sóc nuôi dỡng ngời bệnh
Mục tiêu: Sau khi học xong sinh viên có khả năng:
1. Trình bày đợc khái niệm cơ bản về Điều dỡng.
2. Trình bày đợc các chức năng của ngời Điều dỡng
3. Trình bày đợc vai trò của ngời Điều dỡng
Nội dung
1. Giới thiệu về Điều dỡng:
1.1. Khái niệm cơ bản
Dịch vụ chăm sóc do điều dỡng và hộ sinh cung cấp là một trụ
cột của hệ thống dịch vụ y tế. Nghề điều dỡng là một nghề dịch vụ
sức khoẻ công cộng (public health services). Tổ chức y tế thế giới đánh
giá dịch vụ chăm sóc sức khoẻ do điều dỡng - hộ sinh cung cấp là một
trong những trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế nên đã đa ra nhiều
Nghị quyết về củng cố và tăng cờng dịch vụ về điều dỡng - hộ sinh
toàn cầu phát triển nguồn nhân lực điều dỡng có trình độ đợc coi là
một chiến lợc quan trọng để tăng cờng sự tiếp cận của ngời nghèo đối
với các dịch vụ y tế, cũng nh đảm bảo công bằng trong Ngành Y tế.
Điều dỡng là một nghề chuyên nghiệp (Nursing is a profession). Y
học ngày càng phát triển đòi hỏi phải nâng cao kiến thức và trình độ
chuyên nghiệp của điều dỡng. Việc đào tạo điều dỡng ở bậc đại học và
sau đại học đã tạo ra sự thay đổi về mối quan hệ giữa thầy thuốc và
ngời điều dỡng (Dotor - Nurse relationship), ngời điều dỡng trở thành
ngời cộng sự của thầy thuốc, một thành viên của nhóm chăm sóc thay
vì chỉ là ngời thực hiện y lệnh. Ngời điều dỡng không phải là bác sỹ
thu nhỏ về phơng diện kiến thức và kỹ năng, nói một cách khác kiến
thức và kỹ năng của ngời thầy thuốc sẽ vừa thừa và vừa thiếu đối với ngời điều dỡng. Bác sĩ và Điều dỡng là hai nghề có định hớng khác nhau:
Bác sĩ làm nhiệm vụ chẩn đoán và điều trị. Điều dỡng chăm sóc và
đáp ứng nhu cầu cơ bản cho ngời bệnh về thể chất và tinh thần. Do
8
đó, đào tạo một đội ngũ giảng viên là điều dỡng để giảng dạy điều
dỡng trong tơng lai là yếu tố thiết yếu để phát triển nghề Điều dỡng ở
Việt Nam.
Điều dỡng là một ngành khoa học và khoa học về chăm sóc
(Nursing is a discipline and a caring science). Do đặc thù của nghề
điều dỡng là làm các công việc chăm sóc từ đơn giản nhất đến những
công việc phức tạp nhất. Từ việc thay ga trải giờng tới các công việc
nghiên cứu, quản lý, đào tạo và trở thành những chuyên gia điều dỡng
lâm sàng có trình độ (Nursing expert) do đó ngành Điều dỡng gồm
nhiều cấp trình độ để đáp ứng nhu cầu hành nghề và yêu cầu chăm
sóc sức khoẻ. Ngày nay, do sự phát triển của y học đòi hỏi tính chuyên
khoa hoá ngày càng cao đã làm cho điều dỡng trở thành một ngành đa
khoa có nhiều chuyên khoa nh: điều dỡng nhi, điều dỡng phòng mổ,
điều dỡng cộng đồng, điều dỡng tâm thần và nhiều nớc đào tạo hộ
sinh là một chuyên khoa của điều dỡng.
1.2. Các định nghĩa về điều dỡng.
1.2.1 Định nghĩa của Florent Nightingale 1860.
Điều dỡng là một nghệ thuật sử dụng môi trờng của ngời bệnh để hỗ
trợ sự hồi phục của họ.
Florent
Nightingale 1860
Định nghĩa của Florent Nightingale về điều dỡng phản ánh mối
quan tâm của thời đại mà bà ta sống. Bà đặt vai trò trọng tâm của
ngời điều dỡng là giải quyết các yếu tố môi trờng xung quanh nơi ngời
bệnh để ngời bệnh đợc hồi phục một cách tự nhiên. Bà đã xây dựng
chơng trình đào tạo và mở trờng điều dỡng đầu tiên trên thế giới tại
bệnh viện Thomas Anh quốc và từ đó đặt nền tảng cho đào tạo điều
dỡng sau này.
1.2.2 Định nghĩa của Virginia Handerson 1960
"Chức năng duy nhất của ngời điều dỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng
cao hoặc hồi phục sức khoẻ của ngời bệnh hoặc của ngời khoẻ, hoặc
cho cái chết đợc thanh thản mà mỗi cá thể có thể tự thực hiện nếu họ
có sức khoẻ, ý chí và kiến thức. Giúp đỡ các cá thể sao cho họ đạt đợc
sự độc lập càng sớm càng tốt".
Virginia Handerson
1960
Định nghĩa của Virginia Handerson đã đợc Hội đồng điều dỡng
quốc tế chấp nhận vào năm 1973 và đa số các nhà học thuyết điều d-
9
ỡng cũng đã có sự thống nhất. Theo Handerson chức năng nghề nghiệp
của ngời điều dỡng là chăm sóc và hỗ trợ ngời bệnh thực hiện các hoạt
động hàng ngày.
1.2.3. Định nghĩa của Hội Điều dỡng Mỹ.
Năm 1965, Hội điều dỡng Mỹ đã đa ra định nghĩa.
Điều dỡng là một nghề hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chăm sóc đóng góp
vào việc hồi phục và nâng cao sức khoẻ.
America Nurses association
1965
Năm 1980, định nghĩa về Điều dỡng của Mỹ đã đợc sửa đổi để
phản ánh rõ bản chất nghề nghiệp, các khía cạnh luật pháp về phạm vi
thực hành của ngời điều dỡng và thể hiện xu hớng của Ngành Điều dỡng
trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ.
