Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG MINH THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG MINH THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8.34.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. CAO THU HẰNG

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ Chính sách
công về "Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn" là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng
lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Hoàng Minh Thảo


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
APEC

Nội dung
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CCHC

Cải cách hành chính

CSLT

Cơ sở lưu trú


Du lịch MICE

Là loại hình du lịch kết hợp hội nghị,
hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện…

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTVT

Giao thông Vận tải

KHCN

Khoa học công nghệ

KHĐT

Kế hoạch Đầu tư

KHXH


Khoa học xã hội

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

LHQ

Liên hiệp quốc

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

TNMT

Tài nguyên Môi trường

TTTT

Thông tin truyền thông

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn

hóa Liên Hiệp quốc

VHTT

Văn hóa Thông tin

VHTT&DL

Văn hóa - Thể thao và Du lịch

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................ 11
1.1. Khái niệm du lịch, chính sách phát triển du lịch, thực hiện chính sách phát triển du lịch
................................................................................................................................................... 11
1.2. Quy trình thực hiện chính sách phát triển du lịch ........................................................... 21
1.3. Các chủ thể chủ yếu tham gia vào công tác thực hiện chính sách phát triển du lịch ở
Việt Nam hiện nay ................................................................................................................... 24
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch ở Việt Nam hiện
nay ............................................................................................................................................. 29
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN ........... 32
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................................................... 39

2.3. Một số hạn chế trong việc thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành
phố Lạng Sơn ........................................................................................................................... 50
2.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phương trong nước trong việc thực
hiện chính sách phát triển du lịch ............................................................................................ 54
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN ..................................................... 58
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch của thành phố Lạng Sơn trong thời gian tới .. 58
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển du lịch trên
địa bàn thành phố Lạng Sơn.................................................................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 81


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp đất đai của thành phố Lạng Sơn ...............................................87
Bảng 2.2: Hiện trạng CSLT du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn .....................88
Bảng 2.3: Thống kê lượng khách du lịch đến thành phố Lạng Sơn..........................90
giai đoạn 2010 - 2017 ................................................................................................90
Bảng 2.4: Tổng thu từ khách du lịch của Thành phố ................................................91
giai đoạn 2010 - 2017 ................................................................................................91
Bảng 2.5: Tổng số lao động về du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2010 - 2017 ...............................................................................................................93
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hiện trạng CSLT du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ....................89
Sơ đồ 2.2. Thống kê lượng khách du lịch đến Thành phố giai đoạn 2010 - 2017 ...91
Sơ đồ 2.3: Tổng thu từ khách du lịch của Thành phố giai đoạn 2010 - 2017 ...........92
Sơ đồ 2.4: Tổng số lao động về du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn 2010 2017 ...........................................................................................................................93



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa, cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng, du lịch đã và đang trở
thành ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh và lớn nhất trên thế giới. Đối với các
quốc gia phát triển, du lịch không chỉ đóng góp quan trọng vào nền kinh tế mà còn là
sự hỗ trợ đắc lực cho nền kinh tế trong những thời điểm khó khăn. Các nước đang
phát triển, du lịch ngày càng trở thành công cụ hữu hiệu, nâng cao chất lượng cuộc
sống của cộng đồng dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Du
lịch thế giới đang phát triển nhanh và mạnh, là ngành kinh tế giữ được sự tăng trưởng
liên tụ, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế, do đó chính
sách phát triển du lịch đúng đắn, biết khơi dậy và phát huy tiềm năng du lịch sẽ giúp
kinh tế của địa phương.
Đối với Việt Nam, điều kiện chính trị ổn định, ngoại giao mở rộng, sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước cùng với thành tựu du lịch giai đoạn vừa qua đã tạo đà
quan trọng cho du lịch phát triển lên tầm cao mới. Các Nghị quyết của Đảng qua các
kỳ Đại hội đã xác định du lịch là ngành kinh tế dịch vụ quan trọng cần thúc đẩy phát
triển để thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Luật Du lịch và các văn bản liên
quan đã đi vào cuộc sống; các chương trình hành động quốc gia về du lịch, chương
trình xúc tiến du lịch quốc gia, chương trình hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch và các
đề án phát triển du lịch đã mang lại kết quả tăng trưởng đáng khích lệ. Đầu tư du
lịch được đẩy mạnh, kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất du lịch được cải thiện, nâng
cấp từng bước hiện đại; sản phẩm du lịch mở rộng loại hình và chất lượng được
nâng dần; xúc tiến quảng bá du lịch được quan tâm; quản lý nhà nước về du lịch
được đổi mới; nhận thức du lịch ngày càng cải thiện. Ngành du lịch Việt Nam đã có
những bước phát triển đáng ghi nhận, trở thành ngành kinh tế quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Năm 2017, Việt Nam đón 12,92 triệu lượt khách
du lịch quốc tế và 73,2 triệu lượt khách du lịch nội địa; ngành du lịch đã đóng góp
khoảng 396.000 tỷ đồng; tạo ra gần 2,5 triệu việc làm, trong đó có 620.000 lao động
trực tiếp du lịch [36].