Điều dỡng là chẩn đoán (diagnosis) và điều trị (treatment) những
phản ứng của con ngời đối với bệnh hiện tại hoặc bệnh có tiềm năng
xảy ra.
America Nurses association 1980
Định nghĩa trên là cơ sở để đa ra Quy trình điều dỡng mà hiện
nay đợc áp dụng tại rất nhiều nớc trên thế giới. Tuy nhiên cũng có một số
ý kiến cho rằng định nghĩa trên thiên về kỹ thuật và giảm đi thiên
chức của nghề là chăm sóc.
1.2.4. Định nghĩa điều dỡng Việt Nam
Cuối thế kỷ XIX, khi các bệnh viện đầu tiên của Việt Nam đợc ngời Pháp thành lập thì Điều dỡng Việt Nam mới chính thức đợc hình
thành. Lúc đầu những ngời điều dỡng đợc đào tạo tại các bệnh viện
theo cách cầm tay chỉ việc để làm công việc phục vụ trong các bệnh
viện và cứu thơng. Đến năm 1946 các khoá đào tạo y tá, hộ sinh nông
thôn đợc mở ra và sau đó tăng lên trình độ Trung học vào cuối những
năm 1969 và đào tạo Cao đẳng và Đại học Điều dỡng bắt đầu vào cuối
thế kỷ XX. Mặc dù trình độ đào tạo và phạm vi thực hành của điều d ỡng Việt Nam hiện nay đã có nhiều thay đổi song trong nhận thức về
vai trò của ngời điều dỡng vẫn cha đợc cập nhật cho phù hợp với thực tế.
Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội năm 1999 định
nghĩa "Y tá là ngời có trình độ Trung cấp trở xuống và chăm sóc ngời
bệnh theo y lệnh của bác sĩ". Chúng ta cần có định nghĩa mới về
điều dỡng để phản ánh đầy đủ vị trí vai trò của ngời điều dỡng và
nghề điều dỡng trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ hiện nay.
2. Những quan niệm về công tác Điều dỡng
2.1. Trên thế giới
10
Ngời Điều dỡng chuyên nghiệp làm việc trong bệnh viện hoặc
trong mạng lới chăm sóc sức khoẻ cộng đồng có ba vai trò chính:
- Vai trò về thực hành.
- Vai trò quản lý và lãnh đạo.
- Vai trò giảng dạy, tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
2.2. ở Việt Nam
Trớc năm 1990 mặc dù có sự hiện diện của ngời Điều dỡng trong
các bệnh viện và các mạng lới y tế cộng đồng, nhng vai trò của họ hầu
nh không đợc công nhận do quan niệm về ngời Điều dỡng (Ngời y tá)
chỉ là ngời giúp việc cho Bác sĩ.
Ngời Điều dỡng chỉ có thể thực hiện đợc các kỹ thuật nhằm đáp
ứng yêu cầu điều trị nh trích thuốc theo đơn, thay băng theo y lệnh
mà không thực hiện đợc vai trò chủ động của ngời Điều dỡng trong
việc chăm sóc sức khoẻ toàn dân.
Về vai trò của công tác Điều dỡng còn có nhiều tranh cãi giữa quan
niệm cũ và quan niệm mới.
* Quan niệm cũ
- Về nhu cầu: Giới hạn trong khuôn khổ vật chất của ngời bệnh.
- Về công việc: Phụ thuộc hoàn toàn vào Bác sĩ, làm theo y
lệnh của Bác sĩ.
- Về nhiệm vụ: Lấy nhiệm vụ đợc giao làm trung tâm.
- Về hoạt động chăm sóc: Chăm sóc đợc coi là một hoạt động thực
hành nên chỉ chú ý về kỹ năng.
- Về việc quan sát và theo dõi: Ngời Điều dỡng tiếp nhận thông tin
một cách bị động.
- Về tổ chức Điều dỡng: Lệ thuộc vào tổ chức điều trị, bác sĩ phụ trách
đào tạo Điều dỡng.
- Phạm vi công tác: Công việc chăm sóc chỉ tập trung vào ngời bệnh
nằm trong bệnh viện.
*Quan niệm mới
- Về nhu cầu: Đợc mở rộng đến các nhu cầu về thể chất, tinh thần và xã
hội.
- Về công việc: Ngời Điều dỡng làm việc để đáp ứng nhu cầu cơ
bản của ngời bệnh, phối hợp với Bác sĩ trong điều trị, liên kết với các cán
bộ y tế khác.
- Về nhiệm vụ: Lấy ngời bệnh làm trung tâm.
- Về hoạt động chăm sóc: Chăm sóc gồm ba mặt: Kiến thức khoa
học, Kỹ năng tay nghề, Thái độ - Đạo đức nghề nghiệp.
- Về quan sát và theo dõi: Ngời Điều dỡng chủ động nhận nhiệm vụ
và chăm sóc, quan sát, theo dõi ngời bệnh để nhận rõ cách đáp ứng của
ngời bệnh.
11
- Về tổ chức Điều dỡng: Coi song song với tổ chức điều trị, chuyên
ngành Điều dỡng do Điều dỡng phụ trách.
- Phạm vi công tác: Chăm sóc ngời bệnh nội trú, ngoại trú và hớng tới
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
3. Vai trò của ngời Điều dỡng Việt Nam:
Ngời Điều dỡng Việt Nam có ba vai trò chính.
3.1. Vai trò thực hành.
Do các Điều dỡng viên Sơ học, Trung học trực tiếp chăm sóc ngời
bệnh trong các bệnh viện và là thành viên của nhóm trong màng lới
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Vai trò thực hành đợc thể hiện qua các
việc làm sau:
- Hỗ trợ: Ngời Điều dỡng thờng có mặt để hỗ trợ khi cần thiết.
- Giáo dục: Hớng dẫn, t vấn cho cộng đồng những vấn đề về sức
khoẻ mà gia đình và cộng đồng có thể thực hiện đợc.