1


Thực hiện chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lạng Sơn,
trong những năm qua, thành phố Lạng Sơn đã chú trọng phát triển du lịch. Là trung
tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của tỉnh Lạng Sơn, thành phố Lạng Sơn là
một thành phố miền núi phía Đông Bắc của Việt Nam, có điều kiện thuận lợi để phát
triển du lịch; với những vùng núi đá cao, khí hậu quanh năm mát mẻ, dễ chịu; có
quần thể hang động tự nhiên lớn nhỏ là tiềm năng quan trọng để du khách thập
phương tham quan tìm hiểu ; nhiều danh lam thắng cảnh của thành phố Lạng Sơn đã
đi vào ca dao, lịch sử, tiếng hát, lời ru, được nhiều người biết đến:
“Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh…”
Thành phố cũng là nơi có nhiều di tích, danh thắng gắn với những sự kiện lịch
sử như thành Nhà Mạc, Thành cổ Lạng Sơn, di chỉ khảo cổ học Mai Pha; với hệ
thống các đền, chùa đã được xếp hạng… Đây cũng là nơi cư trú của nhiều dân tộc
anh em cùng sinh sống như: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hoa...với nhiều nét đẹp mang
đậm bản sắc văn hoá truyền thống phong tục tập quán trong sản xuất cũng như trong
sinh hoạt đời thường. Với những cảnh quan và tài nguyên có giá trị như vậy, có thể
thấy, thành phố Lạng Sơn thực sự là nơi lý tưởng cho phát triển du lịch.
Trong những năm qua, nhờ thực hiện tốt các quan điểm chỉ đạo, lĩnh vực du lịch
trên địa bàn thành phố Lạng Sơn đã có những thành tựu đáng kể. Các di tích, danh
thắng được quan tâm tu bổ, tôn tạo; các nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch được xây
dựng, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch; số lao động hoạt động
trong lĩnh vực du lịch ngày càng tăng; Thành phố đã tích cực tham gia các sự kiện
văn hoá trong, ngoài tỉnh; tổ chức các lễ hội truyền thống, Tuần văn hóa - thể thao và
du lịch... nhằm quảng bá, đưa hình ảnh thành phố Lạng Sơn đến với bạn bè trong và
ngoài nước. Khách du lịch đến với thành phố tăng qua các năm, từ 1,2 triệu lượt
người năm 2010 đã tăng lên hơn 1,7 triệu lượt năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018

đạt hơn 1 triệu lượt khách [59].
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, du lịch của thành phố Lạng Sơn
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Sản phẩm du lịch chưa phong