- Làm mẫu: Ngời Điều dỡng có những hành vi mẫu mực và phơng pháp
bảo vệ sức khoẻ.
- Biện hộ: Thay mặt cho cộng đồng để trao đổi với các nhóm y
tế, các tổ chức khác trong cộng đồng.
- Duy trì, hỗ trợ: Đảm bảo đợc chăm sóc sức khoẻ liên tục.
- Chuyển ngời bệnh: Ngời Điều dỡng là cầu nối giữa cộng đồng và y
tế tuyến cơ sở hoặc Phòng khám Đa khoa Khu vực.
3.2. Vai trò giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Ngời Điều dỡng viên có thể làm công tác giảng dạy, tham gia giảng
dạy và nghiên cứu khoa học.
3.3. Vai trò lãnh đạo và quản lý:
Cho các Điều dỡng trởng đã đợc học qua các lớp học quản lý.
4. Chức năng của ngời Điều dỡng:
Tổ chức y tế Thế giới khuyến cáo ngời Điều dỡng có hai chức năng
là:
4.1. Chức năng chủ động:
Bao gồm những nhiệm vụ chăm sóc cơ bản thuộc phạm vi kiến
thức ngời Điều dỡng đã đợc đào tạo và có khả năng thực hiện chủ động.
Chức năng chủ động đáp ứng các nhu cầu cơ bản của ngời bệnh đã đợc
mô tả nh sau:
- Hô hấp
- Ngủ và nghỉ
- Ăn uống
- An toàn
- Bài tiết
- Giao tiếp
- Vận động
- Tín ngỡng
- Duy trì thân nhiệt
- Lao động
- Vệ sinh cá nhân
- Học tập
- Thay quần áo
- Hỗ trợ tinh thần
4.2. Chức năng phối hợp:
12
Chức năng này liên quan đến việc thực hiện y lệnh của thầy thuốc.
Ngời Điều dỡng là ngời cộng tác với Bác sĩ và phải phối hợp với các Điều dỡng viên khác, các kỹ thuật viên, với ngời bệnh, ngời nhà ngời bệnh, với các
đoàn thể để hoàn thành nhiệm vụ.
Quy trình điều dỡng
Mục tiêu
Sau khi học xong sinh viên có khả năng:
1. Trình bày đợc định nghĩa, mục tiêu của Quy trình điều dỡng.
2. Trình bày đợc 5 bớc của Quy trình điều dỡng.
3. Phân biệt đợc sự khác nhau giữa chẩn đoán bệnh và chẩn
đoán chăm sóc.
Nội dung
Quy trình Điều dỡng là phần thực hành của điều dỡng cơ bản với
5 bớc; Nhận định; chẩn đoán chăm sóc; lập kế hoạch chăm sóc; thực
hiện kế hoạch chăm sóc và y lệnh điều trị; lợng giá. Các bớc này có liên
quan với nhau và là khung sờn trong việc chăm sóc từng ngời bệnh, gia
đình và cộng đồng.
1. Định nghĩa
Quy trình Điều dỡng là một loạt các hoạt động theo một kế hoạch
đã đợc định trớc, trực tiếp hớng tới một kết quả chăm sóc riêng biệt và
là một loạt các hệ thống, phơng pháp tổ chức của kế hoạch chăm sóc.
2. Mục tiêu quy trình Điều dỡng
- Nhận biết tình trạng thực tế và những vấn đề cần chăm sóc
sức khoẻ và bệnh tật cho mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.
- Thiết lập kế hoạch đúng với những khó khăn của từng ngời
bệnh, gia đình và cộng đồng; đáp ứng những nhu cầu cần thiết của
họ.
3. Các bớc của quy trình điều dỡng
3.1. Bớc 1: Nhận định (Đánh giá ban đầu):
3.1.1. Tập hợp các dữ kiện, nhận biết các nhu cầu cần thiết về chăm
sóc sức khoẻ cho ngời bệnh, gia đình và cộng đồng nh
- Gặp gỡ tiếp xúc với ngời bệnh, gia đình và cộng đồng.
- Theo dõi quan sát chúng.
- Hỏi và khám bệnh.
- Khai thác qua các nhân viên y tế khác.
3.1.2. Phơng pháp thu thập các dữ kiện, bằng
* Kỹ năng giao tiếp
* Kỹ năng phỏng vấn
* Kỹ năng quan sát
* Khai thác tiền sử - bệnh sử.
13
* Phân tích dữ kiện từ các nguồn thông tin sau:
+ Ngời bệnh:
- Thông tin chủ quan: Đau nhức, lo sợ, chóng mặt, buồn nôn, tê
buồn, nhìn mờ...
- Thông tin khách quan qua thăm khám và theo dõi: Mạch - nhiệt
độ - nhịp thở - huyết áp - cân nặng, phù, gan to, lách to.v.v.
+ Gia đình:
Thân nhân cung cấp các triệu chứng khác về bệnh tật: Lú lẫn,
mê sảng, co giật, bỏ ăn. Đặc biệt ngời bệnh nhi, ngời cao tuổi và ngời
bệnh nặng càng quan trọng.
+ Nhân viên y tế khác: Cung cấp các chi tiết về bệnh tật đã
điều trị ở tuyến dới.
+ Hồ sơ bệnh án:
Cung cấp thông tin về chẩn đoán, các xét nghiệm cần thiết, hớng
sử dụng thuốc và các chăm sóc đặc biệt.
3.1.3. Phải coi ngời bệnh là trung tâm khoa, phòng, bệnh viện, vì vậy
khi nhận định phải hớng tới
- Những khó khăn của ngời bệnh về bệnh tật.
- Không bỏ qua một ý kiến nhỏ nào.
- Chú ý: Bệnh hiện tại (triệu chứng chủ quan và khách quan, môi
trờng xã hội nơi ngời bệnh sống.
3.1.4. Đánh giá ngời bệnh bằng sử dụng các giác quan
* Nhìn:
- Tinh thần, nét mặt, t thế.