2


phú; chưa có nhiều điểm, khu du lịch, khu vui chơi giải trí; số lượng du khách đến với
thành phố hằng năm tăng, song vẫn thấp hơn nhiều so với các tỉnh, thành trong khu
vực. Chưa thu hút được các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào các hoạt động du lịch; công
tác thông tin quảng bá, xúc tiến đầu tư về du lịch còn hạn chế. Điều này do những
nguyên nhân khác nhau; song có thể thấy, một trong những nguyên nhân gây nên
hiện tượng trên là do việc thực thi chính sách phát triển du lịch chưa thực sự tốt.
Việc thực hiện tốt chính sách phát triển du lịch sẽ tạo tiền đề cho ngành kinh tế
du lịch phát triển, kéo theo sự phát triển các ngành kinh tế dịch vụ tại địa phương.
Đồng thời để có thể thực hiện tốt hơn nữa các các quan điểm của Đảng, Nhà nước về
phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, để trong tương lai thành phố Lạng
Sơn trở thành một trong những trung tâm du lịch tầm cỡ của khu vực và quốc tế như
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đề ra, tôi lựa chọn vấn đề "Thực hiện
chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn" làm
đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế được quan
tâm, nhiều địa phương đã và đang phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng, kinh tế mũi nhọn. Vì vậy, vấn đề du lịch, thực hiện chính sách phát triển du lịch
đã có một số công trình triển khai nghiên cứu.
Về cơ bản, thứ nhất, nghiên cứu về du lịch ở góc độ chung nhất, có thể kể đến
một số công trình tiêu biểu sau:
Công trình Du lịch bền vững của tác giả Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu
(Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001) đã đề cập đến vị trí của du lịch trong phát triển,

tác động của du lịch đến yếu tố sinh thái tự nhiên, tác động đến liên hệ xã hội - nhân
văn,… Công trình cũng đề cập đến một số chính sách du lịch bền vững trên thế giới,
đến du lịch bền vững ở vùng biển, vùng núi, vùng sinh thái hoang sơ… Có thể thấy,
những nội dung trong công trình Du lịch bền vững, đặc biệt là vấn đề du lịch bền vững
và du lịch bền vững ở vùng núi là tài liệu tham khảo cho tác giả luận văn khi triển khai,
nghiên cứu đề tài của mình [18].

3


Tác giả Phạm Trung Lương và cộng sự trong công trình nghiên cứu Cơ sở
khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam đã làm rõ được thực
trạng phát triển du lịch Việt Nam trong những năm gần đây, bao gồm cả những thành
tựu và hạn chế; khẳng định rằng, Việt Nam muốn coi du lịch như một ngành kinh tế
trọng điểm thì cần có quan điểm, giải pháp phát triển du lịch một cách bền vững. Qua
đó, công trình cũng đã đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt
Nam hiện nay, bao gồm cả những giải pháp về kinh tế, môi trường, thể chế và văn
hóa, xã hội,..[26].
Trong công trình Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển khu du
lịch, tác giả Lê Văn Minh đã đề cập đến vai trò của đầu tư trong phát triển du lịch, thể
hiện ở các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội. Qua đó, công trình đã đề xuất một số
giải pháp nhằm tổ chức, quản lý khu du lịch, phát huy vai trò của cộng đồng, cải cách
hành chính… nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư khu du lịch. Dù không trực tiếp đề cập
đến vấn đề thực hiện chính sách phát triển du lịch, nhưng những đánh giá, đặc biệt là
những đề xuất của tác giả Lê Văn Minh trong bài viết này là những tài liệu tham khảo
quý cho học viên triển khai nghiên cứu đề tài, trong việc xem xét, tham khảo các giải
pháp mà tác giả đề xuất [28].
Văn hóa du lịch của Nguyễn Phạm Hùng (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2017): công trình đã đề cập đến những vấn đề chung về văn hóa du lịch, đến vai trò
của văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể trong phát triển du lịch; vấn đề kinh doanh du

lịch, vấn đề bảo vệ di sản văn hóa trong phát triển du lịch… Dù không trực tiếp bàn
về việc thực hiện chính sách phát triển du lịch, nhưng những nội dung triển khai trong
công trình của tác giả Nguyễn Phạm Hùng là tài liệu tham khảo quý báu cho tác giả
luận văn trong quá trình triển khai đề tài nghiên cứu của mình [20].
Công trình Du lịch Việt Nam - từ lý thuyết đến thực tiễn của tác giả Phan Huy
Xu và Võ Văn Thành (Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2018) đã đề cập đến
một số vấn đề về phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam hiện nay; khẳng định rằng,
du lịch là một công cụ hữu hiệu để quảng bá giá trị văn hóa Việt Nam ra thế giới; góp
phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Công trình cũng đã đề cập đến vai trò

4


của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch cộng đồng, vai trò của du lịch tâm
linh,…[61].
Ngoài các công trình trên, còn có các bài viết nghiên cứu về vấn đề phát triển
du lịch, qua đó cho thấy cả vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách du lịch ở Việt
Nam hiện nay. Đó là bài viết của tác giả Phạm Từ (2008), Phát triển du lịch - nhìn từ
góc độ kinh tế và văn hóa, Tạp chí Cộng sản số 2-2008, Hà Nội. Bài viết đã đề cập,
phân tích bản chất của du lịch là văn hóa và kinh tế vừa là phương tiện vừa là mục
tiêu phát triển du lịch; những vấn đề đặt ra đối với du lịch Việt Nam, từ đó đề ra các
giải pháp để đạt mục tiêu phát triển du lịch nhanh và bền vững.
Nguyễn Văn Tuấn (2014), Du lịch Việt Nam trước yêu cầu phát triển và hội
nhập khu vực và quốc tế: Bài nghiên cứu đã nêu lên những cơ hội, thách thức của du
lịch Việt Nam, đề ra quan điểm trọng tâm có tính đột phá trong Chiến lược phát triển
Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đó là: Chuyển từ phát triển
trên diện rộng sang phát triển theo chiều sâu; phát triển du lịch theo hướng chuyên
nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng
định thương hiệu và khả năng cạnh tranh. Theo đó, về mục tiêu phát triển đến năm
2020, đưa du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có

hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất
lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, cạnh tranh
được với các nước trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở
thành quốc gia có ngành du lịch phát triển [37].
Đỗ Thị Thanh Hoa (2 sự nỗ lực của các cấp, các ngành từ Thành phố đến phường, xã; sự hỗ trợ của các Sở,
ban, ngành, các phòng, ban, đơn vị của Thành phố, các phường xã, của các doanh nghiệp

79


và đặc biệt là người dân và du khách trong việc triển khai thực hiện chính sách và thực
hiện các giải pháp đã đề ra./.

80


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.

2.

Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn (2018), Báo cáo số 07/BCBCĐ ngày 15/01/2018 về việc tình hình thực hiện nhiệm vụ của BCĐ phát
triển du lịch tỉnh năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018.

3.

Ban Thường vụ Thành ủy Lạng Sơn (2018), Chương trình hành động số
41/CTr-TU ngày 23/02/2018 về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW

ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; UBND thành phố (2018).

4.

Ban Quản lý di tích tỉnh Lạng Sơn (2014), Những điểm đến văn hóa và du
lịch hấp dẫn tỉnh Lạng Sơn.

5.

Bảo tàng Tổng hợp tỉnh Lạng Sơn (2006), Di sản văn hóa Lạng Sơn, Nxb
Văn hóa Thông tin.

6.

Bộ Chính trị (2017), Kế hoạch 180/KH-UBND ngày 14/6/2018 về việc thực
hiện Chương trình hành động số 41/CTr-TU ngày 23/02/2018 của Ban
Thường vụ Thành ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn.

7.

Nguyễn Cường - Hoàng Nghiệm (2000), Xứ Lạng - Văn hóa và du lịch:

8.

Chính phủ (2017), Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 về việc ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.


9.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII.

10.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/1/2017
của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Hà
Nội.

81


11.

Đỗ Phú Hải (2014), Khái niệm Chính sách công, Tạp chí Lý luận chính trị,
số 02

12.

Đỗ Phú Hải (2016), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực xây
dựng và thực hiện chính sách công, Tạp chí Tổ Chức nhà nước - Bộ Nội vụ,
7/2016

13.

Đỗ Phú Hải ((2017), Tổng quan về chính sách công, Nxb Chính sách Quốc
gia, Hà Nội.