- Màu da, vết thơng, nơi dẫn lu.
- Khả năng tự vệ sinh cá nhân.
- kiểu thở đánh giá khó thở.
* Sờ nắn: - Da: Nhiệt độ da, độ ẩm, đàn hồi da.
- Mạch.
- Các tạng.
* Gõ nghe: - Nghe tiếng thở, giọng nói.
- Nghe tim - phổi.
* Ngửi:
- Hơi thở.
- Các chất thải.
3.2. Bớc 2: Chẩn đoán chăm sóc:
Chẩn đoán chăm sóc là xác định chính xác tình trạng sức khoẻ
thật sự tiềm tàng của ngời bệnh để có biện pháp chăm sóc chuyên
biệt. Chẩn đoán chăm sóc có liên quan đến chẩn đoán bệnh và cả hai
bổ xung cho nhau.
Chẩn đoán chăm sóc có liên quan đến chức năng độc lập của ngời điều dỡng, chức năng đặc trng của nghề điều dỡng. Nó là đặc
điểm của công tác chăm sóc và đợc tách biệt khỏi chữa bệnh ngời
14
điều dỡng bắt buộc phải thực hiện các y lệnh điều trị, đó là chức
năng phụ thuộc lẫn nhau. Chẩn đoán chăm sóc dựa vào:
- Thông tin thu thập đợc qua đánh giá ban đầu (ngời bệnh mới
vào viện), hoặc điều chỉnh qua đánh giá chăm sóc (ngời bệnh đang
điều trị).
- Nhu cầu của ngời bệnh hớng tới mỗi cá thể riêng biệt.
- Triệu chứng khách quan và chủ quan.
3.2.1. Ngời điều dỡng có nghĩa vụ thiết lập chẩn đoán chăm sóc, lập
kế hoạch chăm sóc trong phạm vi thực hành chăm sóc, chẩn đoán
chăm sóc gồm 2 thành phần:
- Bày tỏ sự phản ứng của ngời bệnh đối với bệnh tật hoặc tình
trạng của ngời bệnh.
- Những yếu tố đóng góp cho nguyên nhân hoặc biến chứng có
thể xảy ra.
3.2.2. Chẩn đoán chăm sóc khác với chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán bệnh (Chẩn đoán
Chẩn đoán chăm sóc (Chẩn đoán
Y khoa)
Điều dỡng)
- Mô tả một quá trình bệnh tật - Mô tả sự phản ứng đối với bệnh tật
riêng biệt, giống nhau đối với tất của một ngời bệnh, khác nhau đối
cả ngời bệnh và hớng tới xác với mỗi ngời và hớng tới một cá nhân.
định bệnh.
- Tồn tại không đổi trong suốt - Thay đổi khi phản ứng của ngời
thời gian điều trị.
bệnh thay đổi
- Bổ sung cho chẩn đoán chăm - Bổ sung cho chẩn đoán bệnh.
sóc.
- Chỉ dẫn hành động chăm sóc - Chỉ dẫn điều trị mà điều dỡng
độc lập.
có thể thực hiện đợc
3.3. Bớc 3: Lập kế hoạch chăm sóc
3.3.1. Định nghĩa
- Lập kế hoạch chăm sóc là hàng loạt các hoạt động chăm sóc theo
yêu cầu để ngăn ngừa, giảm bớt, loại trừ những khó khăn của ngời bệnh
đã đợc xác định trong khi đánh giá, phân tích các dữ kiện thu thập đợc ở ngời bệnh và đã đợc thiết lập chẩn đoán chăm sóc.
- Kế hoạch chăm sóc bao gồm quyết định chăm sóc và giải quyết
các vấn đề. Công việc này phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức, kỹ năng,
thái độ nghề nghiệp của ngời điều dỡng với ngời bệnh.
3.3.2. Nội dung của kế hoạch chăm sóc: Gồm 4 thành phần.
* Đề xuất những vấn đề u tiên
+ Điều dỡng trởng cần sắp xếp và quyết định những vấn đề u
tiên, những khó khăn nào của ngời bệnh cần đợc giải quyết ngay trong
các khó khăn đã xác định ở bệnh viện, vấn đề nào cần quan tâm
ngay, phải tự đặt ra câu hỏi:
- Nó có đe doạ cuộc sống nghiêm trọng không?
15
- Nó có ảnh hởng đến sự an toàn của ngời bệnh không?
- Đó có phải là nhu cầu thực tại mà ngời bệnh cần hay không?
- Có phải gia đình và ngời bệnh không biết không?
+ Khi xếp đặt những vấn đề u tiên cần sử dụng một mẫu hoặc
một khung sờn nh bảng bậc thang nhu cầu của Maslow, hoặc mẫu
chăm sóc cơ bản của Virginia Henderson
+ Những vấn đề u tiên cần đợc xác định có thể không tồn tại
cố định, có thể thay đổi khi tình trạng ngời bệnh tiến triển hoặc khi
có y lệnh điều trị mới.
Ví dụ:
- Ngời bệnh sốt cao cần giảm co giật; Bằng chờm mát nằm yên
tĩnh, uống thuốc an thần - hạ sốt, giảm thăm hỏi.
- Ngời bệnh hạ nhiệt độ cần đợc ủ ấm bằng túi cao su nớc nóng, ủ
chăn ấm, khăn ấm, cho ăn uống đủ.
- Ngời bệnh sau mổ cần giúp ngời bệnh dậy sớm đề phòng biến
chứng.
* Thiết lập mục tiêu chăm sóc
Vì nó tập trung vào chăm sóc cá thể, do vậy những mục tiêu
chăm sóc của ngời bệnh có thể cho ngời bệnh biết để ngời bệnh tự
làm đợc, phụ giúp sự chăm sóc và các hoạt động chăm sóc.
Ví dụ: Ngời bệnh loét dạ dày tá tràng cần mục tiêu chăm sóc
chính là giảm đau hoặc bớt nôn v.v.