14.

Lưu Đức Hải (2009), Phát triển các ngành du lịch trong quá trình phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Tổng quan kinh tế xã hội Việt
Nam số 4-2009, Hà Nội.

15.

Trần Thị Bích Hạnh (2016), Phát triển du lịch tâm linh ở Lạng Sơn, Luận
văn thạc sỹ Du lịch học, Đại học KHXH và Nhân văn - Đại học Quốc gia
Hà Nội.

16.

Hồ Việt Hạnh (2018), Đảng Cộng sản Việt Nam: chủ thể chính sách công ở
nước ta hiện nay, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, số 12.

17.

Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2001.

18.

Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.

19.


Cao Thu Hằng (chủ biên) (2016), Chính sách xã hội hóa giáo dục và y tế ở
Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.

20.

Nguyễn Phạm Hùng (2017), Văn hóa du lịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội.

21.

HĐND thành phố Lạng Sơn (2015), Kế hoạch số 34/KH-ĐGS ngày
22/5/2015 của HĐND thành phố Lạng Sơn về việc giám sát đối với UBND
phường Tam Thanh và UBND phường Chi Lăng về công tác quản lý và sử
dụng kinh phí, quỹ công đức của các đền, chùa.

82


22.

HĐND thành phố Lạng Sơn (2015), Kế hoạch số 190/KH-UBND ngày
25/9/2015 về việc thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung
khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch, UBND thành phố Lạng Sơn
(2015).

23.

HĐND thành phố Lạng Sơn (2016), Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày

02/08/2016 về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 thành phố Lạng Sơn.

24.

Đặng Ngọc Lợi (2015), Chính sách công ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn,
Tạp chí kinh tế và dự báo.

25.

Từ Thị Loan (chủ biên) (2017), Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ở
Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

26.

Phạm Trung Lương (Chủ nhiệm) (2002), Cơ sở khoa học và giải pháp phát
triển du lịch ở Việt Nam, Đề tài khoa học - công nghệ độc lập cấp Nhà
nước, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổng Cục Du lịch, Hà Nội.

27.

Trần Thị Mai (Chủ biên) (2008), Giáo trình tổng quan du lịch, Nxb Lao
động - xã hội, Hà Nội.

28.

Lê Văn Minh (2006), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển
khu du lịch, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Viện Nghiên cứu & Phát triển Du
lịch, Hà Nội.


29.

Ngọc Minh (2017), Sự phát triển internet lành mạnh ở Việt Nam là không
thể phủ nhận, Báo Quân đội Nhân dân điện tử , ngày
25/12/2017.

30.

Niên giám thống kê thành phố Lạng Sơn (2017).

31.

Niên giám thống kê thành phố Lạng Sơn (2018).

32.

Hoàng Páo - Hoàng Giáp (2012). Văn hóa Lạng Sơn, Nxb Văn hóa Thông
tin.

33.

Quốc hội 2017, Luật Du lịch 2017.

83


34.

Nguyễn Văn Tình (2009), Chính sách văn hóa trên thế giới và việc hoàn
thiện chính sách văn hóa ở Việt Nam, Nxb Văn hóa - Thông tin.


35.

Tỉnh ủy Lạng Sơn (2012), Nghị quyết số 41-NQ/TU ngày 18/6/2012 về
phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch đến năm 2015, định hướng đến năm
2020.

36.

Tổng cục Thống kê (2017), Niên giám thống kê 2017.

37.

Nguyễn Văn Tuấn (2014), Du lịch Việt Nam trước yêu cầu phát triển và hội
nhập khu vực và quốc tế, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (01/2015).

38.

Phạm Từ (2008), Phát triển du lịch - nhìn từ góc độ kinh tế và văn hóa, Tạp
chí Cộng sản số 2-2008,

39.

Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995

40.

Từ điển tiếng Việt (2013), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

41.


Lê Như Thanh & Lê Văn Hòa (2016), Hoạch định và thực thi chính sách
công, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

42.

Trần Đức Thanh (2003), Nhập môn khoa học du lịch.Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội

43.

Trần Đức Thanh (2004), Bàn về du lịch sinh thái, trong: Trần Thúy An (chủ
biên), Ứng xử văn hóa trong du lịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

44.

Thủ tướng Chính phủ (2009), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

45.

Trung tâm nghiên cứu khoa học lập pháp - Viện nghiên cứu lập pháp, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội (2016), Chuyên đề nghiên cứu: Chế định khách
du lịch trong Luật Du lịch năm 2005 - Thực trạng và kiến nghị.

46.

UBND thị xã Lạng Sơn: Thị xã Lạng Sơn xưa và nay, Nxb Văn hóa Thông
tin, 1989.


47.

UBND tỉnh Lạng Sơn (2010), Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày
21/8/2010 về việc phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.

84


48.

UBND tỉnh Lạng Sơn (2014), Quyết định số 1973/QĐ-UBND ngày
09/7/2014 về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500,
khu trung tâm xã Hoàng Đồng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

49.

UBND tỉnh Lạng Sơn (2015), Quyết định số 333/QĐ-UBND ngày
06/3/2015 về việc Phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 phường
Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

50.

UBND tỉnh Lạng Sơn (2015), Quyết định số 993/QĐ-UBND ngày
12/05/2015 về việc kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành về hoạt động Văn hoá
- Thông tin trên địa bàn thành phố.

51.

UBND thành phố Lạng Sơn (2016), Giấy mời số 93/GM-UBND ngày

21/3/2016 về việc dự tổng kết công tác tổ chức lễ hội xuân truyền thống
2016.

52.

UBND thành phố Lạng Sơn (2017), Giấy mời số 759/GM-UBND ngày
26/12/2017 về việc dự hội nghị tổng kết công tác quản lý di tích năm 2017,
triển khai nhiệm vụ và công tác tổ chức lễ hội năm 2018.

53.

UBND thành phố Lạng Sơn (2017), Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày
28/3/2017 về việc khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đã có thành tích
xuất sắc trong công tác tổ chức lễ hội truyền thống xuân Đinh Dậu năm
2017.

54.

UBND thành phố Lạng Sơn (2017), Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày
08/6/2017 về việc kiểm tra các di tích trên địa bàn thành phố Lạng Sơn năm
2017.

55.

UBND thành phố Lạng Sơn (2017), Báo cáo số 679 /BC-UBND ngày
27/12/2017 về kết quả công tác lao động, việc làm và dạy nghề trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn năm 2017.

56.


UBND thành phố Lạng Sơn (2018), Báo cáo số 361/BC-UBND ngày
22/06/2018 về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6
tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018.

85


57.

UBND thành phố Lạng Sơn (2018), Báo cáo số 597/BC-UBND ngày
03/12/2018 về kết quả công tác quản lý đô thị; tài nguyên và môi trường;
giải phóng mặt bằng năm 2018; phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm
2019.

58.

UBND thành phố Lạng Sơn (2018). Báo cáo số 602/BC-UBND ngày
04/12/2018 về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2018, mục tiêu nhiệm vụ năm 2019.

59.

UBND thành phố Lạng Sơn (2018), Báo cáo số 605/BC-UBND ngày
04/12/2018 về kết quả công tác du lịch năm 2018 và phương hướng nhiệm
vụ năm 2019

60.

Đào Vũ (2018), Tạp chí Vn EnConomy ngày 27/6/2018.


61.

Phan Huy Xu và Võ Văn Thành (2018), Du lịch Việt Nam – từ lý thuyết
đến thực tiễn, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2018.

62.

Bùi Thị Hải Yến chủ biên, Quy hoạch du lịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
2010.
TÀI LIỆU TRÊN INTENERT

63.

Hiền Anh (2018), Du lịch góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế, Nguồn:
08/11/18

64.

Website Đài Phát thanh - Truyền hình Lào Cai ngày 21/12/2018.

65.

Website Trung tâm Xúc tiến du lịch Lạng Sơn.