* Lập kế hoạch các hoạt động chăm sóc
Khi lập kế hoạch chăm sóc ngời điều dỡng trởng phải xem xét
những phơng tiện, thiết bị, nguồn nhân lực có sẵn, cũng nh khả năng
của nhân viên, thời gian, ngời bệnh và thân nhân của họ. Những hoạt
động chăm sóc đã lập có thể thực hiện 1 lần hoặc có thể tiếp tục thực
hiện trong 1 thời gian. Những hoạt động chăm sóc cần phải đợc các
nhân viên điều dỡng tham gia vào công tác chăm sóc hiểu rõ và họ phải
biết đợc những khó khăn của ngời bệnh là gì?
* Viết kế hoạch chăm sóc
+ Mục tiêu của hoạt động chăm sóc là giúp ngời bệnh đạt đợc các
nhu cầu cơ bản của họ. Kế hoạch viết ra là một phần thiết yếu của sự
rèn luyện nghề nghiệp. Kế hoạch chăm sóc bao gồm những mục tiêu dài
hạn và mục tiêu đặc biệt.
+ Viết kế hoạch chăm sóc dựa vào:
- Sự đánh giá ban đầu
- Chẩn đoán chăm sóc
- Nhu cầu cần thiết của ngời bệnh
Tất cả mục tiêu trên phải đợc coi nh mục đích của điều trị
bệnh và nó cung cấp một chỉ dẫn đối với chăm sóc cá thể.
16
* Cách viết mệnh lệnh chăm sóc:
+ Phải viết ngày tháng năm khi đa ra mệnh lệnh chăm sóc bắt
đầu bằng động từ hành động,
Ví dụ:
- Đo và ghi chép lại số lợng nứơc tiểu 24h.
- Thay băng 6h/lần.
- Thay đổi t thế 2h/lần.
+ Nội dung mệnh lệnh: cái gì sẽ đợc làm, làm ở đâu?, phải làm
nh thế nào?, cái gì cần thiết để thực hiện hoạt động này.
Ví dụ: Chờm nóng, chờm lạnh: Vị trí ở đâu? khi nào làm?
+ Thời gian: Trong khoảng thời gian bao lâu và làm đến khi
nào?
Ví dụ: . Đo nhiệt độ - bắt mạch 2h/1 lần hoặc 3h/1 lần...,
. ăn qua sonde sữa mẹ 30 ml/bữa - cách 3h...
+ Ký tên ngời điều dỡng trởng ra mệnh lệnh chăm sóc.
3.4. Bớc 4: Thực hiện kế hoạch chăm sóc và các y lệnh điều trị
Ngời điều dỡng vừa phải thực hiện mệnh lệnh chăm sóc do điều
dỡng trởng đề ra, đồng thời phải chủ động với hành động chăm sóc
của mình, vừa phải thực hiện các y lệnh điều trị. Hoạt động chăm sóc
phải đợc thực hiện với một trách nhiệm cao, mỗi điều dỡng viên phải
chịu trách nhiệm về công tác mình làm.
- Biết an ủi, khuyên nhủ và giúp đỡ ngời bệnh.
- Thực hiện các hoạt động chăm sóc chính xác và cẩn thận, ví
dụ: Tiêm thuốc, truyền dịch, lấy máu xét nghiệm, thở oxy, cho ngời
bệnh ăn v.v.
- Biết theo dõi và phòng ngừa các biến chứng.
- Coi ngời bệnh là một cá nhân riêng biệt.
- Ngời điều dỡng thực hiện chăm sóc ghi nhận xét, kết quả chăm
sóc và ký tên sau khi đã làm xong.
- Báo cáo thờng xuyên mọi sự thay đổi về tình trạng ngời bệnh
cho bác sỹ điều trị và điều dỡng trởng.
3.5. Bớc 5: Lợng giá (đánh giá kết quả chăm sóc)
Đánh giá kết quả chăm sóc và kiểm tra lại kế hoạch chăm sóc của
ngời điều dỡng trởng đã lập ra, ngời bệnh có đuợc chăm sóc không? đạt
đợc ở mức độ nào? ngời điều dỡng trởng nên dùng một số kỹ năng sau
để lợng giá
- Hành động chăm sóc có đợc thực hiện theo kế hoạch không?
- Thông tin phản hồi của ngời bệnh và ngời nhà ngời bệnh đợc
chăm sóc thế nào?
- Các y lệnh điều trị (dùng thuốc, chăm sóc đặc biệt: Nh t thế
ngời bệnh, lợng dịch vào ra, các chỉ số sinh tồn v.v.). Có đợc thực hiện
không.
17
- Bệnh tật của ngời bệnh tiến triển ra sao? (kỹ năng thăm khám
thực thể và theo dõi)
Trên cơ số đó ngời điều dỡng trởng điều chỉnh kế hoạch chăm
sóc cho ngày hôm sau. Lợng giá đợc việc thực hiện kế hoạch chăm sóc
của các điều dỡng mình phụ trách, đề xuất giúp đỡ họ về kiến thức kỹ
năng, thái độ để ngời bệnh chăm sóc đợc tốt theo kế hoạch chăm sóc
đã đề ra.
Kết luận
Quy trình điều dỡng là một loạt các hoạt động chăm sóc ngời
bệnh. Điều dỡng trởng có trách nhiệm chính về việc thiết lập các kế
hoạch hoạt động chăm sóc trong khoa mình. Khi mới bắt đầu làm sẽ
gặp một số khó khăn. Nhng qua một thời gian, điều dỡng trởng sẽ có
kinh nghiệm và trở nên thành thạo trong việc lập kế hoạch chăm sóc và
sẽ nhận thấy rằng đây là một công cụ rất có hiệu quả trong công tác
chăm sóc.
- Trong việc tổ chức - phối hợp các hoạt động chăm sóc.
- Trong việc đánh giá các hoạt động chăm sóc của điều dỡng
viên.
- Để thông tin truyền đạt đến các nhân viên y tế khác về tình
trạng ngời bệnh một cách nhanh nhất.