86


PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tổng hợp đất đai của thành phố Lạng Sơn

Số
TT

Diện tích
(ha)

Loại đất

Tổng diện tích tự nhiên
A Đất xây dựng đô thị
I Đất dân dụng
1 Đất khu ở
1.1 Đất ở nông thôn
1.2 Đất ở đô thị
2 Đất công trình công cộng
3 Đất cây xanh, thể dục thể thao
4 Đất giao thông
II Đất ngoài dân dụng
Đất khu du lịch, di tích, tôn giáo, tín
1
ngưỡng
2 Đất quốc phòng, an ninh
3 Đất xử lý chất thải
4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
B Đất khác
1 Đất bằng chưa sử dụng
2 Đất đồi núi chưa sử dụng
3 Núi đá không có rừng cây
Đất sông suối, kênh, rạch, mặt nước
4

chuyên dung
5 Đất nông nghiệp
6 Đất chuyên dùng khác

Tỷ lệ so với
tổng diện
tích tự
nhiên

7,793.74
2,038.13
1,839.35
658.90
220.95
437.95
573.20
200.50
406.75
198.78

26.15
23.60
8.45
2.83
5.62
7.35
2.57
5.22
2.55


91.00

1.17

57.70
3.32
46.76
6,126.79
30.09
34.48
0.82

0.74
0.04
0.60
78.61
0.39
0.44
0.01

300.01

3.85

5,761.39

73.92
-

Ghi chú


( Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Lạng Sơn)

87


Bảng 2.2: Hiện trạng CSLT du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
Đơn vị tính: Cơ sở, buồng
Năm
2010
Tổng số CSLT
du lịch (đã xếp
121
hạng +chưa xếp
hạng)
Tổng số buồng 1632
2. Nhà nghỉ
57
Tỉnh
Lạng Buồng nhà nghỉ 368
3. Đạt tiêu chuẩn 34
Sơn
Buồng đạt cơ sở 486
4. CSLT 1-2 sao
29
Buồng 1-2 sao
728
5. CSLT 3-5 sao
1
Buồng 3-5 sao

50
Tổng số CSLT
100
du lịch
Tổng số buông 1500
Thành 3. Đạt tiêu chuẩn 70
Buồng đạt cơ sở 722
phố
4.
CSLT 1-2 sao
29
Lạng
Sơn
Buồng 1-2 sao
728
5. CSLT 3-5 sao
1
Buồng 3-5 sao
50
% số CSLT so với
0,83
tỉnh
% số buồng so
0,92
với tỉnh

2011

2012


2013

2014

2015

2016

2017

134

167

165

172

179

194

200

1888
57
368
45
732
31

738
1
50

2346
57
368
72
989
36
788
2
201

1814
95
726
32
360
26
851
2
201

2322
125
1095
8
57
37

969
2
201

2443
134
1107
2
21
40
1019
3
296

2559
144
1156
7
58
40
1049
3
296

2560
150
1157
7
58
40

1049
3
296

105

109

112

116

115

112

109

1550
73
762
31
738
1
50

1650
71
661
36

788
2
201

1680
84
628
26
851
2
201

1720
77
550
37
969
2
201

1680
72
365
40
1019
3
296

1682
69

337
40
1049
3
296

1862
65
337
40
1049
3
296

0,78

0.65

0.68

0.67

0.64

0.58

0.54

0,82


0.70

0.93

0.74

0.69

0.66

0.72

( Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Lạng Sơn)

88


Sơ đồ 2.1: Hiện trạng CSLT du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn

Bu?ng
2000

1862

1800
1600

1500

1550


1650

1680

1720

1680

1682

1400
1200

T?ng s? CSLT

1000
T?ng s?
buông

800
600
400
200

100

105

109


112

116

115

112

109

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

0

Nam 2010

( Nguồn: Theo báo cáo Chi cục thống kê thành phố Lạng Sơn)


89


Bảng 2.3: Thống kê lượng khách du lịch đến thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2010 - 2017


m

Tỉn
h
Lạn
g
Sơn

thàn
h
phố
Lạn
g
Sơn

%
so
với
toàn
tỉnh

Tổn

g
lượt
khá
ch
Khá
ch
quố
c tế
Khá
ch
nội
địa
Tổn
g
lượt
khá
ch
Khá
ch
quố
c tế
Khá
ch
nội
địa
Tổn
g
lượt
khá
ch

Khá
ch
quố
c tế

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Tốc
độ
TT
BQ
(%)

1.900.0 2.000.0 2.016.5 2.171.0 2.210.4 2.350.0 2.510.5 2.873.8
7,34
00

00
60
80
00
00
00
00

250.00
0

247.50
0

247.90
0

264.68
0

207.10
0

300.00
0

361.00
0

334.20

0

6,16

1.650.0 1.752.5 1.768.6 1.906.4 2.003.3 2.050.0 2.149.5 2.539.6
00
00
60
00
00
00
00
00

7,5

1.295.0 1.329.6 1.397.0 1.435.9 1.489.8 1.598.7 1.635.2 1.698.5
3,97
00
00
00
00
00
38
00
00

174.25
0


9,98

1.198.3 1.232.2 1.289.5 1.321.1 1.353.4 1.430.4 1.462.8 1.524.2
00
00
00
00
00
84
80
50

3,4

96.700

97.400

108.30
0

114.80
0

136.40
0

168.25
4


172.32
0

0,68

0,66

0,69

0,66

0,67

0,68

0,65

0,59

-

0,39

3,94

0,44

0,43

0,66


0,56

0,48

0,52

-

90


Khá
ch
nội
địa

7,26

0,70

0,73

0,69

0,68

0,70

0,68


0,60

-

( Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Lạng Sơn)
Sơ đồ 2.2. Thống kê lượng khách du lịch đến Thành phố
giai đoạn 2010 - 2017
Khách nội địa
Khá ch quốc tế
Tổng lượt khách

Nghìn Lượt
2000

1698.5
1598.738 1635.2

1329.6

1397.8

1435.9

1489.8

1,430

1,463


1,198

1,232

1,321

1,353

1,524

1,290

0

96.7

97.4

108.3

114.8

136.4

168.254

172.32

174.25


Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

1500

1295

1000
500

( Nguồn: Theo báo cáo Chi cục thống kê thành phố Lạng Sơn)
Bảng 2.4: Tổng thu từ khách du lịch của Thành phố
giai đoạn 2010 - 2017
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm


2010

Tổng thu từ
khách du
lịch của
1.051
toàn tỉnh
Lạng Sơn
Tổng thu từ
khách du
lịch của
456,0
thành phố
Lạng Sơn

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017


Tăng
trưởng
BQ

1.105

1.169

1.311

1.395

1.538

1.700

2.02
9

9,86%

490,0

535.0

538,0

547,0

568,0


650,0

695,
0

6,21%

( Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Lạng Sơn)

91


Tỷ đồng
800
700
600
500
400
300
200
100
0
Năm

456

490

535


2010

2011

2012

538

547

568

2013

2014

2015

650

695

2016

2017

Sơ đồ 2.3: Tổng thu từ khách du lịch của Thành phố giai đoạn 2010 - 2017
( Nguồn: Theo báo cáo Chi cục thống kê thành phố Lạng Sơn)


92


Bảng 2.5: Tổng số lao động về du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2010 - 2017
( Đơn vị tính: Người)
Năm

2017

TTBQ
%

1.120 1.165 1.250 1.300 1.560 1.680 2.000 2.850

14,27

2010

Tổng số lao
động toàn
tỉnh
Tổng số lao
động thành
phố Lạng
Sơn

905

2011


932

2012

2013

2014

2015

2016

1.000 1.040 1.248 1.344 1.600 2.280

14,11
%

(Nguồn: Chi cục thống kê UBND thành phố Lạng Sơn)
Sơ đồ 2.4: Tổng số lao động về du lịch trên địa bàn thành phố Lạng Sơn 2010 2017

Người

2280

3000
2000
1000

905


932

1000

1040

1248

1344

1600
Tổng số
lao động

0

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015


2016

2017

( Nguồn: Theo báo cáo Chi cục thống kê thành phố Lạng Sơn)

93


×