- Tiết kiệm thời gian
- Các điều dỡng viên biết và chủ động công việc mình làm.
- Tăng cờng hiệu quả của công tác nâng cao chất lợng điều trị.
Nhận định
Lợng giá
Ngời bệnh Chẩn đoán
gia đình
cộng đồng
Thực hiện
kế hoạch
Lập
kế hoạch
5 bớc quy trình của điều
dỡng
1.
2.
3.
4.
5.
Nhận định chăm sóc
Chẩn đoán chăm sóc
Lập kế hoạch chăm sóc
Thực hiện kế hoạch
Lợng giá kết quả chăm sóc
nhu cầu cơ bản của con ngời
Mục tiêu : Sau khi học xong sinh viên có khả năng:
1. Trình bày đợc các nhu cầu cơ bản của con ngời theo phân loại
của Maslow
2. Trình bày đợc mối liên quan giữa nhu cầu của con ngời với Điều
dỡng.
18
Nội dung
1. Khái niệm về nhu cầu cơ bản
Đối tợng của Điều dỡng là con ngời bao gồm ngời khoẻ mạnh và ngời
có bệnh tật. Con ngời đợc tạo ra bởi các yếu tố vật chất, tinh thần và xã
hội. Các nhu cầu cần thiết để duy trì các yếu tố tạo ra con ngời gọi là
nhu cầu cơ bản hay còn gọi là các nhu cầu để tồn tại và phát triển của
con ngời.
Ngời ta cho rằng: Mỗi một cá thể ở một phơng diện nào đó
giống tất cả mọi ngời, ở một phơng diện khác chỉ giống một số ngời và
có những phơng diện không giống ai cả. Nh vậy con ngời vừa có tính
đồng nhất vừa có tính duy nhất, nên việc chăm sóc phải xuất phát từ
nhu cầu và sở thích của từng cá nhân sao cho phù hợp với từng đối tợng.
Tuy nhiên khi một nhu cầu thiết yếu đợc thoả mãn, con ngời chuyển
đến một nhu cầu khác ở mức độ cao hơn.
* Phân loại của Maslow phản ánh đợc thứ bậc của các nhu cầu và
đợc sắp xếp nh sau:
- Những nhu cầu về thể chất.
- Những nhu cầu về an toàn và an ninh.
- Những nhu cầu thuộc quyền sở hữu và tình cảm (đợc yêu thơng ).
- Những nhu cầu về sự kính mến và lòng tự trọng.
- Những nhu cầu về sự tự hoạt động: Bao gồm sự tự hoàn thiện,
lòng ao ớc muốn hiểu biết cùng với những nhu cầu về thẩm mỹ.
Những nhu cầu ở mức độ thấp luôn tồn tại cho đến khi những nhu
cầu này đợc thoả mãn thì con ngời có khả năng chuyển sang những
nhu cầu khác ở mức độ cao hơn.
Khi một ngời (ngời bệnh) đòi hỏi có nhu cầu cao hơn, việc ấy
chứng tỏ họ có sự khoẻ khoắn trong tâm hồn và thể chất.
Hệ thống thứ bậc của các nhu cầu rất hữu ích để làm nền tảng
trong việc nhận định về sức chịu đựng của ngời bệnh, những giới hạn
và nhu cầu đòi hỏi sự can thiệp về Điều dỡng.
19
2. Nhu cầu của con ngời: Nhu cầu của con ngời đợc phân cấp theo
Maslow
Nhu cầu về
sự tự hoạt động
Nhu cầu về sự
kính
mến và lòng tự
trọng
Nhu cầu về
quyền sở hữu và
tình cảm (đợc
yêu thơng)
Nhu cầu về an
toàn và an ninh
Nhu cầu về thể
chất
Hình 1: Bậc thang nhu cầu của Maslow
2.1. Nhu cầu về thể chất
Là nền tảng của hệ thống phân cấp nhu cầu và đợc u tiên hàng
đầu. Nhu cầu về thể chất bao gồm: Oxy, thức ăn, nớc uống, bài tiết,
vận động, ngủ, nghỉ ngơi... Các nhu cầu này cần đợc đáp ứng tối
thiểu để duy trì sự sống. Đáp ứng nhu cầu về thể chất là một phần
quan trọng trong kế hoạch chăm sóc.
2.2. Nhu cầu về an toàn và bảo vệ
Đợc xếp u tiên sau nhu cầu về thể chất bao gồm an toàn về tính mạng
và an toàn về tinh thần. An toàn về tính mạng có nghĩa là bảo vệ cho ngời ta các nguy cơ đe doạ trong cuộc sống. An toàn về tinh thần là tránh đợc
mọi sự sợ hãi lo lắng. Ngời bệnh khi vào bệnh viện có sự đòi hỏi rất cao về
nhu cầu an toàn và bảo vệ, vì cuộc sống, tính mạng của họ phụ thuộc vào
ngời cán bộ Y tế.
2.3. Nhu cầu về tình cảm và quan hệ
Mọi ngời đều có nhu cầu về tình cảm quan hệ bạn bè, làng xóm,
gia đình và xã hội, các nhu cầu này đợc xếp vào nhu cầu ở cấp cao. Nó
bao hàm sự trao nhận tình cảm và cảm giác, là thành viên của gia
đình, đoàn thể, xã hội... Ngời không đợc đáp ứng về tình cảm,
không có mối quan hệ bạn bè, xã hội, họ sẽ có cảm giác buồn tẻ và cô lập.
Ngời Điều dỡng cần xem xét nhu cầu này khi lập kế hoạch chăm sóc.
20
2.4. Nhu cầu đợc tôn trọng
Sự tôn trọng tạo cho con ngời lòng tự tin và tính độc lập. Khi sự tôn
trọng không đợc đáp ứng thì sẽ nảy sinh ra cảm giác cô độc và tự ty.
Ngời Điều dỡng đáp ứng nhu cầu này của ngời bệnh bằng thái độ thân
mật, niềm nở và chú ý lắng nghe ý kiến của ngời bệnh.
2.5. Nhu cầu tự hoàn thiện
Là nhu cầu ở mức cao nhất và nó đợc diễn ra trong suốt cuộc đời,
nó chỉ xuất hiện khi các nhu cầu dới nó đợc đáp ứng trong những
chừng mực nhất định. Các nhu cầu cơ bản càng đợc đáp ứng thì càng
tạo ra động lực sáng tạo và tự hoàn thiện ở mỗi cá thể. Ngời Điều dỡng
cần biết để đánh giá đúng những nhu cầu, kinh nghiệm, kiến thức và
thẩm mỹ của ngời bệnh để từ đó có sự quan tâm và lập kế hoạch
chăm sóc thích hợp.
3. Sự liên quan giữa nhu cầu và nguyên tắc Điều dỡng
3.1. Nguyên tắc Điều dỡng
Sự xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu ngời bệnh. Ngời khoẻ mạnh tự
đáp ứng đợc những nhu cầu của họ. Khi bị bệnh tật, ốm yếu ngời
bệnh không tự đáp ứng đợc nhu cầu hàng ngày cho chính mình nên
cần sự hỗ trợ của ngời Điều dỡng. Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân
dẫn đến sự ra đời của Ngành Y tế.
3.2. Nhu cầu của con ngời vừa có tính đồng nhất vừa có tính
duy nhất:
Vì vậy ngời Điều dỡng cần có kế hoạch chăm sóc riêng biệt cho từng
ngời bệnh. Nhu cầu con ngời tuy cơ bản giống nhau nhng mức độ và tầm
quan trọng của từng nhu cầu ở từng ngời có khác nhau. Hơn nữa trong
cùng một con ngời nhu cầu này có thể mạnh hơn nhu cầu khác và thay
đổi mức độ u tiên theo từng giai đoạn của cuộc sống. Ngời Điều dỡng cần
nhận biết đợc các nhu cầu u tiên của ngời bệnh để lập kế hoạch chăm
sóc cho phù hợp.
3.3. Nhu cầu giống nhau nhng cách đáp ứng có thể khác nhau
Để thích hợp với từng cá thể, việc chăm sóc ngời bệnh cần hớng tới
từng cá thể, tuỳ từng trờng hợp, từng hoàn cảnh sao cho phù hợp.
3.4. Sự tham gia của ngời bệnh vào quá trình chăm sóc:
Chăm sóc xuất phát từ nhu cầu ngời bệnh, thông thờng ngời bệnh
hiểu rõ nhu cầu của họ, trừ trờng hợp ngời bệnh hôn mê, tâm thần
nên khi lập kế hoạch chăm sóc điều dỡng cần tham khảo ý kiến ngời
bệnh và gia đình ngời bệnh để tạo cho họ tham gia tích cực vào quá
trình điều trị, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ cho chính họ.
3.5. Điều dỡng cần tạo ra môi trờng chăm sóc thích hợp
21
Để ngời bệnh đợc thoải mái, mau chóng lành bệnh hoặc nếu chết
thì chết đợc thanh thản, nhẹ nhàng.
4. Nhu cầu cơ bản của ngời bệnh và chăm sóc
Theo Virginia Henderson trong cuốn các nguyên tắc Điều dỡng cơ
bản thì thành phần của chăm sóc cơ bản gồm 14 yếu tố:
1. Đáp ứng các nhu cầu về hô hấp.
2. Giúp đỡ ngời bệnh về ăn, uống và dinh dỡng.
3. Giúp đỡ ngời bệnh trong sự bài tiết.
4. Giúp đỡ ngời bệnh về t thế, vận động và tập luyện.
5. Đáp ứng nhu cầu về ngủ và nghỉ ngơi.
6. Giúp ngời bệnh mặc và thay quần áo.
7. Giúp ngời bệnh duy trì thân nhiệt.
8. Giúp ngời bệnh vệ sinh cá nhân hàng ngày.
9. Giúp ngời bệnh tránh đợc những nguy hiểm trong khi nằm viện.
10. Giúp ngời bệnh trong sự giao tiếp.
11. Giúp ngời bệnh thoải mái về tinh thần, tự do tín ngỡng.
12. Giúp ngời bệnh lao động, làm một vịêc gì đó để tránh mặc
cảm là ngời vô dụng.
13. Giúp ngời bệnh trong các hoạt động vui chơi, giải trí.
14. Giúp ngời bệnh có kiến thức về y học.
Kết luận
Nhu cầu cơ bản của ngời bệnh và các nguyên tắc của việc chăm
sóc cơ bản giống nhau, nhng không bao giờ có hai ngời bệnh hoàn toàn
giống nhau cả. Do đó kế hoạch chăm sóc đợc xây dựng riêng biệt tuỳ
theo tuổi tác, giới tính, hoàn cảnh văn hoá xã hội và khả năng thể chất
và tinh thần của ngời bệnh. Kế hoạch này còn bị ảnh hởng bởi tình
trạng bệnh lý hoặc những triệu chứng nh: Ngất, sốt, nhiễm trùng, mất
nớc hay suy nhợc
Kế hoạch đợc thảo ra đem lại sự chăm sóc đồng nhất và liên tục,
nhng nó cần thay đổi tuỳ theo sự thích ứng với nhu cầu của ngời bệnh.
Điều quan trọng và cần nhấn mạnh là trong lúc cung cấp sự chăm
sóc Điều dỡng cơ bản, ngời Điều dỡng chuyên nghiệp sẽ có dịp nghe ngời
bệnh và gia đình họ để nhận định nhu cầu của ngời bệnh và để
xây dựng mối liên hệ nhân sự bổ ích cần thiết cho việc Điều dỡng ngời bệnh một cách hữu hiệu nhất.
22
Phần II:
Kỹ thuật chăm sóc
Theo dõi Dấu hiệu sinh tồn
Mục tiêu Sau khi học xong sinh viên có khả năng:
1. Trình bày đợc giới hạn bình thờng của dấu hiệu sinh tồn (mạch,
nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở) và những yếu tố ảnh hởng tới dấu
hiệu sinh tồn.
2. Trình bày đợc các bớc đo huyết áp động mạch - đếm mạch đúng
quy trình kỹ thuật.
3. Trình bày đợc các bớc đo nhiệt độ - đếm nhịp thở đúng quy
trình kỹ thuật.
Nội dung:
1. Theo dõi mạch
1.1. Tần số mạch bình thờng
Bình thờng mạch có tần số đều đặn giữa các lần đập và tơng đơng với tần số của tim.
- Ngời lớn: Từ 60 - 80 nhịp/1phút. (Nếu dới 60 nhịp/phút là mạch
chậm. Nếu trên 90 nhịp/phút là mạch nhanh).
1.2. Những yếu tố ảnh hởng đến tần số mạch
- Tuổi: Tần số mạch giảm dần từ sơ sinh cho đến tuổi già
+ Trẻ sơ sinh
: 140 nhịp/phút.
23
+ Trẻ em 1 tuổi : 120 125 nhịp/ phút
+ Trẻ 2 - 4 tuổi
: 100 - 115 nhịp/phút.
+ Trẻ 5 - 15 tuổi : 80 - 95 nhịp /phút.
+ Ngời già
: 60 - 70 nhịp/phút
- Giới: ở cùng lứa tuổi nữ mạch thờng nhanh hơn nam từ 7 - 8
nhịp/phút.
- Lối sống: Việc sử dụng các chất kích thích nh rợu, bia, thuốc lá,
cà phê, chè cũng gây ra sự thay đổi về tần số mạch tức thời cũng
nh về lâu dài đối với một ngời. Thông thờng các chất kích thích này
làm tăng nhịp mạch.
- Thuốc: Khi dùng thuốc kích thích làm tăng tần số mạch, các thuốc
giảm đau, an thần làm giảm tần số mạch.
- Vận động, luyện tập: Khi vận động, luyện tập mạnh tần số mạch
tăng để đáp ứng nhu cầu tiêu hao năng lợng.
- Tăng nhiệt độ cơ thể: Khi thân nhiệt tăng 1 0C thì mạch tăng từ
10 - 15 nhịp/phút.
- Tinh thần: Đau đớn, lo lắng, xúc động mạnh cũng làm mạch tăng.
- Môi trờng: nhiệt độ môi trờng, tiếng ồn, sự ô nhiễm cũng có thể
tác động đến tần số mạch của ngời bệnh.
- Thời gian trong ngày: thông thờng mạch của một ngời thờng chậm
hơn vào buổi đêm (có thể xuống đến 40 nhịp trong một phút) và
nhanh hơn vào ban ngày.
1.3. Những vị trí thờng dùng để bắt mạch
Mạch có thể sờ thấy ở bất kỳ một vị trí nào mà động mạch ngoại
biên (nằm ngay sát dới da) đi trên một tổ chức chắc nh là xơng. mạch
sờ thấy rõ ở các vị trí sau:
- Động mạch thái dơng.
- Động mạch cảnh.
- Động mạch cánh tay.
- Động mạch quay.
- Động mạch kheo.
- Động mạch chày sau.
- Động mạch mu chân.
24
Hình 1: Những vị trí thờng dùng
* Quy tắc chung khi lấy mạch
để bắt mạch.
1. Trớc khi lấy mạch, ngời bệnh phải nằm nghỉ yên tĩnh 15 phút.
Trong khi lấy mạch, không đợc tiến hành thủ thuật gì trên cơ thể ngời
bệnh, có thể ảnh hởng gây sai lệch kết quả lấy mạch.
2. Mỗi ngày phải lấy mạch 2 lần
+ Sáng và chiều cách nhau 8 giờ (nên lấy cùng một lúc với đo
nhiệt độ). Sáng vào lúc 6h, chiều vào lúc 14h.
+ Trờng hợp đặc biệt thì lấy mạch theo chỉ định của bác sĩ.
3. Đờng biểu diễn mạch.
+ Dùng màu đỏ và phải kẻ bằng thớc ngay thẳng chính xác vào
bảng mạch- nhiệt độ, ở giao điểm của mỗi lần kẻ phải ghi đậm cho dễ
nhìn, dễ đọc.
+ Trờng hợp đặc biệt phải ghi rõ giờ cụ thể.
4. Không để ngời bệnh tự lấy mạch và báo kết quả.
5. Nếu thấy mạch bất thờng: mạch nhanh nhỏ yếu, chậm, cách
quãng phải báo cáo ngay cho bác sĩ.
1.4. Quy trình kỹ thuật đếm mạch
1.4.1. Chuẩn bị ngời điều dỡng: Trang phục đầy đủ, rửa tay thờng
quy.
1.4.2. Chuẩn bị ngời bệnh
- Trớc khi đếm phải để ngời bệnh nghỉ ngơi ít nhất là 15 phút.
- Thông báo giải thích, cho ngời bệnh biết việc mình làm.
1.4.3. Chuẩn bị dụng cụ
- Đồng hồ bấm giây hoặc đồng hồ có kim giây.
- Bảng theo dõi hoặc sổ ghi kết quả, bút ghi, thớc kẻ.
1.4.4. Tiến hành: (Bắt động mạch quay - vị trí thông dụng nhất)
- Kiểm tra lại dụng cụ và đem đến giờng ngời bệnh.
- Thông báo lại cho ngời bệnh.
- Ngời bệnh có thể nằm hoặc ngồi tuỳ theo tình trạng bệnh:
+ Ngời bệnh nằm tay duỗi dọc theo thân, lòng bàn tay úp hoặc
cẳng tay đặt lên bụng , bàn tay úp xuống.
+ Ngời bệnh ngồi cẳng tay đặt lên đùi, lòng bàn tay úp hoặc
quay vào trong.
- Đặt 3 đầu ngón tay (ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn) lên đờng đi của động mạch quay. Không ấn mạnh quá hoặc nhẹ quá.
25